ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
ĐỖ VĂN TĨNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
NÁI CAO SẢN Ở HUYỆN HIỆP HÒA TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
ĐỖ VĂN TĨNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
NÁI CAO SẢN Ở HUYỆN HIỆP HÒA TỈNH BĂC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 – TY –N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013- 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập trại trƣờng và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong suốt quá trình thực
tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận
đƣợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết, em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y, các Thầy
giáo, Cô giáo đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
TS.Phạm Diệu Thùy đã hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn
thành báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần dinh dƣỡng
Hải Thịnh, các anh kỹ sƣ và toàn bộ công nhân viên trong trang trại đã tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt công việc trong quá trình thực tập
của mình.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những ngƣời
thân yêu luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trƣờng cũng
nhƣ trong quá trình thực tập tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2017
Sinh viên
Đỗ Văn Tĩnh
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của trại ..................................... 17
Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 21
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 39
Bảng 4.2. Quy định khối lƣợng thức ăn chuồng bầu ...................................... 40
Bảng 4.3. Quy định khối lƣợng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 41
Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn....................................... 42
Bảng 4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 46
Bảng 4.6. Kết quả sản xuất của trại qua các năm. .......................................... 47
Bảng 4.7. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 48
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu về số lƣợng lợn con của lợn nái............................. 49
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản. ................................... 50
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ....................... 51
iii
DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT
CS:
Cộng sự
E.coli:
Escherichia coli
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
TT:
Thể trọng
Tr:
Trang
VĐSD:
Viêm đƣờng sinh dục
LMLM:
Bệnh lở mồm long móng
MMA:
Hội chứng viêm vú, viêm tử
cung, mất sữa
iv
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 1
1.2.2.Yêu cầu của chuyên đề............................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập. ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. .................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ....................................................................... 4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.1.4. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ...................................................... 6
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. ............................................. 8
2.2.1. Đặc điểm sinh sản của lợn nái................................................................. 8
2.2.2. Một số bệnh ở lợn nái............................................................................ 19
2.2.3. Phòng bệnh sinh sản lợn nái.................................................................. 27
2.2.4. Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dƣợc sử dụng điều trị
bệnh viêm tử cung ........................................................................................... 29
2.2.5. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc ...................................................... 31
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 35
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện. ..................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 35
v
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 35
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 38
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 38
4.1.1. Công tác vệ sinh, chăm sóc, phòng bệnh cho đàn lợn .......................... 38
4.1.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 42
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 46
4.1.4. Kết quả sản xuất của trại qua các năm. ................................................. 47
4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .............................................. 48
4.3. Một số chỉ tiêu về số lƣợng lợn con của lợn nái ...................................... 49
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản. ........................ 50
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .......................................... 50
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ......................................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc chăn nuôi
lợn đang ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lƣợng lớn thực
phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao, mang lại thu nhập cho ngƣời chăn nuôi, góp
phần vào ổn định đời sống ngƣời dân. Cùng với xu hƣớng phát triển của xã
hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang
chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt
đƣợc bƣớc phát triển không ngừng cả về chất lƣợng và số lƣợng. Mặt khác,
nƣớc ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là
chăn nuôi lợn nhƣ có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu
tƣ của nhà nƣớc…
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nƣớc ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nƣớc
ta để có đàn con nuôi thịt sinh trƣởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và
đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lƣợng,
chất lƣợng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi thú y trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hƣớng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng tôi thực hiện
chuyên đề:
“Thực hiện qui trình chăm sóc , nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản tại trại lợn nái cao sản ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ”
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Nắm đƣợc quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
2
-Nắm đƣợc các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm đƣợc các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phƣơng
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng đƣợc
quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý:
Trại lợn nái cao sản nằm ở trung tâm xã Thƣờng Thắng, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang.
*Đất đai:
Xã Thƣờng Thắng là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng, độ
nghiêng theo hƣớng Tây Bắc xuống Đông Nam, đồi núi và gò thấp ở một số xã
phía bắc, vùng đồng bằng tập trung ở phía Đông Nam và giữa huyện. Đất đai đa
dạng, thích nghi với nhiều loại cây trồng về lƣơng thực, thực phẩm, công nghiệp.
Toàn bộ trại có diện tích 6 ha trong đó:
- Đất trồng cây: 3.000m2.
- Đất xây dựng: 2.000m2.
- Đất ao: 1000m2
* Giao thông:
Đƣờng vào xã đã đƣợc dải nhựa hoàn toàn, đƣờng thôn xóm đã đƣợc bê
tông hóa. Với hệ thống giao thông nhƣ vậy rất thuận lợi cho việc trao đổi, vận
chuyển hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm…
* Khí hậu:
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm. Nhiệt độ trung bình 23- 240C,
lƣợng mƣa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700mm, nhiệt lƣợng bức xạ mặt trời
khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.
Với điều kiện khí hậu nhƣ vậy nhìn chung thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, vẫn có những giai đoạn khí
4
hậu thay đổi thất thƣờng nhƣ lũ lụt, hạn hán cũng ảnh hƣởng xấu đến chăn
nuôi cũng nhƣ trồng trọt.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Cơ cấu tổ chức của trại:
Trại có đội ngũ công nhân giỏi, yêu nghề, đã có kinh nghiệm trong
nghề. Đặc biệt trại có đội ngũ kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và ban
lãnh đạo năng động, nhiệt tình, có năng lực.
Toàn trại có 12 ngƣời với cơ cấu tổ chức nhƣ sau:
- Ban lãnh đạo gồm.
+ Một chủ trại: là ngƣời chăn nuôi lâu năm, giàu kinh nghiệm, chịu
trách nhiệm điều hành chung.
+ Một kỹ sƣ trƣởng: là kỹ sƣ chăn nuôi chịu trách nhiệm điều hành
sản xuất, kiêm kế toán và thủ quỹ.
- Công nhân chia làm 3 tổ:
+ Tổ ca ngày: 8 ngƣời gồm 8 công nhân
+ Tổ ca đêm: 1 ngƣời.
+ Tổ bảo vệ: 1 ngƣời.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Hệ thống chuồng trại:
Khu sản xuất của trại đƣợc đặt trên một khu đất cao ráo, dễ thoát nƣớc
và tách với khu hành chính, hộ gia đình. Chuồng trại đƣợc xây dựng theo
hƣớng Đông Nam, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Xung quanh trại có tƣờng rào bao bọc, cổng ra vào trại và các nơi sản xuất
có hố sát trùng riêng.
Khu vực dành cho chăn nuôi 2.000m2 và đƣợc bố trí nhƣ sau:
Khu chuồng phối và chuồng bầu: 2 dãy chuồng.
Khu chuồng đẻ: 2 dãy chuồng.
Khu chuồng thịt: 2 dãy chuồng.
5
Ngoài ra, trại còn có phòng trực, văn phòng. Hệ thống chuồng trại ở
đây đƣợc xây dựng theo thiết kế đảm bảo yêu cầu khép kín kết hợp hầm
Biogas tận dụng chất thải trong chăn nuôi để chăm sóc vƣờn cây trong trang
trại. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái và sàn nhựa cho lợn
con, hệ thống cung cấp nƣớc uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống máng ăn công nghiệp. Trại có
tƣờng rào bao quanh nhằm ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào
khu chăn nuôi. Hệ thống nƣớc sạch đƣợc lấy từ giếng nƣớc khoan để tắm cho
lợn và rửa chuồng hàng ngày.
+ Các công trình phụ trợ:
Ngay cạnh khu vực sản xuất có một phòng kỹ thuật, một kho cám, một
phòng thuốc và một phòng trực của cán bộ công nhân viên, một nhà để máy
phát điện.
Trong đó phòng kỹ thuật đƣợc trang bị đầy đủ các dụng cụ nhƣ: xi
lanh, panh, dao mổ, kìm bấm tai, kìm cắt đuôi, cân, bình phun thuốc sát trùng,
kính hiển vi, tủ lạnh, nồi để nấu nƣớc cất…
Phòng thuốc là nơi để thuốc thú y và các loai vaccxine.
Nhà kho là nơi để cám cho lợn, trại có 2 bể nƣớc, 4 giếng khoan và
7 máy bơm nƣớc phục vụ cho việc cung cấp nƣớc sạch cho sản xuất và
sinh hoạt.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại đƣợc xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
6
- Trại đƣợc xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.3.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao .
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hƣởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.1.4. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
- Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 – 2,50
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại
hoạt động vào mức khá theo đánh giá của công ty Hải Thịnh.
Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa. Những con lợn con không đủ điều kiện làm giống
sẽ chuyển sang các dãy chuồng thịt của trại.
Trong trại có 23 con lợn đực giống đƣợc chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển
giống cũng nhƣ con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc công ty chăn nuôi Hải Thịnh cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực
hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty Hải Thịnh.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
7
chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, thu gom cống rãnh, đƣờng đi trong trại
đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Bảng 2.1. Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của trại
Liều
STT
Loại lợn
Loại vaccine
lƣợng
Thời điểm tiêm
phòng
(ml/con)
1
2
3
Suyễn
1
2 tuần
Circo
1
2 tuần
Dịch tả mũi 1
2
5 tuần
LMLM mũi 1
2
7 tuần
Dịch tả mũi 2
2
9 tuần
LMLM mũi 2
2
11 tuần
Tai xanh 1
2
Tuần 1
Parvovirus 1
5
Tuần 2
Dịch tả 1
2
Tuần 3
Giả dại và LMLM
2
Tuần 4
Tai xanh 2
2
Tuần 5
Parvovirus 2
5
Tuần 6
Tẩy KST
2
Tuần 7
Dịch tả
2
10 tuần sau khi phối
Lợn nái
LMLM
2
12 tuần sau khi phối
sinh sản
Tai xanh, Giả dại, Tẩy
Lợn con
Lợn hậu
bị
KST
Giả dại, LMLM, Tai
4
Lợn đực xanh
giống
Dịch tả
2
2
2
Tiêm định kỳ 4
tháng một lần
Tiêm định kỳ 4
tháng một lần
Tiêm định kỳ 6
tháng một lần
(Số liệu cung cấp bởi kỹ sư trưởng năm 2016)
8
Chú thích: LMLM: Lở mồm long móng Parvovirus: Vaccine khô thai
Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nƣớc sạch trƣớc khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi
bột, các phƣơng tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phƣơng châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều đƣợc cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác điều trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn
đƣợc kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của
bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
không gây thiệt hại lớn về số lƣợng đàn lợn.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
2.2.1. Đặc điểm sinh sản của lợn nái.
2.2.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái.
Theo Đặng Quang Nam (2002) [16], cơ quan sinh dục cái có các bộ
phận sau:
- Buồng trứng (Ovarium): Gồm một đôi (dài 1,5-2,5cm), khối lƣợng 35 gam) nằm trƣớc cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3-4. Bề mặt
buồng trứng có nhiều u nổi lên.
9
Buồng trứng đƣợc bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dƣới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển
thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dƣới tác
dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Nhƣ vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết
ra hormone sinh dục có ảnh hƣởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc
tính thứ cấp của con cái).
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15-20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trƣớc dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và đƣợc chia làm 2 phần: Phần trƣớc tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đƣờng kính dài 0,2-0,3cm nối với sừng tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tƣơng
mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ 2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài,
lớp niêm mạc trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dƣỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bóng đái.
Tử cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn
ngoèo nhƣ ruột non, dài 30-50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có
thể kéo sừng tử cung ra ngoài đƣợc. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và
sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng
tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài
răng lƣợc với nhau.
Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tƣơng mạc đƣợc nối với
dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp phù hợp
với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ
10
vòng ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp niêm mạc
trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết chất nhờn.
- Âm đạo (Vagina): Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trƣớc âm
hộ. Đây là nơi tiếp nhận dƣơng vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía
dƣới là bóng đái, nó đƣợc ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Cấu tạo: Lớp ngoài là tƣơng mạc phủ phần trƣớc âm đạo. Lớp giữa là
lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết
bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong
đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đƣờng đi
ra của thai.
- Âm hộ (Vulva): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau
âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dƣới hậu môn và
đƣợc thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn
có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Bartholin) và khí quan cƣơng cứng
gọi là âm vật (Clitoris).
Âm môn là một khe thẳng đứng dƣới hậu môn, có 2 môi nối với nhau
bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn,
mép dƣới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dƣới đƣợc bao bởi lớp da
mỏng mịn, phía dƣới mép dƣới có lông.
Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): Ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.
+ Lỗ đái là đƣờng thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành
dƣới âm môn ngay sau dƣới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên,
cánh van hƣớng về sau. Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền
đình. Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ƣớt cửa vào âm đạo phía trong
âm hộ và có thành phần sát khuẩn.
+ Âm vật (Clitoris): Là tổ chức cƣơng cứng, có nhiều dây thần kinh
nên tính cảm giác tập trung ở đây cao.
11
Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: Lớp da mỏng mịn có nhiều
sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có
nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
- Tuyến vú (Mamma): Lợn là động vật đa thai có từ 6-8 đôi vú xếp 2
hàng từ vùng ngực đến vùng bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi con cái
đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dƣỡng cho con sơ sinh và lúc
còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú.
+ Bầu vú: Bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng có lớp da
mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn
kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống
dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong nhƣ tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ
thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó
có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống nhƣ một cái túi, từ túi đó sữa
theo 3 loại ống dẫn: Nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra ở đỉnh đầu vú.
Để hình thành một lít sữa phải có 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì
vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao
tuyến dày đặc.
+ Núm vú: Một bầu vú có một núm vú cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết
- cơ - ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2-3 ống thông nối từ xoang sữa (bể sữa)
ra đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng
đầu vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa.
Những núm vú có 1 ống dẫn cho ít sữa hơn núm vú có 3 ống dẫn và ở
lợn nái đẻ lứa đầu, tỉ lệ núm vú 1 ống dẫn nhiều hơn so với lợn đã đẻ nhiều
lứa. Gia súc còn non thì tuyến vú của con đực và con cái đều giống nhau, khi
gia súc cái sinh trƣởng và phát dục thì các mô liên kết và mô mỡ tuyến vú
12
tăng dần làm cho thể tích tuyến vú tăng lên, đến khi gia súc đến giai đoạn
thành thục về tính thì tuyến vú của con cái phát triển: Các ống dẫn, sinh
trƣởng nhanh và phát triển nhiều nhánh nhỏ phức tạp, đồng thời thể tích bầu
vú và đầu vú cũng to dần lên.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lí sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra
tế bào trứng. Theo Lê Văn Tạo, Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [21] cho
biết thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả
năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục nhƣ: buồng trứng, tử cung,
âm đạo,... đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bƣớc vào hoạt động sinh
sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ
phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện
hiện tƣợng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc
vào giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ chăm sóc nuôi dƣỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Hầu hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại,
những giống có tầm vóc nhỏ thƣờng thành thục sớm hơn những giống có
tầm vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh, Lƣu Kỷ (2003) [5] tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội
(Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lƣợng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn
nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có
sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lƣợng cơ thể đạt 5055kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý mà lợn có tuổi
động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4
13
- 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
Chế độ dinh dƣỡng ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Lợn đƣợc nuôi dƣỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dƣỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn đƣợc nuôi dƣỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dƣỡng thấp.
John Nichl (1992) [11] chỉ rõ lợn nái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh
dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và
nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên
7 tháng tuổi).
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hƣởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thƣờng thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hƣởng tới sự thành thục của lợn nái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con
nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Dwane R(2000) [8] mùa Hè lợn nái hậu
bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu – Đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng
của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các
tháng nóng bức. Những con đƣợc chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm
hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa
Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa
khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những
biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lƣu ý là tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trƣởng và phát triển
14
bình thƣờng của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau
nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lƣợng nhất định tuỳ theo
giống. Ngƣợc lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hƣởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hƣởng tới thế hệ
sau của chúng. Phạm Hữu Doanh, Lƣu Kỷ (2003) [5] cho rằng: Không nên
cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chƣa phát
triển đầy đủ, chƣa tích tụ đƣợc chất dinh dƣỡng nuôi thai, trứng chƣa chín
một cách hoàn chỉnh. Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu
bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thƣờng diễn ra chậm hơn sự thành thục về
tính. Sau một thời kỳ sinh trƣởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định
con vật đạt tới độ trƣởng thành về thể vóc. Nguyễn Đức Hùng và cs.(2003)
[9] tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất
đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thƣờng phối
giống lần đầu lúc 6 – 7 tháng tuổi khi khối lƣợng đạt 40 – 50 kg, đối với lợn
nái ngoại lúc 8 – 9 tháng tuổi khi khối lƣợng đạt 115 – 120 kg thì mới nên cho
phối giống.
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất
định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng
trứng và động dục. Hiện tƣợng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là
chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [20] chu kỳ động dục của lợn nái
bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái
nuôi con sau đẻ 3 – 4 ngày thƣờng có hiện tƣợng động dục trở lại nhƣng
không cho phối vì bộ máy sinh dục chƣa phục hồi và trứng rụng chƣa đều.
Sau cai sữa 3 – 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
15
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lƣợng con cao (Hội chăn nuôi Việt Nam,
2006) [10].
Một chu kỳ động dục của lợn nái thƣờng đƣợc chia làm 4 giai đoạn, đó
là giai đoạn trƣớc động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và
giai đoạn yên tĩnh.
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thƣờng kéo dài 1 – 2
ngày và đƣợc tính từ khi thể vàng của lần động dục trƣớc tiêu biến đến lần
động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đƣờng sinh dục cái tiếp
nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dƣới ảnh hƣởng của estrogen cơ
quan sinh dục có nhiều biến đổi nhƣ: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển
có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm
đạo tăng sinh, đƣợc cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu
xung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thƣờng kéo dài 3 – 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trƣớc chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn trƣớc chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chƣa cho
phối và lợn chƣa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tƣợng trên đối
với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40 giờ, với lợn nội là 25-30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lƣng
gần mông, âm hộ giảm độ sƣng, nƣớc nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu đƣợc phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thƣờng, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 – 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
16
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thƣờng bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và
không đƣợc thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến ( khoảng 14 – 15 ngày kể từ
lúc rụng trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật
không có biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn
bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống
đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo
Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [25] trứng rụng tồn tại trong tử cung
2-3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48 giờ. Nhƣ vậy, phải cho
lợn cái phối giống 10 -12 giờ trƣớc lúc rụng trứng tức là 20 – 30 giờ sau khi
bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3
do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn cái đƣợc điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh nhƣ: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...
tác động và kích thích vùng dƣới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trƣớc tuyến yên tiết FSH (Folliculo
stimulin hormone) và Lh (Luteinizing Hormone). FSH kích thích noãn bao
phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng
trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thƣợng bì bao
noãn tiết ra estrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lƣợng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dƣới tác động của estrogen cơ quan sinh dục biến
17
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục thì estrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm
tiết FSH. Khi lƣợng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và
rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng đƣợc hình thành ở nơi bao noãn vỡ
ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở
sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado stimulin hormone) của
tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát triển
đƣợc và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục
lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu
sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái
nội. Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua
1-2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hƣởng
của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trƣờng cũng nhƣ chế độ
dinh dƣỡng, mức độ sinh trƣởng trƣớc và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và
Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Lê Xuân Thọ, Lê Xuân Cƣơng (1979) [26] đối với lợn nái hậu bị và lợn
nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thƣờng ở lần động dục đầu tiên ngƣời ta chƣa tiến hành phối
giống cho lợn cái vì thời điểm này lợn chƣa thành thục về thể vóc, số lƣợng
trứng rụng còn ít. Ngƣời ta thƣờng tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu đƣợc tính bằng cách cộng tuổi động dục lần
18
đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời
điểm phối giống lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày(113 ngày-116 ngày).
Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái)
trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thƣờng 11 – 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái
ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 – 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lƣu
Kỷ, 2003) [5].
Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7] gia súc cái mang thai trong một thời
gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dƣới tác
động của cơ chế thần kinh – thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đƣa thai đã phát triển thành thục theo đƣờng sinh dục
của mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thƣờng.
Trƣớc khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài nhƣ: dây chằng xƣơng chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 – 30 % so với bình thƣờng (ngƣời ta gọi là hiện tƣợng sụt lƣng), nút cổ tử
cung loãng. Trƣớc khi đẻ từ 12 – 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trƣớc khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nƣớc trong.
+ Trƣớc khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt đƣợc sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trƣớc vắt đƣợc sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 2 – 3 giờ, hàng vú sau vắt đƣợc sữa đầu.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh –
thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai