Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Rèn luyện kĩ năng vận dụng ttll phân tích cho hs lớp 11 trong bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.08 KB, 99 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này không trùng lặp với các khóa luận, luận
văn, luận án và các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố
Người cam đoan

Nguyễn Thị Huê


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới lãnh
đạo trường Đại học Hồng Đức, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và
cung cấp những tri thức khoa học bổ ích cho tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu, rèn luyện tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi tới Tiến sĩ Phạm Thị
Anh tình cảm biết ơn sâu sắc nhất- người đã hướng dẫn dạy bảo tơi rất tận
tình, khoa học trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin cảm ơn Ban Giam hiệu và các thầy cô giáo tổ Văn trường THPT
Trường Thi thành phố Thanh Hóa đã giúp đỡ tạo điều kiện để tơi hồn thành
nhiệm vụ khảo sát và thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ tấm lòng tri ân với các bạn đồng khoa,
đồng khóa, anh chị em đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã
hỗ trợ động viên tơi hồn thành khóa học và luận văn này.
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huê


iii
MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... 3
2.1. Lịch sử nghiên cứu về kĩ năng sử dụng các TTLL trong bài văn nghị
luận................................................................................................................ 3
2.2. Lịch sử nghiên cứu về kĩ năng sử dụng TTLL phân tích .................... 5
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 6
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 6
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 6
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 6
5.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 7
7. Đóng góp của đề tài .................................................................................. 7
8. Kết cấu của đề tài ..................................................................................... 8
NỘI DUNG ................................................................................................... 9
Chương 1. ..................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
VẬN DỤNG THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH CHO HỌC SINH
LỚP 11 TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN
....................................................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 9
1.1.1. Những vấn đề chung văn nghị luận ................................................... 9
1.1.2. Quan niệm về lập luận...................................................................... 18
1.1.3. TTLL phân tích................................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 30
1.2.1. Khảo sát nội dung tổ chức rèn luyện TTLL phân tích cho HS lớp 11
trong bài làm văn nghị luận về một tác phẩm truyện ................................. 31



iv
1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức rèn luyện .............................................. 34
Chương 2. TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG THAO
TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG BÀI
VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN ............................. 37
2.1. Tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức ........................................... 37
2.1.1. Tri thức về văn nghị luận và tri thức về TTLL phân tích ................. 37
2.1.2. Các hình thức, các thủ pháp và phương pháp để tổ chức cho HS
chiếm lĩnh tri thức ....................................................................................... 39
2.2. Tổ chức cho HS rèn luyện kỹ năng vận dụng TTLL phân tích qua hệ
thống bài tập ............................................................................................... 41
2.2.1. Vai trò và nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập .............................. 41
2.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập ................................................................. 47
2.2.3. Tổ chức thực hiện hệ thống bài tập ................................................... 50
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 66
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 66
3.2. Địa bàn thực nghiệm ........................................................................... 66
3.3. Nội dung thực nghiệm ......................................................................... 66
3.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 67
3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................... 69
3.5.1. Giáo án trong dạy học thực nghiệm và thực nghiệm đối chứng ....... 69
3.5.2. Các tiêu chí đánh giá ......................................................................... 78
3.5.3. Các phương tiện đánh giá ................................................................. 79
3.5.4. Kết quả đánh giá thực nghiệm .......................................................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 89


v
BẢNG VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. BGD &ĐT :

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2. BT

:

Bài tập

3. CCGD

:

Cải cách giáo dục

4. CH

:

Câu hỏi

5. GV

:

Giáo viên

6. HS


:

HS

7. PP

:

Phương pháp

8. PPDH

:

Phương pháp dạy học

9. PT

:

Phổ thông

10. SGK

:

Sách giáo khoa

11. SGV


:

Sách giáo viên

12. THCS

:

Trung học cơ sở

13. THPT

:

Trung học phổ thơng

14. CT

:

Chương trình

15. TTLL

:

TTLL

16. VBNL


:

Văn bản nghị luận

17. BVNL

:

Bài văn nghị luận

18. [40; tr 146]:

[ sách số, trang]

19. [10]

[sách số]

:


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1: Kết quả thống kê dự giờ ở các trường THPT.............................. .....33
Bảng 2: Kết quả khảo sát giáo án của một số GV...........................................33
Bảng 3: Những nội dung cần thực nghiệm trong hai đợt thực nghiệm......... .67
Bảng 4: Kết quả thực nghiệm…………………………………………..........84
Sơ đồ 1: Hệ thống bài tập rèn luyện TTLL Phân tích.


................................50


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Văn nghị luận là một loại văn trong đó người nói (người viết) đưa ra
những lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đó và thơng qua cách thức bàn luận
mà làm cho người nghe (người đọc) hiểu, tin, tán đồng những ý kiến của mình
và hành động theo những điều mà mình đề xuất. Đây cũng là một trong 6 kiểu
văn bản được dạy học trong chương trình (CT), sách giáo khoa (SGK) Ngữ
văn phổ thông, bên cạnh các kiểu văn bản khác như: tự sự, mêu tả, biểu cảm,
thuyết minh, điều hành. Nếu các kiểu văn bản trên dùng hình tượng, hình ảnh,
xúc cảm để tái hiện hiện thực thì nghị luận dùng lí lẽ, sự lơ-gic, phán
đốn…nhằm làm sáng tỏ một ý kiến, quan điểm, tư tưởng nào đó. Sức hấp
dẫn của bài văn nghị luận chính là lý lẽ, là cách thức lập luận.
Nói một cách khác, nghị luận là kiểu văn bản được con người sử dụng
nhằm biện hộ cho mình, thuyết phục người tiếp nhận qua đó giải quyết các
vấn đề về thế giới khách quan. Để đạt được mục đích ấy, người viết phải thực
hiện một quy trình nêu sự thực, trình bày lí lẽ, phân biệt đúng sai, tiến hành
phân tích luận chứng khoa học đối với khách quan và quy luật bản chất của sự
vật, tức là phải thực hiện hành động lập luận nhằm tường minh nội dung được
nghị bàn. Cũng vì thế, lập luận là một trong những hành động cơ bản được
người nghị luận sử dụng khi tạo lập văn bản nghị luận (VBNL). Nhờ có hành
động này người nghị luận dẫn dắt người tiếp nhận đi đến những chân lí khách
quan khoa học một cách chính xác, thuyết phục. Cho nên lập luận là nhân tố
quan trọng trong bài văn nghị luận. Bởi lẽ nghị luận là bàn luận, là nói lí lẽ, là
thuyết phục người đọc bằng logic chặt chẽ. Và vì thế, TTLL (TTLL) cũng
như sự phối hợp của các TTLL trong bài văn nghị luận luôn là vấn đề có ý

nghĩa quan trọng trong dạy học văn nghị luận cho HS (HS) trong mọi cấp học.
1.2. Mặc dù TTLL có ý nghĩa quan trọng, chi phối đến hiệu quả bài làm
văn nghị luận của HS nhưng kỹ năng sử dụng các TTLL và việc dạy học các
TTLL trong làm văn nghị luận còn nhiều tồn tại, cần khắc phục.


2
Trong thực tế, HS đã được trang bị một hệ thống kiến thức về lập luận
nhưng đa số chủ thể học tập chưa biết vận dụng tri thức vào quá trình sáng
tạo. HS cũng chưa phân biệt được các TTLL thường sử dụng trong bài văn
nghị luận, nhầm lẫn giữa TTLL phân tích với chứng mình hoặc, giữa phân
tích với bác bỏ…
Bên cạnh đó là hạn chế dễ nhận thấy trong giờ dạy học lý thuyết, một bộ
phận GV (GV) vẫn còn nhiều lúng túng. Biểu hiện rõ nhất của thái độ trên là
cách tổ chức hoạt động hình thành kiến thức, nhất là kiến thức về cách thực
hiện các TTLL, sự lí giải kiến thức khái quát thành các bước thực hiện của GV
chưa thỏa đáng. GV chưa tạo được hứng thú cho HS trong quá trình học tập.
Mặt khác việc rèn luyện năng lực sử dụng các TTLL cho các em cũng
chưa được quan tâm, chú trọng. Ngay trong các giờ viết bài, GV mới chỉ
hướng dẫn HS cách lập dàn ý, tìm ý mà khơng chú trọng tới hoạt động hứng
dẫn các em vận dụng và sử dụng các TTLL để tổ chức lập luận.
Sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn từ trung học cơ sở (THCS) đến trung
học phổ thông (THPT) đã đưa các TTLL thành từng nội dung cụ thể, nhằm
giúp HS hiểu sâu bản chất các thao tác cụ thể, từ đó vận dụng tốt trong quá
trình tạo lập văn bản. Ở THCS, SGK đã cung cấp cho HS hai TTLL là thao
tác chứng minh và thao tác giải thích. Đến THPT cung cấp thêm 4 TTLL :
Phân tích, So sánh, Bác bỏ, Bình luận. Trong 4 TTLL ấy, phân tích là TTLL
được dạy học ở CT, SGK Ngữ văn 11, giữ vai trò quan trọng, chi phối đến
hiệu quả bài làm văn của HS.
Trong đời sống, phân tích là hình thức lập luận cơ bản được dùng trong

mọi lĩnh vực, nhằm để khám phá, lý giải tất cả các hiện tượng trong thực tế
khách quan. Phân tích cũng là phương pháp để tiếp cận, dạy học tiếng Việt
nói riêng, ngơn ngữ nói chung; đồng thời cũng góp phần quan trong việc phát
triển tư duy cho HS. Đối với văn nghị luận, đặc biệt là bài văn nghị luận về
một tác phẩm tự sự, TTLL phân tích càng có ý nghĩa quan trọng trong việc


3
tìm hiểu một khía cạnh nào đó trong tác phẩm, dù là nhân vật, tình huống, chi
tiết hay ngơn ngữ trần thuật của nhà văn.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài Rèn luyện kĩ năng
vận dụng TTLL phân tích cho HS lớp 11 trong bài văn nghị luận về một tác
phẩm truyện.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Lịch sử nghiên cứu về kĩ năng sử dụng các TTLL trong bài văn
nghị luận
TTLL là vấn đề khơng mới, đã được nghiên cứu, đánh giá dưới nhiều
góc nhìn khác nhau. Ngay từ trước, trong “Phương pháp Làm văn - nghị luận
Chung - học đệ - nhất cấp và đệ - nhị cấp” của tác giả Thẩm Lệ Hà (1959) đã
chỉ ra bài nghị luận gồm 3 phần: phần nhập đề, phần diễn đề và phần kết luận.
Trong phần diễn đề: “Dẫu đề bài không bảo chứng minh, đoạn chứng minh
cũng khơng thể thiếu sót ở phần diễn đề. Nó ln đi kèm với đơạn giải thích
hoặc đoạn bình luận để làm cho lời giải nghĩa thêm sáng tỏ, lý luận thêm
vững chắc”[10; tr32].
Trong cuốn “Muốn viết được bài văn hay” của nhóm tác giả Nguyễn
Đăng Mạnh chủ biên (1993) đã đề cập đến các thao tác nghị luận chủ yếu.
Bao gồm: chứng minh, phân tích, giải thích, bình luận, bình giảng. Tác giả
cũng chỉ ra “Thao tác nghị luận khơng phải là thao tác đơn lọc. Nó bao gồm
một chuỗi động tác tư duy khác nhau nhằm đạt được mục đích nghị luận…Cố
nhiên khi đã nói đến một kiểu bài nghị luận nào đó chủ yếu dùng thao tác

nghị luận của kiểu bài đó thì có nghĩa là nó dùng các thao tác nghị luận khác
ở vị trí thứ yếu hay phụ thuộc” [19;tr 28].
Cuốn sổ tay “Tiếng Việt Phổ thông trung học” của Trọng Lạc, Lê Xuân
Thại xuất bản 1994 cũng bàn đến lí thuyết lập luận nhưng lại quan tâm đến
bản chất tu từ học của lập luận chưa bàn đến các thao tác lập luận.
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên 1992 - 1996 cho giáo viên cấp 2 phổ
thông một số vấn đề nghị luận ở cấp 2 của tác giả Nguyễn Thanh Hùng 1995


4
đã chỉ ra tầm quan trọng của việc kết hợp các thao tác lập luận trong văn nghị
luận “Văn nghị luận sản sinh trên cơ sở hợp thành nhiều thao tác trí tuệ…một
số tác giả dựa vào thao tác nghị luận như chứng minh, phân tích, giải thích,
bình giảng, bình luận để xác định kiểu bài nghị luận. Tạm thời có thể dùng
cách phân chía này nhưng cũng cần thấy rõ rằng kiểu bình luận khơng phải là
thao tác nghị luận thuần khiết, vả lại các thao tác nghị luận chưa phản ánh đầy
đủ tính phong phú, phức tạp của các kiểu bài và dạng văn nghị luận…thực
chất các thao tác tư duy, thao tác nghị luận, hình thức phơ diễn tư tưởng và lí
trí, tình cảm xun thấm, kết hợp với nhau tùy theo từng mức độ chính phụ,
đậm nhạt, trước sau tùy thuộc vào đặc trưng của từng kiểu bài” [11; tr.45].
Cũng trong cuốn “Luyện cách lập luận trong đoạn văn nghị luận cho học
sinh phổ thông” của nhóm tác giả Nguyễn Quang Ninh (chủ biên), Nguyễn
Thị Ban, Trần Hữu Phong xuất bản năm 2000 đã biên soạn hệ thống bài tập
rèn luyện kĩ năng lập luận, trong đó có nhóm bài tập luyện sửa chữa lỗi lập
luận trong đoạn văn nghị luận. Các TTLL phân tích và bình luận và sự kết
hợp của chúng trong bài văn nghị luận văn học chưa được quan tâm nhiều ở
đề tài này.
Tác giả Hoàng Dân trong cuốn “Văn nghị luận ở Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông” (2009) đã nghiên cứu về các thao tác lập luận và kết
hợp các thao tác lập luận., trong đó tác giả đã chỉ ra “Có nhiều thao tác lập

luận , nhưng trong một văn bản nghị luận ít khi người ta chỉ sử dụng duy nhất
một thao tác nào đó mà thường kết hợp các thao tác một cách nhuần nhuyễn,
có hiệu quả để tạo nên sức thuyết phục cho văn bản” [6; tr 201].
Tác giả Lê A, Nguyễn Trí trong “Giáo trình Làm văn” xuất bản năm
2001 cũng dành hẳn một chương sách để viết về văn nghị luận. Trong đó các
tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của lập luận trong văn nghị luận .Đề bài văn
đảm bảo tính có lí, cần thiết phải lập luận và đưa ra một số lưu ý khi viết bốn
bào kiểu bài cụ thể: kiểu bài giải thích, kiểu bài chứng minh, kiểu bài phân
tích và kiểu bài bình luận.


5
Như vậy, cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về kĩ năng sử dụng các
TTLL trong BVNL. Các tác giả đã thấy được vai trò của việc kết hợp các
TTLL trong văn nghị luận. Tuy nhiên, do quan niệm chung về cách phân chia
kiểu bài nghị luận theo các thao tác tư duy đơn lẻ nên các tác giả mới chỉ
dừng lại ở việc lưu ý vai trò của sự kết hợp các TTLL phân tích.
2.2. Lịch sử nghiên cứu về kĩ năng sử dụng TTLL phân tích
Đối với thể loại văn nghị luận, đặc biệt là những vấn đề về dạy học tạo
lập văn bản nghị luận đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề rèn luyện
kĩ năng làm văn nghị luận có giá trị như Rèn kĩ năng làm văn nghị luận của
tác giả Bảo Quyến (2002), Kĩ năng làm văn nghị luận của Nguyễn Quốc Siêu,
Nâng cao kĩ năng làm văn (2005) của nhóm tác giả. Hầu hết các cơng trình
này đều chú ý đến vấn đề rèn luyện kĩ năng diễn đạt cho HS trong làm văn
nghị luận mà cụ thể là vấn đề liên kết ngôn ngữ trong văn nghị luận được bàn
đến khác kĩ lưỡng. SGK và SGV Ngữ văn THPT cũng đã định hướng cho GV
và HS TTLL phân tích ở một số phương diện: định nghĩa, các bước tiến
hành… Đây có thể xem là những định hướng bước đầu, có ý nghĩa quan trọng
trong q trình làm bài văn nghị luận.
Luận án Tiến sĩ “Rèn luyện các thao tác lập luận trong dạy học làm

văn nghị luận ở trung học phổ thông” của tác giả Phạm Kiều Anh cũng đã
nghiên cứu một cách khá cụ thể, sâu sắc về các TTLL, trong đó có TTLL
phân tích. Trên cơ sở khái quát những vấn đề chung nhất về TTLL này, tác
giả khẳng định: “Trong VBNL, TTLL phân tích khơng đơn thuần chỉ là tách
nhỏ các mặt nội dung để mà còn cần phải xác lập mối liên hệ giữa chúng để
có cơ sở khái qt lại tồn bộ nội dung đã trình bày trước đó, từ đó rút ra nhận
thức chân lý. Muốn nhìn nhận đối tượng trong sự thống nhất hữu cơ của nó
thì cần phải tổng hợp” [ 52;tr 15]
Nhìn chung, TTLL phân tích đã được nghiên cứu, xem xét ở nhiều góc
độ khác nhau, trong mối quan hệ với các TTLL khác. Tuy nhiên, dựa vào sự
phân chia thành các kiểu bài nghị luận như ở THCS (nghị luận về một đoạn


6
thơ, bài thơ; nghị luận về một tác phẩm truyện; nghị luận về một ý kiến bàn
về văn học) thì TTLL phân tích về một tác phẩm truyện, trong đó đặc biệt là
lớp 11 vẫn là vấn đề mới. Vấn đề này cần phải được xem xét kĩ lưỡng hơn,
trên nhiều phương diện, cụ thể là: cách dạy học tri thức lý thuyết và việc vận
dụng hệ thống bài tập như một phương diện cơ bản để rèn luyện TTLL phân
tích cho HS lớp 11.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
Từ việc xác định cơ sở lý thuyết khoa học về TTLL trong VBNL để tổ
chức rèn luyện vận dụng TTLL phân tích, nhằm nâng cao chất lượng diễn đạt
cho HS lớp 11 trong bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là TTLL phân tích và q trình rèn
luyện kỹ năng sử dụng TTLL phân tích cho HS lớp 11 trong bài làm văn nghị
luận về tác phẩm truyện.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích các cơ sở lý thuyết và thực tiễn của việc dạy học
TTLL phân tích.
- Tổ chức rèn luyện kĩ năng vận dụng TTLL phân tích cho HS lớp 11
trong BVNL về một tác phẩm truyện.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- TTLL phân tích và cách thức rèn luyện kỹ năng vận dụng TTLL phân
tích trong bài làm văn nghị luận về một tác phẩm truyện. TTLL phân tích;
Luyện tập TTLL phân tích.
- Q trình thực nghiệm được tiến hành ở một số trường thuộc địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.


7
6. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai một cách khoa học và hệ thống những nhiệm vụ đã nêu, đề
tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phương pháp này được sử dụng khi tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc vận dụng TTLL phân tích trong dạy học văn nghị luận nói chung,
dạy học nghị luận về một tác phẩm truyện nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
+ Phương pháp điều tra và khảo sát
Sử dụng phương pháp này, luận văn nhằm tìm hiểu việc học tập và giảng
dạy, rèn luyện kỹ năng phân tích trong văn nghị luận cho HS lớp 11, từ đó
hiểu được thực trạng dạy học Làm văn ở trường THPT
+ Phương pháp thống kê
Đây là một trong những phương pháp của Tốn học. Chúng tơi sử dụng
phương pháp này để xử lí các số liệu thu thập được trong q trình điều tra
thực nghiệm.

+ Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp này được sử dụng nhằm xem xét, xác nhận tính đúng đắn,
hợp lý, khả thi của tri thức lý thuyết và hệ thống bài tập nhằm rèn luyện
TTLL phân tích mà chương 2 đã nêu.
7. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận:
Đề tài góp một phần nhỏ vào việc khẳng định giá trị của TTLL phân tích
trong q trình lập luận.
- Về mặt thực tiễn:
Giúp GV nhận thức sâu hơn, biết cách hình thành và nâng cao kỹ năng
vận dụng TTLL phân tích cho HS. Qua đó, đề tài cũng giúp HS hình thành sử
dụng các TTLL cho HS ý thức nghiêm túc, cẩn thận khi sử dụng trong quá
trình tạo lập văn bản.


8
- Về ý nghĩa xã hội:
Ngồi mục đích trang bị cho HS những kĩ năng cơ bản trong tổ chức tạo
lập VBNL, hướng tới cho HS thái độ độc lập, sáng tạo, biết cách thể hiện suy
nghĩ, thái độ quan điểm của bản thân một cách chính xác.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng vận
dụng TTLL phân tích cho HS lớp 11 trong bài văn nghị luận về một tác phẩm
truyện
Chương 2: Tổ chức rèn luyện kĩ năng vận dụng TTLL phân tích cho HS
lớp 11 trong bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



9
NỘI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
VẬN DỤNG THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH CHO HỌC SINH
LỚP 11 TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung văn nghị luận
1.1.1.1. Quan niệm về văn nghị luận và đặc trưng của văn nghị luận
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về văn nghị luận.
- “Văn nghị luận là một loại văn trong đó người viết đưa ra những lý lẽ,
dẫn chứng về một vấn đề nào đấy và thông qua cách thức bàn luận mà làm
cho người đọc hiểu, tin, tán đồng những ý kiến của mình và hành động theo
những ý kiến mà mình đề xuất” [2, tr.137].
- “Văn nghị luận là một thể loại nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái
độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về văn học hoặc chính trị,
đạo đức, lối sống… nhưng lại được trình bày bằng một thứ ngơn ngữ trong
sáng hùng hồn, với những lập luận chặt chẽ, mạch lạc, giàu sức thuyết phục”
[46; tr.128].
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng về cơ bản, văn nghị
luận được xác định trên những đặc điểm sau:
- Là một trong 6 kiểu văn bản được dạy học trong CT, SGK Ngữ văn
phổ thơng nhằm hình thành cho HS phương thức biểu đạt (cách thức biểu đạt)
nghị luận, trong đó chủ yếu là cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
- Phạm vi, nội dung bàn luận: là những vấn đề liên quan đến văn học
hoặc chính trị, đạo đức lối sống…
- Mục đích: thuyết phục người đọc, người nghe hiểu, tin, tán đồng và
hành động theo mình.



10
1.1.1.2. Các yêu cầu của bài văn nghị luận
Đặc điểm của bài văn nghị luận đã được nghiên cứu và trình bày tương
đối đầy đủ trong các giáo trình Làm văn, SGK Ngữ văn THCS và THPT. Vì
vậy, trong mục này, chúng tơi chỉ khái qt những vấn đề chính về đặc điểm
của bài văn nghị luận làm tiền đề để triển khai mục tiêu của đề tài.
Nhìn một cách khái quát nhất, bài văn nghị luận cần phải đạt được một
số yêu cầu sau:
a. Phải xây dựng được luận điểm, luận cứ, và lập luận
Vì là sản phẩm của tư duy logic và hướng tới mục đích thuyết phục
người đọc, người nghe nên bài văn nghị luận phải xây dựng được luận điểm,
luận cứ và lập luận.
* Luận điểm (còn gọi là ý lớn) là tư tưởng, quan điểm, chủ trương của
tác giả về một vấn đề nào đó. Luận điểm là linh hồn của một bài văn, nó
thống nhất các phần, các mục trong bài văn thành một khối.
* Luận cứ là lý lẽ và dẫn chứng được đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Lý
lẽ là những đạo lý, lẽ phải đã được thừa nhận, nêu ra là được đồng tình. Dẫn
chứng là sự vật, sự việc, số liệu, nhân chứng, bằng chứng… để chứng minh,
xác nhận cho luận điểm. Dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực, đáng tin cậy.
Ví dụ:
Trong “Tun ngơn độc lập”, Hồ Chí Minh đã đưa ra những lý lẽ và dẫn
chứng tiêu biểu về tội ác của thực dân Pháp trên các phương diện của đời
sống: về kinh tế, về chính trị. Mỗi phương diện này đều có những dẫn chứng
chứng minh cụ thể.
* Lập luận là cách nêu luận điểm và vận dụng lý lẽ, dẫn chứng sao cho
luận điểm được nổi bật và thuyết phục.Lập luận là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn
bộ nội dung văn bản, là một trong những căn cứ để đánh giá giá trị của bài văn
nghị luận.



11
b. Sử dụng các thao tác lập luận
Tư duy logic và tư duy hình tượng chính là hai hình thức giúp con người
nhận thức thế giới xung quanh. Văn nghị luận là sản phẩm của tư duy logic,
giúp cho việc phát triển tư duy và nhận thức trừu tượng, lí tính, khoa học
trước một vấn đề đặt ra trong đời sống. Một bài văn nghị luận bao giờ cũng
phải tập trung vào một vấn đề nào đó, có thể đó là vấn đề xã hội hoặc văn
học. Và để thuyết phục người đọc, người nghe hiểu, tin và hành động theo
mình, người viết phải sử dụng thành cơng các thao tác lập luận.
CT, SGK Ngữ văn phổ thông tập trung rèn luyện cho HS 4 thao tác lập
luận chính: TTLL giải thích, TTLL chứng minh (lớp 7), TTLL tổng hợp (lớp
9), TTLL phân tích, TTLL so sánh, TTLL bình luận, TTLL bác bỏ (lớp 11).
1.1.1.3. Những đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về tác phẩm
truyện
a. Đặc điểm
Trong các kiểu bài nghị luận văn học, nghị luận về một tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích) được dạy học từ cấp THCS, trong đó chủ yếu hướng dẫn HS
cách thức, các bước làm bài văn nghị luận về một nhân vật văn học. Tuy
nhiên, việc rèn luyện cách thức, thao tác làm bài nghị luận về một tác phẩm
truyện (hay đoạn trích) cần phải dựa trên những đặc điểm của tác phẩm
truyện. Nhìn chung, đặc điểm của một tác phẩm truyện được khái quát trên
các phương diện sau: nhân vật, cốt truyện, lời kể. Bài văn nghị luận về một
tác phẩm truyện được dựa trên những đặc điểm cơ bản của thể loại này, tức là
hướng tới các vấn đề cơ bản liên quan đến nhân vật, cốt truyện, tình huống, sự
việc hay ngơn ngữ kể chuyện.
Vì thế, nhìn một cách chung nhất, nghị luận một tác phẩm truyện là trình
bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ
thuật của một tác phẩm cụ thể. Những nhận xét đánh giá về truyện phải xuất
phát từ ý nghĩa cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong

tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát. Các nhận xét, đánh giá về


12
tác phẩm truyện trong bài văn nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và
lập luận thuyết phục.
Bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện thường chú ý tới các phương
diện nội dung sau:
* Hình tượng nhân vật
Trong tác phẩm truyện, nhân vật là yếu tố quan trọng hàng đầu. ân vật
văn học là con người được nhà văn miêu tả trong tác phẩm bằng phương tiện
văn học. Những con người này có thể được miêu tả kỹ hay sơ lược, sinh động
hay không rõ nét, xuất hiện một hay nhiều lần, thường xuyên hay từng lúc,
giữ vai trị quan trọng nhiều, ít hoặc khơng ảnh hưởng nhiều lắm đối với tác
phẩm..
Nhân vật văn học có thể là con người có tên (như Tấm Cám, Thúy Vân,
Thúy Kiều, Từ Hải, Kim Trọng...), có thể là những người khơng có tên (như
thằng bán tơ, viên quan, mụ quản gia...) hay có thể là một đại từ nhân xưng
nào đó (như một số nhân vật xưng tơi trong các truyện ngắn, tiểu thuyết hiện
đại, như mình- ta trong ca dao...).
Nhân vật có chức năng khái qt những tính cách, hiện thực cuộc sống
và thể hiện quan niệm của nhà văn về cuộc đời. Khi xây dựng nhân vật, nhà
văn có mục đích gắn liền nó với những vấn đề mà nhà văn muốn đề cập đến
trong tác phẩm. Vì vậy, tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm, bên cạnh việc xác
định những nét tính cách của nó, cần nhận ra những vấn đề của hiện thực và
quan niệm của nhà văn mà nhân vật muốn thể hiện.
Bài văn nghị luận về một nhân vật cần chú ý tới việc tìm hiểu các nhân
vật ở những phương diện sau:
- Hồn cảnh sống, lai lịch, tên gọi của nhân vật:
Đây là những thơng tin ban đầu, có ý nghĩa quan trọng khi tìm hiểu về

nhân vật. Chẳng hạn, khi phân tích nhân vật viên quản ngục (Chữ người tử tù
- Nguyễn Tuân), GV cần hướng dẫn để HS khái quát được những thơng tin
liên quan đến nhân vật. Đó là một nhân vật khơng có tên riêng, chỉ được gọi


13
bằng chức danh, công việc. Quản ngục là một chức danh nhỏ, có nhiệm vụ
trơng coi nhà giam, trơng coi tù nhân. Ơng sống trong mơi trường ngục tù,
thường xun tiếp xúc với cái xấu, cái ác, với sự lọc lừa. Vì thế, ơng cũng tự
nhận mình là “một tên tiểu lại giữ tù”. Nhưng, chính hồn cảnh sống, lai lịch
ấy lại là cơ sở quan trọng để nhà văn có điều kiện khắc họa tính cách nhân
vật- tính cách đối lập với hồn cảnh sống.
- Ngoại hình nhân vật
Đó là những chi tiết liên quan đến khuôn mặt, dáng dấp, trang phục của
nhân vật. Ngoại hình là dáng vẻ bên ngoài của nhân vật bao gồm y phục, cử
chỉ, tác phong, diện mạo... Ngoại hình nhân vật cần góp phần biểu hiện nội
tâm. Ðây cũng chính là sự thống nhất giữa cái bên ngoài và cái bên trong của
nhân vật. Vì vậy, khi tính cách, đời sống bên trong của nhân vật thay đổi,
nhiều nét bên ngoài của nhân vật cũng thay đổi theo.
- Nội tâm nhân vật
Khái niệm nội tâm nhằm chỉ toàn bộ những biểu hiện thuộc cuộc sống
bên trong của nhân vật. Ðó là những tâm trạng, những suy nghĩ, những phản
ứng tâm lí... của nhân vật trước những cảnh ngộ, những tình huống mà nó gặp
phải trong cuộc đời. Nội tâm nhân vật chính là một phần tính cách của nhân
vật. GV cần chú ý hướng dẫn HS cách phân tích nội tâm nhân vật qua các yếu
tố sau:
+ Ngôn ngữ nhân vật
Khái niệm ngôn ngữ nhân vật nhằm chỉ những lời nói của nhân vật trong
tác phẩm. Trong các tác phẩm tự sự nói chung, lời nói của nhân vật thường
chiếm tỉ lệ ít hơn so với ngôn ngữ người kể chuyện nhưng lại có khả năng thể

hiện sinh động và khêu gợi cho người đọc hình dung về bản chất, tính cách
của nhân vật.
Trong các trào lưu văn học hiện thực, việc cá thể hóa nhân vật qua ngơn
ngữ nhân vật được nhà văn đặc biệt quan tâm và được thực hiện bằng nhiều
cách khác nhau. Chẳng hạn, nhà văn có thể để cho nhân vật lặp đi lặp lại


14
nhiều lần một số từ hoặc một số câu mà nhân vật thích (Biết rồi, khổ lắm, nói
mãi của cụ cố Hồng trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng), có thể để nhân vật sử
dụng một số từ địa phương, từ nước ngoài, cách phát âm sai...nhưng dù sử
dụng cách nào, ngơn ngữ của nhân vật cũng phải có sự chọn lọc nhằm đạt đến
sự thống nhất giữa cá thể hóa và khái quát hóa, đồng thời cũng phải phù hợp
với hồn cảnh và tính cách của nhân vật
+ Hành động nhân vật
Hành động nhân vật là khái niệm nhằm chỉ các việc làm của nhân vật.
Ðây là phương diện đặc biệt quan trọng để thể hiện tính cách nhân vật vì việc
làm của mỗi người là căn cứ quan trọng có ý nghĩa quyết định nói lên tư cách,
lí tưởng, phẩm chất cũng như những đặc điểm thuộc về thế giới tinh thần của
người đó. Chính hành động có tác dụng bộc lộ q trình phát triển của tính
cách và thúc đẩy sự diễn biến của hệ thống cốt truyện...
Ví dụ: hành động đợi tàu của chi em Liên, An nói lên lịng khao khát một
cuộc sống tốt đẹp của những con người nghèo khổ; hành động giết chết Bá
Kiến của Chí Phèo nói lên sự thức tỉnh trong giây phút đau đớn, đồng thời
cũng là tỉnh táo nhất của Chí.
+ Mối quan hệ giữa nhân vật với các nhân vật
Thông qua các mối quan hệ, sự đối xử giữa các nhân vật trong những
tình huống khác nhau, người đọc có thể xác định được những đặc điểm, bản
chất của nhân vật. Chẳng hạn, qua sự tiếp xúc với nhân vật Huấn Cao, đặc
biệt là hành động cho chữ của ông, viên quản ngục đã thực sự thay đổi. Sự

thay đổi ấy được thể hiện rõ qua chi tiết “khúm núm”, qua sự “cúi lạy”, qua
“dòng nước mắt” của ơng. Nói khác đi, chính Huấn Cao đã cảm hóa được
viên quản ngục, đã làm thay đổi vị thể trong nhà giam tỉnh Sơn.
* Cốt truyện, chi tiết
- Cốt truyện là hệ thống sự kiện ( biến cố) xảy ra trong đời sống của nhân
vật, có tác dụng bộc lộ tính cách, số phận nhân vật. Cốt truyện là một hệ
thống cụ thể những sự kiện, biến cố, hành động trong tác phẩm tự sự và tác


15
phẩm kịch thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các tính cách trong một hồn
cảnh xã hội nhất định nhằm thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Nói cách
khác, kết cấu là tồn bộ tổ chức nghệ thuật sinh động, phức tạp của tác phẩm
văn học.
- Chi tiết là những biểu hiện cụ thể, lắm khi nhỏ nhặt, nhưng lại cho thấy
tính cách nhân vật và diễn biến quan hệ của các nhân vật, đồng thời cũng thể
hiện sự quan sát và nghệ thuật kể chuyện của tác giả. Do đó, sự kiện và chi
tiết rất quan trọng đối với nhân vật, vừa tạo ra sức hấp dẫn, thú vị vừa bộc lộ
ý nghĩa chung.
* Lời văn (ngôn ngữ kể chuyện)
- Lời văn là mặt biểu hiện của hình thức trong tác phẩm văn học. Chính
vì thế, lời văn ln gắn bó và thể hiện nội dung tác phẩm. Các phương tiện
tổ chức lời văn từ ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, các biện pháp tu từ... bao giờ
cũng phải gắn liền với nội dung cụ thể của một tác phẩm, góp phần đắc lực
trong việc biểu đạt nội dung. Tuy nhiên, lời văn bao giờ cũng mang đậm dấu
ấn chủ quan của nhà văn, thể hiện cách nhìn cuộc sống và ý đồ sáng tác của
tác giả.
Trong tác phẩm truyện, lời văn bao gồm nhiều thành phần: lời kể người,
kể việc trong đó yếu tố miêu tả và thuyết minh đặc điểm, giữ vai trò quan
trọng trong việc tái hiện và phân tích sự vật, hiện tượng, chân dung, tâm

trạng... Trong lời kể người, kể việc còn xuất hiện lời nhân vật, lời gián tiếp,
lời trực tiếp...
Như vậy, ở bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện, khi phân tích lời
văn, GV cần chú ý cho HS hiểu được các yếu tố (thành phần): lời giới thiệu,
lời kể việc, lời miêu tả, lời đối thoại, lời độc thoại, lời bình luận. Các thành
phần, các kiểu loại lời văn này vừa có tính độc lập, vừa có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, sử dụng đan xen nhau để hướng đến trình bày một chuỗi sự
việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể


16
hiện một ý nghĩa, nhằm giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người,
nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.
b. Yêu cầu
Ở bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện, ngoài những yêu cầu chung
của một bài làm văn nghị luận, cần chú ý tới các yêu cầu sau:
* Nắm được yêu cầu chung của một bài văn nghị luận
Yêu cầu chung của bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện được thể
hiện ngay trong yêu cầu của đề bài. Đó có thể là các yêu cầu nghị luận về
nhân vật, về chi tiết, về ngôn ngữ kể chuyện… Việc nhận diện, nắm vững
những yêu cầu chung này chi phối, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu
quả bài văn của HS.
* Bài làm cần đầy đủ các thành phần của một bài văn nghị luận
- Đặt vấn đề: giới thiệu tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của
mình.Chẳng hạn, với đề bài: “Suy nghĩ của anh/ chị về nhân vật viên quản
ngục trong “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân), phần mở bài có thể triển khai
theo hướng giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nhân vật theo hướng sau:
Nguyễn Tuân được mệnh danh là nhà văn suốt đời đi tìm cái Đẹp. Nhân
vật của ơng, dù trước hay sau cách mạng, đều là những bậc tài hoa, tài tử.
“Chữ người tử tù” là tác phẩm tiêu biểu nhất cho sự nghiệp sáng tác của ông

trước cách mạng. Qua cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa những con người ở những vị
thế khác nhau trong chốn ngục tù, Nguyễn Tuân đã tập trung ca ngợi vẻ đẹp
của Huấn Cao, của viên quản ngục, đồng thời khẳng định sự chiến thắng của
cái đẹp, cái cao thượng với cái thấp hèn; thể hiện khát vọng thốt khỏi cuộc
sóng của xã hội đương thời. Tác phẩm khơng nhiều nhân vật, trong đó nhân
vật viên quản ngục được nhà văn xây dựng khá đặc biệt, được so sánh như
“một thanh âm trong trẻo cịn sót lại giữa một bản đàn mà ở đó mọi nhạc luật
đều hỗn độn, xô bồ”.
- Giải quyết vấn đề: Bài làm phải nêu được các luận điểm chính về nội
dung và nghệ thuật của tác phẩm, có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ


17
tiêu biểu và xác thực. Chẳng hạn, với đề bài trên, bài làm cần phải nêu và
phân tích được các nội dung chính, làm rõ nhân vật viên quản ngục:
+ Lai lịch, tên gọi, hồn cảnh sống
+ Ngoại hình
+ Tính cách: đam mê cái đẹp, say mê nhân cách và tài năng của Huấn
Cao, dũng cảm, phục thiện - hướng thiện…
- Kết thúc vấn đề:
Người viết phải nêu được nhận xét, đánh giá chung về tác phẩm truyện.
* Phải thể hiện được sự cảm thụ, sự đánh giá của người viết về tác phẩm
Đây là yêu cầu không thể thiếu trong một bài làm văn nghị luận của HS.
Tuy nhiên, với bài làm văn nghị luận về một tác phẩm truyện, cần có sự cảm
thụ, đánh giá của người viết về tác phẩm trên các phương diện đặc trưng của
thể loại: đánh giá về nhân vật, về chi tiết, về sự việc, về tình huống, về ngơn
ngữ kể chuyện…
Ví dụ, ở đề bài về nhân vật viên quản ngục, HS có thể đánh giá nhân vật
này dựa trên các gợi ý sau:
- Nhân vật viên quản ngục có mối quan hệ như thế nào với nhân vật

Huấn Cao?
- Thái độ “biệt đãi” Huấn Cao của viên quản ngục liệu có mâu thuẫn
khơng với vị thế của ơng?
- Có thể hiểu hành động “khúm núm” của viên quản ngục khi cất giữ
những đồng tiễn kẽm đánh dấu ô chữ như thế nào?
- Tại sao viên quản ngục lại vái lạy Huấn Cao sau khi Huấn Cao cho chữ
và khuyên ông những lời khuyên chân thành? Hành động ấy có ý nghĩa gì?

* Giữa các đoạn, các phần trong bài văn phải có sự liên kết hợp lý, tự
nhiên
Yêu cầu này buộc HS phải lựa chọn cách diễn đạt mạch lac, cách dùng
từ, viết câu, dựng đoạn phù hợp với luận điểm, luận cứ, luận chứng. Bên cạnh


18
đó, bài viết cũng phải vận dụng các phương tiện liên kết câu và liên kết đoạn
văn hợp lý, khoa học…Đây là yêu cầu liên quan trực tiếp đến việc sử dụng
các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.
1.1.2. Quan niệm về lập luận
1.1.2.1. Những tên gọi khác nhau về lập luận
Lập luận cũng là một trong những nội dung quan trọng của việc nghiên
cứu ngôn ngữ học. Tìm hiểu lập luận với tư cách là đối tượng của ngôn ngữ,
các nhà ngôn ngữ học đã đưa ra những quan niệm khác nhau. Nhà nghiên cứu
Nguyễn Đức Dân, khi bàn về lập luận, cho rằng: đó là “một hoạt động, một
thao tác ngơn ngữ, qua đó người nói đưa ra một hay một số phát ngôn làm
luận cứ mà cấu trúc ngôn ngữ và nội dung của chúng đưa người nghe tới
những chuỗi liên kết dẫn tới một kết luận nào đó. Lập luận là một hoạt động
bằng lơgic ngơn từ mà người nói thể hiện nhằm tác động đến quần chúng”
[18;tr 21]. Theo quan niệm này, có thể nhận thấy lập luận chính là các hành
động ngơn ngữ được con người thực hiện để nêu ra những nhận xét, suy luận

hay phán đốn nào đó nhằm tạo ra những tác động nhất định đối với người
tiếp nhận. Đó kết quả của một q trình tư duy, gắn liền với hoạt động nhận
thức của con người. Kết quả ấy được biểu thị qua các hình thức của ngơn ngữ.
Nói một cách khác, lập luận chính là sản phẩm của tư duy nhưng được thể
hiện cụ thể bằng trật tự lơgic của ngơn từ.
Cịn nhà nghiên cứu Đỗ Hữu Châu cho rằng lập luận một hành động
ngơn ngữ có cấu tạo chặt chẽ. Tác giả Đỗ Hữu Châu khẳng định, thuật ngữ
“lập luận” được hiểu theo hai nghĩa: “thứ nhất, nó chỉ sự lập luận tức là hành
vi lập luận. Thứ hai, nó chỉ sản phẩm của hành vi lập luận tức toàn bộ cấu trúc
của lập luận cả về nội dung và hình thức” [15;tr19].
Theo quan niệm trên, có thể khẳng định, về bản chất, lập luận là một
hành động ngôn ngữ được biểu hiện qua cả phương diện nội dung và cấu trúc
hình thức. Bởi lẽ trong ngôn ngữ, lập luận là một chiến lược hội thoại được
con người thực hiện nhằm dẫn dắt người tiếp nhận đi tới một nhận thức hoặc


19
một kết luận nào đó mà người tạo lập muốn đạt được. Các nhà ngôn ngữ học
từng khẳng định: “Lập luận là đưa ra một hoặc một số luận cứ nhằm dẫn dắt
người đọc, người nghe đến một kết luận nào đấy mà người nói, người viết
muốn diễn đạt tới” [16;tr 79]. Hay cụ thể hơn, đó là cách con người “đưa ra
những lý lẽ nhằm dẫn dắt người nghe đến một kết luận hay chấp nhận một kết
luận nào đấy mà người nói muốn đạt tới" [15;tr 155].
Như vậy, hiểu một cách đơn giản: lập luận là đưa ra những lý lẽ, dẫn
chứng nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe đến một kết luận hay chấp nhận
một kết luận nào đấy mà người nói, người viết muốn đạt tới. Với tư cách là
một hành động ngôn ngữ, lập luận là yếu tố giúp cho con người tạo thành phát
ngôn cụ thể để hiện thực hóa nhận thức. Nói một cách khác, lập luận là hành
động lơgic ngơn từ có cấu trúc và gắn với một nội dung cụ thể. Vì thế, khi
xem xét lập luận, các nhà ngơn ngữ học thường tập trung tìm hiểu cấu trúc

hình thức của lập luận, mối quan hệ giữa lập luận với thực tế khách quan, với
dụng ý của người tạo lập luận và từ đó đánh giá biểu hiện của các hành vi
ngôn ngữ (hành vi ở lời, hành vi mượn lời, hành vi tạo lời...). Cho nên, khi
tiếp cận lập luận, chúng ta cần xem xét nó trên các bình diện của hành động
ngơn ngữ (như mục đích, nhận thức) và các hành vi ngôn ngữ được con người
thực hiện khi giao tiếp. Nhờ đó, chúng ta hiểu đúng về cấu trúc, ý nghĩa cũng
như mục đích tạo lập văn bản - sản phẩm của hoạt động giao tiếp. Bởi vậy,
khi nghiên cứu văn bản, lý thuyết lập luận là một trong những cơ sở khoa học
không thể thiếu.
1.1.2.2. Các TTLL trong bài văn nghị luận
Lý thuyết Làm văn trong chương trình SGK Ngữ văn hiện hành đã đưa
ra một số TTLL cụ thể như: TTLL giải thích, TTLL chứng minh (lớp 7),
TTLL tổng hợp (lớp 9), TTLL phân tích, TTLL so sánh, TTLL bình luận,
TTLL bác bỏ (lớp 11). Các thao tác này được tách ra luyện tập riêng ở từng
khối lớp theo nguyên tắc đồng tâm và nâng cao.


×