Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của một số tổ hợp ngô lai ngắn ngày trong vụ xuân hè tại xã xuân lẹ, huyện thường xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƢ NGHIỆP

BÁO CÁO KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành đào tạo: Nơng học

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG
SUẤT VÀ MỨC ĐỘ NHIỄM SÂU BỆNH HẠI CHÍNH CỦA MỘT SỐ
TỔ HỢP NGƠ LAI NGẮN NGÀY TRONG VỤ XUÂN HÈ TẠI XÃ
XUÂN LẸ, HUYỆN THƢỜNG XUÂN,
TỈNH THANH HÓA

Ngƣời thực hiện : Cầm Bá Lịch
Lớp : ĐH Nơng học - K17
Khóa : 2014- 2018
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Hoan

Thanh Hoá, năm 2018
i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của Đảng ủy HĐND,UBND xã Xuân Lẹ, các thầy cơ, bạn
bè và gia đình đã giúp đỡ em.
Trƣớc tiên tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Văn Hoan
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong q trình
thực hiện và hồn thành báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa học Cây trồng - Khoa
Nông Lâm Ngƣ nghiệp, trƣờng Đại Học Hồng Đức đã giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và thực hiện đề tài.


Em xin chân thành cảm ơn tới tất cả bạn bè và ngƣời thân đã luôn động
viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành báo cáo khóa luận này.
Tác giả luận văn
Cầm Bá Lịch

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài ........................................................................... 3
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 3
1.2.2.Yêu cầu ......................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 3
1.3.1.Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
PHẦN2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 4
2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngơ ........................................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất ngơ trên thế giới ...................................... 5
2.2.2.Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngơ ở Việt Nam ...................................... 8
2.3. Tình hình sử dụng ngơ ................................................................................... 11
2.3.1. Tình hình sử dụng ngơ trên thế giới ............................................................ 11
2.3.2. Tình hình sử dụng ngơ ở Việt Nam.............................................................. 12
2.4. Ƣu thế lai và ứng dụng trong sản xuất ........................................................... 13

2.5. Đặc điểm các loại giống ngô hiện trồng ngồi sản xuất.................................. 14
2.5.1. Giống ngơ thụ phấn tự do (Open pollinated variety - OPV) ..................... 14
2.5.3. Khảo nghiệm và đánh giá một số giống dịng, ngơ mới............................... 18
2.6.Tình hình sản xuất ngơ tại Thanh Hóa .......................................................... 20
PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 23
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 23
3.1.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 23
iii


3.2. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu ................................................................. 23
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 23
3.2.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 23
3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm về so sánh các tổ hợp ngơ lai .................... 24
3.4.1 Phương pháp: Bố trí thí nghiệm so sánh năng suất chất lượng, thời gian
sinh trưởng, của một số tổ hợp ngô lai trên khu vực cách li: ............................. 24
3.4.2. Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt: ............................................................ 24
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 26
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. .............. 29
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................ 30
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 31
4.1. Diễn biến các yếu tố khí hậu thời tiết trong thời gian thực tập.................... 31
4.2. Các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các tổ hợp ngơ thí nghiệm vụ xn hè
năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ................................................. 32
4.2.3.Chênh lệch giữa tung phấn và phun râu .................................................... 35
4.2.4. Giai đoạn từ gieo đến chín sinh lý (thời gian sinh trưởng).................... 35
4.3. Động thái tăng trƣởng của các tổ hợp ngơ thí nghiệm vụ xn hè năm 2018
tại xã Xn Lẹ, huyện Thƣờng Xuân .................................................................. 36

4.4. Số lá trên cây của các tổ hợp ngơ thí nghiệm vụ xn hè năm 2018 tại xã
Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ............................................................................ 37
4.5. Đặc trƣng hình thái cây của các tổ hợp ngơ thí nghiệm vụ xuân hè năm
2018 tại Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân .............................................................. 38
4.6. Khả năng nhiễm sâu, bệnh hại chính của các tổ hợp ngơ thí nghiệm vụ xn
hè năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ............................................ 40
4.6.1 Khả năng nhiễm sâu của các tổ hợp ngô thí nghiệm vụ xuân hè............... 40
4.6.2 Khả năng nhiễm bệnh hại chính của các tổ hợp ngơ thí nghiệm vụ xuân hè
năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thường Xuân .................................................. 41
4.7.Trạng thái cây, trạng thái bắp ........................................................................ 43
iv


4.8. Khả năng chống chịu điều kiện bất thuận của các tổ hợp giống ngơ lai trong
thínghiệm vụ xn hè .......................................................................................... 44
4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp ngơ thí nghiệm
vụ xn hè năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân .............................. 45
4.9.1.Số bắp trên cây ........................................................................................... 46
4.9.2.Chiều dài bắp ............................................................................................. 47
4.9.3. Đường kính bắp ......................................................................................... 47
4.9.4. Số hàng hạt trên bắp ................................................................................. 47
4.9.5. Số hạt trên hàng ........................................................................................ 47
4.9.6. Khối lượng 1000 hạt ................................................................................. 48
4.9.7. Năng suất lý thuyết ( NSLT) ...................................................................... 48
4.9.8. Năng suất thực tế (NSTT) .......................................................................... 48
5. Kết quả theo dõi và chọn lọc giống ngô ƣu tú ................................................ 49
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 50
........................................................................................................ 50
6.2 Đề nghị .......................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. LAI: Chỉ số diện tích lá
2. Đ/C: Đối chứng
3. NSLT: Năng suất lý thuyết
4. NSTT: Năng suất thực thu
5. Cc cây: Chiều cao cây
6. Cc đóng bắp: Chiều cao đóng bắp
7. CV%: Hệ số biến động
8. LSD0.05: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 95%

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô thế giới từ năm 2004- 2013.... 6
2.2.

2013...................... 7

Bảng 2. 3: Sản xuất ngô ở một số nƣớc dẫn đầu thế giới giai đoạn 2007 – 2013 ....... 8
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngơ ở nƣớc ta từ năm 2004 – 2015 .... 9
2004 – 2015 ...... 21
Bảng 4.1. Diễn biến các yếu tố khí hậu thời tiết trong thời gian thực tập .......... 31
Bảng 4.2. Các giai đoạn sinh trƣởng của các tổ hợp ngô thí nghiệm vụ xuân hè
năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân. ................................................ 33
Bảng 4.3. Động thái tăng trƣởng chiều cao cây của các tổ hợp ngơ thí nghiệmvụ

xn hè năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ................................... 36
Bảng 4.4 số lá trên cây của các tổ hợp ngơ thí nghiệm vụ xn hè năm 2018 tại
xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ....................................................................... 38
Bảng 4.5. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngơ thí nghiệm
vụ xn hè năm 2018 tại Xn Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ................................... 39
Bảng 4.6. Mức độ nhiễm sâu hại chính của các tổ hợp ngơ thí nghiệm vụ xuân
hè năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ............................................ 40
Bảng 4.7. Mức độ nhiễm bệnh hại chính của các tổ hợp ngơ lai, giống ngơ trong
thí nghiệm ............................................................................................................ 41
Bảng 4.8. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp giống ngơ lai
trong thí nghiệm. ................................................................................................. 43
Bảng 4.9. Khả năng chống chịu điều kiện bất thuận của các tổ hợp giống ngơ lai
trong thí nghiệm vụ xuân hè năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân .. 44
Bảng 4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và của các tổ hợp ngơ thí nghiệm vụ xuân
hè năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ............................................ 46

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1 . Động thái tăng trƣởng chiều cao cây của các tổ hợp ngơ thí nghiệmvụ
xn hè năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ................................... 45
Hình 2: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngơ thí nghiệm vụ
xn hè năm 2018 tại Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ........................................ 39
Hình 3. Tỷ lệ sâu hại của các tổ hợp ngô lai, giống trong thí nghiệm ................ 41
Hình 4. Mức độ nhiễm bệnh hại chính của các tổ hợp ngơ lai, giống ngơ trong
thí nghiệm ............................................................................................................ 42
Hình 5. Khả năng chống chịu điều kiện bất thuận của các tổ hợp giống ngô lai
trong thí nghiệm vụ xuân hè năm 2018 tại xã Xuân Lẹ, huyện Thƣờng Xuân ...... 45
Hình 6. Năng suất thực tế của các giống ngơ lai trong thí nghiệm ..................... 49


viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngơ là loại cây nơng nghiệp có diện tích thu hoạch lớn thứ hai tại Việt Nam
sau lúa gạo. Tuy nhiên, ngô lại chỉ đƣợc trồng ở những khu vực không có lợi
cho việc trồng cây cơng nghiệp, ví dụ nhƣ các khu vực miền núi đất đai cằn cỗi,
nghèo dinh dƣỡng hay những vùng đất khô hạn, thiếu nƣớc tƣới tiêu hoặc trồng
xen canh với những cây trồng giá trị cao khác. Do ngô chủ yếu đƣợc gieo trồng
trong điều kiện không thuận lợi nên sản lƣợng mặt hàng này của Việt Nam đang
rất thấp. Hơn nữa, côn trùng và các lồi gây hại cho cây ngơ cũng là một trong
những nguyên nhân chính ảnh hƣởng đến sản lƣợng.
Cùng với sắn, gạo vỡ, cám gạo, ngô là một trong những cây trồng chính
cho ngành cơng nghiệp thức ăn chăn ni phát triển. Tuy nhiên, các sản phẩm từ
ngô ở trong nƣớc lại không đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng trong những
năm gần đây khiến kim ngạch nhập khẩu ngô nƣớc ta hàng năm luôn ở mức 2
triệu tấn. Vì thế, các nhà chế biến ngơ phải chịu áp lực lớn trong việc tăng sản
lƣợng nhằm đáp ứng nhu cầu tăng lên nhanh chóng của thị trƣờng. Tăng năng
suất trung bình bằng việc sử dụng các giống cây trồng năng suất cao, thời gian
ngắn tính chống chịu cao đƣợc xem là phƣơng án phù hợp nhất để đạt đƣợc mục
tiêu của chính phủ trong việc tăng sản lƣợng ngơ đáp ứng nhu cầu ngành sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
Thanh hóa là tỉnh nơng nghiệp thuộc vùng Bắc Trung bộ, cũng nhƣ cả
nƣớc ngô là cây lƣơng thực đứng thứ hai sau cây lúa về diện tích và sản lƣợ
ở Thanh Hóa chủ

,


suối và đất chuyên trồng cây màu. Sản lƣợng ngô cao nhất là từ các huyện miền
núi trong đó huyện Thƣờng Xuân đƣợc xem là nổi bật nhất.Thƣờng Xn có nền
nơng nghiệp truyền thống, loại hình đất đa dạng có núi, đồi, ruộng, bãi nên nền
nơng nghiệp phát triển phong phú, cây lúa nƣớc và cây ngô là cây lƣơng thực
chính. Đặc biệt cây ngơ là cây lƣơng thực phát triển mạnh ở vùng bãi dọc theo
hai triền sông Mã đƣợc bồi đắp phù sa màu mỡ cho năng suất cao. Do vậy
Thƣờng Xuân là một trong những vùng chun canh ngơ lớn ở tỉnh Thanh
Hóa.Vì vậy Thƣờng Xuân đƣợc xem là trọng điểm cần chú trọng để phát triể

1

ử dụng gieo trồng


ụ phấn tự do, giố

bằ

ả năng chống

chịu cao, chất lƣợng tố

; Đến năm 2000 trở đi, Thƣờng

Xuân đã chuyển đổ
tiế

ển đổ

ụ phấn tự do, giố



góp phần tăng năng suấ

, đã
.Tuy vậy, sản xuất ngô ở

Thƣờng Xuân, đang đứng trƣớc những khó khăn thách thức đó là: Những năm
gần đây, do biến đổi khí hậu tồn cầu nên thời tiết khí hậu đang diễn biến phức
tạp khó lƣờng (giá lạnh, khơ nóng, hạn hán, bão lũ); Đất trồng ngơ thƣờng manh
mún, kém màu mỡ, các vùng trồng ngô tập trung, hàng hóa thiếu bền vững; Các
giống ngơ lai hiện đang trồng trong sản xuất có xu hƣớng giảm dần năng suất và
thối hóa giống do nhiễm sâu bệnh hại và áp dụng thuật canh tác các giống ngô
lai của ngƣời dân còn nhiều hạn chế. Mặt khác, ngƣời dân chƣa chủ động hạt
giống ngô lai để sản xuất hàng vụ tại địa phƣơng mà phải lệ thuộc vào lƣợng
giống nhập từ bên ngoài hoặc giống nhập khẩu; Phần lớn ngƣời dân trong tỉnh là
nơng dân nghèo, thiếu vốn sản xuất, vì thế chƣa thể khai thác hết tiềm năng, lợi
thế của các vùng trồng ngơ chính của huyện.Vì vậy, cơng tác chọn tạo giống ngô
lai mới đạt năng suất, chất lƣợng cao, có khả năng thích ứng rộng với điều kiện
thổ nhƣỡng, khí hậu tập quán canh tác là cấp bách cần thiết hiện nay ở nƣớc ta
nói chung và huyện miền núi Thƣờng Xuân tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Với mục tiêu chọn tạo và phát triển bền vững các giống ngô lai mới triển
vọng cho sản xuất ở Việt Nam nói chung và huyện miền núi Thƣờng Xuân tỉnh
Thanh Hóa nói riêng, góp phần tạo động lực thúc đẩy sản xuất, phát triển, tăng
thu nhập cho nông dân, giải quyết việc làm trong nơng thơn, cũng chính là góp
phần vào công cuộc xây dựng nông thôn mới. Để đạt đƣợc những mục tiêu trên,
vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu chọn tạo các giống ngô lai ngắn ngày, năng
suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu tốt, thích ứng với sản xuất của địa phƣơng,
chủ động sản xuất đƣợc hạt giống với giá thành hạ, để bổ sung vào cơ cấu giống
ngơ của tỉnh Thanh Hóa.Vì vậy chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài:“Nghiên

cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và mức độ nhiễm sâu bệnh hại
chính của một số tổ hợp ngơ lai ngắn ngày trong vụ xuân hè tại xã Xuân Lẹ,
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa .”
2


1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định đƣợc 1-2 tổ hợp ngô lai, ngắn ngày, năng suất cao, nhằm bổ
sung vào cơ cấu giống ngô tại các vùng sản xuất ngơ của tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2.u cầu
- Đánh giá đƣợc thời gian sinh trƣởng, khả năng sinh trƣởng, phát triển,
năng suất và mức độ nhiễm sâu bệnh hại của một sô tổ hợp ngô lai.
- Lựa chọn đƣợc giống ngơ lai,năng suất cao thích hợp với điều kiện tự
nhiên, trình độ canh tác tại huyện miền núi Thƣờng Xuân .
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
Xác định đƣợc năng suất, phẩm chất, thời gian sinh trƣởng của một số tổ
hợp ngô lai mới trên địa bàn huyện Thƣờng Xuân. Kết quả nghiên cứu góp phần
làm tài liệu để phục vụ công tác chọn tạo giống ngơ lai thế hệ mới tại tỉnh Thanh
Hóa hiện nay và trong những năm tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả đề tài chọn đƣợc các giống ngô lai mới để tìm chọn ra đƣợc
giống ngơ lai thích hợp nhất với điều kiện tự nhiên trên địa bàn huyện Thƣờng
Xuân nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, phát triển
kinh tế.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng đặc biệt là ngô năng suất theo
hƣớng sản xuất hàng hóa.

3



PHẦN2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Từ những năm 90 đến nay, sản xuất ngô ở Việt Nam tăng nhanh, liên tục
về diện tích, năng suất, sản lƣợng là nhờ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản
xuất, tiêu biểu là đƣa ngô lai vào trồng trên diện tích rộng. Việc đƣa các giống
ngơ lai có năng suất cao vào sản xuất có vai trò quan trọng trong nâng cao năng
suất và sản lƣợng đáp ứng nhu cầu về sản lƣợng ngô ngày càng nhiều, đặc biệt
phục vụ cho ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến.
Giống ngơ đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất
và sản lƣợng. Mỗi giống có phản ứng khác nhau với những vùng sinh thái khác
nhau, vì vậy để phát huy đƣợc các đặc tính tốt của giống mới, tránh những rủi ro
do giống khơng thích hợp với điều kiện sinh thái vùng sản xuất thì trƣớc khi đƣa
một giống ngơ lai mới vào sản xuất đại trà nhất thiết phải tiến hành quá trình
khảo nghiệm, đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển, tính chống chịu, tính
thích ứng với điều kiện sinh thái. Việc đánh giá một cách khách quan, chính xác,
kịp thời nhằm đƣa ra các giống ngơ mới thích hợp cho từng vùng, từng địa
phƣơng trƣớc khi đƣa vào sản xuất ngƣời ta tiến hành khảo nghiệm trực tiếp trên
đồng ruộng ở những vùng sinh thái khác nhau để đảm bảo tính bề vững lâu dài
của giống.
Hiện nay, sản xuất ngơ hàng hố với sản lƣợng cao, quy mơ lớn nhằm
phục vụ nhu cầu thị trƣờng thì việc đƣa ra những những biện pháp hữu hiệu để
đánh giá kịp thời, có cơ sở khoa học về tính khác biệt, độ đồng nhất, độ ổn định,
khả năng thích ứng, khả năng nhiễm các loài sâu, bệnh và điều kiện ngoại cảnh
bất thuận cũng nhƣ chất lƣợng và hiệu quả kinh tế nhằm đƣa các giống ngơ mới
có nhiều ƣu thế vào sản xuất thay thế các giống ngô cũ năng suất thấp. Do đó
chúng tơi đã tiến hành đề tài này để đánh giá tính thích ứng một số tổ hợp ngơ
lai mới từ đó lựa chọn một số tổ hợp lai ƣu tú phục vụ công tác chọn tạo giống
trên địa bàn huyện Thƣờng Xuân nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung.


4


2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngơ
2.2.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất ngơ trên thế giới
Cây ngơ (Zea mays L.) là cây lƣơng thực quan trọng đứng thứ 3 về diện
tích (sau lúa nƣớc và lúa mì) nhƣng ngơ có năng suất và sản lƣợng cao nhất
trong các cây ngũ cốc. Tính đến năm 2008 ngơ là cây lƣơng thực ni sống 1/3
dân số thế giới. Tồn thế giới sử dụng 21% sản lƣợng ngô làm lƣơng thực cho
ngƣời. Ngô đƣợc sử dụng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, tạo ra cồn, rƣợu, bia, tinh bột, bánh kẹo. Ngƣời ta đã sản xuất ra khoảng
trên 670 loại sản phẩm từ ngô bằng công nghiệp lƣơng thực, thực phẩm, công
nghiệp nhẹ và dƣợc phẩm [1]

, ngơ cịn đƣợc mệnh danh là một
trong những lồi cây trồng năng lƣợng của thế kỷ
ợng sinh học tăng

từ
lên. Trong những năm gầ

,

năm 2004 là 147,45 triệu ha đến năm 2013 tăng lên 185,12 triệu ha, so với năm
2004 tăng 37,67 nghìn ha, trung bình tăng 3,8 %/năm về diện tích (từ năm 20042013). Về năng suất ngơ đều tăng, năm 2004 năng suất ngô đạt 49,34 tạ/ha, đến
năm 2013 đạt 54,99 tạ/ha, trung bình tăng 0,57 %/năm (từ năm 2004-2013). Sản
lƣợng ngô tăng dần, năm 2004 là 728,97 triệu tấn, đến năm 2013 là 1.018,11 triệu
tấn, so với năm 2004 tăng 289,14 triệu tấn.


5


Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngơ thế giới từ năm 2004- 2013
Năm

Năng suất

Diện tích
(Triệu ha)

/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)

2004

147,45

49,34

728,97

2005

148,03

48,21


713,68

2006

146,74

48,17

706,85

2007

158,39

49,88

790,11

2008

162,69

51,05

830,61

2009

158,74


51,67

820,20

2010

164,03

51,89

851,26

2011

171,69

51,70

887,66

2012

179,22

48,99

877,92

2013


185,12

54,99

1018,11

( Nguồn: FAOSTAT, 2015) [11].
ế giớ
, ngập nƣớc, xâm nhập mặ
tăng n

ới ngắn

ngày, năng suất cao, chất lƣợng tố
với sâu bệnh và các điều kiện bất thuận khác.

sinh h
tƣơng lai. Năng suất ngô trên thế giới tăng nhanh nhờ việc sử dụng các giống
ngô lai mới năng suất, chất lƣợng tốt vào sản xuất với diện tích lớn, đồng thời áp
dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất ngô. Tuy vậ
, số liệu diện
6


tích, năng suất, sản lƣợng ngơ ở một số

2013 đƣợc

trình bày ở bảng 2.2
2.2.


2013
Năng suất

Diện tích
(Triệu ha)

/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)

60,37

50,53

305,11

70,66

73,92

522,36

Châu Âu

19,07

62,35


118,92

Châu Phi

34,90

20,34

70,98

( Nguồn: FAOSTAT, 2015) [11].
2.2 cho thấy: c

11,82 tạ/ha. Châu Âu có diện
tích ngơ thấp chỉ đạt 19,07 triệu ha

, chỉ đạt 70,98 triệu tấn.

... T

an ninh, ch
.
7


Một số nƣớc có diện tích ngơ lớn trên thế giới, số liệu ở bảng 2.3.
Bảng 2. 3: Sản xuất ngô ở một số nƣớc dẫn đầu thế giới giai đoạn 2007 – 2013
Chỉ tiêu

Diện tích

(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Nƣớc

2007

Thế giới
Mỹ

2010

2011

2012

2013

158,4 162,7

158,7 164,0

172,3

148,0

184,2


35,0

31,8

32,3

33,0

34,0

30,4

35,5

29,5

29,9

31,2

32,5

33,6

26,4

35,3

Braxin


13,8

14,4

13,7

12,7

13,2

11,5

15,3

Thế giới

5,0

5,1

5,2

5,2

5,2

4,9

5,5


Mỹ

9,5

9,7

10,3

9,6

9,2

7,7

10,0

5,2

5,6

5,3

5,5

5,7

5,9

6,2


Braxin

3,8

4,1

3,7

4,4

4,2

5,0

5,3

Thế giới

790,1 713,7

820,2 851,3

887,9

872,8

331,2 282,3

332,5 316,2


313,9

273,8

353,7

152,4 139,5

164,1 177,5

192,9

205,7

217,8

52,1

50,7

55,7

71,1

80,5

Trung
Quốc

Trung

Quốc

Sản lƣợng Mỹ
(triệu tấn) Trung
Quốc
Braxin

2008

35,1

2009

55,4

1.016
,7

Mỹ, Trung Quốc, Bra-xin, Ấn Độ và Mêhicô là năm nƣớc có diện tích
trồng bắp lớn nhất thế giới (Ngơ Hữu Tình, 1997). Mỹ là cƣờng quốc về diện
tích và sản lƣợng bắp. Năm 2013, Mỹ có 35,5 triệu ha sản xuất bắp, năng suất
10,0 tấn/ha và sản lƣợng đạt 353,7 triệu tấn. Trung Quốc có 35,3 triệu ha sản
xuất bắp, năng suất 6,2 tấn/ha và sản lƣợng đạt 217,8 triệu tấn. Bra-xin có 15,3
triệu ha sản xuất bắp với năng suất 5,3 tấn/ha và sản lƣợng đạt 80,5 triệu tấn.
2.2.2.Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngơ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô là cây lƣơng thực có vị trí quan trọng đứng thứ 2 sau cây
lúa, những thành tựu đạt đƣợc trong nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai, các biện
pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp, thị trƣờng tiêu thụ,… đã thúc đẩy ngành trồng ngô
8



nƣớc ta tăng nhanh cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng. Có thể nói, ngành sản
xuất ngơ nƣớc ta thực sự có những bƣớc tiến nhảy vọt kể từ năm 1990 đến nay đó
là việc ứng dụng ƣu thế lai (giống ngô lai mới) năng suất cao, chất lƣợng tốt vào
sản xuất và áp dụng đồng bộ biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, với đầy đủ phân
bón, nƣớc tƣới đã làm thay đổi căn bản nền sản xuất ngô nƣớc ta lên một tầm cao
mới, sánh vai cùng các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, Châu á. Kết quả diện
tích, năng suất, sản lƣợng ngơ ở nƣớc ta từ 2004-2014 đƣợc trình bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngơ ở nƣớc ta từ năm 2004 – 2015
Năm

Diện tích

Năng suất

)

Sản lƣợng

/ha)

)

2004

991,1

34,6

3430,9


2005

1052,6

36,0

3787,1

2006

1031,1

37,3

3854,6

2007

1096,1

39,3

4303,2

2008

1440,2

40,1


4573,1

2009

1089,2

40,1

4371,7

2010

1125,7

41,1

4625,7

2011

1121,3

43,1

4835,6

2012

1156,6


43,0

4973,6

2013

1170,4

44,4

5191,2

2014

1179,0

44,1

5202,3

2015

1179,3

44,8

5281,0

Qua bảng số liệu 2.4 cho thấy: sản xuất ngô ở nƣớc ta đã có nhiều bƣớc đột

phá mới nhƣ diện tích ngơ nƣớc ta tăng từ 991.100 ha (năm 2004) tăng lên
1.179.000 ha (năm 2014), tăng hơn so với năm 2004 là 18,9 %. Điều này đƣợc
lý giải là sau những năm 1990, nhất là sau những năm 2000 trở đi, việc đƣa vào
gieo trồng trong sản suất các gi

9


/ha, sản lƣợng 3.430.
/ha, sản lƣợng tƣơng ứng 4.625.700 tấn; đến năm 2015, năng suất
đạt 44,1 tạ/ha, vƣợt cao hơn năm 2004 là 27,5 %, sản lƣợng đạt 5.202.300 tấn
[5] . Năm 2015, diện tích trồng ngơ cả nƣớc 1.179.000 ha, năng suất trung bình
44,8 tạ/ha, sản lƣợng 5.281.000 tấn (Báo cáo Cục Trồng trọt năm 2015).
* Những thách thức đối với sản xuất ngô Việt Nam
Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả rất tích cực, nhƣng sản xuất ngơ ở Việt
Nam vẫn cịn nhiều vấn đề đặt ra:
- Năng suất vẫn thấp so với trung bình thế giới (khoảng 82%), và rất thấp so với
năng suất thí nghiệm.
- Sản lƣợng chƣa đáp ứng đủ nhu cầu trong nƣớc đang tăng lên rất nhanh, hàng
chúng ta vẫn đang phải nhập khẩu một lƣợng lớn ngô làm thức ăn cho chăn nuôi. Năm
2009 lƣợng ngô nhập khẩu là 1,25 triệu tấn, thì đến năm 2010 lƣợng ngơ nhập khẩu là
1,6 triệu tấn (Viện nghiên cứu chƣơng trình lƣơng thực thế giới IPRI, 2003) [16].
- Sản phẩm từ ngơ cịn đơn điệu.
- Giá thành sản xuất cịn cao.
- Cơng nghệ sau thu hoạch chƣa đƣợc chú ý đúng mức.
Do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu tồn cầu đang biến đổi phức tạp, đặc
biệt là hạn hán, lũ lụt ngày càng nặng nề hơn, nhiều sâu bệnh hại mới xuất hiện,
nhiều nơi sản xuất ngơ đang gây nên tình trạng xói mịn, rửa trơi đất….Với cơng
tác tạo giống các bộ giống ngô thực sự chịu hạn, kháng sâu bệnh và các điều
kiện bất thuận khác nhƣ: đất xấu, chua phèn, thời gian sinh trƣởng ngắn đồng

thời năng suất cao ổn định nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả để phục vụ cho
ngƣời sản xuất vẫn chƣa nhiều, đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật canh tác vẫn
chƣa đáp ứng đòi hỏi của giống mới. Còn một số vấn đề khác thì phải chú ý nhƣ:
khoảng cách, mật độ, phân bón, thời vụ, phịng trừ sâu bệnh và cỏ dại, bảo quản
sau thu hoạch chƣa đƣợc quan tâm đúng mức với công nghệ chọn tạo giố
, 2008) [2].
10


2.3. Tình hình sử dụng ngơ
2.3.1. Tình hình sử dụng ngơ trên thế giới
Cây ngơ đƣợc tồn thế giới gieo trồng và sử dụng rộng rãi là do vai trò quan
trọng của nó trong nền kinh tế. Ngơ đƣợc sử dụng làm lƣơng thực cho ngƣời, thức
ăn cho chăn nuôi, làm thực phẩm, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và là hàng
hóa xuất khẩu…
Trong năm 2010- 2011, lƣợng ngơ đƣợc sử dụng làm thực phẩm, hạt giống
và công nghiệp (bao gồm cả sản xuất ethanol) đƣợc ƣớc tính là 332,766 triệu tấn,
tăng 138% so với năm 1987- 1988 (139,837 triệu tấn), mức tăng trung bình hàng
năm là 8,039 triệu tấn. Giai đoạn năm 1987- 2088 đến 2010- 2011, 10 quốc gia lớn
nhất sử dụng ngô làm thực phẩm, hạt giống và cơng nghiệp chiếm 80,8% tồn thế
giới. Từ năm 2008- 09 đến năm 2010- 2011, 2 quốc gia sử dụng sản lƣợng ngơ
trung bình lớn nhất vào mục tiêu này là Mỹ (141,2 triệu tấn, chiếm 44%) và Trung
Quốc (47,0 triệu tấn, 15%), Mexico (16,1 triệu tấn), Liên minh châu Âu (14,8 triệu
tấn), và Ấn Độ (9,3 triệu tấn) [7].
Sản lƣợng ngô trên thế giới sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi trong
niên vụ 2010- 11 đƣợc ƣớc tính là 492.698.000 tấn, Giai đoạn năm 2008- 09 đến
năm 2010- 11, các quốc gia sử dụng ngô phục vụ cho ngành chăn nuôi lớn nhất
là Hoa Kỳ (134,9 triệu tấn, chiếm 28%), Trung Quốc (108,3 triệu tấn, chiếm
22%). Liên minh châu Âu (44,8 triệu tấn), Brazil (39,8 triệu tấn), Mexico (15,6
triệu tấn) và Nhật Bản (11,8 triệu tấn) [13].

Theo dự báo của Viện nghiên cứu chƣơng trình lƣơng thực thế giới (IPRI,
2003), vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15% dùng
làm lƣơng thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm nguyên liệu cho
công nghiệp. ở các nƣớc phát triển chỉ dùng 5% ngô làm lƣơng thực nhƣng ở các
nƣớc đang phát triển sử dụng 22% ngô làm lƣơng thực (IPRI, 2003) [11].
Theo Đại học Tổng hợp Iowa (2006), trong những năm gần đây khi thế giới
cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì ngơ đã và đang đƣợc chế biến ethanol,
thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô ở Mỹ, Braxin, EU... Hiện nay, trên
11


thế giới hai nƣớc sản xuất Ethanol nhiều nhất là Mỹ và Braxin. Trong đó, Mỹ sản
xuất Ethanol chủ yếu từ ngô, năm 2005 trong tổng số 9,66 tỉ gallon Ethanol (1
gallon = 3,78 lít) sản xuất trên thế giới, Mỹ sản xuất 44,5% từ ngô. Đến cuối năm
2009, Mỹ sản xuất khoảng 12,5 tỉ gallon, trong khi Chính phủ Mỹ mới đây đặt mục
tiêu sản xuất 35 tỉ gallon/ năm vào năm 2017.
Riêng năm 2002- 2003, Mỹ đã đã dùng 25,5 triệu tấn ngô để chế biến
ethanol, năm 2005 - 2006 dùng 40,6 triệu tấn và dự kiến năm 2012 dùng 190,5
triệu tấn ngô.
Với đà sản xuất nguyên liệu Ethanol tại Mỹ, Ấn Độ, EU… ngày một tăng
đang làm ảnh hƣởng đến thị trƣờng ngô thế giới. Năm 2010- 2011, sản lƣợng ngơ
xuất khẩu tồn cầu là khoảng 88.527.000 tấn, trong đó Mỹ là nƣớc xuất khẩu lớn
nhất chiếm 57% lƣợng ngơ xuất khẩu trên tồn cầu; sau đó là Argentina 14%,
Braxin 8%, Ukraine 6%... Các nƣớc nhập khẩu ngô lớn nhất là Nhật Bản 20%,
Mexico 10%, Hàn Quốc 9%... sản lƣợng ngơ xuất khẩu tồn thế giới.
Năm 2010, theo Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(FAO) và Ngân hàng Thế giới thì cáo chỉ số giá lƣơng thực đã cao nhất trong suốt
hơn 20 năm qua, giá cả đã tăng 15% chỉ trong vòng từ tháng 10/2010 đến tháng
01/2011 (giá ngô tăng 73% tại Mỹ), có khả năng “sẽ có thêm 44 triệu ngƣời ở các
nƣớc thu nhập thấp và trung bình rơi vào tình cảnh đói nghèo”, giá lƣơng thực tăng

cao là nguyên nhân gây ra tình trạng bạo động cũng nhƣ góp phần vào bất ổn chính
trị ở các nƣớc nghèo, bao gồm An-giê-ri, Ai Cập và Băng-la-đét… Chƣơng trình
Lƣơng thực Thế giới của Liên Hiệp Quốc cho rằng sự tăng giá này một phần do
ngô đƣợc sử dụng quá nhiều cho sản xuất cồn sinh học Ethanol, và đƣa ra khuyến
cáo việc sản xuất năng lƣợng sạch từ ngô cần đƣợc tiến hành từng bƣớc và hết sức
thận trọng FAO/UNDP/VIE/80/004. (1988) .
2.3.2. Tình hình sử dụng ngơ ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, sản phẩm ngô chủ yếu đƣợc sử dụng làm thức ăn cho ngƣời, sản
xuất ethannol và làm thức ăn chăn nuôi. Đặc biệt trong những năm gần đây, do
điều kiện kinh tế- xã hội ngày càng phát triển cùng với sự gia tăng nhanh chóng về
dân số, nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm chăn nuôi nhƣ thịt, trứng, sữa… là rất
12


lớn, đây cũng là nguyên nhân sản xuất ngô phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng cho
ngành chăn nuôi trƣớc những yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Theo Viện nghiên cứu chƣơng trình lƣơng thực thế giới (IPRI, 2003) [11],
hiện VN có khoảng 1,09 triệu ha ngơ bắp với sản lƣợng khoảng 4,5 triệu tấn/năm,
trong đó dùng làm thức ăn cho ngƣời và làm ethanol khoảng 500.000- 800.000 tấn,
dùng cho chăn ni hộ gia đình 1,0 triệu tấn, cịn lại khoảng trên 2,5 triệu tấn cho
sản xuất thức ăn công nghiệp Năm 2010 ƣớc tính chúng ta phải nhập thêm khoảng
1,6 triệu tấn ngô, tăng 350.000 tấn so với năm 2009.
2.4. Ƣu thế lai và ứng dụng trong sản xuất
Ƣu thế lai là hiện tƣợng con lai có sức sống mạnh hơn bố mẹ, sinh trƣởng
phát triển nhanh hơn, cho năng suất cao hơn bố mẹ của chúng, các đặc tính vƣợt
trội của con lai F1 có thể là năng suất, chất lƣợng, thời gian sinh trƣởng, sinh khối,
tính thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh… là lợ

ợc khai thác để nâng


cao hiệu quả kinh tế, hiện tƣợng này đã đƣợc khai thác sử dụng nhiều trong việc lai
tạo các giống cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt ở cây ngô, các nghiên cứu về hiện tƣợng
ƣu thế lai cho thấy sự khác biệt về di truyền của bố mẹ có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới
ự biểu hiện ƣu thế lai của dòng lai đơn. Ƣu thế lai tăng khi các dịng bố mẹ có sự
khác biệt di truyền lớn hơn các dịng thích nghi trong cùng một điều kiện sinh thái.
(Viện nghiên cứu ngô 1996), [1].
Hiện tƣợng ƣu thế lai tăng sức sống ở con lai đã đƣợc Koelreuter miêu tả
đầu tiên vào năm 1776, khi tiến hành lai các cây trồng thuộc chi Nicotiana,
Dianthus, Verbascum, Mirabilis và Datura với nhau (Stuber, C. W. 1994) , năm
1876 Charles Darwin ngƣời đầu

ết đầu tiên về ƣu thế lai sau

đó vào năm 1877 Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng ngô tự
ối đã đi tới kết luận: chiều cao cây ở dạng ngô giao phối cao hơn
19% và chín sớm hơn 9% so với dạng ngơ tự phối (Hallauer, A. R. and Miranda, J.
B., 1998) [7].
Nhà khoa học đi đầu tiên trong lĩnh vực tạo giống ngô lai quy ƣớc là G. H. Shull.
Năm 1904, Shull tiến hành tự phối cƣỡng bức ở ngô để thu đƣợc các dịng thuần và
đã tạo ra những giống ngơ lai đơn từ những dòng thuần này.
13


Hiện nay, chọn giống ngô lai đơn năng suất cao là nhiệm vụ quan trọng của
các nhà chọn giống. Để chọn tạo một giống ngô lai quy ƣớc các nhà chọn giống
phải qua các bƣớc sau: chọn dịng ngơ thuần; lai thử và xác định KNKH của các
THL; chọn các THL ƣu tú trồng thử nghiệm trong sản xuất và sản xuất hạt giống
ngô lai (Viện nghiên cứu ngô 1996), [10].
Ƣu thế lai biểu hiện ở dòng lai trên các tính trạng có thể chia thành các dạng
biểu hiện chính sau:

- Ƣu thế lai về hình thái: biểu hiện qua sức mạnh phát triển trong thời gian
sinh trƣởng nhƣ tầm vóc của cây, theo tác giả Kiesselback, 1992 con lai F1 của
ngơ có độ lớn hạt tăng hơn bố mẹ 11.1%, đƣờng kính thân tăng 48%, chiều cao
cây tăng 30-50%.... Ngồi ra diện tích lá , chiều dài cờ, số nhánh cờ ở dòng lai
thƣờng lớn hơn bố mẹ.
- Ƣu thế lai về năng suất: đƣợc biểu hiện thông qua các yếu tố cấu thành
năng suất nhƣ khối lƣợng hạt, số hạt trên bắp, tỷ lệ hạt trên bắp, ƣu thế lai về năng
suất ở các giống lai đơn giữa dịng có thể đạt 193%-263% so với năng suất trung
bình của bố mẹ (Trần Hồng Uy. 1985) [ 8].
- Ƣu thế lai về tính thích ứng: biể

ả năng chống chịu với điều

kiện môi trƣờng bất thuận nhƣ: sâu, bệnh, khả năng chịu hạn….
- Ƣu thế lai về tính chín sớm: thể hiện thơng qua con lai chín sớm hơn bố mẹ
do sự biến đổi q trình sinh lý, sinh hóa trao đổi trong cơ thể.
2.5. Đặc điểm các loại giống ngơ hiện trồng ngồi sản xuất
Giống đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của ngành trồng ngô
trên thế giới. Nhờ những thành tựu trong công tác giống mà năng suất và sản lƣợng
ngô trên thế giới tăng lên liên tục trong vịng mấy chục năm qua.
Giống ngơ đƣợc chia làm hai nhóm chính: nhóm ngơ thụ phấn tự do và
nhóm ngơ lai (FAO/UNDP/80/004/1988) .
2.5.1. Giống ngơ thụ phấn tự do (Open pollinated variety - OPV)
Giống ngô thụ phấn tự do là danh từ chung để chỉ loại giống mà trong quá
trình sản xuất hạt giống con ngƣời khơng cần can thiệp vào q trình thụ phấn –
chúng thụ phấn tự do – thụ phấn mở(Open Pollinated Variety)[9]. Định nghĩa trên
14


bao gồm tất cả các thể loại giống ngô không phải là giống lai và đƣợc hiểu là giống

ngô thụ phấn tự do (TPTD) nghĩa rộng. Giống ngô TPTD nghĩa rộng bao gồm:
- Giống địa phƣơng.
- Giống tổng hợp.
- Giống hỗn hợp.
- Giống TPTD cải tiến (giống ngô TPTD nghĩa hẹp).
*Giống ngô địa phƣơng (Local Vaviety)
Là giống đã tồn tại trong một thời gian dài tại địa phƣơng, có những đặc
trƣng, đặc tính khác biệt với các giống khác và di truyền đƣợc cho đời sau. Giống
địa phƣơng có những đặc điểm sau:
- Có độ thích nghi cao với địa phƣơng thơng qua tính chống chịu sâu bệnh
và điều kiện bất thuận của địa phƣơng đó.
- Có chất lƣợng sản phẩm cao.
- Có năng suất thấp.
Với các đặc điểm trên giống địa phƣơng đang đƣợc dùng làm nguồn vật liệu
để lai với nguồn nhập nội nhằm tạo ra các giống lai có năng suất cao hơn mà vẫn
giữ đƣợc đặc tính tốt (Trần Nhƣ Luyện, Luyện Hữu Chỉ, 1982) [4].
Phần lớn các dịng ngơ đƣợc tạo ra từ vật liệu địa phƣơng có tính chịu hạn cao, cấu
trúc rất tốt, chống chịu sâu đục thân khá. Do đó dịng ngơ địa phƣơng là nguồn
quan trọng cho công tác tạo giống ngô trên cơ sở ƣu thế lai (Tomov, N.(1990),)
[17].
Hiện nay ở nƣớc ta một số vùng vẫn sử dụng giống ngô địa phƣơng, đặc biệt ở các
vùng xa xôi, hẻo lánh và thƣờng bao gồm các thể loại ngô nếp. Các giống ngô địa
phƣơng nổi tiếng trƣớc đây nhƣ: Gié Bắc Ninh, Lừ Phú Thọ, Xiêm… nay hầu nhƣ
đã bị thay thế bởi các giống mới năng suất cao.
* Giống tổng hợp
Là thế hệ tiến triển của giống lai nhiều dòng bằng thụ phấn tự do. Giống
tổng hợp đƣợc sử dụng đầu tiên trong sản xuất nhờ đề xuất của Hayes và Garbernin
1919 (Ngơ Hữu Tình, 1997) [6], hai tác giả này cho rằng sản xuất hạt giống ngô cải
15



tiến bằng cách tái hợp nhiều dịng tự phối có ƣu điểm hơn so với lai đơn, lai kép
thời bấy giờ vì nơng dân có thể giữ đƣợc giống từ 2 - 3 vụ.
Để tạo giống tổng hợp các bƣớc cần tiến hành nhƣ sau:
Bƣớc 1: Tạo các dòng (thƣờng là dòng đời thấp)
Bƣớc 2: Đánh giá xác định khả năng kết hợp của các dòng.
Bƣớc 3: Lai giữa các dịng tốt, có khả năng kết hợp chung cao để tạo quần
thể tổng hợp.
Bƣớc 4: Duy trì và cải thiện quần thể tổng hợp bằng cách áp dụng phƣơng
pháp chọn lọc quần thể (Sprague, G. F, 1977) [15].
Một số nhà tạo giống cho rằng vật liệu cho giống tổng hợp cịn có thể là
giống, quần thể đƣợc chọn, ngồi dịng thuần nhƣng chúng bắt cuộc phải đƣợc thử
khả năng kết hợp(KNKH). Chỉ những kiểu gen có KNKH với tất cả các vật liệu
khác mới đƣợc đƣa vào giống tổng hợp (Allard, 1960) [12].
Giống tổng hợp ngoài việc sử dụng trực tiếp trong sản xuất còn là nguồn
nguyên liệu tốt cho cơng tác rút dịng và tạo giống ngơ lai.
* Giống hỗn hợp
Giống hỗn hợp là thế hệ tiến triển của dịng các nguồn vật liệu ƣu tú có nền
di truyền khác nhau. Nguồn vật liệu này bao gồm các giống thụ phấn tự do, giống
tổng hợp, giống lai kép… đƣợc chọn theo một số chỉ tiêu nhƣ năng suất, thời gian
sinh trƣởng, dạng mầu hạt, tính chống chịu.
Những nghiên cứu ở Ấn Độ và Mexico (Singh J., 1980) [16].đã chỉ ra
rằng phát triển các hỗn hợp và sử dụng hợp lý phƣơng pháp chọn lọc chu kỳ sau
đó sẽ nhanh chóng đƣa năng suất ngang tầm với các giống lai mà sự đầu tƣ vật
chất ít hơn. Các bƣớc chính trong q trình phát triển của một giống ngơ hỗn
hợp bao gồm:
- Chọn thành phần bố mẹ.
- Lai thử, chọn các cặp lai cho năng suất cao ở F1 và ít giảm năng suất ở F2.
- Tạo lập hỗn hợp bằng thụ phấn dây truyền hoặc luân giao.
- Bảo tồn và cải thiện bằng các phƣơng pháp chọn lọc quần thể.

16


Theo Mai Xuân Triệu (1998) [7], giống hỗn hợp khác giống tổng hợp ở chỗ
có nền di truyền rộng và nhà chọn giống khơng thể kiểm sốt đƣợc chặt chẽ khả
năng kết hợp của các vật liệu tạo giống.
Giống hỗn hợp có vai trị đáng kể trong nghề trồng ngơ các nƣớc nhiệt đới
đang phát triển trong những năm qua (Ngơ Hữu Tình, 1997) [6]. Ở nƣớc ta đã có
những giống ngô hỗn hợp nổi tiếng nhƣ: VM1, TSB2, MSB49, TSB1...
* Giống thụ phấn tự do cải tiến (Improved Vaviety):
Theo các nhà chòn tạo giống của Trung tâm quốc tế Cải lƣơng giống ngô và
ngô mỳ (CIMMYT) (1984) giống ngô TPTD cải tiến là tập hợp các kiểu hình
tƣơng đối đồng đều đại diện cho phần ƣu tú nhất của một quần thể trong một chu
kỳ cải thiện nào đó (FAOSTAT, 2009) [14]
Giống thụ phấn tự do cải tiến bao gồm các giống tổng hợp và hỗn hợp có
một số đặc điểm nhƣ hiệu ứng gen cộng đƣợc khai thác trong chọn tạo, có nền di
truyền rộng nên thích ứng rộng, có tiềm năng năng suất khá hơn các giống địa
phƣơng, độ đồng đều chấp nhận, dễ sản xuất và thay giống, giống sử dụng 2 - 3
đời, giá giống rẻ (Mai Xuân Triệu, 1998) [7].
2.5.2. Giống ngô lai
Ngô lai là kết quả ứng dụng ƣu thế lai trong tạo giống hay là kết quả của tác
động gen trội (Ngô Hữu Tình, 1997) [6].
Giống ngơ lai có một số đặc điểm sau:
- Hiệu ứng trội và siêu trội đƣợc sử dụng trong q trình chọn tạo giống.
- Giống có nền di truyền hẹp, thƣờng thích ứng hẹp.
- Năng suất cao.
- Độ đồng đều cao.
- Cần có hệ thống sản xuất hạt giống hoàn thiện nhƣng hạt giống chỉ sử dụng
đƣợc một đời F1, giá thành giống đắt.
Hiện nay ngô lai đƣợc chia thành hai nhóm: Giống lai khơng quy ƣớc (NonConventional hybrid) và giống lai quy ƣớc (Conventional hybrid) (Viện nghiên cứu

ngô, 1996) [10].
17


×