Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Khủng hoảng tài chính châu Á và những ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế thế giới nói chung và VN nói riêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.59 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Các quốc gia ngày nay đang phát triển trong một thế giới có sự phụ thuộc
lẫn nhau một cách rất chặt chẽ .Xu hớng chung của thế giới ngày nay là tiến tới
một " ngôi nhà chung " sẽ đợc thiết lập cho nền kinh tế thế giới mà mỗi quốc gia
thành viên trong đó dù mạnh hay yếu đều đóng một vai trò nhất định vào sự phát
triển của ngôi nhà chung đó .Điều này sẽ đem lại lợi ích to lớn cho từng quốc gia
nhng đồng thời nó cũng đặt mỗi quốc gia trớc những thách thức to lớn cần phải đ-
ơng đầu . Mỗi sự thay đổi trong nền kinh tế quốc gia sẽ không chỉ còn là vấn đề
riêng của quốc gia đó nữa mà nó còn có những ảnh hởng nhất định đến các quốc
gia khác . Vì thế ,nếu không có những sách lợc phù hợp và không thận trọng
trong những bớc đi trong việc phát triển kinh tế thì cái giá phải trả cho sự bất cẩn
đó sẽ vô cùng lớn .Cuộc khủng hoảng tài chính -tiền tệ châu á năm 1997 vừa qua
là bài học vô cùng đắt giá cho những quốc gia không có sự cân nhắc rõ ràng
trong các bớc đi của quá trình hội nhập
Chính vì vậy việc tìm hiểu nghiên cứu về cuộc khủng hoảng này là vô cùng cần
thiết nhất là trong điều kiện nớc ta cũng đang trong tiến trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới . Nghiên cứu về nguyên nhân ,diễn biến cũng nh những hậu quả
mà cuộc khủng hoảng gây ra cho nền kinh tế các nớc châu á cũng nh các nớc
khác trên thế giới sẽ cho chúng ta cái nhìn đúng đắn hơn về " mặt trái " xu hớng
toàn cầu hoá đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm cho nớc ta .Và cũng qua
đó khẳng định một tất yếu khách quan cho nền kinh tế Việt Nam : đó là đẩy
nhanh tiến trình hội nhập với thế giới bên ngoài với những bớc đi vững chắc ,chủ
động đối phó với những thách thức những trở ngại luôn đi kèm với một nền kinh
tế mở.
Đây là một vấn đề tuy đã qua khá lâu nhng những bài học nó đem lại thì vô
cùng quý giá và rất cần thiết đối với sự phát triển vững mạnh của mỗi quốc gia
.Do vậy em đã chọn đề tài "Khủng hoảng tài chính châu á và những ảnh hởng
của nó tới nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng"cho đề án
môn học của mình .
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng 1 Những nét chính về cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ châu á năm 1997
1.1 Những diễn biến chính của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á
năm 1997
Trong gần một thập kỷ vừa qua ,cha có sự kiện kinh tế nào gây chấn động
dữ dội và kéo dài đối với đời sống kinh tế khu vực nh cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ châu á năm 1997 . Tình trạng sụt giá tiền tệ cũng nh chứng khoán diễn ra
ở hàng loạt quốc gia Châu á mang tính chất phản ứng dây chuyền nghiêm trọng
và khó chặn đứng .Là một cuộc khủng hoảng tiền tệ nhng tác động của nó đợc
ghi nhận là toàn diện ,sâu sắc bao trùm lên mọi lĩnh vực đời sống xã hội ở các n-
ớc Châu á .Nếu nh đến đến cuối năm 1997 Thái Lan là nơi khởi đầu và là điểm
nóng nhất của cuộc khủng hoảng thì chỉ một thời gian ngắn sau đó đã có nhiều
điểm nóng khác thậm chí còn nóng hơn với đồng tiền mất giá tới một vaì trăm
phần trăm nh ở Inđônêxia ,Hàn Quốc ( Kinh tế Châu á -Thái Bình Dơng số 1/
18 ) .Sau đây là một số diễn biến chính của cuộc khủng hoảng thể hiện qua các
cuộc tấn công vào các đồng tiền ở các nớc Đông Nam á .
*Cuộc tấn công thứ nhất : vào đồng tiền Đông Nam á đợc đánh dấu bằng
ngày 2/7/1997,chính phủ Thái Lan quyết định thả nổi đồng Bath .Ngay lập tức
đồng Bath sụt giá 18% so với đồng USD từ 26 Bath/USD xuống 30,36
Bath/USD .Biến động này đã dẫn đến hàng loạt các ngân hàng và công ty tài
chính phải đóng cửa ( tính đến 10 / 8 / 97 gần 64% tổng số các ngân hàng thơng
mại và công ty tài chính đóng cửa ).Số lợng tiền rút ra khỏi khu vực tài chính phi
ngân hàng lên đến hơn chục tỉ Bath ,nền tài chính yếu kém lung lay đổ vỡ .
Ngày 11/7 Philippin thực hiện thả nổi đồng Peso ,giá đồng Peso sụt 11,5% từ
26,41 Peso xuống còn 29,45 Peso/USD ,ngân hàng trung ơng Philippin đã tăng
lãi suất lên 32% .Theo đó ngân hàng Trung ơng Indonexia tăng lãi suất từ 8% lên
12%,ngân hàng Malayxia tăng lãi suất đồng Ringit lên mức cao nhất trong vòng
mời năm trở lại đây nhằm bảo vệ đồng tiền
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Cuộc tấn công thứ hai vào đồng tiền Đông Nam á đợc đánh dấu bằng sự kiện
ngày 14/8 , Indonexia quyết định thả nổi đồng Rupi trong vòng 24 giờ từ 2648
Rupi/USD xuống 2750 Rupi /USD ( giảm giá khoảng 5% ) .Đến ngày 18/8 là
2900-2960 Rupi/USD mất giá khoảng 19% so với năm 97.Cùng lúc đồng Ringit
của Malaixia xuống mức 2,825 Ringit/USD là mức giá thấp nhất trong vòng 24
năm qua .Đôla Singapore ,một đồng tiền mạnh của Châu á cũng bị ảnh hởng
giảm xuống mức 1,524SD ăn 1 USD ( giảm 1,5 %).
Những cố gắng của chính phủ Thái Lan chi hàng tỷ USD trớc đó để cứu đồng
Bath đã không thành .Malayxia cũng đã chi 12 tỷ USD để bảo vệ đồng tiền nớc
mình sau khi Indonexia phá giá đồng Rupi.
Có thể nói cuộc tấn công vào các đồng tiền trên đã buộc các nớc Đông Nam á
thả nổi đồng tiền của mình và lâm vào tình thế rất khó khăn trong việc ổn định
tiền tệ .Và điều đáng nói là cuộc khủng hoảng này đã không chỉ dừng lại ở đây
mà nó còn kéo dài ,lây lan sang nhiều nớc khác trong khu vực và trên toàn thế
giới .
Trên đây là một số diễn biến chính của "cơn bão tiền tệ " đổ bộ vào khu vực
Đông Nam á .Vậy phải chăng chính xu hớng toàn cầu hoá là nguyên nhân sâu xa
gây nên sự sụp đổ toàn diện đồng tiền của các nớc và theo đó gây ra những ảnh
hởng to lớn đến nền kinh tế thế giới .
Trớc hết chúng ta đã thấy đợc rằng những diễn biến của cuộc khủng hoảng
diễn ra chủ yếu ở các nớc Đông Nam á nhng ảnh hởng của nó thì lan rộng ra
toàn thế giới .Hiệu ứng liên hoàn này thể hiện rõ nhất trên thị trờng chứng khoán
của các nớc trên thế giới với một sự chao đảo khủng khiếp của các trung tâm giao
dịch .Sự chao đảo này làm ta nhớ đến "Ngày thứ hai đen tối " 19 / 10 / 87 .Vào
hôm đó ,tất cả các sở giao dịch chứng khoán từ Mỹ sang châu Âu ,Châu á đều
sụp đổ ,kéo theo một sự sụp đổ trên thị trờng chứng khoán thế giới .Đúng 10 năm
sau ,lịch sử lặp lại .Đó là ngày 27 / 10 /97 ,thị trờng chứng khoán Wall Street
,chiếc phong vũ biểu của nền kinh tế Mỹ suy giảm một mức cha từng có kể từ
"Ngày thứ hai đen tối " đó .Chỉ số Down Jones tại thời điểm đóng cửa là 7176

giảm 554,26 điểm tức là 7,2% .Sự sụt giảm mạnh đến mức giao dịch của toàn bộ
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sở giao dịch đã bị ngừng trệ hai lần ,mỗi lần 30 phút .Nhiều công ty Mỹ trong
ngày 27 / 10 đã bị điêu đứng vì bỗng dng bị mất không hàng chục tỷ USD,điển
hình là các tập đoàn Compaq ,Boeing, Inter, Microsoft ... vì các nhà doanh nghiệp
này sở hữu một lợng lớn tài sản dới dạng chứng khoán .
"Hiệu ứng Wall Street " nhanh chóng lan sang thị trờng thế giới .Ngay từ sau
khi chỉ số Dow Jones sụt giảm ,hầu hết các thị trờng chứng khoán từ Châu Âu
sang châu Mỹ ,Châu á đều nằm trong trạng thái rơi tự do .Thị trờng chứng khoán
Mỹ la tinh chứng kiến những giờ phút tồi tệ trong lịch sử với chỉ số Govespa
(Braxin) giảm sút 15% ,chỉ số chứng khoán Achentina cũng giảm hơn 10% ,ở
châu á,thị trờng chứng khoán Hồng Kông suốt từ 23 / 10 đến 27 / 10 đã chứng
kiến một sự xuống dốc cha từng có.Chỉ số Hang Seng đã giảm xuống mức thấp
nhất ,dới 7000 điểm trong ngày 27 / 10 .Sau đó tại thời điểm cuối ngày 28 / 10
cha kịp hồi phục đã giảm 13,7% xuống còn 9059,89 điểm.
Một số thị trờng chứng khoán của các nớc tởng nh không liên quan gì đến
cuộc khủng hoảng cũng bị giảm tơng ứng .New Zealand,Australia,Singapore
cũng giảm tới mức tơng ứng là 12,4% ; 7,2% ; 7,6% .ở Nhật bản chỉ số Nikkei
của thị trờng nớc này giảm 725,67 điểm tức là 4,26%.
Các thị trờng chứng khoán châu Âu cũng suy sụp ,tuy nhiên các nhà quan
sát cho rằng sự suy sụp này sẽ không tác động quá lớn đến nền kinh tế của các n-
ớc. Tại Frankfut ,chỉ số chứng khoán DAX giảm 13% trong khi mức giảm ở Luân
đôn là 9% và ở Paris là 7% .Còn ở Milan ,chỉ số Mibtel của thị trờng chứng
khoán nớc này giảm 6,03%.
Đó là những diễn biến khá tồi tệ trên thị trờng chứng khoán thế giới ,nơi đ-
ợc coi là phong vũ biểu của nền kinh tế .Những gì xảy ra trên thị trờng chứng
khoán phản ánh một cái gì đó bất bình thờng xảy ra trong nền kinh tế của các nớc
.Vậy đó là những gì ?
Do nền kinh tế thế giới có sự phụ thuộc chặt chẽ với nhau nên cuộc khủng

hoảng đã ảnh hởng trực tiếp tới hầu hết các quốc gia trên hành tinh với những
hiệu ứng trực tiếp và gián tiếp .Tại thời điểm đó theo dự báo của tổ chức hợp tác
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế OECD thì khủng hoảng tài chính ở châu á sẽ làm giảm 1% tốc độ tăng tr-
ởng chung của thế giới năm 1998 .Còn theo dự báo của cố vấn kinh tế của ngân
hàng thế giới WB thì mức tăng trởng toàn cầu sẽ giảm từ 2,1% đến 3% .Điều này
chứng tỏ ngay khi cuộc khủng hoảng mới bắt đầu các nhà kinh tế đã thấy đợc
những hậu quả nặng nề mà nó gây ra cho nền kinh tế thế giới .Đến đây em xin đ-
ợc tiếp tục đề cập đến những ảnh hởng sâu rộng của cuộc khủng hoảng tới nền
kinh tế thế giới trong phần tiếp theo của đề án .
1.2.Những ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính châu á tới nền
kinh tế thế giới
Có thể nói rằng đã một thời gian dài thế giới không phải chứng kiến một cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ nặng nề đến vậy .Để thấy đợc những sự ảnh hởng
sâu rộng của cuộc khủng hoảng này em xin điểm qua sự ảnh hởng của nó đến
từng khu vực kinh tế trên thế giới .
1.2.1.Đối với các nớc châu á
Chúng ta đều biết rằng nơi khởi nguồn của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ này là châu á ,vì vậy châu á cũng là nơi phải hứng chịu những hậu quả nặng nề
nhất .
Trớc hết ta phải kể đến Thái Lan ,một nền kinh tế từng có thời kì phát triển
nhanh nhất Châu á nay đã trở thành nạn nhân của cuộc khủng hoảng tài chính do
đồng tiền bị mất giá mạnh ,thị trờng chứng khoán giảm sút ,các vụ phá sản ngày
càng lan nhanh đặc biệt là phá sản của các ngân hàng .Hầu nh tất cả các ngân
hàng và công ty tài chính Thái Lan đều bị tổn thơng .Những khoản tiền cho vay
khó đòi lên đến 12,5% tổng số tiền cho vay năm ngoái và sẽ còn tiếp tục tăng lên
đến 25% ,những vụ phá sản kinh doanh bất động sản rồi sự sụt giảm trên thị tr-
ờng chứng khoán đã kéo 56 trên tổng số 58 ngân hàng và công ty tài chính phải
đóng cửa .Những ngân hàng sống sót thì phải đơng đầu với một tơng lai cực kỳ

không sáng sủa .
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiếp theo ,ngay sau khi đồng Rupi phá giá ,phần lớn trong tổng số 239 ngân
hàng và công ty tài chính của Indonexia đứng trên bờ vực của sự phá sản .ở
Malaixia thủ tớng M.Mohamet cay đắng thú nhận rằng chỉ sau một đêm
,Malaixia đã mất trắng 150 tỷ USD .Tỷ lệ lạm phát của Indonexia đã lên đến hơn
10% ,giá cả tăng cao ,thất nghiệp xảy ra cha từng có ,đời sống nhân dân vô cùng
bấp bênh .
Sang đến khu vực khác của Châu á ta thấy đối với Trung Quốc mặc dù
không bị ảnh hởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng song có thể nó làm gián đoạn
các cuộc cải cách các ngân hàng Nhà nớc và các ngành công nghiệp .Dự đoán
mức tăng trởng của Trung Quốc sẽ là 8% thay vì 9% trong năm 97 .
Đối với Nhật Bản , một nớc láng giềng lân cận của Đông Nam á có quan hệ
gắn bó mật thiết với khu vực này từ rất sớm và đã trở thành bạn hàng lớn thứ hai
( sau Mỹ ) của Đông Nam á thì việc phải chịu ảnh hởng từ cuộc khủng hoảng này
là không thể tránh khỏi .ảnh hởng dễ nhận thấy nhất đó là Đông Nam á là một
trong những thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Nhật nên việc các đồng tiền Đông
Nam á bị mất giá và sự sa sút kinh tế ở khu vực này đã hạn chế một cách đáng kể
lợng xuất khẩu của Nhật vào khu vực này .Các số liệu thống kê cho thấy lợng ô
tô Nhật bán ra thị trờng Đông Nam á quý I năm 98 chỉ bằng 1/4 cùng kỳ năm tr-
ớc . Mặt khác việc phá giá đồng nội tệ ở các nớc Đông Nam á lại phần nào tạo lợi
thế cho các nớc này trong việc xuất khẩu hàng hoá .Điều này đồng nghĩa với việc
các công ty xuất khẩu Nhật Bản sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng
thế giới và hậu quả tất yếu là lợi nhuận của những công ty này sẽ bị thu hẹp một
cách đáng kể .Hơn nữa , khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam á đã đẩy các
ngân hàng Nhật Bản vào tình cảnh khó khăn cha từng có .Gần 1/3 tổng số tiền
cho vay ra nớc ngoài của Nhật là vào khu vực Đông Nam á và Đông á . Do vậy
,các ngân hàng Nhật cũng đang rối tung lên vì các khoản nợ khó đòi đối với các
nớc châu á và có thể gây ra một cuộc khủng hoảng các ngân hàng .Rồi sau đó là

sự xuống giá của thị trờng chứng khoán Tôkyô,sự phá sản của các ngân hàng và
các doanh nghiệp có tên tuổi đã kéo theo hàng loạt những hậu quả to lớn : giá cả
( nhất là của các tài sản có về tài chính )giảm sút ,các tác nhân mất sức chi trả
,các ngân hàng đình chỉ cho vay , nợ nần trở thành nguy kịch .Nhân dân đua nhau
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bán tống bán tháo các các tài sản có làm cho thị trờng chứng khoán đã tồi tệ lại
càng trợt dốc trong vòng xoáy .Ngân hàng thế giới ( WB ) đã thông báo dự đoán
về mức tăng trởng của Nhật Bản sẽ giảm từ 3% xuống còn 1% và năm 1998 sẽ
không tốt lành đối với nền kinh tế Nhật Bản.
1.2.2.Đối với các nớc châu Mỹ
Đối với khu vực này có lẽ đầu tiên ta phải xét đến nớc Mỹ , một cờng quốc kinh
tế hàng đầu thế giới và có những lợi ích chiến lợc gắn bó chặt chẽ với khu vực
Đông Nam á và Đông á . Trong hơn hai thập kỷ qua ,các nớc ở Đông Nam á và
Đông á đã đạt đợc mức tăng trởng kinh tế cao ,trở thành một khu vực phát triển
năng động nhất thế giới ,hấp dẫn giới đầu t nớc ngoài trong đó Mỹ luôn ở vị trí
hàng đầu .Do vậy cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ trầm trọng diễn ra ở Đông
Nam á đã có những ảnh hởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Mỹ .Tác động đầu
tiên đối với nớc Mỹ chính là sự sụt giảm nặng nề đến thị trờng chứng khoán New
York đã trình bày ở phần trên .Mặt khác , việc mất giá tiền tệ ở Châu á so với đô
la Mỹ có nghĩa là xuất khẩu của Mỹ giảm và lợi nhuận của công ty Mỹ thêm sức
ép . Đồng USD lên giá làm cho hàng hoá của Mỹ ở nớc ngoài trở nên đắt đỏ
hơn .Nhập khẩu từ châu á vào Mỹ sẽ tăng mạnh .Các công ty Mỹ phải cạnh tranh
khốc liệt hơn với nớc ngoài ,nhập siêu của Mỹ tăng ,năm 1998 cao hơn năm 1997
tới 50% ,có thể lên tới 300 tỷ USD .Theo đánh giá của Viện kinh tế thế giới ( ở
Washington ) ớc tính Mỹ sẽ mất từ
75 - 100 tỷ USD trong năm 1998 vì sụt giảm đáng kể kim ngạch xuất khẩu
của Mỹ sang Châu á .Các nhà máy của Mỹ nhiều khi không bán đợc hoặc phải
giảm giá một số mặt hàng .Do vậy khó mà tiếp tục đầu t để nâng cao sản lợng
thêm nữa .Và nếu cả đầu t ( chiếm 10% GDP ) lẫn xuất khẩu đều giảm ,Mỹ sẽ

phải chịu một ảnh hởng kép về suy giảm .Ngay từ giữa tháng 6 / 1998 ,cổ phiếu
bán ra đã giảm hơn 100 điểm theo chỉ số DowJones Industrial .Và khi giảm 2
%thì dự tính đã có 60 triệu cổ đông ở Mỹ bị thiệt hại . Cũng vào thời điểm này
các ngành xuất khẩu tạo việc làm cho 11 triệu ngời Mỹ và các công ty Mỹ cũng
đã bắt đầu thấy có ít lợi nhuận hơn .Sự chậm trễ các đơn đặt hàng từ châu á đã
góp phần làm giãn thợ ồ ạt và tăng nhanh khoảng cách thơng mại .Thâm hụt th-
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng mại của Mỹ tăng lên đạt mức tồi tệ nhất kể từ năm 1992 .Thâm hụt tài khoản
vãng lai cũng ở mức kỷ lục 47,2 tỷ USD trong quý I năm 1998 ,tăng 4,8% so với
quý trớc .Chỉ tính tháng 4 /1998 thâm hụt thơng mại với các nớc bên bờ Thái
Bình Dơng ,kể cả Trung Quốc ,Nhật Bản ,Hàn Quốc ,Indonexia đã lên đến 46,7
tỷ USD ,cao hơn cùng kỳ năm 1997 .Ngày càng nhiều khu vực kinh tế và địa lý
của Mỹ chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng Châu á .Riêng trong năm 1997 ,Mỹ
đã phải rút khoảng 3 tỷ USD khỏi các quỹ tơng hỗ của Châu á và các hợp đồng
mới về đầu t nớc ngoài vào Trung Quốc đã giảm 39% .Mỹ đang giảm đợc sức ép
lạm phát ,duy trì đợc đồng USD mạnh so với các đồng tiền chủ chốt khác .Tuy
nhiên , nhịp độ phát triển kinh tế Mỹ sẽ không mấy sáng sủa một khi đồng USD
yếu đi nếu các nớc châu á tăng cờng nhập khẩu trong thời gian tới .Lúc này ,
hàng hoá của Mỹ bán sang cá nớc châu á trở nên đắt đỏ hơn do đồng USD tăng
giá cao so với các đồng tiền các nớc châu á ,làm cho hàng hoá Mỹ giảm sức cạnh
tranh dẫn đến xuất khẩu của Mỹ giảm đi .Nhìn chung ,triển vọng kinh tế Mỹ sẽ
đạt tốc độ tăng trởng 2,4% năm 1998 và 1,9% vào năm 1999 so với 3,8% của
năm 1997 .Tỷ lệ thất nghiệp chỉ là 4,7% ,giảm 0,3% so với năm 1997 .Theo báo
cáo của chính phủ Mỹ ,quý I _1998 ,sản lợng của Mỹ tăng 6% so với 4,.9% quý
IV năm 1997 ,số giờ lao động tăng 4,8 % so với 3,5% ,giá lao động tăng 3,1%
,năng suất lao động tăng ,1,1% .Trong tháng 4/ 1998 ,tỷ lệ lạm phát của Mỹ là
4,3% ,thấp nhất trong vòng 28 năm qua . Tuy nhiên các ngân hàng của Mỹ
không bị ảnh hởng lắm do cuộc khủng hoảng nhờ có một hệ thống ngăn ngừa
hoàn hảo và nhờ vào việc Mỹ không cho vay các thị trờng non trẻ của châu á

những số tiền lớn .
Các nớc Mỹ La tinh ,trớc đó nhiều năm đã từng gánh chịu một cuộc khủng
hoảng tơng tự ,cũng bị ảnh hởng khá lớn .Cuối năm 1997 quĩ tiền tệ quốc tế IMF
ớc tính cuộc khủng hoảng ở châu á sẽ làm cho tốc độ tăng trởng kinh tế của toàn
bộ khu vực này giảm khoảng 1% năm nay và năm 98 là 3,5% .Tại Brazil ,AFP dự
đoán rằng năm 98 sẽ là năm khô hạn đối với Brazil với việc GDP sẽ giảm 3-4%
thay vì 2% nh dự đoán trớc đây ,lãi suất cao cũng ảnh hởng nhiều đến các hoạt
động kinh tế .Trong khi đó tại URugoay so phụ thuộc vào nền kinh tế Brazil nên
thành công hay thất bại của khu vực công nghiệp nớc này trong năm 98 sẽ phụ
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuộc vào chơng trình cải cách về cơ cấu của Brazil .Tại Achentina ,cuộc khủng
hoảng ĐNA đang gây ra những mối lo ngại rằng xuất khẩu nớc này sẽ mất khả
năng cạnh tranh trong khu vực và đặc biệt là Brazil sẽ giảm bớt việc mua bán các
sản phẩm của Achentina .Tại Mêhi co ,thống đốc ngân hàng trung ơng Guillermo
ortiz cho biết ,tốc độ tăng trởng kinh tế dự tính sẽ giảm xuống trong năm do
những sức ép giảm phát và lãi suất tăng . Tại Peru ,nhìn chung các quan chức ở
đây không lo ngại lắm về cuộc khủng hoảng do sức mạnh của nền kinh tế Pêru
,tuy nhiên ảnh hởng cũng sẽ có ở một số ngành công nghiệp đặc biệt là dệt vì các
mặt hàng dệt xuất khẩu của châu á đang làm cho các mặt hàng dệt trong nớc mất
giá .Tại Vênêzuela,các chính sách của chính phủ gần đây đã bị ảnh hởng trực tiếp
của cuộc khủng hoảng .Các nhà phân tích cho biết ,cuộc khủng hoảng đã làm cho
nhu cầu của châu á về dầu lửa của Vênêzuela giảm khoảng 500 triệu thùng mỗi
ngày ,khiến cho giá dầu nớc này giảm .
1.2.3.Đối với các nớc châu Âu
Châu Âu cũng chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á
song mức độ có thể nhẹ hơn so với Nhật và Mỹ .Hoạt động xuất khẩu và hoạt
động của các ngân hàng khu vực bị ảnh hởng lớn ,tình trạng thất nghiệp cũng gia
tăng .CHLB Đức là nớc phải chịu tác động mạnh nhất vì nớc này thờng xuất
khẩu nhiều máy móc thiết bị có hàm lợng vốn cao ,đặc biệt là những hàng hoá đ-

ợc sử dụng trong những dự án phát triển lớn của chính phủ .Những dự án lớn này
đang bị trì hoãn hoặc loại bỏ do hầu hết các nớc Châu á phải tập trung vốn đối
phó với khủng hoảng .Các hợp đồng mua bán từ châu á giảm liên tục từ 2-3%
trong những tháng diễn ra khủng hoảng .Hãng chế tạo máy bay khổng lồ thì còn
vấp phải các khó khăn trong việc thu hồi tiền bán máy bay qua Đông á .Các hãng
ở châu Âu phải liên tục điều chỉnh kế hoạch đầu t do sự sút giảm trong doanh thu
và điều này có quan hệ mật thiết với vấn đề việc làm ở đây .Pháp và Đức là hai n-
ớc có tỷ lệ thất nghiệp tăng cao ( tính đến cuối tháng 2 năm 1998 đã gấp đôi tỷ lệ
ở Mỹ ) .Tại Anh ,một thị trờng đầu t đầu t đợc a chuộng nhất ở châu Âu của các
công ty Châu á -các khoản đầu t vào nớc này đã từng là một nguồn thúc đẩy tăng
trởng và tạo việc làm cho quan trọng cho khu vực này- nay giảm sút một cách
đáng lo ngại ,một số dự án đầu t phải đình hoãn .Thêm vào đó ,các công ty con
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trực thuộc các các tập đoàn lớn của châu á đang làm ăn và sử dụng nhân công ở
các nớc EU cũng buộc phải thu hẹp quy mô hoạt động ,cắt giảm việc làm và đẩy
công nhân nớc sở tại lâm vào tình trạng thất nghiệp .Các ngân hàng châu Âu
cũng bị suy yếu lây .Ngời ta đang phân tích xem liệu các ngân hàng có phải lập
ra những khoản dự trữ mới hay không để đơng đầu với những khoản vay không
trả đợc của khách hàng .Tính đến thời điểm nổ ra khủng hoảng ,các nớc Châu á
nợ các ngân hàng quốc tế 389 tỷ USD ,trong đó 44% là nợ các ngân hàng châu
Âu .Đầu t nhiều nhất vào "những con rồng Châu á " là các ngân hàng Đức ( gần
43 tỷ USD ) ,Anh ( 32 tỷ USD ) ,Hà Lan ( 17 tỷ USD ) và các ngân hàng Pháp
.Đa số các khoản vay mới dành cho Thái Lan và Hàn Quốc đều là các khoản vay
ngắn hạn ,phải thanh toán tối đa trong vòng một năm .Ngày nay ,cũng giống nh
đối với các ngân hàng Nhật Bản hay Mỹ thì chúng cũng trở thành " nợ khó đòi"
khiến các ngân hang châu Âu mất đi một khoản tiền lớn .Công ty Standard and
Poor ( S & P ) đánh giá ,các ngân hàng châu Âu nói trên có thể chịu một khoản
thua lỗ lên tới 20 tỷ USD từ các khoản cho vay sang Châu á. Tổng số vốn các
ngân hàng cho vay sang các nớc Indonexia ,Malaixia ,Hàn Quốc ,Thái Lan là từ

110 tỷ USD tới 130 tỷ USD ,nhiều khoản cho vay này sẽ trở thành khó đòi .Trong
đó khoảng 30% vốn cho Thái Lan ,50% số vốn Indonexia vay bị liệt vào loại khó
đòi trong năm 1998 .Xét trên tổng thể ,tuy thơng mại và khu vực tài chính ngân
hàng có bị ảnh hởng bởi hậu quả từ châu á thì 15 nớc thành viên EU vẫn đạt mức
tăng trởng GDP bình quân trong 6 tháng đầu năm 1998 là 2,7% . Cao nhất là
CHLB Đức với mức 3,0% so với 2,4% năm 97 ,của Pháp là 3% so với 2,3% năm
1997 ,Anh có tỷ lệ tăng trởng 2,2% so với 3,45% trong năm 97 .Tỷ lệ thất nghiệp
nh trên đã đề cập là có gia tăng ở một số ngành song xét một cách toàn diện thì
có giảm đôi chút ,10,5% năm 1998 so với mức 11,3% trong năm 1997 .Tuy ảnh
hởng tiêu cực lan truyền ở nhiều khu vực ,nhng tốc độ tăng trởng kinh tế của toàn
châu lục này sẽ đạt 3% trong năm 1998 ,cao hơn 0,5% so với năm 1997 và cũng
là mức tăng cao nhất từ năm 1990 đến nay .
1.2.4.Đối với các nớc Châu úc
Australia cũng phải chịu ảnh hởng không nhỏ bởi có mối quan hệ chặt chẽ về
kinh tế với các nớc trong khu vực .Đồng đôla nớc này đã tụt giá xuống mức thấp
10

×