Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên – Tổng công ty cổ phần Sông Đà 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.91 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường kinh tế càng mở rộng trên đất nước Việt Nam cũng như toàn thế giới
thì mọi người cũng có nhiều cơ hội để tìm kiếm thu nhập cho mình và cho tập thể.Mỗi
doanh nghiệp – các đơn vị kinh tế cũng phải tìm cách để đứng vững cũng như giữ vững
uy tính và thương hiệu cho mình.Điều này không chỉ đơn giản như giải một bài toán khó
theo cách giải đơn thuần mà nó cần có cách giải thông minh, sáng tạo.Nguồn lực càng
ngày càng cạn kiệt chúng ta không chỉ biết sử dụng khai thác nó mà còn phải biết cách
để tái tạo nó.Trong đó, nguồn nguyên vật liệu luôn là một dấu hỏi mà mỗi nhà quản lý,
nhà quản trị cần quan tâm và tìm kiếm làm sao để đảm bảo ổn định tình hình sản xuất
kinh doanh.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí giá thành sản phẩm.Nếu không có
cách quản lý cũng như kiểm tra thường xuyên thì khi nó sẽ thiếu hụt làm cho quá trình
sản xuất bị gián đoạn hoặc sản phẩm kém chất lượng, không đủ tiêu chuẩn.Chỉ cần một
biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng khá lớn tới chi phí giá thành
sản phẩm, tới lợi nhuận của doanh nghiệp.Một vấn đề lớn đó là nguyên vật liệu có hạn,
muốn tạo sản phẩm trở nên tốt hơn và đáp ứng được yêu cầu cũng như thị hiếu của
khách hàng mỗi doanh nghiệp cần phải biết tạo ra nhiều mẫu mã, sản phẩm đa dạng
hơn.Doanh nghiệp phải biết cách tiết kiệm, quản lý đúng đắn nguồn nguyên liệu sao cho
phù hợp với tình hình sản xuất.Nếu không đáp ứng đầy đủ thì doanh nghiệp sẽ trở nên
thất bại trong kinh doanh vì không đáp ứng được các hợp đồng sẽ làm cho công ty mất
đi khách hàng và uy tín của mình cũng đồng nghĩa với không tạo ra doanh thu, lợi
nhuận.
Đây cũng chính là điểm cạnh tranh trên thị trường hiện nay về mọi mặt trong đó là
nguyên vật liệu đầu vào chiếm phần lớn trong bài toán đảm bảo ổn định nguồn lực.Nhìn
nhận được tầm quan trọng của nguyên vật liệu và để trau dồi kiến thức thực tế cũng như
ý muốn tìm hiểu về nguyên vật liệu và sự giúp đỡ của thầy Hoàng Giang, em đã quyết
định chọn đề tài “ kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên –
Tổng công ty cổ phần Sông Đà 25” để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:


SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Đề tài “ kế toán nguyên vật liệu ” có thể giúp cho em:
- Hệ thống hóa các lí thuyết về kế toán nguyên vật liệu, tổng hợp kiến thức em đã
học được trên sách vở nhà trường đồng thời mở mang sự hiểu biết của mình về kế toán
nguyên vật liệu.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu hiện nay nói chung và nhà máy gạch
ngói tuynen Quảng Yên.
- Đánh giá, nhận xét về thực trạng kế toán nói chung và kế toán nói riêng tại nhà
máy, đề xuất những ý kiến của riêng mình về hoàn thiện công tác kế toán tại nhà máy.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch tuynen Quảng Yên – CN của
Tổng công ty Sông Đà 25.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên.
- Về thời gian: Quý 4 năm 2010.
- Về nội dung: Kế toán nguyên vật liệu bao gồm có nguyên vật liệu chính là đất và
các loại nguyên vật liệu khác
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.<sách, báo chí, internet…>
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp kế toán.
6. Bố cục đề tài:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch tuynen

Quảng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
nhà máy gạch tuynen Quảng Yên.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu trong doang nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu:
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất. <theo 26 chuẩn mực kế toán và kế
toán tài chính, NXB lao động – xã hội>
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu:
- Tham gia vào một chu kỳ sản xuất
- Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào
giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
- Chiếm tỷ lệ khá lớn trong chi phí giá thành sản phẩm và là một bộ phận dự trữ
của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lí nguyên vật liệu
1.1.2.1 Vai trò của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.Trên thực tế để sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp đều phải
cần đến nguyên vật liệu – đầu vào không thể thiếu.Chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ

thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào như thế nào ?. Điều này là tất yếu bởi vì
nó ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, uy tín doanh nghiệp, lợi nhuận và sự tồn tại
của sản phẩm cũng như doanh nghiệp.Vì vậy việc phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý.Mặt
khác, xét về vốn thì nguyên vật liệu là một thành phần quan trọng của vốn lưu động
trong các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ.Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời
việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm.
Như vậy, nguyên vật liệu có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu:
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn sử dụng,
dự trữ là một vấn đề khó khăn và cần quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp.
- Khâu thu mua: Phát sinh ngoài quá trình sản xuất của doanh nghiệp song nó liên
quan trực tiếp.Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp
thường xuyên, liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách, giá cả của nguyên vật
liệu giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra.Ngược lại, nếu thực hiện không tốt nó
sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất.
- Khâu bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng phải quan tâm, chú ý.Doanh nghiệp
cần phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu đảm bảo
không thiếu hụt và tránh ứ đọng.Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng quay
của vốn nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khâu sử dụng: Nguyên vật liệu phải quản lý chặt chẽ sử dụng sao cho tiết kiệm
trên cơ sở xác định các định mức dự toán.Nhu vậy, doanh nghiệp mới có thể hạ thấp
được chi phí, từ đó hạ thấp được giá thành để tăng lợi nhuận.
Quán triệt những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu sẽ thực hiện tốt công tác kế toán
nguyên vật liệu.
1.1.3. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc về kế toán nguyên

vật liệu.
1.1.3.1 Khái niệm, nội dung của kế toán nguyên vật liệu:
Kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực trong quản
lý, kiểm soát tài sản của doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những
nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng đối tượng
sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng, mất mát, lãng phí và có thể tránh được tình
trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, kế toán nguyên vật liệu là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm
được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.Kế toán nguyên vật liệu có tính chính xác
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
hợp lý, kịp thời, đầy đủ thì nhà quản lý mới nắm bắt được chính xác tình hình thu mua,
dự trữ, xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập – xuất – tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá
trị từ đó để ra biện pháp quản lý thích hợp.
1.1.3.2 Ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu:
Kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh các yêu cầu đặt
ra, có như vậy mới càng ngày càng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh
nghiệp.
1.1.3.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp.Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nguyên vật liệu kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật
liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật chất xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng sai mục đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp

thời vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu
hồi vốn nhanh chóng và hạn chế những thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau,
được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản dự trữ trên nhiều địa
phương khác nhau.
- Căn cứ vào công dụng chủ yếu vật liệu được chia thành 2 loại:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia vào quá
trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
+ Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính
để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vật liệu
phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại vật liệu lao động phục vụ cho
công việc lao động của công nhân.
+ Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ
cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất <nấu
luyện, sấy ủi, hấp…>
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế, sữa
chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu
đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình sản
xuất và thanh lí tài sản.
Một điểm cần chú ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật liệu nào
đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu
chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác.

- Căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
+ Vật liệu mua ngoài.
+ Vật liệu tự sản xuất.
+ Vật liệu có từ nguồn khác. <được cấp, nhận vốn góp…>
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá thực tế.
Ngoài việc đánh giá theo giá thực tê, các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch toán.
1.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu:
* Tính giá vật liệu nhâp:
- Vật liệu mua ngoài:
Giá nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + chi phí thu mua thực tế - Khoản giảm
giá được hưởng
- Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
- Vật liệu thuê ngoài chế biến:
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Giá nhập kho = Giá xuất vật liệu đem chế biến + Tiền thuê chế biến + Chi phí vận
chuyển, bốc dở vật liệu đi và về
- Vật liệu được cấp:
Giá nhập kho = giá do đơn vị cấp thông báo + chi phí vận chuyển, bốc dở
- Vật liệu nhận vốn góp: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định < được
sự chấp nhận của các bên có liên quan>
- Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời gian
trên thị trường.
* Tính giá vật liệu xuất: Tính giá theo giá thực tế.Ngoài ra còn có các phương pháp
khác như sau:
- Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền.
- Phương pháp thực tế đích danh.

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)
1.3 Kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.3.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng
1.3.1.1 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Kết cấu:
- Bên nợ: + Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê.
- Bên có: + Trị giá vốn thực tế xuất kho
+ Số tiền giảm giá chiết khấu thương mại hàng mua
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê - Số dư nợ: Phản ánh trị
giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ kế toán.
* Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Kết cấu:
- Bên nợ: + Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
- Bên có: + Phản ánh giá trị hàng mua đi đường tháng trước, Tháng này đã về
nhập kho hàng đưa vào sử dụng ngay.
* Tài khoản 611 – Mua hàng
Kết cấu:
- Bên nợ: + Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kì theo kiểm kê.
+ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.
- Bên có:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ khi kiểm kê.
+ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được
người bán giảm giá.

+ Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ. <ghi một lần vào
cuối kỳ>
- Cuối kỳ: Không có số dư.
- Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6111: Mua nguyên vật liệu theo dõi giá trị nguyên vật liệu.
+ Tài khoản 6112: Mua hàng hóa dùng để phản ánh giá trị hàng hóa.
1.3.1.2 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
- Bảng phân bổ vật liệu sử dụng.
1.3.2 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu
1.3.2.1 Phương pháp kế toán ghi thẻ song song:
* Nguyên tắc : Ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
* Trình tụ ghi chép:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập – nhập –
tồn về mặt số lượng.
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
- Bước 1: Căn cứ vào chứng từ: Phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu thủ kho
thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật.Sau đó vào thẻ kho ở cột nhập và
xuất tương ứng.
- Bước 2: Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ
kho.
- Bước 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại nguyên
vật liệu trên thẻ kho.
- Bước 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho thì người thủ kho

chuyển chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua biên bản
bàn giao. <bản giao nhận chứng từ>
- Ở phòng kế toán: sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
- Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu
được thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và sau đó tính thành
tiền cho từng phiếu nhập và phiếu xuất.
- Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng
loại nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
- Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị
cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết.
Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.Nếu có chênh
lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.Kế toán nguyên vật liệu phải đối chiếu với kế
toán tổng hợp về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu của
sổ chi tiết.
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.Hạn chế chức năng
kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra đối chiếu.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật
liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập – xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên
môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
* Sơ đồ 1: sơ đồ kế toán ghi thẻ song song
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nguyên tắc: Ghi theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Giống như phương pháp ghi thẻ song song

- Ở phòng kế toán: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
+ Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ thủ kho chuyển
đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
+ Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập và phiếu xuất
nguyên vật liệu.Dựa trên cơ sở phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu lập bảng kê nhập, bảng
kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
+ Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập và
bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng loại
nguyên vật liệu.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện
vật.Nếu có chênh lệch phải có nguyên nhân điều chỉnh.
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
10
Chứng từ nhập
Thẻ
kho
Sổ chi
tiết vật
liệu
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Chứng từ xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
* Nhược điểm: Công việc của kế toán vật tư thường dồn vào cuối tháng làm cho
các báo cáo kế toán thường không kịp thời.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập

xuất không nhiều, không bố trí riêng cho nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do
vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Sơ đồ 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.3.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư:
* Nguyên tắc: Tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phòng kế toán theo
chỉ tiêu giá trị.
- Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập – xuất – tồn của từng loại nguyên vật
liệu trên thẻ kho giống như phương pháp ghi thẻ song song nhưng cuối tháng thủ kho
lập sổ số dư trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển sổ này
cho kế toán nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư.
+ Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho đem
đến ghi đơn giá tính thành tiền.
+ Bước 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị nguyên
vật liệu nhâp và xuất vào bảng kê lũy kế nhập xuất tồn.
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
11
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
+ Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng loại
nguyên vật liệu trên bảng kê lũy kế nhập – xuất – tồn.
+ Bước 4: Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế toán tính
thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số dư vào cột giá trị.
+ Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về giá

trị sổ số dư và bảng lũy kế nhập – xuất – tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân
và điều chỉnh.
+ Bước 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về
tổng giá trị nhập – xuất – tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
* Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép hàng ngày.
* Nhược điểm: Khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo mặt giá trị từng
nhóm nguyên vật liệu.
* Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ
kinh tế về nhập – xuất ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng được hệ thống
danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập –
xuất – tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú chung của sơ đồ 1, 2, 3:
- Ghi ngày tháng:
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
12
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế xuất
Bảng kê lũy kế
nhập xuất tồn
Sổ số dư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
- Ghi cuối tháng:

- Ghi đối chiếu:
1.3.3 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.3.1 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng
một cách thường xuyên, liên tục.Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có được
tính chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật.
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên. < Thuế GTGT khấu trừ>
TK 151 TK 152 TK 621
NVL đi đường kỳ trước Xuất để chế tạo sp
TK 331, 111, 112 TK 627, 641, 642
141
Xuất cho sxc, bán
hàng, QLDN
Tăng do mua ngoài
( pp Khấu trừ VAT)
TK 632(157)
TK 133
Thuế VAT Xuất gửi bán
được khấu trừ
TK 333
Thuế nhập khẩu TK 128, 222
Xuất góp vốn
liên doanh
TK 411

Nhận cấp phát, khen thưởng TK 1381,642
Thiếu phát hiện
khi kiểm kê
TK 642,3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê TK 154
Xuất thuê ngoài
TK 128, 222
gia công TK 412
Nhận lại vốn
góp liên doanh Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
- Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
+ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu: Theo dõi giá trị thực tế của toàn bộ nguyên vật
liệu hiện có tăng giảm qua kho doanh nghiệp.
+ TK 151 – hàng mua đang đi đường: Dùng theo dõi giá trị nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình kế toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác như 113, 112, 111, 331…
- Trình tự hạch toán:
• Phương pháp kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu:
o Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu:
- Khi mua nguyên vật liệu, nguyên vật liệu về có chứng từ đi kèm:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
- Nguyên vật liệu về chưa có chứng từ kèm theo: Vẫn làm thủ tục nhập kho
nguyên vật liệu về hiện vật nhưng chưa ghi sổ kế toán ngay mà đợi đến cuối tháng nếu

hóa đơn về thì ghi sổ giống trường hợp trên.Nếu cuối tháng chứng từ vẫn chưa về thì
ghi sổ theo giá tạm tính.Sang tháng sau nếu chứng từ về, so sánh giá thực tế với giá tạm
tính để ghi sổ.
- Trường hợp hóa đơn về nhưng hàng chưa về, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu
hóa đơn vào tập hồ sơ riêng.Nếu trong tháng hàng về nhập kho, kế toán ghi sổ giống
như trường hợp cả hàng và hóa đơn cùng về.Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán
ghi sổ:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Sang đầu tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
- Trường hợp DN mua hàng được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Trường hợp hàng thừa hoặc thiếu so với hóa đơn:
+ Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn:
Nhập kho toàn bộ (kể cả hàng thừa)
Nợ TK 152, 133
Có TK 111, 112, 331, 338(1)
Khi xử lý giá trị hàng thừa:
Nợ TK 338(1)
Có TK 642,7 11, 331, 152
+ Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn:
Nợ TK 152, 138(1), 133
Có TK 331, 111, 112

Khi xử lý giá trị hàng thiếu:
Nợ TK 642, 1388, 334
Nợ TK 415, 821, 411
Có TK 1381
- Nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc của các cá nhân, cổ
đông đóng góp, các bên góp vốn liên doanh hoặc được tổng thưởng:
Nợ TK 152
Có TK 222, 128, 228
- Nhận lại vốn góp liên doanh trước đây bằng nguyên vật liệu:
Nợ TK 152
Có TK 222, 128, 228
- Nhập kho nguyên vật liệu chế biến hoặc thuê ngoài chế biến:
Nợ TK 152
Có TK 154
o Phương pháp xuất nguyên vật liệu:
- Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu để phân bổ nguyên vật liệu vào TK
chi phí phù hợp:
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 152
- Xuất nguyên vật liệu để gia công chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152
- Xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh: Khi góp vốn phải tính lại giá
nguyên vật liệu.
+ Số vốn góp liên doanh là nguyên vật liệu bằng giá trị nguyên vật liệu
ghi trên sổ kế toán:
Nợ TK 222, 128, 228

Có TK 152
Có TK 412
+ Số vốn góp liên doanh là nguyên vật liệu nhỏ hơn giá trị nguyên vật liệu
ghi trên sổ kế toán:
Nợ TK 222, 128, 228
Nợ TK 412
Có TK 152
- Bán nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, chậm luân chuyển:
+ Thu tiền bán nguyên vật liệu:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511, 3331
+ Kết chuyển giá vốn của nguyên vật liệu đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 152
- Kiểm kê các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê nguyên vật liệu:
a.Trường hợp kiểm nhận thừa nguyên vật liệu:
Nhập toàn bộ hàng thì căn cứ vào chứng từ:
Nợ TK 152, 1331
Có TK 3381
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Căn cứ vào các quy định xử lý:
+ Trả lại:
Nợ TK 3381
Có Tk 152
+ Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa thi đơn vị bán phải viết
hóa đơn bổ sung:
Nợ TK 338(1), 133(1)
Có TK 331

+ Nếu thừa không xác định được nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 3381
Có TK 711, 632
+ Kế toán căn cứ vào hóa đơn:
Nợ TK 152
Có TK 133, 331
+ Số hàng thừa coi như giữ hộ đơn vị bán:
. Ghi đơn : Nợ TK 002
. Ghi đơn : Có TK 002
b, Trường hợp kiểm nhận khi phát hiện thiếu:
+ Khi nhập kho căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 152, 138
Có TK 331
+ Khi xác nhận nguyên nhân, căn cứ vào các quy định xử lý, kế toán ghi
theo từng trường hợp:
Nếu do đơn vị bàn giao thiếu và phải giao tiếp số hàng thiếu, khi đơn vị bán đã
giao hàng, căn cứ vào các chứng từ:
Nợ TK 152
Có TK 1381
- Trường hợp kiểm kê kho nguyên vật liệu:
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
a, Trường hợp kiểm kê phát hiện thùa chưa rõ nguyên nhân:
+ Căn cứ vào biên bản kiểm kê:
Nợ TK 152
Có TK 3381
+ Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 3381
Có TK 711, 632

b, Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân:
+ Căn cứ vào biên bản kiểm kê:
Nợ TK 1381
Có TK 152
+ Khi có qua trình xử lý:
. Nếu hàng hóa thiếu hụt trong định mức cho phép:
Nợ TK 632
Có TK 1381
. Nếu người chịu trách nhiệm phải bồi thường:
Nợ TK 111, 1388, 334
Có TK 1381
. Nếu giá trị hàng thiếu hụt còn lại sau khi trừ đi phần đã được bồi
thường được phản ánh vào giá trị hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 138(1)
1.3.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kì:
Theo phương thức này, giá trị vật tư xuất dùng được tính theo công thức:
Giá trị xuất kho = Giá trị tồn đầu kì – Giá trị nhập trong kỳ - Giá trị tồn cuối kỳ
Các TK 151, 152 chỉ phản ánh kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
cuối kỳ chứ không phản ánh biến động tăng, giảm nguyên vật liệu nên ở phương pháp
này kế toán sử dụng TK 611
Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì:
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
Kết chuyển giá trị NVL Kết chuyển giá trị
tồn đầu kì NVL cuối kỳ
TK 111, 331, 141 TK 331

Giá trị hàng mua trả lại
Giá trị NVL mua vào
( PP trực tiếp)
TK 1331
Giá trị NVL mua vào
(PP khấu trừ) Thuế VAT
TK 1331 không được k.trừ
Thuế VAT
được khấu trừ
TK 632
TK 333 Giá trị NVL xuất
Thuế nhập khẩu dùng
TK 821, 138, 334
TK 411
Giá trị thiếu hụt mất mát
Nhập vốn LD
cấp, phát, tặng
TK 412 TK 412
Đánh giá tăng NVL Đánh giá giảm NVL
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
* Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 611: mua hàng : Dùng theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo
giá thực tế, từ đó xác định giá vật tư xuất dùng.
- TK 152: nguyên vật liệu: Giá trị thực tế tồn kho của nguyên vật liệu.
- TK 151: Hàng mua đi đường: dùng để phản ánh giá trị số hàng mua nhưng đang đi
đường hay gửi tại người bán.
- Ngoài ra còn có các tài khoản khác như: 133, 331, 111, 112… có nội dung và kết cấu
như phương pháp kê khai thường xuyến.

1.3.3.3 Đánh giá lại và kế toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu:
- Khi đánh giá lại nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban đánh
giá sau khi đánh giá phải lập đánh giá nguyên vật liệu.Chênh lệch đánh giá, đánh giá ghi
trên sổ kế toán được phản ánh vào TK 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản.Căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi:
- Nếu đánh giá tăng:
Nợ TK 152
Có TK 412
- Nếu đánh giá giảm:
Nợ TK 412
Có TK 152
- Căn cứ vào các quy định của cơ quan có thẩm quyền xử lí khoản chênh lệch giữa đánh
giá lại.
- Chênh lệch tăng do đánh giá lại được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 412
Có TK 411
- Chênh lệch đánh giá giảm do đánh giá được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 411
Có TK 412
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
1.3.3.4 Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
* Mục đích lập dự phòng:
Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu thực chất là việc ghi nhận trước một khoản
chi phi chưa thực sự chi vào chi phí kinh doanh của niên độ để có nguồn tài chính bù
đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau đó các yếu tố khách quan làm
giảm giá vật tư.
* Phương pháp kế toán:
- Tài khoản sử dụng dùng để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng

giảm giá nguyên vật liệu và các loại hàng tồn kho khác là TK 159 – dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
- Kết cấu tài khoản 159:
+ Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích vào chi phí.
+ Số dư bên có: Phản ánh số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.
- Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng hàng hóa, vật tư, hàng tồn kho và khả năng
giảm giá từng thứ của vật tư hàng hóa để xác định trích lập dự phòng tính vào chi phí:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Ở cuối niên độ kế toán sau tiếp tục tính toán mức dự phòng cần lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cho năm tiếp theo.Sau đó sẽ so sánh số dự phòng đã lập cuối kỳ kế toán
của năm trước.
- Nếu số dự phòng phải nộp năm nay, số dự phòng đã lập ở năm trước thì số chênh lệch
lớn hơn được được trích lập bổ sung:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Nếu số dự phòng của năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh
lệch sẽ được hoàn nhập:
Nợ TK 159
Có TK 632
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
1.3.4 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng:
Ở các doanh nghiệp việc sử dụng loại sổ nào trong hạch toán nguyên vật liệu là tùy
thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.Theo chế độ kế toán hiện
hành có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật kí chung
- Nhật kí chứng từ

- Chứng từ ghi sổ
- Nhật kí sổ cái
- Kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự kế toán của nhật kí chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kì:
Quan hệ đối chiếu:
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
23
Chứng từ gốc
Sổ nhật kí đặc
biệt
Sổ nhật kí chung
Thẻ sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng CĐ số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Sơ đồ 7: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 8: Hình thức nhật kí – chứng từ
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
24
Chứng từ gốc
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Thẻ sổ kế toán chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Sơ đồ 9: Sơ đồ kế toán hình thức nhật ký sổ cái:
Sơ đồ 10: Sơ đồ kế toán hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra
SVTT: Nguyễn Thị Giang – K41 KTDN
25
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Thẻ sổ kế toán
chi tiết
Nhật kí – sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Phần mềm kế toán
Máy vi tính

×