Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại quỹ tín dụng nhân dân nga mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan
LỜI NĨI ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc chuyển sang cơ chế thị trƣờng theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhà nƣớc ta xác định việc xây dựng nông thôn
mới và phát triển nông thôn là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội. Bởi vậy, phƣơng hƣớng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
trong những năm tới là: “Tạo dựng cho nơng thơn có nền kinh tế phong phú đa
dạng, đảm bảo phát triển nhanh, vững chắc trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
Trong bối cảnh đó, sự hình thành và phát triển của kinh tế hộ sản xuất đã mang
lại những kết quả to lớn cho nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nơng nghiệp nơng
thơn nói riêng. Hộ sản xuất là đơn vị chủ yếu cung cấp hầu hết nông sản,
thực phẩm cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển kinh tế hộ sản xuất
với mơ hình thích hợp là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế trƣớc
mắt và trong tƣơng lai. Để hoàn thành đƣợc những nhiệm vụ này, bên cạnh những
yêu cầu về cơng nghệ và chất lƣợng nhân lực thì việc đáp ứng đƣợc những đòi hỏi
về vốn sản xuất là vô cùng quan trọng. Ở khu vực nông thôn, nguồn vốn đầu tƣ chủ
yếu đƣợc cung cấp bởi các ngân hàng, các quỹ tín dụng nhân dân, các hợp tác xã
tín dụng…trong đó nguồn vốn từ quỹ tín dụng nhân dân chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn cho vay.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế hộ, nhu cầu vốn cho hộ sản
xuất ngày càng lớn địi hỏi các Ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tín dụng phải đáp
ứng một cách đầy đủ, kịp thời. Song với tính chất phức tạp của loại hình kinh tế
này là nhu cầu vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao, phụ thuộc vào các yếu tố khách quan nên việc cho vay hộ sản
xuất gặp nhiều khó khăn. Đây là nguyên nhân làm chậm tốc độ phát triển kinh tế
SV: Trần Thị Hảo



1

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

nơng nghiệp nơng thơn và là khó khăn cho nhiều quỹ tín dụng cơ sở trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Quỹ tín dụng nhân dân Nga Mỹ là một trong những quỹ tín dụng đƣợc thành
lập theo mơ hình thí điểm với nhiệm vụ ban đầu là hỗ trợ vốn, giúp xố đói giảm
nghèo, phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Những buổi đầu mới thành
lập, gặp khơng ít khó khăn, song trên cơ sở quán triệt tốt những chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc cùng với sự nỗ lực của tồn thể ban lãnh đạo và cán bộ
cơng nhân viên, quỹ tín dụng nhân dân Nga Mỹ đã từng bƣớc khắc phục mọi khó
khăn, hồn thành tốt nhiệm vụ hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa
bàn.
Hiện nay, cùng với tiến trình đẩy mạnh thực hiện chủ trƣơng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn; xây dựng nơng thơn mới thì nhu cầu về
nguồn vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn, hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng
đối với hộ sản xuất sẽ chứa đựng nhiều rủi ro hơn, do vậy yêu cầu nâng cao chất
lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất càng trở nên quan trọng. Mặt khác, với đặc
điểm là địa phƣơng rộng, dân số lớn nhƣng điạ bàn đƣợc phép hoạt động nhỏ hẹp
nên việc nguồn vốn đến với ngƣời dân còn hạn chế và chất lƣợng tín dụng chƣa đạt
hiệu quả cao. Vì vậy việc nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với
hộ sản xuất là cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, em quyết định chọn đề tài: “ Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại quỹ tín dụng nhân

dân Nga Mỹ ” làm nội dung nghiên cứu cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
quỹ tín dụng.
SV: Trần Thị Hảo

2

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

- Phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại quỹ tín
dụng nhân dân Nga Mỹ.
- Đề ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
quỹ tín dụng nhân dân Nga Mỹ.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là chất lƣợng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại quỹ tín
dụng nhân dân Nga Mỹ trong giai đoạn 2010 - 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: : số liệu phục vụ cho khóa luận đƣợc thu thập
từ các tài liệu nhƣ các bảng cân đối kế toán, các báo cáo thƣờng niên của quỹ tín
dụng…

- Phƣơng pháp quan sát thống kê : tìm hiểu thực trạng kinh doanh, thực tế
chất lƣợng tín dụng của quỹ tín dụng.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: so sánh và đối chiếu chất lƣợng tín dụng
của quỹ tín dụng qua các năm, các thời kì, giai đoạn để rút ra nhận xét.
- Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến đánh giá của các chuyên gia
trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng.
- Phƣơng pháp phân tích định tính: phân tích các chỉ tiêu của chất lƣợng tín
dụng từ đó tổng hợp đánh giá, đƣa ra nguyên nhân và giải pháp cho thực trạng chất
lƣợng tín dụng.
5. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề tài đƣợc chia thành 3
chƣơng nhƣ sau:
SV: Trần Thị Hảo

3

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

Chƣơng 1: Lý luận chung về chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại quỹ
tín dụng.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại quỹ tín
dụng nhân dân Nga Mỹ.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
quỹ tín dụng nhân dân Nga Mỹ.


SV: Trần Thị Hảo

4

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT TẠI QUỸ TÍN DỤNG
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUỸ TÍN DỤNG
1.1.1 Khái qt về tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu
sang ngƣời sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn ngƣời sử
dụng phải hoàn trả một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Quỹ tín dụng là một tổ chức trung gian tài chính, hoạt động và kinh doanh
theo luật ngân hàng và luật hợp tác xã. Vì thế, khái niệm tín dụng trong quỹ tín
dụng cũng có thể hiểu là tín dụng ngân hàng.
Theo giáo trình Nghiệp vụ NHTM – PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống
Kê (2009):
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với ngun tắc có hồn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín

dụng khi có lịng tin vào khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và
có khả năng hồn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng chỉ là sự chuyển nhƣợng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng
là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng
đều phải có thời hạn, bảo đảm cho đơn vị hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời
hạn cho vay hợp lí, ngân hàng phải căn cứ tính chất thời hạn nguồn vốn của mình
và quá trình luân chuyển vốn của đối tƣợng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài
hạn ổn định thì có thể cấp đƣợc nhiều tín dụng dài hạn; ngƣợc lại, nếu nguồn vốn
SV: Trần Thị Hảo

5

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

khơng ổn định và kì hạn ngắn mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh
khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kì luân chuyển vốn của
đối tƣợng vay thì ngƣời vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác
định thời hạn vay nhỏ hơn chu kì luân chuyển vốn của đối tƣợng vay, thì khách
hàng khơng có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng.
Ngƣợc lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kì luân chuyển vốn sẽ tạo nên điều
kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu
khơng có sự hồn trả thì khơng đƣợc coi là tín dụng. Giá trị hồn trả phải lớn hơn
giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc khách hàng

phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay.
Khoản lãi phải luôn ln là một số dƣơng, có nhƣ vậy mới bù đắp đƣợc chi phí
hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. Việc thu hồi tín
dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà cịn phụ thuộc vào mơi
trƣờng hoạt động, ngồi tầm kiểm soát của khách hàng nhƣ sự biến động kinh tế,
thị trƣờng, thiên tai…Khi khách hàng gặp khó khăn do mơi trƣờng kinh doanh thay
đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro
tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện. Q
trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lí chặt chẽ nhƣ: hợp
đồng tín dụng, khế ƣớc vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay…, trong đó bên đi vay
phải cam kết hồn trả vơ điều kiện các khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm đƣợc hai
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích.
SV: Trần Thị Hảo

6

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

Thứ hai, vốn vay phải đƣợc hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng.
1.1.2 Khái quát về quỹ tín dụng

1.1.2.1 Khái niệm quỹ tín dụng
Điều 4 luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội, Luật các tổ chức tín dụng có ghi:
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ
gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ
yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Xét về bản chất quỹ tín dụng nhân dân Nga Mỹ là một doanh nghiệp đặc biệt
trên thị trƣờng. Là doanh nghiệp vì quỹ tín dụng nhân dân Nga Mỹ hoạt động
giống nhƣ các doanh nghiệp khác. Có vốn tự có, mua vào, bán ra có chi phí và thu
nhập, phải nộp thuế có lãi hoặc có thể bị lỗ. Là doanh nghiệp đặc biệt vì quỹ tín
dụng khơng kinh doanh các hàng hố dịch vụ thông thƣờng mà kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ. Quỹ tín dụng kinh doanh phần lớn khơng phải bằng nguồn vốn tự
có của mình mà chủ yếu bằng nguồn vốn đi vay trong xã hội thông qua huy động
tiền gửi, cho vay làm trung gian cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
1.1.2.2 Các hoạt động cơ bản của quỹ tín dụng
Theo nghị định số 48/2001/NĐ – CP của chính phủ về tổ chức hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân thì quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc phép thực hiện các
hoạt động sau:
* Hoạt động huy động vốn
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn của thành viên và ngồi thành viên.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc vay vốn của quỹ tín dụng nhân dân Trung
ƣơng, vay vốn của các tổ chức tín dụng khơng phải là quỹ tín dụng nhân dân theo
quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
SV: Trần Thị Hảo

7

Lớp: TCNH – K12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

* Hoạt động tín dụng
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo
không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân, nhƣng tỷ
lệ dƣ nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dƣ nợ không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc cho
vay những khách hàng có gửi tiền tại quỹ tín dụng nhân dân dƣới hình thức cầm cố
sổ tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.
- Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng
tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lƣu giữ hồ sơ quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
* Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nƣớc, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng và các tổ chức tín dụng khác (trừ các
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác).
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên.
* Các hoạt động khác
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn vào quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực
hoạt động tiền tệ theo hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc thực hiện các hoạt động khác khi đƣợc

Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép.
SV: Trần Thị Hảo

8

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

=> Theo nghị định trên thì mục đích hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
khơng chỉ là lợi nhuận mà cịn giúp cải thiện đời sống cho thành viên và hộ nghẻo
trên địa bàn. Góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế xã hội.
1.2 TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.2.1 Khái quát về hộ sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Có nhiều quan niệm cho rằng: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành
viên đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng
tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ đƣợc tiến hành một cách
độc lập và điều quan trọng là các thành viên của hộ thƣờng có cùng huyết thống,
thƣờng cùng chung một ngơi nhà, có quan hệ chung với nhau, họ cũng là một đơn
vị để tổ chức lao động.
Một nhà kinh tế khác thì cho rằng: Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản
xuất nơng nghiệp, các hộ gia đình nơng dân là kiểu trang trại độc lập, sản xuất kinh
doanh của từng gia đình có tƣ cách pháp nhân riêng do một chủ hộ hoặc một ngƣời
có năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra quản lý, các thành viên khác trong gia
đình tham gia lao động sản xuất.
Theo phụ lục của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết

định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất đƣợc nêu nhƣ sau:
“Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình”.
1.2.1.2 Đặc điểm hộ sản xuất
Trên 80% dân số Việt Nam sinh sống ở nơng thơn và đại bộ phận sản xuất cịn
mang tính chất tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cơ
sở mà chính ở đó diễn ra q trình phân cơng tổ chức lao động, chi phí cho sản
xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng.
SV: Trần Thị Hảo

9

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

Hộ sản xuất đƣợc hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tuỳ
thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phƣơng mà hộ sản xuất hình
thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành
viên trong hộ quan hệ với nhau hồn tồn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế.
Trong mơ hình sản xuất chủ hộ cũng là ngƣời lao động trực tiếp, làm việc có trách
nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so
với các ngành khác.
Đối tƣợng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thƣờng là thấp, vốn đầu tƣ có thể rải đều trong q trình sản xuất. Bên cạnh đó, sản
xuất của hộ mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại

cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các ngành nghề khác lúc nơng nhàn, vì vậy thu
nhập cũng rải đều, đó là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển
tồn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc
có chăng cũng cịn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mơ nhỏ
khơng đƣợc đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản
xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thƣờng bị chi phối
bởi tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng
quê.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ
cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp. Quy mơ sản xuất của hộ
thƣờng nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, mặt nƣớc nhƣng thiếu
vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trƣờng nên sản
xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu khơng có sự hỗ trợ của
Nhà nƣớc về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ khơng thể chuyển sang sản
xuất hàng hố, khơng thể tiếp cận với cơ chế thị trƣờng.
SV: Trần Thị Hảo

10

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

1.2.1.3 Vai trị của hộ sản xuất
Thứ nhất, hộ sản xuất với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở nông thôn.
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nơng thơn nói riêng và cả nƣớc

nói chung.
Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nƣớc ta, là yếu tố năng động và là động
lực của nền kinh tế quốc dân nhƣng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực vẫn
còn ở mức thấp.
Hiện nay ở nƣớc ta còn khoảng 10 triệu lao động chƣa đƣợc sử dụng, chiếm
khoảng 25% lao động và chỉ có 40% quỹ thời gian của ngƣời lao động ở nông thôn
đƣợc sử dụng. Còn các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp do có sự mất cân
đối giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn.
Mặt khác, chi phí cho một lao động ở nơng thơn ít tốn kém nhất. Đây là một
điều kiện thuận lợi khi nền kinh tế nƣớc ta cịn nghèo, ít vốn tích luỹ. Là kinh tế
độc lập trong sản xuất kinh doanh hộ sản xuất đồng thời vừa là lao động chính, vừa
là lao động phụ thực hiện những công việc không nặng nhọc nhƣng tất yếu phải
làm.
Do việc gắn trực tiếp lợi ích cá nhân với quyền sử dụng, quản lý, lâu dài đất
đai, tài nguyên nên việc sử dụng của hộ sản xuất hết sức tiết kiệm và khoa học,
không làm giảm độ mầu mỡ của đất đai, hay cạn kiệt nguồn tài ngun vì họ hiểu
đó chính là lợi ích lâu dài của họ trên mảnh đất mà họ sở hữu. Mặt khác, đối với hộ
sản xuất, việc khai hoang phục hố cũng đƣợc khuyến khích tăng cƣờng thơng qua
việc tính tốn chi li từng loại cây trồng vật nuôi để từng bƣớc thay đổi bộ mặt kinh
tế ở nơng thơn, nâng cao đời sống nơng dân.
Tóm lại, khi hộ sản xuất đƣợc tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm
về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài ngun và các cơng cụ lao
động cũng đƣợc giao khốn. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức, biện pháp sử dụng
chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu dài. Họ cũng biết tự đặt
SV: Trần Thị Hảo

11

Lớp: TCNH – K12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

ra định mức tiêu hao vật tƣ kỹ thuật, khai thác mọi tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra
công ăn việc làm, vừa cung cấp đƣợc sản phẩm cho tiêu dùng của chính mình và
cho tồn xã hội.
Thứ hai, hộ sản xuất có khả năng thích ứng với thị trường, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển.
Kinh tế thị trƣờng là tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn vị kinh
tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn đƣợc làm chủ các tƣ liệu sản xuất và quá trình
sản xuất. Căn cứ điều kiện của mình và nhu cầu của thị trƣờng họ có thể tính tốn
sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? Hộ sản xuất tự bản thân mình có thể giải
quyết đƣợc các mục tiêu có hiệu quả kinh tế cao nhất mà khơng phải qua nhiều cấp
trung gian chờ quyết định. Với quy mô nhỏ hộ sản xuất có thể dễ dàng loại bỏ
những dự án sản xuất, những sản phẩm khơng cịn khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng để sản xuất loại sản phẩm thị trƣờng cần mà không sợ ảnh hƣởng đến kế
hoạch chi tiêu do cấp trên quy định.
Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trƣờng, hồ nhập với thị
trƣờng, thích ứng với quy luật trên thị trƣờng, do đó hộ sản xuất đã từng bƣớc tự
cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Để theo đuổi mục đích lợi
nhuận, các hộ sản xuất phải làm quen và dần dần thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế để hoạt động sản xuất có hiệu quả, đƣa hộ sản xuất đến một hình thức phát triển
cao hơn.
Nhƣ vậy, kinh tế hộ sản xuất có khả năng ngày càng thích ứng với nhu cầu
của thị trƣờng, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn xã hội.
Hộ sản xuất cũng là lực lƣợng thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá ở nƣớc ta phát
triển cao hơn.
Thứ ba, vai trò của hộ sản xuất đối với xã hội. Hộ sản xuất đứng ở cương vị

là người tự chủ trong sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vưc khác nhau và góp phần
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
SV: Trần Thị Hảo

12

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

Tốc độ tăng về giá trị tổng sản lƣợng nông nghiệp từ năm 1988 đến nay trung
bình hàng năm đạt 4%, nổi bật là sản lƣợng lƣơng thực. Gần 70% rau quả, thịt
trứng, cá, 20% đến 30% quỹ lƣơng thực và một phần hàng tiêu dùng hàng xuất
khẩu là do lực lƣợng kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp tạo ra. Từ chỗ nƣớc ta chƣa
tự túc đƣợc lƣơng thực thì đến nay đã là một trong những nƣớc xuất khẩu gạo đứng
hàng đầu thế giới.
Bên cạnh sản xuất lƣơng thực, sản xuất nơng sản hàng hố khác cũng có bƣớc
phát triển, đã hình thành một số vùng chun canh có năng suất cao nhƣ: chè, cà
phê, cao su, dâu tằm...
Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển theo chiều hƣớng sản xuất hàng hố
(thịt, sữa tƣơi...), tỷ trọng giá trị ngành chăn ni chiếm 24,7% giá trị nơng nghiệp.
Tóm lại, với hơn 80% dân số nƣớc ta sống ở nơng thơn thì kinh tế hộ sản xuất
có vai trị hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử dụng đất đai, tài
nguyên lâu dài đƣợc giao cho hộ sản xuất thì vai trị sử dụng nguồn lao động, tận
dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị trƣờng ngày càng
thể hiện rõ nét. Ngƣời lao động có tồn quyền tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm, trực tiếp hƣởng kết quả lao động sản xuất của mình, có trách nhiệm hơn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ sản xuất cịn đóng vai trị đảm bảo an ninh
trật tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành vi "nhàn
cư vi bất thiện" gây ra.
1.2.2 Vai trị của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản
xuất
Để thúc đẩy nơng thơn nƣớc ta phát triển, tín dụng đóng vai trị hết sức quan
trọng trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Nông thôn và nông dân đang rất thiếu
vốn để phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề và dịch vụ. Vì vậy đối với việc
phát triển kinh tế hộ sản xuất, tín dụng có những vai trò chủ yếu sau:
SV: Trần Thị Hảo

13

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn duy trì sản xuất của hộ sản xuất.
Với đặc trƣng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chun mơn
hố sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi
chƣa thu hoạch sản phẩm, chƣa có hàng hố để bán thì chƣa có thu nhập, nhƣng
trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm
đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Những lúc đó các hộ sản
xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất liên
tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực sẵn có khác nhƣ lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy

việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất , hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó nâng
cao đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần cho mọi ngƣời.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nơng thôn.
Vùng nông thôn là vùng sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội, đang
trong q trình cơng nghiệp hoá hiện đại hoá và là các ngành chịu sự tác động
mạnh nhất của thiên nhiên, cơ sở hạ tầng của nó cần có đầu tƣ lớn, thời gian hồn
vốn dài... nhƣng nguồn vốn của ngƣời dân cịn hạn hẹp, không đủ trang trải. Đang
trong chu kỳ sản xuất ngƣời dân không rút đƣợc vốn ra mà phụ thuộc chủ yếu vào
thời vụ. Đó là sơ hở khiến nhiều dịch vụ cho vay nặng lãi hoành hành. Xuất phát từ
thực tế đó mà tín dụng ngân hàng ra đời. Với thủ tục nhanh gọn tín dụng ngân hàng
đã góp phần cải thiện đời sống cho ngƣời dân nhờ việc cho vay đúng mức, đúng
chỗ và đúng thời điểm góp phần dập tắt cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Thứ ba, tín dụng kiểm sốt đồng tiền và thúc đẩy hộ sản xuất thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế.
Quỹ tín dụng với tƣ cách là trung tâm tiền tệ, tín dụng thanh tốn, thơng qua
các nghiệp vụ thanh tốn có thể kiểm sốt bằng đồng tiền mọi hoạt động của nền
kinh tế.
SV: Trần Thị Hảo

14

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

Trƣớc khi cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm đƣợc tồn bộ tình hình sản xuất
kinh doanh của hộ sản xuất có nhu cầu xin vay, về những biến động trong thời kỳ

sản xuất, có khả năng lao động, kỹ năng sản xuất, tình hình vốn tự có. Cán bộ tín
dụng phải theo dõi xem trong quá trình sử dụng vốn vay nhà sản xuất có sử dụng
vốn đúng mục đích hay khơng? Có thu đƣợc hiệu quả từ việc sử dụng vốn hay
khơng? Thơng qua đó cán bộ tín dụng nắm bắt đƣợc khả năng thực sự của từng hộ
để có chính sách đầu tƣ cho những hộ làm ăn có hiệu quả, hay hỗ trợ khuyến khích
kịp thời cho các hộ khó khăn mà biết năng động sáng tạo trong sản xuất. Từ đó tín
dụng ngân hàng có thể kiểm sốt đƣợc tồn diện các hoạt động của hộ sản xuất.
Cũng chính qua việc đầu tƣ vốn cho các hộ sản xuất, tín dụng ngân hàng đã giúp
cho các hộ làm quen và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Bởi vì trong nền sản
xuất hàng hố, cịn quan hệ sản xuất hàng hố tiền tệ thì nền kinh tế cịn sử dụng
tiền tệ để tính tốn hao phí lao động xã hội trong sản xuất và lƣu thông. Bất cứ một
đơn vị sản xuất nào để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình cũng phải tiến
hành hạch tốn kinh tế để q trình hoạt động sản xuất đạt đƣợc hiệu quả. Khi tín
dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn bổ sung cho quá trình sản xuất của
các hộ đƣợc tiến hành liên tục thì cũng là lúc ngân hàng buộc các hộ phải hoàn trả
nợ vay (cả gốc lẫn lãi) đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng.
Nhƣ vậy, bằng động tác gián tiếp ngân hàng đã kích thích các hộ sản xuất nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, phải hạch tốn kinh doanh để tính tốn có hiệu quả, giảm
chi phí sản xuất để sau khi trả nợ cho ngân hàng các hộ sản xuất vẫn còn lãi ròng, là
thành quả gặt hái đƣợc sau quá trình lao động sản xuất.
Thứ tư, tín dụng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất
hàng hóa.
Nhƣ đã trình bày, các hộ sản xuất đã quen với tính chất tự cung tự cấp, mọi
sản phẩm làm ra để cho tiêu dùng của chính mình. Khi tín dụng ngân hàng đầu tƣ
cho sản xuất phải tiến đến bƣớc phát triển lớn hơn trong sản xuất nông nghiệp, phải
SV: Trần Thị Hảo

15

Lớp: TCNH – K12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

làm quen với hình thức sản xuất hàng hố. Sản phẩm làm ra không chỉ cung cấp
cho tiêu dùng của ngƣời làm mà nó cịn là hàng hố bán trên thị trƣờng. Chỉ khi
bán hàng hố ra hộ sản xuất mới có khả năng trả lãi và nợ gốc cho quỹ tín dụng.
Chính q trình bán hàng hố trên thị trƣờng, với nền sản xuất hàng hoá và
do tác động của cơ chế thị trƣờng đã giúp hộ sản xuất hình thành những biện pháp
tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với thị trƣờng, nhƣ nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, thay đổi các loại cây trồng con giống theo thời vụ cho thích hợp, cải tiến các
biện pháp kỹ thuật về giống, tiết kiệm vật tƣ để sản phẩm làm ra đáp ứng đƣợc với
nhu cầu của thị trƣờng, thu đƣợc lợi nhuận cao. Thêm vào đó khi đƣợc tiếp nhận
vốn đầu tƣ của quỹ tín dụng một cách kịp thời cùng với chính sách ƣu đãi riêng, hộ
sản xuất có khả năng ngày càng mở rộng quy mơ sản xuất. Vì vậy, tính chất sản
xuất hàng hố ngày càng ăn sâu trong tập tính lao động của ngƣời nơng dân.
1.3 CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI QUỸ TÍN
DỤNG
1.3.1 Quan niệm chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất
Trong nền kinh tế thị trƣờng, bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm
sản xuất ra đều phải có chất lƣợng, các nhà kinh tế đã nhận xét rằng chất lƣợng là
sự phù hợp mục đích của ngƣời sản xuất và ngƣời sử dụng về một loại hàng hố
nào đó hay chất lƣợng sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của quỹ tín dụng, đây là hình
thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ
có khả năng đánh giá đƣợc chất lƣợng sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy có
thể quan niệm chất lƣợng tín dụng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp

ứng nhu cầu phát triển của quỹ tín dụng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Nhƣ vậy chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại quỹ tín dụng thể hiện
qua các điểm sau:
SV: Trần Thị Hảo

16

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

* Đối với khách hàng là hộ sản xuất: Quỹ tín dụng phải đƣa ra chính sách
phù hợp với yêu cầu của khách hàng về lãi suất (giá cả sản phẩm), kỳ hạn, phƣơng
thức thanh tốn, hình thức thanh tốn, thủ tục đơn giản thuận tiện nhƣng luôn đảm
bảo nguyên tắc.
* Đối với quỹ tín dụng: Phải đƣa ra các hình thức cho vay phù hợp với
phạm vi, mức độ, giới hạn; phù hợp với bản thân quỹ tín dụng để ln đảm bảo
tính cạnh tranh, an tồn, sinh lời theo ngun tắc hồn trả đầy đủ gốc và lãi có lợi
nhuận.
1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất
Nền kinh tế nƣớc ta hiện nay đang trong thời kì quá độ để chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng. Bản thân mỗi cá nhân trong nền kinh tế chƣa thoát khỏi tƣ tƣởng
bao cấp, tƣ duy về nền kinh tế thị trƣờng còn nhiều hạn chế, do đó việc làm ăn của
các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro rất lớn. Vì thế
để phát triển hoạt động tín dụng, quỹ tín dụng khơng chỉ là tác nhân cung cấp vốn
cho các chủ thể trong nền kinh tế mà còn phải là ngƣời hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh
vực kinh doanh của khách hàng, có nhƣ thế thì quỹ tín dụng mới mở rộng đƣợc các

dịch vụ của mình giúp doanh nghiệp, hộ sản xuất tránh khỏi đƣợc những rủi ro
khơng đáng có.
Chất lƣợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các quỹ tín
dụng do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút
thêm đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một
hình ảnh tốt về biểu tƣợng và uy tín của quỹ tín dụng cùng sự trung thành của
khách hàng. Đồng thời làm gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
tín dụng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các
chi phí thiệt hại do khơng thu hồi đƣợc vốn cho vay. Từ đó cải thiện đƣợc tình hình
tài chính của quỹ tín dụng, tạo thế mạnh cho quỹ trong quá trình cạnh tranh.
SV: Trần Thị Hảo

17

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

Với những ƣu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lƣợng tín dụng của
quỹ tín dụng đối với hộ sản xuất là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát
triển lâu dài của đơn vị
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại quỹ tín
dụng
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân, hộ sản xuất và hộ
kinh doanh ( gọi tắt là hộ sản xuất ) đƣợc xác định là khách hàng chính của quỹ tín
dụng. Trong quá trình cung ứng sản phẩm của mình cho hộ sản xuất, một việc làm
quan trọng và cần thiết là đánh giá đƣợc chất lƣợng của sản phẩm cung ứng, cụ thể

là chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất nhằm mục tiêu tối đa hố lợi ích của
khách hàng. Việc đánh giá thông qua các chỉ tiêu chất lƣợng cụ thể.
1.3.3.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng tín dụng
Tổng dƣ nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lƣợng tiền quỹ tín dụng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dƣ nợ bao gồm dƣ nợ cho vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn. Tổng dƣ nợ thấp chứng tỏ hoạt động của quỹ tín dụng yếu kém,
khơng có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của quỹ tín dụng kém, trình độ cán
bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì
chất lƣợng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó cịn những
rủi ro tín dụng mà quỹ tín dụng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dƣ nợ phản ánh quy mơ tín dụng của quỹ tín dụng, uy tín của
quỹ tín dụng đối với khách hàng.
Mức tăng tuyệt đối
dƣ nợ tín dụng

=

Dƣ nợ tín dụng
năm nay

-

Dƣ nợ tín dụng
năm trƣớc

Mức tăng tuyệt đối dƣ nợ tín dụng
Tốc độ tăng trƣởng tín dụng =

x 100%
Tổng dƣ nợ cho vay


SV: Trần Thị Hảo

18

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

Chỉ tiêu về tăng trƣởng tín dụng tuyệt đối và tƣơng đối phản ánh mức tăng
trƣởng trong hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng thể hiện chất lƣợng hoạt động tín
dụng trong năm.
1.3.3.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo
khi ngƣời đi vay khơng thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho quỹ tín dụng
đúng hạn.
Tổng dƣ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dƣ nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dƣ nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ số dƣ nợ quá hạn càng lớn trong tƣơng quan với tổng dƣ nợ,
chất lƣợng tín dụng càng thấp.
=> Đây là chỉ tiêu tƣơng đối đƣợc sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lƣợng của
quỹ tín dụng đối với hộ sản xuất. Hoạt động của quỹ tín dụng đều chứa đựng nhiều

rủi ro. Do đó, tác động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của quỹ tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý quỹ tín dụng liên quan
đến sự sống cịn của quỹ tín dụng nhân dân.
1.3.3.3 Tỷ lệ nợ xấu
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng
Nhà nƣớc ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nƣớc nhƣ sau: “Nợ xấu là những
khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).”
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

x 100%
Tổng dƣ nợ cho vay

SV: Trần Thị Hảo

19

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ xấu trong tổng dƣ nợ. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ số nợ xấu có xu hƣớng tăng lên điều này thể hiện chất lƣợng tín dụng
càng thấp.

1.3.3.4 Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động cho vay
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ sinh lời của hoạt động tín dụng =

x 100%
Tổng dƣ nợ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, cho biết số
tiền lãi thu đƣợc trên 100 đồng dƣ nợ.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của quỹ tín dụng đối với
hộ sản xuất càng tốt và ngƣợc lại.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI QUỸ TÍN DỤNG
1.4.1 Nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống các chỉ tiêu mà quỹ tín dụng đặt ra và
các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Trong chính sách tín dụng tất cả
những vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng cho các khách hàng đều đƣợc đƣa ra
và xem xét hết sức cụ thể. Các nội dung và chính sách tín dụng bao gồm: quy mơ
tín dụng, kỳ hạn tín dụng, đảm bảo tín dụng, phạm vi tín dụng, các khoản tín dụng
có vấn đề và các nội dung khác, nó có tác dụng trực tiếp tới chất lƣợng tín dụng
của quỹ tín dụng.
Chính sách tín dụng sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý quỹ
tín dụng đƣờng lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định tín dụng và xây dựng
danh mục tín dụng: cấu trúc thực tế của danh mục tín dụng sẽ phản ánh những gì
mà chính sách tín dụng của quỹ tín dụng đặt ra. Nó cho biết trong một thời kỳ quỹ
tín dụng chú trọng vào loại hình tín dụng nào. Nếu chính sách tín dụng của quỹ tín
SV: Trần Thị Hảo

20


Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

dụng trong một thời kỳ nào đó cho thấy quy mơ tín dụng bị thu hẹp, nó có thể là
dấu hiệu thể hiện chất lƣợng tín dụng của quỹ tín dụng đó đang có vấn đề hay ít ra
là khơng tốt. Nhƣ vậy, việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng hợp lý, khoa
học sẽ giúp cho quỹ tín dụng hoạt động hiệu quả hơn, giúp nâng cao chất lƣợng tín
dụng của quỹ tín dụng.
1.4.1.2 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là những quy định cần phải thực hiện trong q trình cho
vay, thu nợ nhằm bảo đảm an tồn cho vốn tín dụng. Nó đƣợc bắt đầu kể từ khi
chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình cho vay và kết thúc là giai đoạn thu
hồi khoản vay. Chất lƣợng tín dụng tốt hay khơng phụ thuộc vào sự phối hợp nhịp
nhàng, chặt chẽ giữa các bƣớc trong quy trình tín dụng.
Chất lƣợng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào cơng tác thẩm định tín dụng trong
quy trình tín dụng. Nếu cơng tác thẩm định dự án đƣa ra những kết luận sai lầm, đó
là đồng ý cấp tín dụng cho những khách hàng khơng có khả năng hồn trả lại hoặc
có ý định lừa đảo quỹ tín dụng, hay là những quyết định khơng đồng ý cấp tín dụng
cho những khách hàng có phƣơng án làm ăn hiệu quả. Nhƣ vậy chắc chắn các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng là khơng có hiệu quả.
Sau q trình giải ngân cho khách hàng, quỹ tín dụng liên tục kiểm tra, giám
sát tình hình của số tiền đã cấp đƣợc sử dụng nhƣ thế nào. Nếu việc giám sát là sát
sao thì quỹ tín dụng có thể phát hiện kịp thời những rủi ro để từ đó đƣa ra những
điều chỉnh, can thiệp cần thiết. Nhƣ vậy sẽ nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng.
1.4.1.3 Thẩm định tín dụng

Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an tồn cho hoạt động của quỹ tín dụng,
một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho quỹ tín dụng là phải thực hiện tốt công tác thẩm
định dự án đầu tƣ.
Thẩm định dự án đầu tƣ là việc tổ chức, xem xét một cách khái quát toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hƣởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Thẩm
SV: Trần Thị Hảo

21

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

định dự án đầu tƣ là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ nhƣng lại là
khâu then chốt để quyết định đầu tƣ và do đó quyết định đến sự thành công hay
thất bại của dự án đầu tƣ.
Thẩm định dự án đầu tƣ giúp quỹ tín dụng phần nào dự báo đƣợc hiệu quả
tài chính và tính khả thi của từng dự án để có thể chọn lọc đuợc các cơ hội đầu tƣ
tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và do đó có thể hạn chế đƣợc rủi ro phát
sinh.
1.4.1.4 Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một trong những nghiệp vụ giúp cho quỹ tín dụng nâng
cao chất lƣợng tín dụng. Thực hiện tốt cơng tác này sẽ giúp cho ban giám đốc
nhanh chóng có đƣợc mọi thơng tin về tình trạng kinh doanh. Nhƣ vậy quỹ tín
dụng có thể kịp thời phát hiện ra những sai phạm, sai sót liên quan đến nghiệp vụ
tín dụng để xử lí kịp thời, ngăn chặn khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt động cho
vay.

1.4.1.5 Chất lượng, năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên trong quỹ tín dụng
Xã hội càng phát triển thì địi hỏi chất lƣợng nhân sự ngày càng cao để có
thể đối phó kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động cho
vay. Việc tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh đƣợc đào tạo
có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trƣờng, đặc biệt trong lĩnh
vực tham gia đầu tƣ vốn, nắm vững văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động
tín dụng. Đội ngũ cán bộ nhân viên của quỹ tín dụng cũng phải có đạo đức và liêm
khiết bởi lẽ, nếu ngƣời tín dụng thiếu trách nhiệm, thiếu những hiểu biết cần thiết,
đề xuất để đầu tƣ cho một dự án khơng có hiệu quả, thiếu tính khả thi thì có thể
làm tổn thất lớn cho quỹ tín dụng và xã hội. Trong hoạt động kinh doanh, quỹ tín
dụng cần phải coi các cán bộ kinh doanh là đội quân tinh nhuệ nhất, là những
ngƣời tạo ra thu nhập và lợi nhuận chính cho mình.
SV: Trần Thị Hảo

22

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

1.4.1.6 Chính sách lãi suất
Qũy tín dụng là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để cho vay với
lãi suất cao hơn. Nguồn vốn hoạt động của qũy tín dụng chủ yếu bằng vốn huy
động tiền gửi, khi huy động vào phải trả lãi suất cho ngƣời gửi tiền, và khi cho vay
họ sẽ thu đƣợc lãi cho vay. Trong cơ chế thị trƣờng thì lãi suất ln biến động, phụ
thuộc vào cung - cầu trên thị trƣờng. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù
hợp làm cơ sở cho quỹ tín dụng nâng cao hiệu quả tín dụng tức là phải đảm bảo các

điều kiện nhƣ bảo vệ lợi ích của ngƣời gửi tiền, bù đắp đƣợc chi phí nghiệp vụ tín
dụng,có dự phịng bù đắp rủi ro và bảo đảm mức thu nhập ròng hợp lý , thay đổi
theo cung - cầu thị trƣờng trong giới hạn, lãi suất cho vay dài hạn phải lớn hơn lãi
suất ngắn hạn bởi cho vay dài hạn có mức độ rủi ro cao hơn.
1.4.2 Nhân tố khách quan
1.4.2.1 Các nhân tố từ phía khách hàng
a. Khả năng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của quỹ tín dụng
Bất cứ quỹ tín dụng nào cũng đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng
nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có thể cho vay hay khơng thể cho vay.
Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đủ yêu cầu của quỹ tín dụng mới đƣợc xem xét
cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng đơn
vị cụ thể, song nhìn chung các quỹ tín dụng thƣờng tập trung xem xét các vấn đề
cụ thể sau: tính hợp lý, tính hợp pháp của mục đích sử dụng vốn; năng lực tài
chính; năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng; tính khả thi của dự án; các
biện pháp bảo đảm.
Rõ ràng khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn tín dụng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng tín dụng của quỹ tín dụng.
Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu của quỹ, có thể
do điều kiện vay quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của khách hàng quá
SV: Trần Thị Hảo

23

Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan


thấp, thì quỹ rín dụng khơng thể mở rộng các hình thức tín dụng của mình trong
khi vẫn bảo đảm an tồn tín dụng.
b. Khả năng của khách hàng trong việc quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả
Khả năng của khách hàng bao gồm cả khả năng sản xuất và trình độ quản lý
của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp với khả năng quản lý khách
hàng có thể đạt đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài chính trả
nợ. Tuy nhiên nếu khách hàng khơng có khả năng quản lý, đồng thời sản xuất kém
thì việc trả nợ cho quỹ tín dụng là rất khó khăn. Vì vậy trình độ của khách hàng là
yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất.
c. Đạo đức của người đi vay
Trong quan hệ tín dụng muốn có hiệu quả cao địi hỏi phải có sự hợp tác từ cả
hai phía ngƣời cho vay và ngƣời đi vay. Nếu nhƣ khách hàng khơng có thiện chí thì
sẽ rất khó khăn cho quỹ tín dụng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của
khách hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quan hệ tín dụng với quỹ tín dụng nhƣ:
cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo quỹ tín dụng, hoặc cũng có thể
các hành vi gián tiếp ảnh hƣởng tới chất lƣợng cho vay của quỹ tín dụng nhƣ kinh
doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả những hành vi đó
đều có thể mang lại rủi ro cho quỹ tín dụng.
1.4.2.2 Các nhân tố khác
a. Mơi trường pháp lí
Mơi trƣờng pháp lý đƣợc biểu hiện là hệ thống luật và các văn bản pháp quy
liên quan đến hoạt động của quỹ tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng.
Mơi trƣờng pháp lý ổn định tạo điều kiện và là cơ sở pháp lý cho hoạt động
tín dụng cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất đƣợc tiến hành
thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có
liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để sử lý, giải quyết các tranh chấp tín
SV: Trần Thị Hảo

24


Lớp: TCNH – K12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Loan

dụng. Vì vậy mơi trƣờng chính trị-pháp luật có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng
tín dụng hộ sản xuất.
Hiện nay dù đã trải qua nhiều sửa đổi và mở rộng quyền hạn cho các quỹ tín
dụng song hệ thống văn bản pháp luật cịn chƣa đồng bộ, gây khó khăn cho quỹ tín
dụng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng. Bên cạnh đó, luật các tổ chức tín
dụng cịn nhiều sơ hở, chƣa đồng bộ với các quy định, văn bản dƣới luật. Điều này
ảnh hƣởng đến việc quản lý chất lƣợng tín dụng của các quỹ tín dụng.
b. Môi trường kinh tế
Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh tế đến hoạt động của quỹ tín
dụng sẽ thấy đƣợc ảnh hƣởng của nó đến chất lƣợng tín dụng. Bất kỳ một tổ chức
kinh tế nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền
kinh tế đang hƣng thịnh thì các doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất làm ăn phát đạt,
xuất hiện nhu cầu mở rộng sản xuất, thu nhập xã hội tăng kéo theo nhu cầu tiêu
dùng xã hội cũng tăng cao, nên nhu cầu tín dụng cũng tăng.
Ngƣợc lại, những sự biến động về lãi suất, tỷ giá trên thị trƣờng cũng ảnh
hƣởng trực tiếp đến lãi suất của quỹ tín dụng, làm ảnh hƣởng đến mức lãi rịng của
khoản cho vay. Do đó, tác động của mơi trƣờng kinh tế có thể làm tăng hoặc giảm
quy mơ hoạt động tín dụng.
c. Mơi trường chính trị xã hội
Cơ chế, chính sách và đƣờng lối của nhà nƣớc, chính phủ trong phát triển nền
kinh tế, tạo môi trƣờng đầu tƣ, ổn định tiền tệ và lạm phát là những yếu tố tác động
trực tiếp đến việc nâng cao chất lƣợng tín dụng của quỹ tín dụng. Chất lƣợng của

hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao hay thấp, rủi ro nhiều hay ít đều có quan hệ
chặt chẽ với mơi trƣịng chính trị xã hội và sự phát triển của nền kinh tế.
d. Nhân tố bất khả kháng
Đối với khách hàng là hộ sản xuất thì những nhân tố bất khả kháng nhƣ: thiên
tai, dịch bệnh…là điều không thể tránh khỏi. Nó ln rình rập và có thể xảy ra bất
SV: Trần Thị Hảo

25

Lớp: TCNH – K12


×