Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ảnh hưởng của pH tới điện thế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.22 KB, 61 trang )

- 1 -


PHẦN I. MỞ ðẦU
I.1. Lí do chọn ñề tài.
Hiện nay, việc ñổi mới nội dung và phương pháp dạy học là một trong những vấn ñề
ñược rất nhiều người quan tâm. Một nhiệm vụ cơ bản của dạy học nhà trường là ñảm
bảo cho học sinh nắm vững ñược kiến thức, làm cho học sinh hiểu ñúng bản chất của
một vấn ñề. ðiều này ñòi hỏi ở người giáo viên cần phải có một phương pháp sư phạm
vững chắc, kiến thức chuyên môn cao. Bên cạnh ñó ñòi hỏi học sinh phải tích cực hơn
trong học tập ñể tự mình có thể chiếm lấy tri thức khoa học.
ðiện hóa học là phần nội dung kiến thức rất quan trọng trong nội dung chương trình
hóa học phổ thông hiện nay. ðược manh nha ở lớp 9 bậc trung học cơ sở, và trình bày
rất rộng ở bậc trung học phổ thông. Chủ yếu nằm ở phần ñại cương về kim loại của lớp
12. ðây là phần lí thuyết cơ sở rất quan trọng ñể nghiên cứu tìm hiểu tính chất của kim
loại và ion kim loại trong dung dịch.
Vì vậy, trong quá trình truyền ñạt cần phải phát huy tính tích cực, năng lực tư duy,
sáng tạo của học sinh.
ðiện hóa học có những ứng dụng gì? Chúng tuân theo qui luật như thế nào? ðặc biệt
việc dạy và học chúng ở chương trình trung học phổ thông ra sao? Là một giáo viên
tương lai bạn cần chuẩn bị những gì? Cách trình bày của bạn ñối với học sinh ra sao?.
Với những lí do cơ bản ñó, tôi ñã quyết ñịnh chọn ñề tài nghiên cứu: “Giảng dạy một
số nội dung ñiện hóa học ở trường trung học phổ thông”.
I.2. Mục ñích nghiên cứu.
Tìm hiểu nội dung ñiện hóa học và phương pháp giảng dạy nội dung ñó trong chương
trình trung học phổ thông.


- 2 -



I.3. Nhiệm vụ của ñề tài.
- Nghiên cứu những cơ sở xây dựng và những yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng hóa
học của kim loại theo ñiện hóa học
- Tìm hiểu nội dung, cấu trúc chương trình ðiện hóa học ở trường trung học phổ
thông.
- Thiết kế một số giáo án giảng dạy phần ñiện hóa học ở trường trung học phổ thông.
- Tìm hiểu thực trạng.
I.4.Khách thể, ñối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Khách thể. Các tài liệu có liên quan.
- ðối tượng. Giáo viên – học sinh trung học phổ thông
- Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT, Giáo viên, Học sinh, Và các tài liệu có liên
quan.
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Nghiên cứu thực tiễn.
- Thực tập giảng dạy.
- Thống kê toán học












- 3 -


PHẦN II. NỘI DUNG

CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ
I.1. Cơ sở lí luận của sự hình thành khái niệm ðiện Hóa Học.
I.1.1. Tầm quan trọng của việc hình thành khái niệm ñiện hóa học ở trường
THPT.
Trong quá trình khái quát hóa những kiến thức về các chất riêng biệt và về những biến
hóa của chúng, những khái niệm cơ bản về hóa học dần dần xuất hiện. Những khái
niệm ñó trở thành ñiểm tựa, là vũ khí cho việc tiếp tục nghiên cứu các nguyên tố và các
hợp chất hóa học. Lúc ñó, những khái niệm cơ bản dần dần ñựơc cụ thể hóa thêm, ñào
sâu thêm và ngày càng phản ánh ñúng ñắng hơn các mặt phức tạp của vấn ñề.
ðiện hóa học là phần kiến thức cơ sở quan trọng ñược ñặc ở ñầu chương “ ðại Cương
Kim Loại” sách giáo khoa hóa học 12. Làm tiền ñề cơ sở, và là lí thuyết chủ ñạo cho
việc tìm hiểu tính chất hóa học của kim loại, ion kim loại trong dung dịch.
Vì thế trong việc giảng dạy hóa học, người giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh
thói quen nhận thức các sự kiện thực nghiệm về phản ứng hóa học dưới ánh sáng của
của các lí thuyết khác nhau, trong ñó có lí thuyết ñiện hóa học.
Việc vận dụng lí thuyết ñiện hóa học trong dạy học hóa học không những có ý nghĩa
hết sức to lớn ñối với việc nghiên cứu tính chất hóa học của các chất, hợp chất mà còn
cả ñối với việc hệ thống chúng cùng với những lí thuyết hóa học khác.
I.1.2. Nội dung nghiên cứu ðiện Hóa Học ở chương trình trung học phổ thông
Muốn hình thành có hiệu quả cho học sinh một khái niệm hoặc hệ thống khái niệm nào
ñó, người giáo viên cần xét kỉ nhiều mặt của khái niệm trước khi tiến hành giảng dạy.
Muốn xét vấn ñề này cần phải xuất phát từ mục tiêu ñào tạo của cấp học và nhiệm vụ
ñức – trí dục của môn học tức là phải dựa chắc chắn vào nội dung chương trình của bộ
môn ñó. Nói chung việc nghiên cứu sự hình thành của nội dung kiến thức ñiện hóa học
cần trải qua các bước sau.
- 4 -


- Xét vị trí và tầm quan trọng của nội dung ñiện hóa học trong chương trình bộ môn.
- Xét cấu trúc của nội dung ñiện hóa học: ðiện hóa học bao gồm những nội dung nào
mà ta phải hình thành cho học sinh.
Cần dựa vào trình ñộ phát triển chung của học sinh mà xét kỉ khối lượng, mức ñộ nông
hay sâu của những kiến thức ñó. Như vậy ở ñây có hai bước phải thực hiện.
+ Xét cấu trúc của nội dung ñiện hóa học theo quan ñiểm hiện ñại của khoa học
(dựa vào chương trình hóa học ở bậc ñại học)
+ Lựa chọn kiến thức và kỉ năng, kỉ xảo cần truyền thụ cho học sinh phổ thông căn
cứ vào trình ñộ phát triển của họ.
- Phân tích sự hình thành nội dung ñiện hóa học trong suốt chương trình cả THCS và
THPT.
Trong từng giai ñoạn, nội dung kiến thức ñiện hóa học ñược hình thành và phát triển ra
sao, có những yêu cầu gì về cả kiến thức lẫn kỉ năng kỉ xảo. Ở ñây còn phải xem xét
từng khía cạnh của khái niệm, tức là những kiến thức cơ bản là thành phần cấu trúc của
nội dung ñiện hóa học ñã ñược hình thành và phát triển như thế nào?
- Tìm ra những biện pháp sư phạm hiệu nghiệm nhất thích hợp với từng giai ñoạn,
nhằm thực hiện ñược yêu cầu riêng của từng giai ñoạn ñó cũng như yêu cầu chung về
việc hình thành nội dung ñiện hóa học
I.2. Cơ sở lí thuyết của khái niệm ñiện hóa học.
I.2.1. Phản ứng oxi hóa - khử.
Phản ứng oxi hóa - khử là loại phản ứng trong ñó có sự chuyển electron hoàn toàn
(hoặc một phần) từ nguyên tử (hay ion) này sang nguyên tử (hay ion) khác. Kết quả là
trong phản ứng có sự thay ñổi số oxi hóa của một hoặc vài nguyên tố.
- Chất oxi hóa là chất chứa nguyên tố nhận electron.
- Chất khử là chất chứa nguyên tố cho electron
- Quá trình cho electron của chất khử ñược gọi là sự oxi hóa.
- Quá trình nhận electron của chất oxi hóa ñược gọi là sự khử.
- 5 -

Ví dụ:

++++
+→+
2432
22 FeSnFeSn
[ ]
Kh
SneSn
++
→−
42
2
(sự oxi hóa) ;
[ ]
3 2
1
Fe e Fe
Ox
+ +
+ →
(sự khử)
I.2.2. Cặp oxi hóa khử.
Hai ion
+3
Fe và
+2
Fe ñược gọi là một cặp oxi hóa khử liên hợp, trong ñó
+3
Fe là dạng
oxi hóa ,
+2

Fe là dạng khử liên hợp của
+3
Fe .
Tổng quát:
- Dạng oxi hóa nhận electron

dạng khử liên hợp.
- Dạng khử cho electron

dạng oxi hóa khử liên hợp.
Với một phản ứng oxi hóa khử bất kì, ta luôn có:
Kh (2)

Ox(2) + ne sự oxi hóa
Ox(1) + ne

Kh(1) sự khử

Ox(1) + Kh(2)

Kh(1) + Ox(2)
Ta nhận thấy tính oxi hóa của dạng oxi hóa cặp thứ nhất Ox(1) mạnh hơn tính oxi hóa
của dạng oxi hóa cặp oxi hóa thứ hai Ox(2). ðể ñánh giá ñộ mạnh của một cặp oxi hóa
khử liên hợp, người ta sử dụng ñại lượng thế ñiện cực.
I.2.3. Thế ñiện cực – Phân loại ñiện cực – Cách xác ñịnh.
I.2.3.1.Thế ñiện cực
Một thanh kim loại nhúng vào dung dịch muối của nó tạo thành một ñiện cực
Ví dụ: Thanh Zn nhúng vào dung dịch ZnSO
4
tạo thành ñiện cực Zn.

Giữa kim loại và dung dịch bao quanh nó phát sinh một hiệu số ñiện thế gọi là thế ñiện
cực




ne

- 6 -

I.2.3.2. Phân loại ñiện cực
1. ðiện cực kim loại.
Khi nhúng một thanh kim loại M vào nước thì do tác dụng của các phân tử có cực của
nước, các ion kim loại
n
M
+
bị tách ra khỏi bề mặt kim loại tạo thành các ion kim loại
hiñrat, còn các electron ở lại trong thanh kim loai. Kết quả là thanh kim loại tích ñiện
âm, còn dung dịch tích ñiện dương, tạo nên cân bằng ñộng sau:
. ( ) ( )
n
M aq ne trong thanhkimloai M tt aq
+
+ +


2. ðiện cực oxi hóa khử.
ðiện cực oxi hóa khử là một ñiện cực gồm một kim loại trơ nhúng trong dung dịch
chứa một cặp oxi hóa khử. Kim loại trơ là kim loại mà ion của nó không chuyển vào

trong dung dịch, thường dùng platin hoặc vàng.
Ví dụ: Platin nhúng trong dung dịch chứa cặp oxi hóa khử
3
2
Fe
Fe
+
+
(có thể dùng dung
dịch FeCl
3
và FeCl
2

) Kết quả là tồn tại cân bằng ñộng sau:

3 2
Fe e Fe
+ +
+


Vậy ở ranh giới giữa kim loại và dung dịch tồn tại một lớp ñiện tích kép và sinh ra một
hiệu số ñiện thế tương tự như ñiện cực kim loại.
Thế ñiện cực của ñiện cực loại này phụ thuộc vào bản chất của cặp oxi hóa – khử, vào
tỉ số nồng ñộ của dạng oxi hóa và dạng khử và vào nhiệt ñộ.
3. ðiện cực hiñro chuẩn.
Giá trị tuyệt ñối của hiệu số ñiện thế sinh ra giữa kim loại làm ñiện cực và dung dịch
ñiện cực không thể xác ñịnh ñược một cách trực tiếp, nên phải quy ước lấy một ñiện
cực nào ñó làm chuẩn và gán cho nó một giá trị hiệu số ñiện thế ñể so sánh với các

ñiện cực khác.
ðiện cực ñược chọn làm chuẩn là ñiện cực hiñro chuẩn. ðây là loại ñiện cực oxi hóa
khử gồm dây platin có khả năng hấp phụ tốt hiñro (dạng khử), ñược nhúng trong dung
dịch H
2
SO
4
là dung dịch chứa dạng oxi hóa H
3
O
+

- 7 -


Hình I.1. Cấu tạo ñiện cực hiddro chuẩn.
Khi ñó tồn tại cân bằng sau:
3 2( ) 2
2 2
k
H O e H H O
+
+ +


ðiện cực hiñro chuẩn phải có ñiều kiện chuẩn sau:
- Áp suất (chính xác hơn là hoạt áp) của khí hiñro bằng 1atm.
- Nồng ñộ (chính xác hơn là hoạt ñộ) của H
3
O

+
bằng 1mol/l
- Thế ñiện cực của ñiện cực hiñro tiêu chuẩn ở nhiệt ñộ bất kì ñược quy ước bằng
0,00V và ñược kí hiệu như sau:
0
3
2
0,00
H O
V
H
ε
+
 
=
 
 

Giá trị này ñược gọi là thế ñiện cực hiñro chuẩn hoặc thế oxi hóa – khử chuẩn hoặc thế
khử chuẩn của cặp oxi hóa – khử
3
2
H O
H
+
 
 
 
.
I.2.3.3. Cách xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn của một cặp oxi hóa khử

ðể so sánh ñược thế ñiện cực của các loại ñiện cực khác nhau cần phải có những quy
ước thống nhất cho các loại ñiện cực. Những quy ước này như sau:
- ðiều kiện chuẩn của các ñiện cực: Một ñiện cực ñược coi là ở ñiều kiện chuẩn khi
nồng ñộ (chính xác hơn là hoạt ñộ) của cấu tử tham gia phản ứng ñiện cực bằng 1mol/l,
nếu là chất khí thì áp suất (chính xác hơn là hoạt áp) riêng phần của nó bằng 1atm.
- Chiều của phản ứng ñiện cực là chiều của quá trình khử.

ox + ne kh


Ở ñây: ox – dạng oxi hóa; kh – dạng khử.
- Ở một nhiệt ñộ xác ñịnh .
ðể xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn của một ñiện cực nào ñó, người ta thiết lập một pin
gồm ñiện cực chuẩn cần xác ñịnh thế ñiện cực và ñiện cực hiñro tiêu chuẩn rồi ño hiệu
- 8 -

số ñiện thế lớn nhất giữa hai ñiện cực. Hiệu số ñiện thế lớn nhất này là thế ñiện cực
chuẩn của ñiện cực xác ñịnh hay còn gọi là thế khử chuẩn của cặp oxi hóa – khử xác
ñịnh (vì thế của ñiện cực hiñro chuẩn ñược quy ước bằng 0,00V). Thế khử chuẩn của
cặp oxi hóa khử ở nhiệt ñộ xác ñịnh ñược kí hiệu là
(
)
0
ox
kh
ε

Thế khử chuẩn ño ñược sẽ có giá trị dương nếu ñiện cực cần ño cao hơn thế ñiện cực
hiñro chuẩn, nghĩa là ñiện cực cần ño thế ñiện cực là ñiện cực dương (catot) của pin và
ngược lại nó có giá trị âm.

I.2.4. Thế ñiện cực chuẩn của kim loại.
Là thế của bán phản ứng khi tất cả các thành phần của ngăn ñiện cực ñều ở ñiều kiện
tiêu chuẩn. Ghép ñiện cực kim loại tiêu chuẩn với ñiện cực hydro tiêu chuẩn thành một
nguyên tố Galvani, ño suất ñiện ñộng của nguyên tố ñó và xác ñịnh chiều của dòng
ñiện.
Ví dụ: ðo thế ñiện cực tiêu chuẩn của ñiện cực Zn. Lập pin gồm ñiện cực kẽm tiêu
chuẩn và ñiện cực hyñro tiêu chuẩn ([H
+
] = [Zn
2+
] = 1M)
(-) Zn │Zn
2+
║ H
+
│ H
2
(Pt) (+)
Thực nghiệm cho thấy phi kim hoạt ñộng thì ñiện cực hyñro tiêu chuẩn là cực dương
và ñiện cực kẽm tiêu chuẩn là cực âm. Suất ñiện ñộng của pin: E
0
= 0,763V
E
0

pin
= ε
0

2H+/ H2

- ε
0
Zn2+/ Zn
= 0,763V
Vậy ε
0
Zn2+/ Zn
= ε
0

2H+/ H2
- E
0
pin = 0 – 0,763 = -0,763V
Bằng cách tương tự người ta xác ñịnh ñược thế ñiện cực tiêu chuẩn của các ñiện cực
kim loại và các cặp oxi hóa khử rồi xếp thành bảng thế ñiện cực tiêu chuẩn của các cặp
oxi hóa khử ( Xem phụ lục 1 )




- 9 -

I.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng ñến thế ñiện cực.
I.2.5.1. Phương trình Nerst.
Trong các phần trên, ta ñã nhiều lần nhấn mạnh rằng,
0
E
là thế của các phản ứng trong
ñó nồng ñộ dung dịch và áp suất của các khí tham gia phản ứng oxi hóa khử ñều bằng

ñơn vị.
Khi thay ñổi nồng ñộ dung dịch và áp suất của các khí thì trị số thế E sẽ khác với trị số
0
E
chuẩn.
Những ảnh hưởng trên ñược nhà hóa học và vật lí học người ðức là Walter Nerst tìm
ra và khái quát nó như sau:
Q
nF
RT
EE ln
0
−=
Ở 25
0
C, hay T= 298K ta có.
Q
n
EE lg
059,0
0
−=
Với phản ứng tổng quát sau: aA + bB = cC + dD
thì ta có:
[
]
[
]
[ ] [ ]
ba

dc
BA
DC
Q =

E có thể là thế của ñiện cực hoặc thế của phản ứng.
I.2.5.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ hay hoạt ñộ.
Từ phương trình Nerst :
[
]
[
]
[ ] [ ]
0
0,059
lg
c d
a b
C D
E E
n
A B
= −
Ta thấy E phụ thuộc vào nồng ñộ của các chất A,B,C,D
1/ Xét trường hợp E là thế ñiện cực.
Ta có: aOxh + ne → bKh
Phương trình Nerst:
[
]
[ ]

a
b
Oxh
Kh
n
lg
059,0
0
−=
εε

2/ E là thế của phản ứng.
- 10 -

Xét phản ứng: aOx
2
+ bKh
1
= cKh
2
+ dOx
1


[
]
[
]
[ ] [ ]
ba

dc
KhOx
OxKh
n
EE
12
12
0
lg
059,0
−=
; Với
000
1
1
2
2
Kh
Ox
Kh
Ox
E
εε
−=


Kết luận: Từ hai biểu thức trên ta thấy nồng ñộ dạng oxi hóa và dạng khử ảnh
hưởng rất lớn ñến giá trị
,
E

ε

I.2.5.3. Ảnh hưởng của áp suất
Xét phản ứng sau ở 25
0
C.
2
0
2( ) ( )
2
2 2 ; 1,36
k aq
Cl
Cl
Cl e Cl V
ε


+ → =

Ở ñiều kiện trên ta có:
[
]
(
)
V
p
Cl
Cl
567,1

10
10
lg
2
059,0
36,1lg
2
059,0
3
2
0
2
=−=−=
−−
εε


Kết luận: Áp suất ảnh hưởng khá mạnh ñến thế ñiện cực của phản ứng.
I.2.5.4. Ảnh hưởng của pH.
Nếu trong quá trình oxi hóa khử, có ion H
+
hoặc OH
-
tham gia thì thế của phản ứng
cũng phụ thuộc vào pH của chúng.
Truờng hợp tổng quát: Khi tất cả các chất tham gia phản ứng oxi hóa – khử (trừ H
+
)
ñều có nồng ñộ và áp suất bằng ñơn vị, ta có biểu thức.
0

0,059
m
pH
n
ε ε
= −
m, Số ion H
+
hoặc OH
-
trong phương trình chung
n; Số electron trao ñổi trong phương trình chung

Kết Luận: pH ảnh hưởng lớn ñến thế của phản ứng.
I.2.5.5. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ.
Ở một nhiệt ñộ bất kì ta có:
)1(
p
T
G
HG







∆∂
+∆=∆ và )2(nFEG


=


Từ (1) và (2) ta có:
T
E
T
nF
E


+
∆Η
−= hoặc
dT
dE
T
nF
E +
∆Η
−=
- 11 -

Với
dT
dE
là hệ số nhiệt ñộ,

Kết luận: Nhiệt ñộ ảnh hưởng lớn ñến thế của phản ứng.

I.2.5.6. Ảnh hưởng của sự tạo kết tủa.
Xét phản ứng sau ở 25
0
C: VFeeFe
aqaq
77,0;1
02
)(
3
)(
+=→+
++
ε

Tính
ε
của bán phản ứng khi cho vào dung dịch trên nồng ñộ [OH
-
] = 1M
- Ở ñiều kiện trên ta có:

[
]
[
]
[ ][ ]
36
3
3
3

)(
14
2
2
2
)(
10
10
−−+
−−+
==
==
OHFeT
OHFeT
OHFe
OHFe

Khi ñó ta có:
[
]
[ ]
V
Fe
Fe
528,0
10
10
lg
1
059,0

77,0lg
1
059,0
36
14
3
2
0
−=−=−=


+
+
εε


Kết luận: Do có sự tạo kết tủa làm cho khả năng khử của ion Fe
2+
tăng lên rất
nhanh.
I.2.5.7. Ảnh hưởng của sự tạo phức
Xét phản ứng sau: VFeeFe 77,0;1
023
=→+
++
ε

Nếu khi thêm vào hệ trên một phối tử có khả năng tạo phức chất bền với cả dạng oxi
hóa và dạng khử thì ta có.
(

)
[
]
(
)
[
]
−−
→+
4
6
3
6
1 CNFeeCNFe
Ta có cân bằng:
(
)
[
]
( )
[ ]
372
4
6
443
3
6
10.25,1;6
10.25,1;6
2

3
−−+

−−+

=+→
=+→
+
+
Fe
Cb
Fe
Cb
KCNFeCNFe
KCNFeCNFe

Khi ñó ta có:
( )
[ ]
( )
[ ]
[
]
[ ]
+
+
+=
+
+



2
3
00
lg059,0
3
2
4
6
3
6
Fe
Fe
Fe
Fe
CNFe
CNFe
εε


(
)
[
]
(
)
[
]
−−
=

4
6
3
6
CNFeCNFe ở ñiều kiện chuẩn.
( )
( )
3
6
4
6
0,36
Fe CN
Fe CN
V
ε


 
 
 
 
⇒ =

Vậy: Thế chuẩn của phản ứng này ñả giảm từ 0,77V xuồn còn 0,36V vì
(
)
[
]
−3

6
CNFe bền hơn
(
)
[
]
−4
6
CNFe

- 12 -

I.2.6. Chiều của phản ứng oxi hóa - khử
Trong dung dịch nước, chiều của phản ứng oxi hóa khử ñược xác ñịnh dựa vào công
thức sau:
G nFE
∆ = −
(1)
E ñược tính như sau:
(
)
(
)
1 1 2 2
ox kh ox kh
E
ε ε
= −
Trong ñó
(

)
1 1
ox kh
ε
là thế khử của cặp oxi hóa khử có dạng ox
1
ở vế bên phải của
phản ứng, còn
(
)
2 2
ox kh
ε
là thế khử của cặp oxi hóa – khử có dạng kh
2
ở vế bên trái
của phản ứng, nghĩa là ứng với phản ứng sau:
1 2 1 2
ox ox
kh kh
+ → +

Nếu
(
)
(
)
1 1 2 2
ox kh ox kh
ε ε

> thì E > 0 và theo công thức (1) ta có
0
G
∆ <
nghĩa là
phản ứng ñi theo chiều thuận. Ngược lại nếu
(
)
(
)
1 1 2 2
ox kh ox kh
ε ε
< thì phản ứng ñi
theo chiều nghịch.
Khi thực hiện phản ứng ở ñiều kiện chuẩn thì:
0 0
G nFE
∆ = −
(2)
Với
(
)
(
)
0 0 0
1 1 2 2
ox kh ox kh
E
ε ε

= −
I.2.7. Hằng số cân bằng của phản ứng oxi hóa khử
Từ công thức:
0 0
ln
G nFE RT K
∆ = − = − . Ta có:
0
ln
RT
nE K
F
=
Ở 25
0
C biểu thức trở thành:
0
lg
0,059
nE
K = , K là hằng số cân bằng của phản ứng.
I.2.8. Hóa học và dòng ñiện
I.2.8.1. Pin
Pin là một loại nguồn ñiện hóa phổ biến dùng cho nhiều mục ñích. Trong pin, năng
lượng phản ứng hóa học biến thành ñiện năng.
1. Sức ñiện ñộng của pin
ðịnh nghĩa. Suất ñiện ñộng của pin là giá trị (trị số tuyệt ñối) của hiệu số
- 13 -

ñiện thế lớn nhất giữa hai ñiện cực của pin. Nó ñược tính bằng công thức.


0
E
ε ε
+ −
= − >

Ở ñây: E – suất ñiện ñộng của pin(V);
ε
+
- thế khử của ñiện cực dương(V);
ε

- thế
khử của ñiện cực âm (V),
Nếu pin ñược cấu tạo bởi hai ñiện cực ở ñiều kiện chuẩn thì suất ñiện ñộng chuẩn là:

0 0 0
0
E
ε ε
+ −
= − >

2. Pin ñiện hóa
Pin Lơclăngse
- ðiện cực âm (anot) của pin là Zn (ñồng thời là vỏ bọc pin).
- ðiện cực dương (catot) của pin là một thanh chì ñược bao bọc bởi một hỗn hợp MnO
4


và bột than.
- Chất ñiện li ở ñây là
4 2
,
NH Cl ZnCl
ở dạng bột nhão. Các quá trình xảy ra trong pin
như sau: ðiện cực Zn cung cấp nguồn electron.
Quá trình oxi hóa :
2 0
2 ; 0,76
Zn Zn e V
ε
+
→ + = +
Electron chuyển ñộng ra mạch ngoài từ ñiện cực âm (Zn) ñến ñiện cực dương, tạo ra
dòng ñiện. Quá trình khử :
0
4 2 3 2
2 2 2 ; 1,04
MnO H e Mn O H O V
ε
+
+ + → + =
Sức ñiện ñộng của pin là.
2 0
0
4 2 3 2
2 0
4 2 3 2
2 ; 0,76

2 2 2 ; 1,04
2 2 ; 1,80
pu
Zn Zn e V
MnO H e Mn O H O V
Zn MnO H Zn Mn O H O E V
ε
ε
+
+
+ +
→ + =
+ + → + =
+ + → + + =

Sơ ñồ của pin như sau:
(
)
(
)
4 2 2
, ,Zn NH Cl ZnCl MnO C
− +

I.2.9. Sự ñiện phân
I.2.9.1 ðịnh nghĩa
Sự ñiện phân là quá trình oxi hóa - khử xảy ra ở bề mặt các ñiện cực khi cho dòng ñiện
một chiều ñi qua hợp chất nóng chảy hoặc dung dịch chất ñiện li.
- 14 -


Vậy : Sự ñiện phân là quá trình biến ñiện năng thành hóa năng.

Hình I.2. Sơ ñồ ñiện phân.
- Phản ứng oxi hóa - khử xảy ra ở ñiện cực khi ñiện phân.
+ Các cation (ion dương) về catot (cực âm), tại ñó xảy ra quá trình nhận electron ñể tạo
ra sản phẩm (chất oxi hóa)
+ Các Anion (ion âm) về anot (ñiện cực dương), tại ñó anion nhường electron ñể tạo ra
sản phẩm (chất khử).
I.2.9.2. Các dạng ñiện phân
1. ðiện phân nóng chảy
- ðiện phân các chất nóng chảy (muối, Al
2
O
3
…)
Ở catot ion dương kim loại nhận electron.
Ở anot ion âm nhường electron.
Trong ñiện phân muối nóng chảy, bản thân muối nóng chảy là chất ñiện li, các ion bị
hút về các ñiện cực trái dấu: Cation bị hút về catot (cực âm) và anion về anot (cực
dương)
2. ðiện phân dung dịch
Khi ñiện phân dung dịch chất ñiện phân có nhiều chất oxi hóa và chất khử thì xẽ xảy ra
oxi hóa – khử lần lượt ở các ñiện cực theo thứ tự ưu tiên.
a/ Quá trình xảy ra ở Catot
ðể xét xem cation kim loại M
n+
hay H
2
O bị khử ở catot, trước hết cần so sánh thế khử
của hai cặp

n
M
M
+

2
H
H
+

- 15 -

Trong môi trường trung tính (pH = 7) ta có:
7
2
0,059lg10 0,423
H
V
H
ε
+

 
= = −
 
 

Nếu cation kim loại có
(
)

n
M
M
ε
+
lớn hơn nhiều so với -0,413V thì trong dung dịch
trung tính ion M
n+
bị khử ở catot khi ñiện phân thành kim loại:
( )
n
M ne M tt
+
+ →
Nếu cation kim loại có
(
)
n
M
M
ε
+
nhỏ hơn nhiều so với -0,413V thì ion M
n+
sẽ không
bị khử mà H
+
của nước bị khử thoát ra H
2
.

2( )
2 2 2
k
HOH e H OH

+ → +
Cuối cùng những kim loại có
(
)
n
M
M
ε
+
gần với giá trị -0,413V như Zn, Cr, Fe, Cd,
Ni… tùy thuộc vào nồng ñộ của dung dịch và ñiều kiện ñiện phân mà kim loại hay H
2

thoát ra ở catot.
b/ Quá trình xảy ra ở Anot trơ.
Trong môi trường kiềm xảy ra quá trình oxi hóa các anion OH
-

2 2
4 4 2
OH O e H O

→ + +
Trong môi trường axit hoặc trung tính xảy ra sự oxi hóa H
2

O
2 2
2 4 4
H O O e H
+
→ + +
Các anion có chứa oxi của axit không có khả năng bị oxi hóa hoặc sự oxi hóa chúng
xảy ra ở thế rất cao. Khi ñiện phân dung dịch của axit không chứa oxi và muối của nó
(trừ HF và muối florua) thì anion của axit bị oxi hóa ở anot trơ.
c/ Quá trình xảy ra ở anot tan.
Khi ñiện phân với anot tan có ba quá trình oxi hóa cạnh tranh nhau ở anot. ðó là sự oxi
hóa nước tạo ra oxi, sự phóng ñiện của anion chất ñiện li và sự oxi hóa kim loại làm
anot. Nếu kim loại làm anot có thế khử nhỏ hơn hai cặp oxi hóa – khử kia thì sẽ quan
sát thấy sự oxi hóa kim loại :
( )
n
tt
M M ne
+
→ +

- 16 -

Trong trường hợp ngược lại sẽ xảy ra sự thoát ra khí oxi hoặc sự oxi hóa anion chất
ñiện li như trên ñã xét ở trên.
Ở cực dương có các anion và nhường electron theo thứ tự.
2 - 2
3 4
OO
Cl Br S CH C OH SO

− − − − −
> > > > >
3. ðịnh luật Faraday.
Từ kết quả nghiên cứu Faraday ñã thiết lập ñược ñịnh luật ñiện phân sau ñây.
Khối lượng các chất tạo thành ở ñiện cực khi ñiện phân tỉ lệ với lượng ñiện ñi qua chất
ñiện phân và tuân theo công thức sau:
AQ AIt
m
nF nF
= =
I.2.10. Sự ăn mòn kim loại.
I.2.10.1. Khái niệm. Sự phá hủy vật liệu kim loại gây nên bởi các chất ở môi trường
xung quanh gọi là sự ăn mòn kim loại.
I.2.10.2. Phân loại.
1. Ăn mòn hóa học
ðặc ñiểm của ăn mòn hóa học là không phát sinh dòng ñiện ( không có các ñiện cực )
và nhiệt ñộ càng cao thì tốc ñộ ăn mòn càng nhanh.
Thí dụ:
2 2 3 2
3 4 4Fe H O Fe O H
+ = + ↑

Bản chất của ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa khử, trong ñó các electron của kim
loại ñược chuyển trực tiếp sang môi trường tác dụng.
2. Ăn mòn ñiện hóa học
Quá trình hòa tan kim loại liên quan ñến sự xuất hiện các dòng ñiện vi mô, ñến các quá
trình Anot và Catot gọi là hiện tượng ăn mòn ñiện hóa.
Kim loại luôn chứa các tạp chất. Kim loại và các tạp chất trong kim loại cũng như môi
trường tạo thành các cặp ñiện cực với thế ñiện cực khác nhau.
Trong các quá trình Anot, kim loại bị oxi hóa trở thành các ion dương:

n
M M ne
+
→ +
- 17 -

Trong các quá trình Catot, các tác nhân oxi hóa nhận các ñiện tử này tạo nên phản ứng
khử: Chẳng hạn:
2
2 2
2 2
4 4 2
H e H
O H e H O
+
+
+ →
+ + →

Kết quả là các kim loại bị hòa tan, bị ăn mòn.
I.2.10.3. Các phương pháp bảo vệ.
1. Phương pháp tạo lớp phủ.
Chất phủ ñược dùng có thể là kim loại bền ñối với môi trường như; Ni, Zn, Cr, Sn, Cd,
Al, Ag, Au , Những chất phủ không phải là kim loại, thường là sơn, men, nhựa.
2. Bảo vệ bằng phương pháp ñiện hóa
Sử dụng phương pháp catot. Nếu người ta nối Fe với Zn chẳng hạn bằng một dây dẫn
thì hiện tượng ăn mòn Fe sẽ ñược hạn chế vì ñối với cặp kim loại Fe – Zn thì Fe giữ vai
trò là một Catot.
2 2
0 0

0,44 ; 0,76
Fe Zn
Fe Zn
V V
ε ε
+ +
= − = −
Trong khi ñó Zn giữ vai trò của một anot, bị oxi hóa theo phản ứng
2
2
Zn Zn e
+
→ +
Ngược lại phản ứng :
2
2
Fe Fe e
+
→ + sẽ không xảy ra.














- 18 -

CHƯƠNG II. NHỮNG NỘI DUNG ðIỆN HÓA HỌC TRONG
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC PHỔ THÔNG.

II.1. Phân tích sự hình thành và phát triển khái niệm ñiện hóa học trong
chương trình hóa học trường THPT.
Khái niệm ñiện hóa học ñược xây dựng trên nền tảng của khá nhiều lí thuyết. Tuy
nhiên ở mức ñộ phổ thông người ta chỉ ñưa ra một số lí thuyết liên quan như: Thuyết
ñiện li, Phản ứng oxi hóa khử … Lí thuyết ñiện hóa học ñược dùng ñể nghiên cứu các
tính chất của các chất, giải thích và tiên ñoán về tính chất hóa học và tính chất vật lí.
Quá trình phát triển khái niệm ñiện hóa học ở chương trình phổ thông có thể chia thành
các bước như sau:
Bước 1: Lớp 10: Học sinh ñược học về lí thuyết phản ứng oxi hóa khử “ Phản ứng oxi
hóa khử là phản ứng trong ñó có sự chuyển electron giữa các chất phản ứng”. Vận
dụng lí thuyết này ñể giải thích sự xuất hiện dòng ñiện trong pin ñiện hóa, và quá trình
trao ñổi electron trong phản ứng.
Bước 2. Lớp 11: Phát triển khái niệm ñiện hóa học
Học sinh ñược học về thuyết ñiện li: “ Tính dẫn ñiện của các dung dịch axit bazơ và
muối là do trong dung dịch của chúng có các tiểu phân mang ñiện tích, chuyển ñộng tự
do ñược gọi là các ion hay “ Quá trình phân li các chất trong nước ra ion là sự ñiện li.
Những chất tan trong nước phân li ra ion ñược gọi là chất ñiện li”
Vận dụng lí thuyết này ñể giải thích sự xuất hiện thế trên các ñiện cực, sự chênh lệch
thế giữa các ñiện cực từ ñó xuất hiện dòng ñiện di chuyển trong dây dẫn nối hai ñiện
cực.
Bước 3. Lớp 12: Phát triển và hoàn thiện khái niệm ñiện hóa học.
Từ các phản ứng hóa học ñặc trưng của kim loại trong chương “ ðại Cương Kim Loại”
như: Fe + HCl → FeCl

2
+ H
2

CuFeSOlCuSOFe +→+
44
)(
- 19 -

Dựa vào phản ứng kim loại chuyển chổ cho nhau (kim loại này có thể ñẩy ion kim loại
khác ra khỏi muối của chúng) người ta ñả xắp xếp ñược nhiều kim loại theo khả năng
phản ứng của chúng
Ví dụ:
++
+→+
2
22 CuAgAgCu
Tuy nhiên phương pháp trên chưa tổng quát và không chính xác. ðể ñánh giá ñịnh
lượng khả năng oxi hóa khử của các kim loại, ion kim loại trong dung dịch, người ta áp
dụng lí thuyết của ñiện hóa học ñể chứng minh. Dựa vào ñại lượng thế oxi hóa khử
(hay thế ñiện cực) của chúng (
0
M
M
n+
ε
).Từ giá trị thế khử chuẩn người ta có thể so sánh
ñược ñộ mạnh yếu của các kim loại và ion kim trong dung dịch.Vì vậy người ta xắp
xếp ñược dãy ñiện hóa sau:
+

K
+
Na
+2
Mg
+3
Al
+2
Zn
+2
Fe
+2
Ni
+2
Sn
+2
Pb
+
H
+2
Cu
+
Ag
+
Au


K Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb
2
H Cu Ag Au




II.2. Cấu trúc nội dung ñiện hóa học trong chương trình hóa học phổ thông
lớp12, ban cơ bản, ban nâng cao

Hóa học lớp 12 nâng cao Hóa học lớp 12 cơ bản
Khái niệm ñiện hóa học, tập trung chủ yếu ở chương 5: ðại cương về kim loại.
Bài 20
Dãy ñiện hóa của kim loại
1. Khái niệm cặp oxi hóa
khử
2. Pin ñiện (suất ñiện ñộng,
thế ñiện cực)
3. Thế ñiện cực chuẩn (ñiện
cực hiñro chuẩn,thế ñiện
cực của các kim loại)
4. Dãy thế ñiện cực của
Bài 18
Tính chất của kim loại dãy ñiện
hóa của kim loại.
1. Dãy ñiện hóa của kim
loại.
Tính oxi hóa của ion kim loại tăng
Tính khử kim loại giảm
- 20 -

kim loại.
5. Ý nghĩa của thế ñiện cực.


Bài 21
Luyện tập: Tính Chất Của kim
loại
Bài 19
Hợp kim
1. Khái niệm
2. Tính chất
3. Ứng dụng
Bài 22
Sự ñiện phân.
1. Khái niệm.
2. Sự ñiện phân các chất
ñiện li
2.1. ðiện phân chất ñiện li
nóng chảy
2.2. ðiện phân dung dịch
chất ñiện li trong
nước.
3. Ứng dụng của sự ñiện
phân
Bài 20
Sự ăn mòn kim loại
1. Khái niệm
2. Các dạng ăn mòn
3. Chống ăn mòn kim loại
3.1. Phương pháp bảo vệ
bề mặt
3.2. Phương pháp ñiện
hóa
Bài 23

Sự ăn mòn kim loại
1. Khái niệm.
2. Hai dạng ăn mòn kim
loại
2.1. Ăn mòn hóa học
2.2. Ăn mòn ñiện hóa
3. Chống ăn mòn kim loại.
Bài 21
ðiều chế kim loại
1. Nguyên tắc.
2. Phương pháp.
2.1. Phương pháp nhiệt
luyện
2.2. Phương pháp thủy
luyện
2.3. Phương pháp ñiện
phân
Bài 24
ðiều chế kim loại.
1. Nguyên tắc ñiều chế.
2. Phương pháp ñiều
2.1. Phương pháp thủy
luyện
2.2. Phương pháp nhiệt
luyện
2.3. Phương pháp ñiện
phân
3. ðịnh luật faraday
Bài 22
Luyện tập: Tính chất của kim

loại
Bài 25
Luyện tập: Sự ñiện phân – sự ăn
mòn kim loại – ñiều chế kim
loại
Bài 23
Luyện tập: ðiều chế kim loại
và sự ăn mòn kim loại.
- 21 -

Bài 26
Bài thực hành số 3. Dãy ñiện
hóa của kim loại – ðiều chế
kim loại
Bài 24
Thực hành: Tính chất, ñiều chế
kim loại, sự ăn mòn kim loại.
Bài 27
Bài thực hành số 4: Ăn mòn
kim loại và chống ăn mòn kim
loại.


II.3. Một số kiến thức cơ bản học sinh cần nắm vững khi học về phần ñiện
hóa học ở trường Trung Học Phổ Thông.
Hóa học lớp 12 nâng cao Hóa học lớp 12 cơ bản
Bài 20

Dãy ñiện hóa của kim loại
Một số kiến thức trọng tâm học

sinh cần nắm vững:
1. Học sinh phải biết ñược khái
niện cặp oxi hóa khử, pin ñiện
hóa, suất ñiện ñộng và thế ñiện
cực là gì?
2. Học sinh phải biết ñược cấu
tạo của pin ñiện hóa, sự chuyển
ñộng của các phần tử mang
ñiện khi pin ñiện hóa hoạt
ñộng?
3. Các phản ứng hóa học nào
xảy ra ở các ñiện cực của pin
ñiện hóa?
4. Biết ñược thế ñiện cực chuẩn
Bài 18 Tính chất của kim loại dãy
ñiện hóa của kim loại.
Phần kiến thức cơ sở học sinh
phải nắm vững.
1. Thế nào là cặp oxi hóa khử?
Ví dụ:
Cu
Cu
Ag
Ag
+
+
2
;
2. Thế nào là dãy ñiện hóa của
kim loại?

“ ðó là dãy sắp xếp các cặp oxi
hóa – khử theo chiều tăng dần
tính oxi hóa của ion kim loại và
giảm dần của tính khử kim loại”
3. Ý nghĩa của dãy ñiện hóa học
là gì?
“ Dự ñoán chiều của phản ứng
giữa hai cặp oxi hóa khử theo
- 22 -

là gì? Chiều của phản ứng oxi
hóa khử , tính thế ñiện cực
chuẩn của cặp oxi hóa – khử
trong pin ñiện hóa?
5. Dãy thế ñiện cực chuẩn của
kim loại và ý nghĩa của nó?
quy tăc α”

Cu
Cu
Fe
Fe
+
+
2
2

( ) ( ) ( ) ( )
raqraq
CuFeFeCu +→+

++ 22


Bài 22

Sự ñiện phân.
1. Học sinh phải biết ñược sự
ñiện phân là gì?
2. Biết những ứng dụng của sự
ñiện phân trong công nghiệp là
gì?
3. Hiểu sự chuyển dịch của các
ion trong quá trình ñiện phân:
Muối NaCl nóng chảy, dung
dịch CuSO
4
với ñiện cực trơ và
ñiện cực tan (anot tan).
4. Hiểu những phản ứng hóa
học xảy ra trên các ñiện cực
trong quá trình ñiện phân và
viết ñược phương trình ñiện
phân
Không tách thành bài riêng
Bài 23

Sự ăn mòn kim loại
1. Hiểu các khái niệm thế nào
là ăn mòn kim loại, ăn mòn hóa
học và ăn mòn ñiện hóa học?

2. Học sinh phải biết ñược các
Bài 20 Sự ăn mòn kim loại
1. Học sinh phải biết ñược ăn
mòn kim loại là gì?
2. Học sinh phải biết ñược có
các dạng ăn mòn nào trong tự
- 23 -






ñiều kiện và bản chất của ăn
mòn hóa học và ăn mòn ñiện
hóa học.
3. Hiểu ñược nguyên tắc và các
biện pháp chống ăn mòn ñiện
hóa học?
nhiên?
3. Học sinh phải biết cách
chống ăn mòn kim loại là gì?

Bài 24

ðiều chế kim loại.
Phần kiến thức trọng tâm.
1. Học sinh phải biết ñược
nguyên tắc chung ñể ñiều chế
kim loại là gì?

2. Hiểu các phương pháp ñược
vận dụng ñể ñiều chế kim loại.
Mổi phương pháp thích hợp
với sự ñiều chế những kim loại
nào. Dẫn ra ñược những phản
ứng hóa học và ñiều kiện của
phản ứng ñều chế những kim
loại cụ thể.

Bài 21 ðiều chế kim loại
Kiến thức trọng tâm học sinh
cần nắm bắt ñược ñó là:
1. Nguyên tắc ñiều chế kim loại
là gì?
“Nguyên tắc ñiều chế kim loại
là khử ion kim loại thành kim
loại nguyên tử”
M
n+
+ ne → M
2. Các phương pháp ñiều chế
kim loại là gì?

- 24 -

II. 4 . Một số vấn ñề giáo viên cần chú ý khi dạy phần ñiện hóa học ở trường
THPT
II.4.1. Nội dung kiến thức về ñiện hóa học ở các lớp cơ bản, nâng cao
II.4.1.1. Lớp 12 cơ bản
1. Bài 18: Tính chất của kim loại. Dãy ñiện hóa kim loại

a/ Dãy ñiện hóa của kim loại.
Nắm thật chắc về khái niệm cặp oxh – khử của kim loại: Dạng oxi hóa và dạng khử
của cùng một kim loại tạo thành cặp oxi hóa – khử của kim loại.
- ðể làm rỏ vấn ñề này cần so sánh mức ñộ hoạt ñộng của cặp oxi hóa – khử ñể khẳng
ñịnh ñều ñả trình bài:
2
Zn
Zn
+

2
Cu
Cu
+

Từ ñó ta suy ra:
2 2
Zn Cu Zn Cu
+ +
+ → +
- Liên hệ các phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối (dựa vào thế), so sánh ñược
khả năng hoạt ñộng của các kim loại, sau ñó trình bài dãy ñiện hóa
b/ Ý nghĩa dãy ñiện hóa kim loại .
Làm rỏ quy tắc
α
ñể xét chiều của phản ứng oxh - khử

2 2
Cu Fe Fe Cu
+ +

+ → +
Chất oxi hóa mạnh chất khử mạnh chất oxh yếu hơn chất khử yếu hơn
2. Bài 20. Ăn mòn kim loại. Các vấn ñề cần lưu ý.
- Cần làm cho học sinh thấy rỏ sự khác nhau giữa hiện tượng ăn mòn hóa học và ăn
mòn ñiện hóa học. Sự ăn mòn ñiện hóa học xảy ra phổ biến hơn trong thực tế so với ăn
mòn hóa học.
- Vận dụng những hiểu biết về pin ñiện ñể làm rỏ sự ăn mòn ñiện hóa học
- Tìm hiểu ñiều kiện xảy ra ăn mòn ñiện hóa học
3. Bài 21. ðiều chế kim loại. Những vấn ñề giáo viên cần lưu ý:
- Cần làm rỏ mối quan hệ giữa mứt ñộ hoạt ñộng hóa học của các kim loại và phương
pháp ñiều chế dựa vào dãy ñiện hoá.
- 25 -

- Nguyên tắc ñiều chế kim loại : Khử ion kim loại:
n
M ne M
+
+ →
II.4.1.2. Lớp 12 nâng cao.
Các vấn ñề giáo viên cần chú ý ở ñây ñược liệt kê trong từng bài cụ thể.
1. Bài 20: Dãy ñiện hóa của kim loại.
a/ Khái niệm cặp oxi hóa khử của kim loại.
Tìm hiểu khái niệm và khái quát theo sơ ñồ.
n
M ne M
+
+ →
Dạng oxh Dạng khử
b/ Pin ñiện hóa.
Cần cho học sinh có những bước nhận thức như sau:

- Quan sát thí nghiệm (thí nghiệm hình 5.3 SGK) pin ñiện hóa Zn – Cu
- Giải thích các hiện tượng quan sát ñược trong quá trình hoạt ñộng của pin ñiện hóa
Zn – Cu và viết phương trình hóa học xảy ra.
c/ Thế ñiện cực chuẩn của kim loại. Dãy thế ñiện cực chuẩn của kim loại
Cần có những bước hoạt ñộng sau.
- Thông báo về thế ñiện cực hiñro tiêu chuẩn.
+ Quy ước về thế ñiện cực hiñro chuẩn:
( )
2
0
2
0,00
H H
V
ε
+
=
- Tìm hiểu cách xác ñịnh thế ñiện cực chuẩn của kim loại. Ví dụ của Zn.
+ Những phản ứng hóa học xảy ra ở ñiện cực khi pin Zn – H hoạt ñộng
+ Làm rỏ trường hợp nào thì thế ñiện cực chuẩn của cặp
n
M
M
+
có giá trị dương, âm.
- Dựa vào thế ñiện cực chuẩn ñể nêu nguyên tắc sắp xếp các cặp oxi hóa khử của kim
loại trong dãy ñiện hóa học.
d/ Ý nghĩa của dãy thế ñiện cực chuẩn của kim loại.
Hoạt ñộng tìm hiểu về ý nghĩa của thế ñiện cực chuẩn của kim loại, nên chia thành
những hoạt ñộng như sau:

- Hoạt ñộng tìm hiểu về chiều của phản ứng giữa hai cặp oxi hóa – khử của kim loại.

×