Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Khảo sát tình hình bệnh viêm tử cung trên lợn nái sinh sản và thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại trại lợn công ty tnhh dịch vụ và chăn nuôi new hope thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƢ NGHIỆP

LÊ TRỌNG THẮNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN LỢN NÁI SINH
SẢN VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ CHĂN NI NEW HOPE THANH HĨA

Ngành đào tạo: Chăn ni thú y
Mã ngành: 28.06.21

THANH HĨA, NĂM 2020


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NƠNG LÂM NGƢ NGHIỆP

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN LỢN NÁI SINH
SẢN VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ CHĂN NI NEW HOPE THANH HĨA

Ngƣời thực hiện: Lê Trọng Thắng
Lớp: Đại học Chăn ni - Thú y K19
Khóa: 2016-2020
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hải


THANH HÓA, NĂM 2020
2


Lời cảm ơn
Để hồn thành q trình thực tập cũng nhƣ báo cáo thực tập tốt nghiệp, tôi
đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức, ban ngành và cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy cơ trong Bộ môn
khoa học vật nuôi, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Hải ngƣời đã giúp đỡ rất nhiệt tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân trại lợn tại Công ty
TNHH Dịch vụ và Chăn ni New Hope Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tại trang trại.
Cuối cùng tôi xin gửi đến tất cả các thầy, cô giáo, gia đình, bạn bè và những
ngƣời đã động viên tơi trong q trình thực tập lời chúc sức khỏe và hạnh phúc.
Trong q trình thực tập bản thân tơi khơng tránh khỏi những điều thiếu
sót. Kính mong sự quan tâm góp ý của các thầy cơ để tơi trƣởng thành hơn trong
công tác sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Thắng
LÊ TRỌNG THẮNG

i


MỤC LỤC
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết đề tài ........................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu, yêu cầu ........................................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu ....................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm giải phẩu cơ quan sinh dục cái ................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lí sinh sản gia súc cái .......................................................... 6
2.1.3. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ...................................................... 10
2.1.4. Cơ sở của việc dung thuốc ........................................................................ 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc .................................................. 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.............................................................. 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................. 21
2.3. Sơ lƣợc về cơ sở thực tập ............................................................................. 22
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 22
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 25
3.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu ................................................................. 25
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 25
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 25
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 25
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 25
3.3.1. Thời gian, địa điểm ................................................................................... 25
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................. 25
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................. 26
3.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu............................................................................. 27
ii



PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
4.1. Kết quả điều tra tình hình bệnh viêm tử cung trên lợn nái. ......................... 28
4.1.1. Tỉ lệ mắc bệnh tử cung theo lứa đẻ ........................................................... 28
4.1.2. Tỉ lệ viêm tử cung theo giai đoạn .............................................................. 29
4.1.3. Tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở thể khác .................................................... 31
4.2. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung trên lợn nái theo hai phác đồ ............... 33
4.2.1. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ........................................................... 33
4.4.2. Thời gian, lượng thuốc và chi phí điều trị của 2 phác đồ......................... 34
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 37
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 37
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 39

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch vaccine của công ty TNHH Dịch vụ và chăn ni New Hope
Thanh Hóa ........................................................................................................... 24
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị ................................................................................... 26
Bảng 4.1 Tỉ lệ mắc bệnh tử cung theo lứa đẻ...................................................... 28
Bảng 4.2. Tỉ lệ viêm tử cung theo giai đoạn ....................................................... 30
Bảng 4.3. Tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các thể khác ...................................... 31
Bảng 4.4. Kết quả điều trị viêm tử cung ............................................................. 33
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi thời gian khỏi bệnh, lƣợng thuốc và giá thành điều trị
............................................................................................................................. 35

iv



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ....................................... 29
Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ viêm tử cung theo giai đoạn ................................................... 30
Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở thể khác......................................... 32
Biểu đồ 4.4. Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái ............................... 33

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

Cs

Cộng sự

E.coli

Escherichiacoli

FSH

Folliculin StimulinHormone

LH

LuteinHormone


LMLM

Lở mồm long móng

PGF2α

Prostaglandin F2 alpha

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

vi


PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết đề tài
Chăn nuôi là ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế nƣớc ta, nó cung
cấp nhiều loại thực phẩm trong nƣớc và xuất khẩu nâng cao đời sống con ngƣời.
Ngành chăn nuôi lợn vô cùng quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp ở
nƣớc ta chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị cao cho con ngƣời, cung
cấp ngun liệu cho ngành chế biến thịt xơng khói, thịt hộp, chăn ni lợn cịn
là nguồn thực phẩm xuất khẩu đem lại giá trị cao. Tuy nhiên ngành chăn ni
lợn cũng gặp rất nhiều khó khăn do giá cả lên suống thất thƣờng đầu ra đang cịn
khó khăn, nhu cầu chăn ni lợn phát triển mạnh mẽ theo hình thức trang trại và
hộ gia đình thì việc phát triển đàn lợn nái là cần thiết.
Tuy nhiên bệnh làm hạn chế khả năng sinh sản trên đàn lợn nái sinh sản là
bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản là một trong những tổn
thƣơng đƣờng sinh duc của lợn nái sau khi sinh, ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng

sinh sản, làm mất sữa, lợn con khơng có sữa sẻ cịi cọc, suy dinh dƣỡng, lợn con
chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, khơng thụ thai, có thể dẫn đến vơ
sinh, mất khả năng sinh sản của lợn nái. Những vấn đề nêu ở trên chỉ ra rằng việc
nghiên cứu về bệnh viêm tử cung trên lợn nái sinh sản và thử nghiêm phác đồ điều
trị bệnh là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên nên tôi tiến hành đề tài: “khảo sát Tình hình mắc
bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản và thử nghiêm một số phác đồ điều trị
bệnh tại trại lợn Công ty TNHH Dịch vụ và chăn ni New Hope Thanh Hóa”.
1.2. Mục tiêu, u cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản nuôi ở trại
lợn Công ty TNHH Dịch vụ và chăn nuôi New Hope Thanh Hóa.
- Lựa chọn phác đồ điều trị hiệu quả cho bệnh viêm tử cung ở trên đàn lợn nái
sinh sản tại trại lợn Công ty TNHH Dịch vụ và chăn ni New Hope Thanh Hóa.

1


1.2.2. Yêu cầu
- Xác định đƣợc tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản tại trại lợn
Công ty TNHH Dịch vụ và chăn nuôi New Hope Thanh Hóa.
- Xác định đƣợc kết quả của phác đồ điều trị ở lợn mắc bệnh viêm tử cung.
1.3. Ý nghĩa khoa học
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những tài liệu góp phần nâng cao hiểu
biết bệnh viêm tử cung và các phƣơng pháp điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh
sản trong điều kiên nuôi tại trại Công ty TNHH Dịch vụ và chăn ni New Hope
Thanh Hóa tại xã Thạch Tƣợng, hun Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp chẩn đoán sớm và lựa chọn đƣợc pháp đồ điều trị hiệu quả cho

bệnh viêm tử cung, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi tại trại
lợn Công ty TNHH Dịch vụ và chăn nuôi New Hope Thanh Hóa tại xã Thạch
Tƣợng, huyên Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
- Cung cấp những thơng tin cụ thể về tỉ lệ mắc bệnh theo số lứa đẻ, triệu
chứng của lợn nái sinh sản tại trại lợn Công ty TNHH Dịch vụ và chăn ni
New Hope Thanh Hóa.

2


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm giải phẩu cơ quan sinh dục cái
Đặc điểm bộ phận sinh dục cái đƣợc chia thành bộ phận sinh dục bên
ngồi (âm mơn, âm vật, tiền đình) và bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng,
ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo).
* Âm môn ( vulva)
Âm môn hay cịn gọi là âm hộ, nằm ở dƣới hậu mơn. Bên ngồi chứa 2
mơi (labia vulva), bờ trên của 2 mơi có sắc tố đen, nhiều tuyến chất nhờn màu
trắng và tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật ( clitoridis)
Âm vật của con cái giống nhƣ dƣơng vật của con đực thu nhỏ lại, bên
trong có thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm vật (Praeputium
clitoridis), ở giữa âm vật xuống là chỗ tập trung của nhiều đầu mút thần kinh.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trƣớc thơng với âm đạo, phía
sau thơng với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2 lá niêm
mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dƣới màng trinh.

- Hành tiền đình là 2 tạng cƣơng ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dƣơng vật của con đực.
- Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng quay
về âm vật.
* Âm đạo (Vagina)
- Âm đạo nối sau tử cung, trƣớc âm hộ, đầu trƣớc giáp cổ tử cung, đầu sau
thơng ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng
trinh.
- Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngồi trong q trình sinh đẻ và là ống thải các
3


chất dịch từ tử cung.
- Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
+ Lớp liên kết ở ngoài
+ Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngồi, cơ vịng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
+ Lớp niêm mạc âm đạo, trên bề mặt có nhiều thƣợng bì gấp nếp dọc.
- Âm đạo là cơ quan giao cấu, nơi tinh dịch đƣợc phóng ra và đọng lại ở đó.
Âm đạo lợn dài 10 – 12cm.
* Tử cung (Uterus)
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bàng quang và niệu
đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trƣớc xoang chậu. Tử cung đƣợc
giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và đƣợc giữ bởi các dây
chằng.
- Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với 1 thân
và cổ tử cung:
- Sừng tử cung: Dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng
- Thân tử cung: Dài 3 - 5cm, nằm phía trong cổ tử cung và có rãnh giữa tử cung.

- Cổ tử cung: Dài 10-18cm, có thành dầy, hình trụ, có các cột thịt xếp theo
kiểu cài răng lƣợc, thông với âm đạo.
Tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tƣơng mạc, lớp cơ trơn và lớp
nội mạc.
- Lớp tƣơng mạc: Là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp vào các hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: Gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn.
* Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vịi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mỡ
ra để tiếp nhận nỗn và có những sợi lơng nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc
với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng.Phần rộng chiếm 1/2
4


chiều dài của ống dẫn trứng, đƣờng kính tƣơng đối lớn và mặt trong có nhiều
nếp gấp với tế bào biểu mơ có lơng nhỏ. Phần eo tiếp nối với sừng tử cung, nó
có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi
thụ tinh của ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng), tiết ra các chất để
ni dƣỡng nỗn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dƣỡng phôi trong mấy ngày trƣớc khi phôi đi vào tử cung. Nơi
tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trị điều khiển sự di chuyển của tinh
trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở
lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản đối với tinh trùng
để khơng có q trình tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh đƣợc hiện tƣợng
nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
* Buồng trứng ( Ovarium )
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trƣớc dây chằng rộng, nằm

trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhƣng phần lớn có
hình bầu dục hoặc hình ơ van dẹt, khơng có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo ra giao tử cái và tiết các
hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytoxin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái. Estrogen cần thiết
cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do
thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử
cung để nuôi dƣỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo
sữa của tuyến vú. Oxytoxin đƣợc tiết chủ yếu của phần sau của tuyến yên nhƣng
cũng đƣơc tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ
tử cung trong lúc đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Ở lợn,
Relaxin do thể vàng tiết ra để gây dãn nở xƣơng chậu, làm dãn và mềm cổ tử
cung, do đó mở rộng đƣờng sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự
phân tiết kích tố nỗn (FSH) từ tuyến n, do đó ức chế sự phát triển nang nỗn
theo chu kỳ.

5


2.1.2. Đặc điểm sinh lí sinh sản gia súc cái
* Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính đƣợc đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục nhƣ:
buồng trứng, tử cung, âm đạo,… đã phát triển hồn thiện và có thể bắt đầu bƣớc
vào hoạt động sinh sản.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành
thục về tính cũng khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn khoảng 6 tháng,
giới hạn dao động từ 4 – 8 tháng. Theo Trần Tiến Dũng và Cs (2002) [3], ở lợn
tuổi thành thục tính từ 6 – 8 tháng và khối lƣợng đạt 80 – 90kg.
Cơ quan sinh dục dƣới tác dụng của hormone cũng dần dần phát triển và

có khả năng thụ tinh, hợp tử đƣợc hình thành và phát triển. Đồng thời các đặc
tính sinh dục phụ phát triển và các phản xạ về tính của gia súc đƣợc thành lập.
Gia súc đƣợc thành thục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các
điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ chăm sóc ni dƣỡng.
- Giống: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thƣờng thành thục về tính sớm hơn những
giống có thể vóc lớn.
Tuổi thành thục về tính ở lợn nái ngoại và lợn nái lai cũng muộn hơn lợn
nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mƣờng Khƣơng…). Các giống lợn nội này
thƣờng có tuổi thành thục vào tháng thứ 4 - 5 (121 -158 ngày tuổi). Lợn ngoại là
6 – 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thƣờng động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dƣỡng, quản lý: Cùng một giống nhƣng nếu đƣợc nuôi
dƣỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm
hơn và ngƣợc lại.
- Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hƣởng tới tuổi thành
thục về tính của gia súc. Những giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm thƣờng thành thục về tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu
ơn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hƣởng tới sự thành thục của lợn cái hậu
6


bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ơ chuồng của những con cái
hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
Tuy nhiên, tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn tuổi thành thục về thể
vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng của lợn mẹ và
đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi
đã đạt một khối lƣợng nhất định tuỳ theo giống. Ngƣợc lại, cũng khơng nên cho
gia súc phối giống q muộn vì ảnh hƣởng tới năng suất sinh sản của một đời
nái đồng thời ảnh hƣởng tới thế hệ sau của chúng.

* Chu kì tính
Chu kỳ tính đƣợc bắt đầu từ khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục
xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu.
Chu kỳ sinh dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi cơ thể đã phát
triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tƣợng bệnh
lý thì ở bên trong buồng trứng có q trình nỗn bao thành thục, trứng chín và
thải trứng.
Mỗi lần xuất hiện rụng trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung, đặc biệt nhất là
cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt biến đổi về hình thái và chức năng sinh lý.
Tất cả các biến đổi này đƣợc xảy ra lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là
chu kỳ tính. Từ lần thải trứng trƣớc đến lần thải trứng sau gọi là một chu kỳ. Ở
cơ thể gia súc đã có thai thì khơng cịn chu kỳ tính.
Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các loài, thời gian kéo dài chu kỳ động
dục giữa các loài cũng khác nhau. Ở thời gian đầu do mới có sự thành thục về
tính cho nên chu kỳ tính chƣa ổn định, phải sau 2 - 3 chu kỳ tiếp theo mới có
đƣợc sự ổn định.
Theo Trần Tiến Dũng và Cs (2002) [3], lợn động dục không theo mùa, chu
kỳ động dục thƣờng là 21 ngày, thời gian dao động từ 18 – 22 ngày.
Nguyễn Văn Thanh (2003) [14], chu kỳ động dục của lợn liên quan chặt
chẽ với q trình điều hịa kích tố trong cơ thể, và đƣợc sự điều khiển bởi hệ
thống thần kinh thể dịch.
Chu kỳ sinh dục đƣợc chia làm 4 giai đoạn:
7


+ Giai đoạn trƣớc động dục (Preoestrus): Đây là giai đoạn đầu tiên của chu
kỳ tính, kéo dài 1 – 2 ngày, là thời gian chuẩn bị đầy đủ cho đƣờng sinh dục của
lợn cái đón nhận tinh trùng, cũng nhƣ đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh
trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng nhƣ trạng

thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bào phát triển mạnh, thành thục và nổi
rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thƣớc nỗn bào thay đổi rất nhanh, đầu giai
đoạn này nỗn bào có đƣờng kính là 4mm, cuối giai đoạn nỗn bào có đƣờng
kính 10 – 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số
lƣợng lông nhung tăng, đƣờng sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh, hệ thống
tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhầy, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung
hé mở. Các nỗn bào chín, tế bào trứng tách khỏi nỗn bào. Tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy ra. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục,
âm hộ sƣng lên, hơi mở, có màu hồng tƣơi, cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra.
Do hàm lƣợng Progesterone giảm xuống đột ngột nên con vật giảm ăn, hay
kêu rống, thích nhảy lên lƣng con khác nhƣng không cho con khác nhảy lên
lƣng mình.
+ Giai đoạn động dục: Đây là giai đoạn tiếp theo và thƣờng kéo dài từ 2 - 3
ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bào. Giai đoạn này các biến đổi của
cơ quan sinh dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và
chuyển sang màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn,
nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3 - 0,7ᵒC, pH hạ hơn trƣớc. Con vật biểu hiện tính
hƣng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn,
kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lƣng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lƣng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì
ln đứng ở tƣ thế sẵn sàng chịu đực, đi cong lên và lệch sang một bên, 2
chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ tinh
tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có
thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ lồi gia súc thì chu kỳ sinh dục
8


mới lại bắt đầu. Nếu khơng xảy ra q trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang giai
đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.

+ Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ
cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình
thƣờng. Con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn,
niêm mạc toàn bộ đƣờng sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng
tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ
ngày thứ tƣ sau khi rụng trứng mà không đƣợc thụ tinh và kết thúc khi thể vàng
tiêu huỷ. Đây là giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt
động trở lại trạng thái sinh lý bình thƣờng.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh
sản của gia súc cái. Đây là tính trạng tổng hợp bao gồm thời gian có chửa, thời
gian bú sữa, thời gian từ cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy khoảng cách giữa
lứa đẻ ảnh hƣởng đến số con cai sữa/nái/năm, số lứa đẻ của nái/năm. Thời gian
mang thai của các giống lợn dao động không đáng kể trong khoảng 113 - 115
ngày.
Để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ ta chỉ có thể tác động bằng cách rút ngắn
thời gian bú sữa và cai sữa sớm ở lợn con. Hiện nay, tại các trang trại, thời gian
cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái đƣợc phối. Nhƣ vậy,
khoảng cách giữa các lứa đẻ tại các trang trại hiện nay trung bình là 140 ngày,
một năm nái mẹ sản xuất đƣợc 2,5 lứa.
* Sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và Cs (2002) [3], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc. Trong thực tế sự có thai của gia súc
đƣợc tính ngay từ ngày phối giống lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào
nhiều điều kiện và yếu tố khác nhau, dài hay ngắn tùy theo loài, giống gia súc,
tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản, trạng thái dinh dƣỡng, tình hình sức khỏe, số lƣợng
bào thai... Mặt khác, thời điểm tiến hành phối giống cho gia súc cũng ảnh hƣởng
9



đến thời gian có thai. Ở lợn thời gian có thai xê dịch trung bình là 114 ngày.
Cơ chế đẻ : Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ
chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành thục:
- Về mặt cơ giới: Thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trƣởng và phát triển
một cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, chèn ép xoang
bụng, thai đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối thần
kinh hơng – khum, tạo ra kích thích truyền về thần kinh trung ƣơng, điều tiết
hormone gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép còn đạp vào tử cung làm tử cung co
bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, cƣờng độ và tần số, dẫn đến tử cung mở và
thai thốt ra ngồi.
- Nội tiết: Trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lƣợng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an thai.
Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên hàm lƣợng Progesterone
giảm (chỉ còn 0, 22%). Đồng thời tuyến yên tiết ra Oxytocin, nhau thai tăng tiết
Relaxin làm giảm thể trạng xƣơng chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết Oestrogen
làm tăng độ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocin trƣớc khi đẻ.
- Biến đổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và nhau thai: khi thai đã thành thục thì
quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai khơng cịn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở
thành một ngoại vật trong tử cung nên đƣợc đƣa ra ngoài bằng tác động đẻ.
Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thƣờng từ 2- 6
giờ. Nó đƣợc tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn cho đến khi bào thai cuối
cùng thốt ra ngồi.
2.1.3. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân gây bệnh
Theo Trần Tiến Dũng và Cs (2002) [3], viêm tử cung là một quá trình bệnh
lý thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào
tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm
ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Đào Trọng Đạt và Cs (2000) [5], bệnh viêm tử cung ở lợn

nái thƣờng do các nguyên nhân sau:
10


- Do gieo tinh công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối
giống bằng phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng
cụ dẫn tinh khơng đƣợc vơ trùng khi phối giống có thể đƣa vi khuẩn từ ngoài
vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Do lợn đực bị viêm niệu quản sẽ chuyền qua heo nái
- Do đở đẻ lợn đẻ khó, thời gian đẻ kéo dài, nguy cơ nhiễm khuẩn tăng lên
- Do môi trƣờng vệ sinh chuồng trại chƣa tốt, sát trùng chuồng trại chƣa
tốt, nƣớc dung bị nhiễm khuẩn
- Thời tiết khí hậu chuồng ni, khí hậu chuồng ni quá cao hoặc quá
thấp cũng ảnh hƣởng đến lợn nái
- Thiếu sót về dinh dƣỡng quản lí
- Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
- Ngồi các ngun nhân kể trên viêm tử cung cịn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực
(vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đƣờng máu và
viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung, theo Lê Văn Năm
và Cs (1997) [7].
Theo Madec và Neva (1995) [16], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đƣờng
tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nƣớc tiểu cũng phát triển trong
âm đạo và việc gây nhiễm ngƣợc lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua đƣờng máu là do vi khuẩn sinh trƣởng ở một cơ
quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trƣờng hợp lợn hậu bị chƣa phối
nhƣng đã bị viêm tử cung.
* Triệu chứng và một số dạng viêm tử cung
- Triệu chứng
+ Thể cấp tính lợn sốt ở nhiệt độ trên 40°C, bỏ ăn, âm hộ xƣng tấy đỏ,

dịch xuất hiện từ âm đạo chảy ra nhầy, trắng đục đôi khi có máu, con vật đứng
nằm khơng n, giảm hoặc mất sữa, đôi khi không cho con bú.
+ Thể mãn tính sáng sốt nhẹ 39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C. Con vật ăn
kém, sản lƣợng sữa giảm, có khi con vật cong lƣng rặn nhƣ rặn đái, từ cơ quan
11


sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hơi tanh, có màu trắng đục,
hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lƣợng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trƣờng
hợp thai chết lƣu âm đạo sƣng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và
có mùi hơi thối. Xung quanh âm hộ và mép đi dính bết niêm dịch, có khi
niêm dịch khơ đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn gồm các thể sau:
+ Dạng viêm nhờn: Thƣờng xuất hiện rất sớm sau khi sanh, lớp niêm mạc
tử cung bị tổn thƣơng nhẹ, kích thích tiết dịch nhờn tử cung, dịch viêm thƣờng
lỗng, lợn cợn, có mùi tanh, sau vài ngày dịch tiết giảm dần, nhiều khi không
cần điều trị cũng tự khỏi.
+ Dạng viêm mủ: Thể viêm này tƣơng đối nặng, niêm mạc tử cung bị tổn
thƣơng nặng, có sự xâm nhập của vi trùng sinh mủ và hầu hết các vi trùng cơ
hội, nó đơi khi là hậu quả của viêm nhờn. Dạng viêm nhờn thƣờng biểu hiện với
các triệu chứng: sốt, chán ăn, tiết dịch viêm nhiều mủ có thể lẫn một ít máu.
+ Dạng viêm mủ lẫn máu: Đây là dạng viêm rất nặng, thƣờng đi kèm với
nguyên nhân đẻ khó, sót nhau, tử cung bị tổn thƣơng nặng. Nái có biểu hiện sốt
cao, dịch viêm rất hôi, thƣờng dẫn đến mất sữa… Nếu không can thiệp kịp thời
nái rất dễ tử vong sau một thời gian hoặc khơng có khả năng ni con.
* Một số dạng viêm tử cung và quá trình viêm
- Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)
Theo Nguyễn Văn Thanh, (1999) [13], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp
niêm mạc của tử cung, đây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong

các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thƣờng xảy ra sau khi gia súc
sinh đẻ nhất là trong trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử cung bị
tổn thƣơng, tiếp đó là các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.Coli,
Salmonella, C.Pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus…. Xâm nhập
và tác động lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15], bệnh viêm nội
mạc tử cung có thể chia 2 loại:
12


- Viêm nội mạc tử cung thể cấp cấp tính có mũ: chỉ gây tổn thƣơng ở niêm
mạc tử cung. Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lƣợng sữa giảm. Con
vật có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong lƣng rặn, tỏ vẻ khơng yên
tĩnh. Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn
những mảnh tổ chức chết,… khi con vật nằm xuống dịch viêm thải ra ngày càng
nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mơng dính nhiều dịch viêm,
có khi nó khơ lại thành từng đám vẩy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo,
niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua
cổ tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả: Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung
thƣờng bị hoại tử. Những vết thƣơng đã ăn sâu và tầng cơ của tử cung và chuyển
thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này thƣờng xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ:
thân nhiệt tăng cao, lƣợng sữa giảm có khi hồn tồn mất sữa, kế phát viêm vú,
ăn uống giảm xuống. Con vật đau đớn, luôn rặn, lƣng và đuôi cong lên. Từ cơ
quan sinh dục ln thải ra ngồi hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những
mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
- Viêm cơ tử cung (Myometritis Puerperalis)
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15], viêm cơ tử cung
thƣờng kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị
thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm

mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thƣơng cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó
làm lớp cơ và một ít lớp tƣơng mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng, can
thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng tồn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết
nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tƣơng mạc của tử cung bị phân giải mà tử
cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng đám to.
Lợn nái bị bệnh này thƣờng biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm
đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khơ, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc biểu hiện trạng
thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu
đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con
13


vật thƣờng kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Thể viêm này thƣờng ảnh
hƣởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau. Có trƣờng hợp điều trị khỏi
nhƣng gia súc vô sinh.
- Viêm tƣơng mạc tử cung (Perimetritis Puerperali)
Theo Đặng Đình Tín, (1985) [8], viêm tƣơng mạc tử cung thƣờng kế phát
từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thƣờng cấp tính cục bộ, tồn thân xuất hiện
những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu lớp tƣơng mạc tử cung có màu
hồng, sau chuyển sang đỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị
hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là viêm có
mủ, lớp tƣơng mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên tình trạng
viêm mơ tử cung (thể Perimetritis), thành tử cung dầy lên, có thể kế phát viêm
phúc mạc. Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: Nhiệt độ tăng cao, mạch
nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn.
Lƣợng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thƣờng kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu
hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lƣng và đi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải
ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mầu nâu và mùi thối
khắm. Khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ hơn, rặn

nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn. Trƣờng hợp một số vùng của tƣơng
mạc đã dính với các bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện đƣợc trạng thái
thay đổi vị trí và hình dáng của tử cung, có khi khơng tìm thấy một hoặc cả hai
buồng trứng. Nếu điều trị không kịp thời sẽ chuyển thành viêm mãn tính, tƣơng
mạc đã dính với các bộ phận xung quanh thì quá trình thụ tinh và sinh đẻ lần sau
sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô sinh. Thể viêm này thƣờng kế phát
bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
 Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hƣởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trƣởng, phát triển của
lợn con.
Đánh giá đƣợc hậu quả của viêm tử cung nên đã có rất nhiều nhà khoa
14


học nghiên cứu về bệnh và đƣa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho q trình
chẩn đốn, phòng và điều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng và Cs (2002) [3], và Trần Thị Dân (2004) [4], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung
có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dƣới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch
hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lƣu lƣợng máu đi đến thể
vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lƣợng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trƣơng lực co của cơ tử cung tăng
nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.

Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lƣu. Lớp
nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai
phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lƣợng Progesterone giảm nên khả
năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận
đƣợc ít thậm chí khơng nhận đƣợc dinh dƣỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc
chết lƣu. Sau khi sinh con lƣợng sữa giảm, chất lƣợng sữa thay đổi hoặc mất
hẳn sữa nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thƣờng bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đƣờng sinh dục thƣờng có mặt
của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến n, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lƣợng
sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thƣờng bị tiêu chảy, còi
cọc.
Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại. Nếu
tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn
tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone, Progesterone ức chế thuỳ trƣớc tuyến yên tiết
ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái
15


không thể động dục trở lại đƣợc và không thải trứng đƣợc.
Theo Madec và Neva (1995) [16], ảnh hƣởng rõ nhất trên lâm sàng mà
ngƣời chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh đẻ là:
chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh đẻ
ảnh hƣởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống
không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tƣợng viêm
tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt
khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ
đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo
viêm bàng quang thì cịn ảnh hƣởng tới hoạt động của buồng trứng.
Qua đó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, để tỷ lệ mắc bệnh

giảm, ngƣời chăn ni phải có những hiểu biết nhất định về bệnh từ đó tìm ra
biện pháp để phòng và điều trị hiệu quả.
2.1.4. Cơ sở của việc dung thuốc
2.1.4.1. Thuốc Penstrep LA của công ty MEBIPHA
- Thành phần:
+ Penicillin G Procaine 12,5g
+ DihydroStreptomycine Sulphate: 12,5g
+ Tá dƣợc: 100ml
- Công dụng: Trị viêm khớp viêm vú, viêm móng, viêm âm đạo, viêm tử
cung, Tụ huyết trùng.
- Cơ chế tác dụng:
Penicillin G Procaine là một thu hẹp spectrum kháng khuẩn, nó ức chế sự
tổng hợp của thành tế bào vi khuẩn: penicillin G chủ yếu hiệu ứng trên gram (+)
vi khuẩn chẳng hạn nhƣ: Staphylococci, Streptococci, Uốn ván trực khuẩn,
Bệnh bạch cầu. Và một số trực khuẩn gram (+) nhƣ: Aerobic, kị khí Bacillus
antharacis, Fusobacterium.
Dihydro Streptomycine Sulphate là một semisythetic kháng sinh phổ hẹp
thuộc nhóm Aminoglycoside khử trùng có hiệu lực.

16


DihydroStreptomycine Sulphate ngăn chặn tổng hợp protein của vi khuẩn
bởi tế bào rằng buộc để các Subinits của ribosome này kháng sinh hiệu quả
chống lại nhiều loại vi khuẩn gram (-).
Cách dùng thuốc: Tiêm bắp thịt, dƣới da
+ Heo con: 1ml/10-15kg thể trọng
+ Cho lợn, bò cái đẻ, cừu, dê: 1ml/20kg thể trọng
2.1.4.2. Thuốc Amox LA của công ty BIO – Pharmachemie
- Thành phần thuốc:

+ Amoxicillin trihdrat 15g
+ Tá dƣợc vừa đủ cho 100ml
- Cơ chế: Amoxicillin hoạt động bằng cách ngăn cản sự tổng hợp
mucopeptide trên thành tế bào vi khuẩn . Amoxicillin có hiệu lực diệt khuẩn
thay đổi theo thời gian trên các vi khuẫn Gram dƣơng: Staphylococci,
Streptococci, Coryunebacteria, Clostridium, Erysipelothrix và vi khuẫn Gram
âm nhƣ E.coli, Samonella. Sau đó, Amoxicillin xâm nhập nhanh chóng vào các
mơ, cũng nhƣ hệ thống mạch máu. Trong đó, quan trọng nhất là khả năng phân
bố khắp phổi. Khả năng chuyển hóa của Amoxicillin yếu nên phần lớn bị thận
thải trừ qua đƣờng tiểu dƣới dạng cịn hoạt tính.
Tác động vào các giai đoạn sớm nhất của tiến trình nhân lên của vi khuẫn,
vì thế Amoxicillin thƣờng đƣợc sử dụng trong các trƣờng hợp cấp tính nhƣ một
giải pháp điều trị hàng đầu .
- Chỉ định dùng thuốc: Nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp, đƣờng mật, tiêu hoá,
tiết niệu – sinh dục.
- Cách dùng thuốc: tiêm bắp 1ml/10kg thể trọng
2.1.4.3. Thuốc Hanprost của cơng ty Hanvet
- Thành phần chính là: PGF2α
- Cơng dụng: dùng trong trƣờng hợp gia súc bị viêm tử cung, gia súc
chậm động dục trở lại sau cai sữa
- Chữa chậm không động dục do lƣu tồn thể vàng
- Cho đẻ theo yêu cầu
17


×