Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Một số giải pháp hạn chế nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện tĩnh gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 142 trang )

PHẦN B
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp ảnh
hƣởng đến kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp
a. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng
mang tính chất cơng nghiệp, có chức năng xây dựng và lắp đặt, tái sản xuất tài
sản cố định tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế,
quốc phịng cho đất nƣớc. Chính vì vậy, một bộ phận khơng nhỏ của thu nhập
quốc dân nói chung, của tích lũy nói riêng cùng với đầu tƣ, tài chính hỗ trợ của
nƣớc ngồi đƣợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Trong quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản các doanh nghiệp xây lắp giữ một
vai trò quan trọng. Cũng nhƣ các ngành sản xuất khác, quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xây lắp thực chất là quá trình biến đổi đối tƣợng lao
động thành sản phẩm. Tuy nhiên, xây dựng cơ bản lại có những đặc điểm kinh tế
kỹ thuật đặc trƣng khác hẳn các ngành khác thể hiện rõ nét ở hoạt động kinh
doanh và sản phẩm của ngành đó là:
+ Thông thƣờng, hoạt động xây lắp đƣợc thực hiện thơng qua hình thức
nhận thầu. Vì các doanh nghiệp muốn thắng thầu và kinh doanh có lãi thì phải
xây dựng đƣợc một mức giá đấu thầu hợp lý trên các định múc, đơn giá xây lắp
cơ bản, giá thị trƣờng và khả năng của doanh nghiệp
+ Sản phẩm xây lắp đƣợc tạo ra bởi cơng nghệ xây lắp, đó là các cơng
trình, hạng mục cơng trình, vật kiến trúc…mang tính tổng hợp về mặt kinh tế,
1



chính trị, kỹ thuật có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời
gian thi cơng xây lắp rất dài, địa điểm thi công phân tán…vừa mang tính đa
dạng lại vừa mang tính độc lập. Mỗi sản phẩm lại có một phƣơng thức kĩ thuật
thi cơng riêng biệt, gồm những giai đoạn nhất định dẫn đến giá trị từng cơng
trình khác nhau. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết đƣợc lập dự toán cần thiết kế, dự toán thi cơng. Trong suốt q trình xây
lắp phải lấy giá dự toán là thƣớc đo cả về măt giá trị và kĩ thuật.
+ Chất lƣợng cơng trình xây lắp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ khảo sát,
thiết kế, thi công…đặc biệt là trong khâu thi công, mà thời gian sử dụng của một
sản phẩm lại rất lâu dài vì vậy trong quá trình xây lắp phải tổ chức quản lý và
hạch tốn sao cho có thề giảm sát chặt chẽ chất lƣợng cơng trình đảm bảo dự
tốn, thiết kế.
+ Sản phẩm xây lắp hồn thành khơng nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá
dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tƣ từ trƣớc (giá đầu thầu) nên tính chất
hàng hóa của sản phẩm thể hiện khơng rõ. Điều đó có nghĩa là tác động của yếu
tố thị trƣờng thể hiện rõ do giá cả đƣợc quy định trƣớc khi tiến hành xây dựng,
thi công thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
+ Sản phẩm xây lắp mang tính cố định, nơi sản xuất cũng là nơi sau này khi
sản phẩm hoàn thành bàn giao sẽ đƣa vào sử dụng, nó tạo bởi vật liệu xây lắp,
máy móc thiết bị thi công xây lắp và lao động theo từng địa điểm thi công, chịu
ảnh hƣởng của các nhân tố khách quan nhƣ thời tiết….nên rất dễ dẫn đến tình
trạng mất mát, hao hụt, lãng phí vật tƣ, hƣ hỏng tài sản làm tăng chi phí sản xuất
dẫn đến khó khăn trong cơng tác quản lý, sử dụng và hạch tốn chi phí.
+ Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nƣớc ta hiện nay phổ
biến theo phƣơng thức khốn gọn các cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối
lƣợng công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (xí nghiêp, tổ, đội sản
xuất). Trong giá khốn gọn khơng chỉ có tiền lƣơng mà cịn có đủ chi phí vật
liệu, cơng cụ dụng cụ thi cơng, chi phí chung của bộ phận nhận khốn.


2


+ Cơng trình phải đƣợc thực hiện bảo hành trong một thời gian nhất định
đã đƣợc thỏa thuận từ trƣớc, thông thƣờng chủ đầu tƣ sẽ giữ lại 5% giá trị cơng
trình để ràng buộc trách nhiệm của các đơn vị thi cơng.
+ Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, đơn chiếc. Mỗi sản phẩm xây
lắp có một yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây
dựng khác nhau. Vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản lý,
tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với từng cơng trình cụ thể, có
nhƣ vậy việc sản xuất mới mang hiệu quả cao.
Do sản phẩm có tính đơn chiếc nhƣ vậy nên chi phí sản xuất cho từng
cơng trình sẽ khác nhau. Do vậy, việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
xây lắp chƣa tạo ra sản phẩm xây lắp cũng đƣợc tính theo sản phẩm xây lắp
riêng biệt. Thông thƣờng sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh
chi phí trong q trình lƣu thơng.
Sản phẩm xây lắp có giá tri lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi cơng kéo
dài. Trong q trình xây lắp chƣa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhƣng lại sử dụng
nhiều vật tƣ, nhân lực, vốn. Do đó, việc quản lý địi hỏi phải lập dự tốn thiết kế
và thi cơng để theo dõi, kiểm tra q trình sản xuất, thi cơng, đảm bảo sử dụng
vốn tiết kiệm đảm bảo chất lƣợng cơng trình.
Do thời gian thi cơng kéo dài nên kỳ tính giá thành thƣờng khơng xác định
hàng tháng nhƣ trong sản xuất cơng nghiệp mà cịn xác định theo dõi thời gian
địa điểm thi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành hay thực hiện bàn
giao thanh tốn theo giai đoạn quy ƣớc, tùy theo vào kết cấu kỹ thuật và khả
năng về vốn của đơn vị xây lắp.
b. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Để đáp ứng nhu cầu xây lắp các cơng trình có quy mơ khác nhau, doanh
nghiệp xây lắp ở nƣớc ta hiện nay đƣợc tổ chức theo nhiều mơ hình khác nhau
nhƣ: Tổng cơng ty, cơng ty, xí nghiệp, đội xây dụng….

Chu kỳ sản xuất kéo dài, dể gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian nhƣ
hao mịn vơ hình, thiên tai….Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

3


này cần tổ chức hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để
tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tƣ kinh doanh.
Với địa bàn sản xuất trải rộng tùy theo vị trí thi cơng cơng trình nên
phƣơng thức quản lý hoạt động xây lắp rất đa dạng. Có những cơng trình doanh
nghiệp xây lắp áp dụng phƣơng pháp quản lý tập trung nhƣng cũng có những
cơng trình doanh nghiệp xây lắp áp dụng hình thức khốn gọn cho các đơn vị
thành viên.
Hoạt động xây lắp chủ yếu tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện tự nhiên. Tổ chức sản xuất ở các đơn vị xây lắp ln phải tính đến ảnh
hƣởng của các nhân tố này. Đặc điểm này cho thấy chi phí phát sinh trong quá
trình xây lắp sẽ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
c. Đặc điểm hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ quy định về dự tốn cơng trình xây dựng cơ bản là phải lập
theo từng hạng mục cơng trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí
cũng nhƣ đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp có đặc điểm sau:
- Hạch tốn chi phí nhất thiết phải đƣợc phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục cơng trình, từng cơng trình cụ thể. Qua đó thƣờng xuyên so
sánh kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí, xem xét ngun nhân vƣợt, hụt dự
tốn và đánh giá kết quả kinh doanh.
- Đối tƣợng hạch tốn chi phí có thể là các cơng trình, hạng mục cơng trình,
các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục….Vì thế phải
lập dự tốn chi phí và tính giá thành theo hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành cơng trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản than thiết

bị do chủ đầu tƣ đƣa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh
nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp cơng trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận
thiết bị dom chủ đầu tƣ bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đƣợc ghi vào bên Nợ
TK 002 “ Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng ’’.

4


- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu
và gía trị thiết bị kèm theo nhƣ các thiết bị vệ sinh, thơng gió, thiết bị lị sƣởi
ấm, điều hịa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn.
1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp
a. Khái niệm và ý nghĩa của chi phí sản xuất
Để sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có đầy đủ
3 yếu tố cơ bản của q trình sản xuất, đó là:
Lao động của con ngƣời
Đối tƣợng lao động
Tƣ liệu lao động
Ba yếu tố này kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Lƣợng tiêu hao đƣợc biểu hiện
bằng tiền của các yếu tố trên để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ đƣợc gọi là
chi phí.
Trong các đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất là tồn bộ chi phí về lao động
sống của con ngƣời và lao động vật hóa phát sinh sản xuất và cấu thành nên giá
thành sản phẩm xây lắp. Mọi chi phí đều đƣợc biểu hiện bằng tiền, trong đó chi
phí về tiền cơng, tiền trích BHXH, BHYT và KPCĐ là biểu hiện bằng tiền của
hao phí lao động, cịn chi phí khấu hao tài sản cố định, nguyên liệu, vật liệu..là
biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thƣờng

xuyên trong suốt quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhƣng để phục
vụ cho quá trình quản lý và hạch tốn chi phí đƣợc tính tốn tập hợp theo từng
thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm…phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đó,
chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đƣợc tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xây
dựng nói riêng có rất nhiều cá khoản chi phí khác nhau, do đó việc quản lý chi
phí sản xuất khơng thể chỉ căn cứ vào số liệu tổng hợp mà phải theo dõi, tập hợp
5


riêng số liệu của từng loại chi phí, từng nhóm chi phí. Vì vậy, việc tiến hành
phân loại chi phí là rất cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
Qua đây cho ta thấy chi phí sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc xác định giá thành sản phẩm từ đó là điều kiện cần thiết để đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh
xây dựng nói riêng hiện nay, hơn thế nữa chi phí sản xuất cịn cho ta thấy đƣợc
tính thừa thiếu về tất cả các loại chi phí cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
q trình kinh doanh từ đó doanh nghiệp có định hƣớng phát triển cho kế hoạch
của năm tiếp theo.
b. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm xây lắp
Để thi cơng một cơng trình hay hồn thành một khối lƣợng công việc nhất định
cần phải đầu tƣ vào q trình sản xuất, thi cơng một khối lƣợng chi phí nhất định.
Những chi phí này cấu thành nên giá thành cơng trình hay hạng mục cơng
trình hồn thành. Nhƣ vậy, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm tồn bộ chi phí
sản xuất (gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung) tính cho từng hạng mục cơng
trình, khối lƣợng cơng tác xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn quy ƣớc đã
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh tốn.
Nói cách khác, chi phí sản xuất là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh giá

chất lƣợng kinh doanh của các doanh nghiệp thì chi phí sản xuất phải đƣợc xem
xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là một mặt quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu đƣợc. Quan hệ so sánh đó
đã hình thành nên chỉ tiêu “ Giá thành sản xuất ’’.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa để hồn thành một khối lƣợng xây lắp theo
quy định.
Về bản chất, giá thành là kết quả của việc chuyển dịch giá trị của các yếu tố
chi phí vào sản phẩm xây lắp, cơng việc, lao vụ hồn thành. Trong q trình sản
phẩm chỉ bao gồm những chi phí chi ra trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản

6


xuất phải đƣợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà khơng bao gồm
những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp các doanh nghiệp kinh doanh xây
dựng hạch toán đúng đƣợc giá thành của từng hạng mục cơng trình một cách kịp
thời đúng kỳ kế tốn phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là các chỉ tiêu quan
trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho cơng tác quản lý doanh
nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản
xuất kinh doanh, do vậy đƣợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp
một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác kế tốn
quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đói tƣợng, góp phần
tăng cƣờng quản lý tài sản vật tƣ lao động, tiền vốn có một cách tiết kiệm, có

hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành
sản phẩm xây lắp. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho các
doanh nghiệp một ƣu thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm xây lắp còn là cơ sở để định giá bàn giao
cơng trình là cơ sở để đánh giá hạch tốn kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng
thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm với nội dung chủ yếu phụ thuộc về kế tốn quản trị, cung cấp
thơng tin phục vụ cho cơng tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại khâu trung
tâm của tồn bộ cơng tác kế tốn ở doanh nghiệp. chi phối đến chất lƣợng của
các phần hành kế toán khác cũng nhƣ chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản
lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Kế tốn doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thanh sản phẩm xây lắp
nhƣ sau:
7


- Trƣớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trị của kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh
nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế tốn có liên quan, trong đó kế tốn các
yếu tố chi phí là tiền đề cho kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn hình thức, xác định đúng đắn đối
tƣợng kế tốn chi phí sản xuất, lựa chọn phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phƣơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tƣợng tính
giá thành cho phù hợp

- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc
biệt bộ phận kế tốn các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản. sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
đƣợc yêu cầu cuả thu nhập – xử lý – hệ thống hóa thơng tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm xây lắp, cung cấp những thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành
sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra đƣợc các quyết định một cách
nhanh chóng, phù hợp với q trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
Cụ thể hơn do đặc thù của ngành xây dựng cỏ bản nhƣ đã nêu trên nên việc
quản lý về đầu tƣ rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó cơng
tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa
tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất hết sức đƣợc coi trọng,

8


nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản
phẩm xây lắp, vận dụng các phƣơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí, phƣơng
pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi
phí thực tế phát sinh trong q trình thi cơng theo địa điểm, từng đối tƣợng phải
chịu chi phí, theo nội dung kinh tế và cơng dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của

cơng việc hồn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự
tốn chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Tính tốn, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để
tìm các biện pháp ngăn chặn cũng nhƣ phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất
các biện pháp thích hợp nhằm phấn đấu khơng ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.
- Xác định kết quả sản xuất của từng cơng trình, hạng mục cơng trình, từng
bộ phận sản xuất…trong thời kỳ nhất định, chính xác, kịp thời để phục vụ cho
yêu cầu quản lý và lãnh đạo của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu quan trọng trong tồn bộ
cơng tác kế tốn của doanh nghiệp sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp khâu
này càng đƣợc quan tâm đặc biệt.
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp cho tất cả các cơng trình, hạng mục cơng trình
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, từ đó đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh
trên phạm vi toàn doanh nghiệp.

9


1.1.4. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
a. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại, có nội
dung kinh tế khác nhau, cơng dụng khác nhau mà yêu cầu quản lý với từng loại
cũng khác nhau. Để lập kế hoạch và tính chính xác giá thành, khống chế và
thống nhất các loại chi phí, nhằm nghiên cứu các yếu tố phát sinh trong quá trình
hình thành giá thành sản phẩm, yêu cầu khách quan đặt ra là: phải phân loại chi
phí ra thành từng nhóm riêng theo từng tiêu thức nhất định. Trên cơ sở đó, phân

tích tình hình biến động của từng loại chi phí, từng nhóm chi phí, tìm ra những
nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động đó để đƣa ra những biện pháp quản lý hữu
hiệu nhất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp những chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc hạch tốn chi
phí theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thơng tin, là cơ sở cho việc
phấn đấu hạ chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tanwng cƣờng hạch tốn chi
phí kế tốn trong các đơn vị xây lắp.
Thơng thƣờng khi phân loại chi phí ngƣời ta thƣờng dựa vào 2 tiêu thức
quan trọng nhất đó là nội dung kinh tế ban đầu của chi phí và chức năng của chi
phí đối với tồn bộ q trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, chi phí
sản xuất sản phẩm xây lắp đƣợc phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà khơng xét đốn đến cơng dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi
phí đƣợc phân theo yếu tố.Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các
yếu tố:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi cùng với nhiên liệu, động lực).

10


+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lƣơng và phụ cấp mang tính chất lƣơng phải trả cho cơng nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên

tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải trả cơng nhân viên tính vào chi phí.
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao
TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua
ngồi dung vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chƣa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với q trình sản
xuất bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: là khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới q trình sản xuất
và tạo sản phẩm (chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp).
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý,
do đó khơng tác động trực tiếp đối với từng đối tƣợng cụ thể. Đó là các chi phí có
liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp nhƣ: trả lƣơng cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lƣợng, chất lƣợng
cơng trình nên việc hạch tốn chi phí theo hƣớng phân định rõ chi phí trực tiếp,
chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của
chi phí nhằm tìm ra biện pháp khơng ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ của doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành sản phẩm:
Đối tƣợng hạch tốn chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các cơng trình,
hạng mục cơng trình. Phƣơng pháp lập dự tốn xây dựng cơ bản, dự tốn lập
theo hạng mục cơng trình, hạng mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp
11


chủ yếu sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi
phí đƣợc chia thành các khoản mục sau:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tồn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ,
cấu kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình sử dụng trong q trình xây lắp. Nó
khơng bao gồm giá trị nguyên vật liệu phục vụ máy thi công, vật liệu quản lý
đội, cơng trình, chi phí ngun vật liệu phục vụ sản xuất chung.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: là chi phí tiền lƣơng cơ bản, phụ cấp…của
các cơng nhân trực tiếp sản xuất để hình thành sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng: là tồn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong
q trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lƣợng xây lắp bằng máy bao
gồm chi phí khấu hao máy móc, tiền th máy, tiền lƣơng cơng nhân điều khiển
máy, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất của
đội, cơng trình xây dựng nhƣng khơng đƣợc tính trực tiếp bao gồm tiền lƣơng
cho nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lƣơng phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi cơng, chi phí dịch vụ mua ngồi,
chi phí bằng tiền.
+ Chi phí bán hàng: phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên
quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi
phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm tồn bộ chi phí chung trong phạm vi
doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh và quản lý hành chính.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ quản lý sản xuất theo định mức,
cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực
hiện giá thành từ đó làm tài liệu tham khảo để định mức chi phí và kế hoạch giá
thành cho kỳ sau.
Tóm lại, mỗi cách tập hợp chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng phục vụ
cho từng đối tƣợng quản lý, từng đối tƣợng cung cấp thông tin cụ thể nhƣng
giữa các cách phân loại này luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả
12



tồn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi tồn doanh nghiệp, trong từng thời kỳ
nhất định.
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Hiện nay, có hai cách phân loại giá thành:
- Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành: chỉ tiêu giá
thành đƣợc chia thành giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, giá thành thực tế,
giá thành định mức.
+ Giá thành dự tốn xây lắp (Zdt): là tổng số các chi phí dự tốn để hồn
thành khối lƣợng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán đƣợc trên cơ sở các định
mức thiết kế đƣợc duyệt và khung giá quy định đơn giá xây lắp áp dụng vào
từng lãnh thổ, từng địa phƣơng do cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Giá dự toán – lãi định mức
Giá dự toán là chi phí cho cơng tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt các
máy móc thiết bị…bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lãi định mức.
Đây là cơ sở để xây dựng lập kế hoạch khối lƣợng cơng tác xây lắp và
thanh tốn cơng tác hồn thành, là căn cứ để tính kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và để kiểm tra chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
+ Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành đƣợc xây dựng từ những điều
kiện kinh tế cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
so với dự toán bằng các biện pháp tăng cƣờng quản lý kỹ thuật, thi công, vật tƣ,
các định mức đơn giá áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp.
Zkh = Giá thành dự toán – mức hạ giá thành dự toán
Với doanh nghiệp khơng có giá thành dự tốn thì giá thành kế hoạch đƣợc
xác định khi bƣớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trƣớc và các
định mức kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí gắn liền
với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo một danh mục thống nhất theo từng
ngành sản xuất.
+ Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hồn thành một khối lƣợng
xây lắp cụ thể đƣợc tính tốn trên cơ sở đặc điểm, kết cấu cơng trình về phƣơng


13


pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt đƣợc
tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sự có thay đổi về phƣơng
pháp tổ chức, quản lý thi cơng thì định mức sẽ thay đổi và khi đó, giá thành định
mức đƣợc tính tốn lại cho phù hợp.
+ Giá thành thực tế (Ztt): là giá thành phản ánh tồn bộ chi phí thực tế để
hoàn thành bàn giao khối lƣợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá
thành này bao gồm các chi phí theo định mức nhƣ các khoản thiệt hại trong sản
xuất, các khoản bội chi, lãng phí vật tƣ, lao động tiền vốn trong quá trình sản
xuất và quản lý của doanh nghiệp đƣợc phép tính vào giá thành. Giá thành thực
tế đƣợc xác định vào cuối kỳ kinh doanh.
Nhƣ vậy, việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, giá thành
định mức, giá thành kế hoạch la hết sức cần thiết bởi:
+ So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá
thành kế hoạch của doanh nghiệp.
+ So sánh giá thành thực tế với giá thành dự tốn phản ánh chỉ tiêu tích lũy
của doanh nghiệp từ đó có thể dự tính khả năng của doanh nghiệp trong năm tới.
+ So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành
định mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lƣợng xây lắp cụ thể.
- Phân loại theo phạm vi chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp lại
chia ra:
+ Giá thành sản xuất: của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí
phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí
nguyên vât liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
cơng, chi phí sản xuất chung).
+ Giá thành tồn bộ: của sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản

phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho các sản phẩm xây lắp.
1.1.5. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Tập hợp chi chi sản xuất
14


Trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm các phƣơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất sau:
- Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Phƣơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi cơng. Các chi phí phát sinh
đƣợc tập hợp theo đơn vị thi công. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại đƣợc tập
hợp theo từng đối tƣợng chịu chi phí nhƣ hạng mục cơng trình, nhóm hạng mục
cơng trình. Cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh ở từng đơn vị thi công
đƣợc so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch tốn kế tốn nội bộ, khi
cơng trình hạng mục cơng trình hồn thành phải tính giá riêng cho cơng trình,
hạng mục cơng trình đó bằng phƣơng pháp trực tiếp, phƣơng pháp tổng cộng chi
phí, phƣơng pháp tỷ lệ.
Để tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp tùy theo doanh nghiệp áp
dụng phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên kế toán sử dụng tài khoản tập hợp khác nhau.
Cuối kỳ căn cứ số chi phí ngun liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ phải kết chuyển để tính cho cơng trình,
hạng mục cơng trình.
Nợ TK 154 – Chi phí SXDD – chi tiết CT, HMCT
Có TK 621 – Chi phí NVLTT
Có TK 622 – Chi phí NCTT
Có TK 627 – Chi phí SXC
b. Tính giá thành sản phẩm.

Để tính giá thành cơng tác xây lắp có thể áp dụng nhiều phƣơng pháp tính
giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tƣợng hạch toán chi phí và đối tƣợng tính
giá thành sản phẩm.
Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm:
- Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn (phƣơng pháp trực tiếp): phƣơng
pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp do các sản phẩm xây lắp là đơn

15


chiếc. Trong trƣờng hợp này đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp
với đối tƣợng tính giá thành, kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo.
Nếu sản phẩm dở dang khơng có hoặc có q ít và ổn định khơng cần đánh
giá. Cơng thức tính tổng giá thành của sản phẩm sẽ là:
Cơng thức: Z = C
Trong đó: Z là tổng sản phẩm xây lắp
C là tổng chi phí đƣợc tập hợp theo đối tƣợng
Nếu cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ chức
đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó cơng thức tính giá thành sẽ là:
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó: Dđk: là giá trị cơng trình dở dang đầu kỳ
Dck: là giá trị cơng trình dở dang cuối kỳ
- Phƣơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng: phƣơng pháp này áp dụng đối
với công ty nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đói tƣợng chi phí sản xuất là
từng đối tƣợng đặt hàng. Khi đó, bắt đầu sản xuất, bộ phận kế tốn mở rộng chi
tiết tính riêng các chi phí sản xuất theo từng khoản mục giá thành.
Đối tƣợng tính giá thành là đơn đặt hàng hồn thành. Vì thế, kỳ tính giá thành
khơng phù hợp với kỳ kế báo cáo mà tính giá thành khi đơn đặt hạng hồn thành.
Theo phƣơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh đƣợc tập hợp
theo từng đơn đặt hàng: chi phí đƣợc căn cứ theo chứng từ gốc ghi trực tiếp vào

từng đơn đặt hàng, các chi phí gián tiếp, chi phí chung đƣợc tập hợp theo từng
nơi phát sinh chi phí và định kỳ phân bổ vào giá thành của các đơn đặt hàng có
liên quan theo tiêu chuẩn nhất định.
Do đơn đặt hàng làm xong mới tính giá thành nên chi phí sản xuất theo đơn
đặt hàng tập hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phƣơng pháp tổng cộng chi phí: phƣơng pháp này áp dụng với xây lắp các
cơng trình lớn, phức tạp. Đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đợt sản xuất, đối
tƣợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Cơng thức tính: Z = Dđk + C1 + C2 + C3 +...+ Cn – Dck

16


Trong đó: C1, C2, C3,….Cn: là chi phí sản xuất thực tế từng giai đoạn cơng
trình, từng hạng mục cơng trình
- Phƣơng pháp tỷ lệ chi phí: xí nghiệp, doanh nghiệp nhận thầu đƣợc giao
hợp đồng, nhận thầu thi công nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình, nhiều cơng
việc khác nhau mà khơng cần hạch tốn riêng cho từng cơng việc. Các hạng mục
cơng trình này tuy cùng một đơn vị thi cơng nhƣng chƣa có dự tốn, thiết kế
khác nhau. Để xác định giá thực tế từng hạng mục cơng trình phải xác định tỷ lệ
phân bổ. Giá thành thực tế của hạng mục cơng trình đƣợc xác định theo cơng
thức sau:
Ztt = Di . H
Trong đó: H: là tỷ lệ
Di: là giá dự tốn của hạng mục cơng trình
Ztt: là giá thành thực tế của hạng mục cơng trình
- Phƣơng pháp liên hợp: là phƣơng pháp áp dụng cho các doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và tính
chất sản phẩm làm ra địi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phƣơng
pháp khác nhau nhƣ phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp cộng chi phí.

Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phƣơng thức thanh toán khối lƣợng
sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ báo cáo có thể một bộ phận cơng trình
hoặc khối lƣợng cơng việc …(xác định đƣợc giá trị dự tốn) hồn thành đƣợc
thanh tốn với ngƣời giao thầu. Vì vậy, trong từng kỳ báo cáo ngồi việc tính
giá thành hạng mục cơng trình, giá thành cơng tác xây lắp trong kỳ báo cáo đƣợc
tính theo cơng thức sau:
Giá thành cơng
tác xây lắp

Giá trị xây lắp
=

Tổng chi phí
+

DDĐK

SXPS trong kỳ

Giá trị xây
-

lắp DDCK

1.1.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối với công tác quản trị doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất có vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao
17



phí cịn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt
thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi
phí xây lắp đều bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá
trình tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ khơng
đồng đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về lƣợng, điều đó
đƣợc thể hiện qua cơng thức sau:
Tổng giá thành

CPSX dở dang

CPSX
- dở dang cuối
CPSX
đầu kỳ
kỳ
Nhƣ vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
=

CPSX phát
+ sinh trong kỳ

một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí bỏ ra
bất kỳ ở kỳ nào nhƣng nó gắn liền với sản xuất và hồn thành một khối lƣợng
công việc xây lắp nhất định đƣợc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán.
Về mặt kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
hai bƣớc cơng việc liên tiếp gắn bó hữu cơ với nhau, tập hợp chi phí sản xuât là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Do vậy, sự chính xác của cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất quyết định tính chính xác của cơng tác tính giá thành.

Từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhƣ đã phân
tích ở trên thì việc quản lý giá thành nhất thiết phải gắn liền với quản lý chi phí
sản xuất và hạch tốn chi phí sản xuất sao cho hợp lý, đúng đắn là một u cầu
có tính chất quyết định đối với q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch tốn
a. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất
Đối tƣợng hạch tốn chi phí sản xuất là một giai đoạn nhất định về địa
điểm, thời gian phát sinh mà các chi phí đƣợc tập hợp theo đó.
Sản xuất xây lắp có quy trình cơng nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn
chiếc, thƣờng phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi cơng, mỗi hạng mục
đều có thiết kế riêng, cấu tạo vật chất của chúng rất khác nhau, mỗi hạng mục lại
có dự tốn riêng. Đơn vị tính giá thành có thể là hạng mục cơng trình hồn

18


thành. Vì vậy, tùy theo cơng việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp
xây lắp mà đối tƣợng hạch tốn chi phí khác nhau, có thể là:
+ Cơng trình, hạng mục thi cơng
+ Đơn đặt hàng
+ Đội thi cơng, đội xây lắp, xí nghiệp xây lắp
Việc xác định đối tƣợng hạch tốn chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán q trình sản xuất. Xác định đúng đối tƣợng hạch
tốn chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc
điểm quy trình cơng nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của
doanh nghiệp mới giúp chọn việc tổ chức tốt cơng việc kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản kế toán,
sổ ghi chép đều phải theo đúng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
b. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất

Phƣơng pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phƣơng pháp hay một hệ
thống phƣơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối
tƣợng hạch tốn chi phí. Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, phƣơng
thức sản xuất…mà phƣơng pháp tập hợp chi phí có sự khác nhau.
Trong doanh nghiệp xây lắp có những phƣơng pháp tập hợp chi phí sau:
+ Phƣơng pháp hạch tốn chi phí theo cơng trình, hạng mục cơng trình
+ Phƣơng pháp hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng
+ Phƣơng pháp hạch tốn chi phí theo đơn vị thi cơng
1.2.2. Chứng từ kế tốn sử dụng
Chứng từ phản ánh chi phí lao động: bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH.
Chứng từ phản ánh chi phí vật tƣ: bảng phân bổ vật liệu, cơng cụ dụng cụ,
bảng kê hóa đơn mua hàng vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử
dụng ngay cho sản xuất.
Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ: bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngồi: hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
Chứng từ chi tiền mặt.

19


1.2.3. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
a. Nội dung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các bộ phận kế cấu cơng trình, vật liệu ln chuyển tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lƣợng sản
phẩm xây lắp (khơng kể vật liệu phụ cho máy móc, thiết bị phƣơng tiện thi cơng
và những vật liệu chính trong chí phí chung).
- Ngun tắc hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: nguyên vật liệu
sử dụng cho xây dựng hạng mục cơng trình nào thì tính trực tiếp cho sản phẩm
hạng mục cơng trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lƣợng thực tế đã sử

dụng và theo giá xuất thực tế.
- Cuối kỳ hạch tốn hoặc khi cơng trình hồn thành tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí ngun vật liệu
trực tiếp xuất sử dụng cho cơng trình.
b. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu đề nghị xuất vật tƣ
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ cái
c. Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp,….của doanh nghiệp
xây lắp. Tài khoản này đƣợc mở rộng trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục
cơng trình.
- Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ (gồm có VAT theo
phƣơng pháp trực tiếp và VAT theo phƣơng pháp khấu trừ).
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
20


- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ sang TK 154 – chi phí sản xuất
dở dang và chi phí sản xuất và chi tiết cho các đối tƣợng để tính giá thành cơng
trình xây dựng.
- TK 621 khơng có số dƣ cƣới kỳ.
d. Phương pháp kế toán
(1) Khi mua hoặc xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất

hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ:
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất hoặc thực
hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 (giá mua chƣa có thuế)
Có TK 152
Trƣờng hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (không qua kho) hoặc cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ chịu thuế (giá trị
gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ), ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 331, 141, 111, 112…
Trƣờng hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (không qua kho) sử dụng
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc hoạt động dịch vụ không chịu thuế (giá
trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 621
Có TK 331, 111, 112…
( 2) Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trƣờng hợp
nhận khoán khơng tổ chức hạch tốn kế tốn riêng). Khi bán quyết toán tạm ứng
về giá trị khối lƣợng xây lắp hồn thành đã bàn giao đƣợc duyệt:
Nợ TK 621
Có TK 141 ( 1413 )
( 3) Trƣờng hợp số nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết vào hoạt
động xây lắp cuối kỳ nhập kho:
21


Nợ TK 152, 153
Có TK 621
( 4 ) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối
tƣợng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (phân xƣởng sản xuất loại sản phẩm cơng

trình hay hạng mục cơng trình của hoạt động xây lắp…) theo phƣơng pháp trực
tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 621
1.2.4. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
a. Nội dung
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngƣời lao
động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngồi)
bao gồm tiền cơng, tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, các khoản phụ lƣơng cấp có
tính chất ổn định.
b. Chứng từ sử dụng
- Các bảng chấm cơng
- Bảng thanh tốn tiền lƣơng, lƣơng ngoài giờ
- Sổ quỹ tiền mặt
- Phiếu chi
c. Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
q trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm các khoản
phải trả cho ngƣời lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài
theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp).
- Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: + Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm, bao gồm tiền lƣơng tiền cơng lao động và các khoản trích theo quy định
+ Đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lƣơng
Về BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang TK 154
22


- TK 622 cuối kỳ khơng có số dƣ

d. Phƣơng pháp kế tốn
(1) Căn cứ vào bảng tính lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, cho sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ,
lƣơng chính lƣơng phụ, phụ cấp lƣơng (kể cả khoản phải trả cho lao động th
ngồi):
Nợ TK 622
Có TK 334
(2) Tạm ứng chi phí nhân cơng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
(trƣờng hợp nhận khốn khơng tổ chức hạch tốn kế tốn riêng). Khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lƣợng xây lắp hồn thành đã bàn giao đƣợc dut:
Nợ TK 622
Có TK 141 (1413)
(3) Tính trích các khoản theo lƣơng chi đối với hoạt động sản xuất công
nghiệp hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
(4) Cuối kỳ kế tốn tính và phân bổ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp
vào TK 154:
Nợ TK 154
Có TK 622
1.2.5. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
a. Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ chi phí về ngun vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lƣơng (chính, phụ), phụ cấp của cơng nhân trực tiếp điều
khiển máy, chi phí khấu hao máy thi cơng, chi phí sửa chữa bảo dƣỡng máy và
chi phí mua ngồi, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi cơng
để thực hiện khối lƣợng công việc xây lắp bằng máy theo phƣơng thức thi công
hỗn hợp.

23



b. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Giấy đề nghị cấp vật tƣ
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu chi
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết nhân công và máy thi công
- Sổ nhật ký chung….
c. Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
- Khơng hạch tốn vào tài khoản này các khoản trích theo lƣơng phải trả
cơng nhân sử dụng máy thi công (nhƣ BHXH, BHYT, KPCĐ… ).
- Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi cơng (chi phí ngun vật liệu
cho máy hoạt động, chi phí tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng, tiền công
của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa máy thi
cơng…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng sang TK 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 623 khơng có số dƣ cuối kỳ
- TK 623 có 6 TK cấp 2 đó là:
+ TK 6231 – Chi phí nhân cơng: để phản ánh lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp
lƣơng phải trả cho cơng nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy
thi công nhƣ vận chuyển cung cấp nhiên liệu, vật liệu,…cho xe, máy thi cơng.
+ TK 6232 –Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu
khác phục vụ máy thi cơng.
+ TK 6233 – Chí phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh cơng cụ, dụng cụ

lao động liên quan đến hoạt động xe, máy thi công.

24


+ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi cơng: dùng phản ánh khấu hao máy
móc thi cơng dùng vào hoạt động xây lắp cơng trình.
+ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngồi: dùng phản ánh các chi phí dụng
cụ th ngồi nhƣ bảo hiểm xe, máy thi cơng, chi phí điện nƣớc…
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác: dùng phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi cơng.
d. Phương pháp kế tốn
(1) Nếu tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt và có phân cấp hạch tốn cho
đội máy có tổ chức hạch tốn kế tốn riêng:
Hạch tốn các chi phí liên quan tới hoạt động của đội, máy thi cơng, kế
tốn ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan
Hạch tốn chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154, thì căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội
bộ) cung cấp cho đối tƣợng xây lắp là cơng trình hay hạng mục cơng trình, tùy
theo cơng tác và mối quan hệ giữa đội máy thi cơng với đơn vị xây lắp cơng
trình, kế toán ghi:
Trƣờng hợp nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 (6238 –Chi phí bằng tiền khác)
Có Tk 154
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phƣơng thức bán lao vụ, dịch vụ lẫn lộn
nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623

Nợ TK 133 (theo phƣơng pháp khấu trừ)
Có TK 333
Có TK 512, 511
(2) Nếu không tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy
thi cơng riêng biệt nhƣng khơng tổ chức kế tốn riêng cho đội máy thi cơng thì
25


×