i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
Tổ chức Nông lương thế giới
1
FAO
2
IRRI
3
KL1000
4
NSLT
Năng suất lý thuyết
5
TGST
Thời gian sinh trưởng
6
ƯTL
Ưu thế lai
(Food and Agriculture Organization).
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
(International Rice Research Institute)
Khối lượng nghìn hạt
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
* Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................2
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu...........................................................3
Bảng 1.1: Các Quốc gia sản xuất lúa gạo nhiều nhất trên Thế giới năm 2010..............5
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới.................................................8
1.2.1.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa thuộc lồi phụ Japonica trên Thế giới
.........................................................................................................................15
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở trong nước................................17
1.2.2.1. Tình hình sản xuất ở trong nước..........................................................17
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam................................20
trong mấy thập kỷ gần đây..................................................................................20
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu lúa trong nước..................................................21
1.2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng ở Việt Nam..........24
1.2.4. Tình hình sản xuất lúa gạo chất lượng cao ở Việt Nam..........................27
1.2.5. Tình hình nhập nội và sản xuất giống lúa thuộc lồi phụ Japonica.........28
Bảng 2.1: Các dịng, giống lúa tham gia thí nghiệm...............................................32
2.4.2. Các biện pháp kỹ thuật trong khi làm thí nghiệm...................................34
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................37
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................37
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm......................................................37
2.5.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng...........................................................................37
Bảng 2.2: Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây lúa........................................39
2.5.2. Chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất........................41
+ Điểm 1: Chống đổ tốt, không đổ...................................................................42
+ Điểm 3: Chống đổ khá, hầu hết các cây đều nghiêng nhẹ.............................42
+ Điểm 5: Chống đổ trung bình, hầu hết các cây nghiêng 300 (góc tạo bởi thân
cây và mặt ruộng)............................................................................................42
+ Điểm 7: Chống đổ yếu, hầu hết các cây bị nghiêng 450...............................42
+ Điểm 9: Chống đổ rất yếu, tất cả các cây đều bị nằm rạp trên mặt đất..........42
* Khả năng chống chịu sâu, bệnh.....................................................................43
3.1. Khí hậu, thời tiết vùng nghiên cứu............................................................48
iii
3.2. Sức sống của mạ.......................................................................................48
Bảng 3.1: Chất lượng mạ của các dịng lúa tham gia thí nghiệm..............................49
trong vụ Mùa 2012.............................................................................................49
Bảng 3.2: Chất lượng mạ của các dòng lúa tham gia thí nghiệm..............................50
trong vụ Xuân 2013...........................................................................................50
Bảng 3.3: Thời gian sinh trưởng của các dịng lúa tham gia.....................................55
thí nghiệm vụ Mùa 2012.....................................................................................55
Bảng 3.4: Thời gian sinh trưởng của các dòng lúa tham gia.....................................56
thí nghiệm vụ Xuân 2013....................................................................................56
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các dịng lúa...........................58
tham gia thí nghiệm vụ Mùa 2012........................................................................58
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các dịng lúa...........................59
tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2013.......................................................................59
Bảng 3.7: Một số đặc điểm nông học của các dịng lúa tham gia.............................64
thí nghiệm trong vụ Mùa 2012 và vụ Xuân 2013...................................................64
Bảng 3.8: Khả năng chống đổ của các dịng lúa tham gia thí nghiệm.......................66
Bảng 3.9: Khả năng chịu lạnh của các dòng lúa vào giai đoạn mạ............................67
Bảng 3.10: Mức độ sâu, bệnh hại của các dòng lúa tham gia thí nghiệm...................69
Bảng 3.11 - a: Các yếu tố cấu thành năng suất của các dịnglúa...............................72
tham gia thí nghiệm...........................................................................................72
Bảng 3.11 - b: Các yếu tố cấu thành năng suất của các dịng lúa..............................74
tham gia thí nghiệm............................................................................................74
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
* Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................2
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu...........................................................3
Bảng 1.1: Các Quốc gia sản xuất lúa gạo nhiều nhất trên Thế giới năm 2010..............5
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới.................................................8
1.2.1.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa thuộc lồi phụ Japonica trên Thế giới
.........................................................................................................................15
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở trong nước................................17
1.2.2.1. Tình hình sản xuất ở trong nước..........................................................17
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam................................20
trong mấy thập kỷ gần đây..................................................................................20
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu lúa trong nước..................................................21
1.2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng ở Việt Nam..........24
1.2.4. Tình hình sản xuất lúa gạo chất lượng cao ở Việt Nam..........................27
1.2.5. Tình hình nhập nội và sản xuất giống lúa thuộc lồi phụ Japonica.........28
Bảng 2.1: Các dịng, giống lúa tham gia thí nghiệm...............................................32
2.4.2. Các biện pháp kỹ thuật trong khi làm thí nghiệm...................................34
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................37
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................37
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm......................................................37
2.5.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng...........................................................................37
Bảng 2.2: Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây lúa........................................39
2.5.2. Chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất........................41
+ Điểm 1: Chống đổ tốt, không đổ...................................................................42
+ Điểm 3: Chống đổ khá, hầu hết các cây đều nghiêng nhẹ.............................42
+ Điểm 5: Chống đổ trung bình, hầu hết các cây nghiêng 300 (góc tạo bởi thân
cây và mặt ruộng)............................................................................................42
+ Điểm 7: Chống đổ yếu, hầu hết các cây bị nghiêng 450...............................42
+ Điểm 9: Chống đổ rất yếu, tất cả các cây đều bị nằm rạp trên mặt đất..........42
* Khả năng chống chịu sâu, bệnh.....................................................................43
v
3.1. Khí hậu, thời tiết vùng nghiên cứu............................................................48
3.2. Sức sống của mạ.......................................................................................48
Bảng 3.1: Chất lượng mạ của các dòng lúa tham gia thí nghiệm..............................49
trong vụ Mùa 2012.............................................................................................49
Bảng 3.2: Chất lượng mạ của các dịng lúa tham gia thí nghiệm..............................50
trong vụ Xuân 2013...........................................................................................50
Bảng 3.3: Thời gian sinh trưởng của các dòng lúa tham gia.....................................55
thí nghiệm vụ Mùa 2012.....................................................................................55
Bảng 3.4: Thời gian sinh trưởng của các dịng lúa tham gia.....................................56
thí nghiệm vụ Xuân 2013....................................................................................56
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các dịng lúa...........................58
tham gia thí nghiệm vụ Mùa 2012........................................................................58
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các dịng lúa...........................59
tham gia thí nghiệm vụ Xn 2013.......................................................................59
Bảng 3.7: Một số đặc điểm nơng học của các dịng lúa tham gia.............................64
thí nghiệm trong vụ Mùa 2012 và vụ Xuân 2013...................................................64
Bảng 3.8: Khả năng chống đổ của các dòng lúa tham gia thí nghiệm.......................66
Bảng 3.9: Khả năng chịu lạnh của các dòng lúa vào giai đoạn mạ............................67
Bảng 3.10: Mức độ sâu, bệnh hại của các dòng lúa tham gia thí nghiệm...................69
Bảng 3.11 - a: Các yếu tố cấu thành năng suất của các dịnglúa...............................72
tham gia thí nghiệm...........................................................................................72
Bảng 3.11 - b: Các yếu tố cấu thành năng suất của các dịng lúa..............................74
tham gia thí nghiệm............................................................................................74
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lúa là cây trồng thân thiết, lâu đời nhất của nhân dân ta và nhiều dân tộc
khác trên thế giới, đặc biệt là các dân tộc ở Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc,
Việt Nam…). Lúa gạo là lương thực chính của người dân Châu Á, giống như
bắp của người dân Nam Mỹ, hạt kê của người dân Châu Phi hoặc lúa mì của
người dân Châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên có thể nói, trên khắp thế giới ở đâu
cũng dùng đến lúa gạo hoặc các sản phẩm từ lúa gạo. Khoảng 40% dân số thế
giới lấy lúa gạo làm ng̀n lương thực chính. Trên thế giới có hơn 110 quốc gia
có sản xuất và tiêu thụ gạo với các mức độ khác nhau.
Cây lúa cũng giống như bất cứ cây trồng nào khác sống trong vùng khí
hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới rất mẫm cảm với điều kiện nhiệt độ từ 15 20oC (Yoshida et al 1996; Nakagahara et al. 1997). Sống trong điều kiện nhiệt
độ thấp cây lúa thường bị các tổn thương như: mọc mầm kém, sinh trưởng còi
cọc, lá vàng hoặc khô cháy, đẻ nhánh kém, trỗ muộn và lép (Kaneda and
Beachell 1974; Mackill and Lei 1997) dẫn đến giảm năng suất.
Kết quả của các nhà chọn tạo giống Trung Quốc cho thấy: Trên tổng thể
hiệu ứng ƯTL biểu hiện theo quy luật: Indica/Japonica > Indica/Javanica >
Japonica/Javanica > Indica/Indica > Japonica/Japonica. Các tổ hợp lai năng suất
siêu cao đã và sẽ được tạo ra là tổ hợp lai giữa hai loài phụ Indica/Japonica. Năm
1997, Yuan LP. [38] đã trình diễn tổ hợp lai Peiai 64S/E32, đạt năng suất cao tới
17,1 tấn/ha/vụ. Vì vậy, hiện nay lai xa giữa các lồi phụ được sử dụng khá phổ
biến ở Trung Quốc, IRRI, Ấn Độ và một số nước khác.
Những năm gần đây, năng suất và sản lượng lúa của nước ta khá ổn
định, an ninh lương thực được đảm bảo. Tuy nhiên, giống lúa chủ lực vẫn chỉ
là Q5, Khang dân, IR50404… tuy sản lượng rất cao, khả năng chống chịu sâu
bệnh tốt nhưng chất lượng gạo chưa ngon, giá trị kinh tế thấp.
2
Việc tạo ra các giống lúa mới năng suất cao, chất lượng gạo ngon, mẫu
mã đẹp, ưa thâm canh, khả năng chống chịu tốt với điều kiện thời tiết bất
thuận và sâu bệnh hại,... là đòi hỏi tất yếu mang tính cấp thiết trong cơng tác
chọn tạo giống lúa ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên
cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số dòng lúa lai trở lại có
nguồn gốc từ cặp bố mẹ Khang Dân 18 và ĐS1 tại Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên".
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được sơ bộ những dịng lai trở lại có đặc điểm nơng sinh
học tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận. Từ đó, lựa chọn
được những cá thể phù hợp để làm vật liệu cho công tác lai tạo giống ở các
thể hệ tiếp theo.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu đánh giá khả năng của sinh trưởng, phát triển của các
dòng lai trở lại.
- Nghiên cứu đánh giá một số tính trạng đặc trưng của các dịng lai trở lại.
- Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của của các dòng lai trở lại.
- So sánh một số đặc điểm của các dòng lai trở lại Khang Dân 18 và ĐS1.
4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Chọn ra các dòng lúa tốt làm cơ sở phục vụ cho công tác chọn tạo
giống và nghiên cứu về sau.
- Là tài liệu tham khảo cho sinh viên và những người quan tâm.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Giới thiệu một số dịng lúa có triển vọng làm nguồn nguyên liệu mới
phục vụ cho công tác chọn, tạo giống.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
Trong mỗi điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng cần có những giống
cây trờng tốt phù hợp với điều kiện canh tác. Vì vậy một trong những biện
pháp kinh tế kỹ thuật nhằm tận dụng các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội là
bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với một vùng hay một đơn vị sản xuất nông
nghiệp. Muốn xác định giống cây trồng hợp lý đạt hiệu quả kinh tế cao, đất
đai là một trong những căn cứ quan trọng sau điều kiện khí hậu, cho nên cần
phải nắm vững mối quan hệ giữa một nhóm cây trờng với đặc điểm đất đai thì
mới xác định được cơ cấu cây trờng hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao. Giống là
tư liệu sản xuất vô cùng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, cũng như đất
đai, phân bón và cơng cụ sản xuất. Nếu khơng có giống thì khơng thể sản xuất
ra một loại nông sản nào. Ngày nay, quan niệm “nhất nước, nhì phân, tam
cần, tứ giống”đã khơng cịn phù hợp nữa. Nếu xếp giống vào hệ thống các
khâu kỹ thuật canh tác thì giống tốt phải được xếp vào vị trí trung tâm. Trong
những năm gần đây, sản lượng lương thực ở một số nước tăng lên khá nhanh,
chủ yếu nhờ áp dụng trên quy mô lớn các biện pháp kỹ thuật nơng nghiệp
thích hợp mà chủ yếu là cải tiến giống. Vì giống lúa là một trong những điều
kiện quyết định đến năng suất và phẩm chất của sản phẩm thu hoạch.
Theo Thanh Tri-1987 [21] giống lúa là một trong những biện pháp
quan trọng trong việc tăng năng suất sản lượng lương thực, trong thực tiễn sản
xuất ở nhiều địa phương nếu có cơ cấu giống phù hợp với điều kiện tự nhiên
và sử dụng loại giống có độ thuần cao, phẩm chất giống tốt thì có thể nâng
cao được năng suất lúa lên từ 15-20% trở lên .
4
Các giống lúa khác nhau có khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái,
thổ nhưỡng ở mỗi vùng khác nhau. Để xác định được giống tốt cho một vùng
sản xuất nào đó cần phải tiến hành khảo nghiệm, gieo cấy thử nghiệm qua
một vài vụ sản xuất để đánh giá khả năng thích ứng của giống đó. Do đó việc
xác định tính thích nghi của giống nào đó trước khi đưa ra sản xuất trên diện
tích rộng phải tiến hành bố trí gieo trờng tại nhiều vùng có đặc điểm sinh thái
khác nhau nhằm đánh giá khả năng thích ứng, độ đờng đều, tính ổn định, khả
năng chống chịu sâu, bệnh, mức độ chịu đất chua mặn, khả năng cho năng
suất, hiệu quả kinh tế của giống đó so với các giống đang gieo trờng đại trà
hiện có tại một khu vực hoặc một địa phương nào đó.
Ở đề tài này với mục tiêu đánh giá khả năng thích ứng của một số dịng
lúa được lai tạo từ lồi phụ Japonica với mục đích chuyển dịch cơ cấu cây
trờng có giá trị, thay thế những cây trờng hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu
thực tiễn, cải tiến để đưa giống lúa có năng suất khá, chất lượng tốt vào sản
xuất phù hợp với điều kiện của nông dân và vùng sinh thái.
Cần phải thí nghiệm các giống lúa triển vọng, tạo ra sản phẩm hàng hố
có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thị trường, sử dụng hợp lý phân bón,
thuốc trừ sâu, giống mới có triển vọng song vẫn đảm bảo có năng suất khá, sử
dụng nước tưới và các biện pháp kỹ thuật không khác nhiều so với tập quán
canh tác của địa phương.
Đối với lúa trong sản xuất hiện nay khi đưa giống mới vào sản xuất
người ta thường quan tâm đến thị hiếu người tiêu dùng và việc tiêu thụ sản
phẩm đó ra sao.
Trong thực tế sản xuất thì mỗi giống lúa đều có ưu, nhược điểm song
sự chuyển dịch cơ cấu giống lúa như thế nào để giải quyết được nhu cầu cấp
bách của người dân nghèo mà vẫn có lợi về mặt tài chính, đem lại hiệu quả
kinh tế cao và phù hợp với đặc điểm của vùng sản xuất, của một không gian,
thời gian nhất định và được người nông dân chấp nhận và mở rộng.
5
Cơ cấu các giống lúa đang được gieo trồng được chọn dựa trên lợi ích
cho đa số người dân, cơ cấu các giống lúa triển vọng phải được bố trí hợp lý,
có độ an tồn, xác suất gặp rủi ro thấp nhất, phù hợp với tập quán canh tác của
địa phương, đảm bảo an toàn hệ sinh thái trong vùng.
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất giống lúa trên Thế
giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên Thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới
Vùng phân bố của cây lúa là khá rộng từ vĩ độ 53 0B đến vĩ độ 350N.
Trong đó vùng phân bố chủ yếu từ 300B đến 100N, với khoảng trên 100 nước
trờng lúa, năng suất trung bình đạt 43,68 tạ/ha/năm.
Bảng 1.1: Các Quốc gia sản xuất lúa gạo nhiều nhất trên
Thế giới năm 2010
TT
Tên nước
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
1
Trung Quốc
30.117.262
65,48
197.212.010
2
Ấn Độ
42.560.000
33,83
143.963.000
3
Inđônêxia
13.253.500
50,15
66.469.400
4
Bangladesh
11.700.000
42,79
50.061.200
5
Việt Nam
7.513.700
53,22
39.988.900
6
Myanma
8.051.700
41,24
33.204.500
7
Thái Lan
10.990.100
28,75
31.597.200
8
Philippin
4.354.160
36,22
15.771.700
9
Brazil
2.722.460
41,27
11.236.000
10
Pakistan
2.365.000
30,59
7.235.000
6
Thế giới
159.416.542
43,68
696.324.394
(Nguồn: FAOSTAT, 2012)[14]
Qua bảng 1.1 ta thấy, các Quốc gia sản xuất nhiều lúa gạo nhất trên Thế
giới chủ yếu tập trung ở châu Á. Nước có diện tích trồng lúa lớn nhất là Ấn
Độ (42.560.000 ha), tiếp đến là Trung Quốc (30.117.262 ha) và sau đó là các
nước Inđơnêxia, Bangladesh, Thái Lan,… Như vậy, diện tích trờng lúa của 10
Quốc gia đứng đầu chiếm 83,82 % tổng diện tích trờng lúa của cả Thế giới.
Vì vậy đây được coi là trung tâm sản xuất lúa gạo để cung cấp cho nhu cầu
lúa gạo của Thế giới.
- Về năng suất lúa: Trong 10 nước trồng lúa nhiều nhất trên Thế giới
thì Trung Quốc là nước có năng suất lúa cao nhất, đạt 65,48 tạ/ha cao hơn
năng suất trung bình của Thế giới là 21,8 tạ/ha, tiếp theo là Việt Nam
(53,22 tạ/ha) cao hơn năng suất trung bình của Thế giới là 9,54 tạ/ha và các
nước khác như Inđônêxia (50,15 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình của
Thế giới là 6,47 tạ/ha). Các nước còn lại là Bangladesh (42,79 tạ/ha),
Brazil (41,27 tạ/ha), Myanma (41,24 tạ/ha), Philippin (36,22 tạ/ha), Ấn Độ
(33,83 tạ/ha) Pakistan (30,59 tạ/ha) và thấp nhất là Thái Lan (28,75 tạ/ha)
thấp hơn năng suất trung bình của Thế giới từ 0,89 tạ/ha đến 14,93 tạ/ha
(năng suất lúa của Thái Lan thấp là do họ gieo trồng chủ yếu các giống lúa
cổ truyền có chất lượng cao.
- Về sản lượng lúa: Đứng đầu trong danh sách các nước sản xuất lúa
nhiều nhất là Trung Quốc với 197.212.010 tấn, tiếp theo là Ấn Độ (143.963.000
tấn), và các nước còn lại là Inđônêxia (66.469.400 tấn), Bangladesh
(50.061.200 tấn), Việt Nam (39.988.900 tấn),… Như vậy, sản lượng lúa của
10 Quốc gia đứng đầu chiếm 85,7 % tổng sản lượng lúa gạo của cả Thế giới.
7
Sản lượng lúa gạo trong một số năm trở lại đây có mức tăng trưởng
đáng kể nhờ việc mở rộng diện tích đất trờng lúa, cùng với việc đầu tư thâm
canh, sử dụng các giống lúa mới có tiềm năng năng suất cao, xây dựng đường
giao thông, hệ thống thuỷ lợi tưới tiêu, hoàn chỉnh các biện pháp kỹ thuật.
Hiện tại, nhu cầu về phẩm chất lúa gạo rất khác nhau tùy từng vùng và
tập quán ăn uống. Các nước Nhật, Triều Tiên, Trung Quốc, Âu Mỹ thích gạo
mềm, ướt, hơi dẻo (giống japonica). Ngược lại Ấn Độ, Pakixtan, Việt Nam lại
thích gạo nở, cơm khơ. Trên thị trường gạo Thế giới, chiều dài hạt, phẩm chất
gạo rất được quan tâm. Về chiều dài hạt, Viện IRRI chia ra làm 4 cấp: hạt rất
dài (trên 7,5 mm), hạt dài (6,6 - 7,5 mm), hạt trung bình (5,5 - 6,5 mm) và hạt
ngắn (dưới 5,5 mm). Về màu sắc gạo, phổ biến nhất là màu trắng ngà, song
cũng có màu đỏ hoặc hơi đen. Về hướng phát triển gạo của các nước cũng rất
khác nhau, tùy vào thị trường tiêu thụ của mình mà các nước xuất khẩu gạo
lớn hiện nay tập trung phát triển các loại gạo có chất lượng khác nhau: Thái
Lan tập trung sản xuất phát triển các giống lúa có kiểu hạt dài, chất lượng cao;
tại Mỹ phát triển các giống có kiểu hạt trịn và hạt dài nhưng có chất lượng
cao; trong khi đó Ấn Độ lại phát triển các giống có năng suất cao để ăn và
xuất khẩu sang các nước nghèo (các nước ở Châu Phi).
Việc nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn,
năng suất, chất lượng cao đang được các tổ chức nghiên cứu trên Thế giới quan
tâm. Một số giống lúa có chất lượng đã được cơng bố như: Khao Dawk Mali;
đây là giống lúa của Thái Lan, phản ứng với ánh sáng thích hợp với đất phèn
nhẹ, đất nhiễm mặn vào mùa khơ, có đặc điểm gạo mềm, hạt dài, có mùi thơm,
năng suất đạt 3 - 4 tấn/ha.
Tại Mỹ các nhà khoa học đã chọn lọc ra được giống Jasmine 85 có thời
gian sinh trưởng 100 - 105 ngày, cho năng suất khá (5 - 6 tấn/ha), có chất
lượng cao và có mùi thơm như hoa nhài.
8
Trong xã hội hiện nay khi mức sống của đại bộ phận người dân đã
được nâng cao thì nhu cầu về sản phẩm gạo có chất lượng cao đặc biệt là các
loại lúa đặc sản ngày một tăng lên. Theo nhận xét của S.Tang và Z.Wang,
2001: lúa đặc sản chất lượng là cơ sở vật chất quan trọng cho công tác cải tiến
các giống lúa mới.
Còn theo định nghĩa của Ceng Y.M; Chen Y (1998) thì lúa đặc sản là
những loại lúa đặc biệt, không giống như các loại lúa phổ biến thông thường.
Chúng được xác định bởi sự khác biệt về một vài đặc điểm theo những chỉ
tiêu quan trọng quy định chung cho phần lớn các nước châu Á và Châu Phi:
hình dáng, kích cỡ, hàm lượng Amylose, màu nội nhũ và mùi thơm...
Ceng Y.W; Chen Y và Dai L.Y (1998) cho rằng lúa nếp (Waxy), lúa
thơm, lúa màu (lúa đỏ, lúa tím, lúa đen), lúa nương - japonica, lúa dẻo (soft
rice), lúa boutique, lúa nấu rượu, lúa hữu cơ, lúa có phẩm chất dinh
dưỡng, ...đều thuộc lúa đặc sản và khái niệm về lúa đặc sản cổ truyền, lúa đặc
sản cải tiến là khái niệm để phân biệt lúa đặc sản bản địa và lúa đặc sản mới
chọn tạo.
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới
Trên Thế giới người ta quan tâm đến việc bảo tồn ng̀n gen nói chung,
và ng̀n gen cây lúa nói riêng. Ngay từ những năm 1924 Viện nghiên cứu cây
trồng Liên Xơ (cũ) đã được thành lập, nhiệm vụ chính là thu nhập và đánh giá
bảo tồn nguồn gen cây trồng. Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Thế giới
(FAO) đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu và đề ra phương hướng thúc đẩy
việc xây dựng ngân hàng gen phục vụ cho việc giữ gìn tài nguyên thiên nhiên
nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của nhân loại. Trong vùng nhiệt đới và á nhiệt đới
đã hình thành nhiều tổ chức Quốc tế, đảm nhận việc thu thập tập đoàn giống
trên Thế giới đồng thời cung cấp nguồn gen để cải tạo giống lúa trồng [11].
9
Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế với tên tiếng Anh là International
Rice Research Institute (IRRI) ở Los Banos, Philippines đã bắt đầu chương
trình thu thập, bảo tờn và đánh giá các giống cổ truyền và các cây lúa dại từ
năm 1962. Từ khi thành lập IRRI đã tiến hành thu thập ng̀n gen cây lúa,
năm 1977 chính thức khai trương ngân hàng gen, tại đây đã thu thập tập đoàn
cây lúa từ 110 Quốc gia trên Thế giới trong bộ sưu tập có hơn 80 nghìn mẫu,
trong đó các giống lúa trồng ở châu Á (O. sativa) chiếm đến 95% [32].
Khoảng 90.000 giống lúa trồng trên khắp Thế giới đã được tồn trữ ở IRRI và
cùng một số lượng giống lúa này được IRRI gửi bảo quản ở Phòng Khảo
nghiệm tồn trữ hạt giống Quốc gia Mỹ (US. National Seed Storage Laboratory)
tại Fort Collins thuộc Bộ Nông nghiệp bang Colorado - Mỹ và ở Viện Quốc
gia Tài nguyên Nông sinh (National Institute of Agrobiological Resources) ở
Nhật Bản. Nhưng sự bảo quản tại các phịng lạnh hiện nay có thể làm ngăn trở
sự tiến hóa của các giống lúa này với mơi trường. Vì vậy, bảo quản các giống
lúa ngồi ruộng rất cần thiết nhưng tốn kém.
Trong hơn 40 năm tồn tại và phát triển IRRI đã lai tạo, chọn lọc hàng
trăm giống lúa tốt phổ biến khắp Thế giới, tiêu biểu như các giống IR, Jasmin.
IR8 mở đầu cho cuộc cách mạng xanh ở các nước Nam Á và Đông Nam Á.
Tiếp theo là sự ra đời của các giống lúa, mà sự ra đời của các giống này đã tạo
ra sự nhảy vọt về năng suất, phẩm chất lúa như: IR5, IR6, IR20, IR22, IR26,
IR36,... Những năm 80 (thế kỷ XX) giống IR8 được trồng phổ biến ở Việt Nam
đã đưa năng suất lúa tăng cao đáng kể. Cuộc “Cách mạng xanh” từ giữa thập
niên 60 (thế kỷ XX) đã có ảnh hưởng tích cực đến sản lượng lúa của châu Á.
Nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được tạo ra để nâng cao năng suất và sản lượng lúa
gạo. Các nhà nghiên cứu của viện lúa Quốc tế đã nhận thức rằng các giống lúa
mới thấp cây, lá đứng, tiềm năng năng suất cao cũng chỉ có thể giải quyết vấn
đề lương thực trong phạm vi hạn chế. Hiện nay Viện IRRI đang tập trung vào
10
nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa cao sản (siêu lúa) có thể đạt 13 tấn/ha/vụ,
đờng thời phát huy kết quả chọn tạo 2 giống là IR64 và Jasmin là giống có
phẩm chất gạo tốt, được trờng rộng rãi ở nhiều nơi trên Thế giới. Trên cơ sở
một số giống lúa chất lượng cao Viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu,
chọn tạo các giống lúa có hàm lượng Vitamin và Protein cao, có mùi thơm,
cơm dẻo...) vừa để giải quyết vấn đề an ninh lương thực, vừa đáp ứng được nhu
cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng [27].
IRRI đã có quan hệ chính thức với Việt Nam từ năm 1975 trong
chương trình thí nghiệm giống Quốc tế trước đây và hiện nay là chương trình
đánh giá ng̀n gen cây lúa. Trong q trình hợp tác, Việt Nam đã nhập được
279 tập đồn lúa gờm hàng ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học
tốt, chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nhiệt độ,
nhiễm mặn, hạn hán, úng lụt ... [31].
Các nhà khoa học Ấn Độ và Nhật Bản là những người đầu tiên đề xuất
mở rộng sản xuất lúa lai thương phẩm [29]. Tại Viện nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI các nhà khoa học đã xây dựng chương trình nghiên cứu về lúa lai làm cơ
sở cho phát triển sản xuất lúa lai thương phẩm. Song tất cả họ đều chưa thành
cơng vì chưa tìm ra phương pháp thích hợp để sản xuất hạt lai [30]. Nhưng
việc nghiên cứu chọn tạo giống lúa không chỉ dừng lại ở đó, sự miệt mài của
các nhà khoa học ở Viện nghiên cứu lúa Quốc tế đã lai tạo chọn lọc hàng trăm
giống lúa thuần được gieo trồng phổ biến trên Thế giới. Các giống lúa IR5,
IR6, IR8, IR30 và những giống lúa khác đã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất.
Các viện khác như IRAT, EAT, ICRISAT cũng đã chọn lọc ra nhiều những
giống lúa tốt phục vụ sản xuất.
Hiện nay người ta ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất lúa. Trong lịch sử
phát triển lúa lai, Trung Quốc là nước đầu tiên sử dụng thành công ưu thế này.
Năm 1974, các nhà khoa học Trung Quốc đã cho ra đời những tổ hợp lai có
11
ưu thế lai cao, đờng thời xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt lai hệ "3
dịng" được hồn thiện và đưa vào sản xuất năm 1975. Năm 1996, Trung
Quốc lại thành cơng với quy trình sản xuất lúa lai "2 dòng" và đẩy mạnh
nghiên cứu lúa lai 1 dòng và lúa lai siêu cao sản nhằm tăng năng suất và sản
lượng lúa gạo của đất nước [35]. Cụ thể như sau: năm 1973 Shiming Song
phát hiện ra được dòng bất dục mẫn cảm với ánh sáng ngày ngắn (PGMS) từ
giống Nongken 58. Nhiều kết quả nghiên cứu khác về lúa lai hai dịng cũng
đã được cơng bố. Năm 1991 các nhà khoa học Nhật Bản đã áp dụng phương
pháp gây đột biến nhân tạo để tạo ra dòng bất dục đực mẫn cảm với nhiệt độ
[29]. Chương trình phát triển lúa lai giữa các loài phụ indica và japonica được
bắt đầu từ năm 1987 nhờ sự phát hiện và sử dụng gen tương hợp rộng, mở ra
tiềm năng về năng suất cao cho các giống lúa lai hai dịng [34]. Những tổ hợp
giữa các lồi phụ như: Chen 232/26 Zhazao; 3037/02428 và 6154S/vaylava
đưa ra ở Trung Quốc nhưng khơng được sử dụng trong sản xuất đại trà, vì cây
F1 q to, bơng q lớn, số dảnh ít, dạng lá rộng. Bởi thế, Yang Z và CS
(1997) đã đề xuất một lý thuyết chọn giống năng suất siêu cao thơng qua việc
kết hợp hình dạng lý tưởng và ưu thế lai thích hợp.
Nhờ ưu thế hơn hẳn về năng suất nên diện tích trờng lúa lai của Trung
Quốc khơng ngừng được mở rộng. Năm 1992 diện tích gieo trờng lúa lai của
Trung Quốc là 15.000 ha với năng suất 9-10 tấn/ha, năng suất cao nhất đạt 17
tấn/ha [3]. Năm 1997 đã có 640.000 ha, năng suất trung bình cao hơn lúa lai 3
giống từ 5 - 15% [37]. Đến năm 2001 diện tích lúa lai 2 dịng đạt 2,5 triệu ha.
Một số tổ hợp lai hai giống điển hình có năng suất đạt hơn 10,5 tấn/ha ở điểm
trình diễn và năng suất trung bình trên diện rộng là 9,1 tấn/ha. Đã có những tổ
hợp lúa lai 2 dịng đều mới đạt 12 - 14 tấn/ha trong ơ thí nghiệm [36]. Hầu hết
các tổ hợp lai hai dòng đều cho năng suất cao và phẩm chất tốt hơn so với tổ
hợp lai ba dòng [3]. Gần đây hướng nghiên cứu phát triển lúa lai một giống là
12
mục tiêu cuối cùng và rất quan trọng của công tác chọn tạo lúa lai của Trung
Quốc. Ý tưởng của Yuan L.P là cố định ưu thế lai và sản xuất lúa lai thuần đã
trở thành đề tài lớn, quan trọng trong các chương trình Quốc gia về phát triển
khoa học và công nghệ cao.
Như vậy xu thế phát triển tất yếu của lúa lai theo Yuan Long Ping đã
khởi xướng là phát triển từ hệ thống ba dòng đến hệ thống hai dịng và sau đó
là hệ lai một dòng hay cố định ưu thế lai ở F1 thành lúa lai thuần.
Sự phát triển thành công của công nghệ sản xuất lúa lai ở Trung Quốc
đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên Thế giới. Hiện nay có 17 nước
trên Thế giới nghiên cứu và sản xuất lúa lai đã đưa tổng diện tích lúa lai của
Thế giới lên tới khoảng 10% tổng diện tích trờng lúa và chiếm 20% tổng sản
lượng lúa gạo toàn Thế giới, song tốc độ phát triển mạnh nhất vẫn là Việt
Nam và Ấn Độ. Lúa lai đã thực sự mở ra hướng phát triển mới để nâng cao
năng suất, sản lượng lúa cho xã hội loài người.
Ấn Độ là một nước đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” và thành công
lớn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là giống mới vào sản
xuất. Trong công tác nghiên cứu giống lúa, Viện nghiên cứu giống lúa Trung
ương của Ấn Độ được thành lập vào năm 1946 tại Cuttuck bang Orisa là nơi
tập trung nghiên cứu, lai tạo các giống lúa mới phục vụ sản xuất. Ngoài ra tại
các bang của Ấn Độ đều có các cơ sở nghiên cứu, trong đó các cơ sở quan
trọng ở Madras, heydrabat, Kerala, hoặc Viện Nghiên cứu cây trồng cạn Á
nhiệt đới (ICRISAT). Ấn Độ là nước có nhiều giống lúa chất lượng cao nổi
tiếng trên Thế giới như: Basmati, Brimphun trong đó giống lúa Basmati có giá
trị trên thị trường tới 850 Đô la Mỹ/tấn, trong khi giống gạo thơm Thái Lan nổi
tiếng trên Thế giới cũng chỉ có giá trị 460 Đô la Mỹ /tấn [9].
Mặt khác, Ấn Độ cũng là nước nghiên cứu lúa lai khá sớm và đã đạt
được một số thành công nhất định, một số tổ hợp lai tốt được sử dụng ở Ấn
13
Độ như; IR58025A/IR9716, IR62829A/IR46, PMS8A/IR46, ORI 161, ORI
136, 2RI 158, 3RI 160, 3RI 086, PA- 103... Một trong những giống lúa chất
lượng cao do các nhà khoa học chọn tạo thành công được nhập về Việt Nam
là giống BTE-1, giống này đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT Việt Nam công
nhận năm 2007 [9].
Thái Lan là nước xuất khẩu lúa gạo đứng đầu Thế giới. Với những ưu
đãi của thiên nhiên Thái Lan có vùng châu thổ trờng lúa phì nhiêu, mặc dù
năng suất và sản lượng lúa gạo của Thái Lan không cao song họ chú trọng
đến việc chọn tạo giống có chất lượng gạo cao. Các trung tâm nghiên cứu lúa
của Thái Lan được thành lập ở nhiều tỉnh và các khu vực. Các trung tâm này
có nhiệm vụ tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo, nhân giống phục vụ cho
nhu cầu sản xuất của người dân với mục tiêu phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu. Các đặc điểm nổi bật của các giống lúa mà các nhà khoa học tập
trung nghiên cứu và lai tạo đó là hạt gạo dài và trong, ít dập gãy khi xay sát,
có hương thơm, coi trọng chất lượng hơn là năng suất, điều này cho chúng ta
thấy rằng giá lúa gạo xuất khẩu của Thái Lan bao giờ cũng cao hơn của Việt
Nam. Một số giống lúa chất lượng cao nổi tiếng Thế giới của Thái Lan là:
Khaodomali, Jasmin (Hương nhài).
Đối với Nhật Bản, công tác giống lúa cũng được đặc biệt chú trọng về
giống chất lượng cao vì người Nhật giàu có, nên nhu cầu địi hỏi lúa gạo chất
lượng cao. Để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, các Viện và các Trạm nghiên
cứu giống lúa được thành lập ở hầu hết các tỉnh thành của Nhật Bản, trong đó
có các trung tâm quan trọng nhất đặt ở Sendai, Niigata, Nagoya, Fukuoka,
Kochi, Miyazaki, Saga,... là những nơi diện tích trờng lúa lớn. Trong cơng tác
nghiên cứu giống lúa ở các Viện, các nhà khoa học Nhật Bản đã tập trung lai
tạo và đưa vào sản xuất các giống lúa vừa có năng suất cao, chất lượng tốt
như Koshihikari, Sasanisiki, Koenshu... đặc biệt ở Nhật đã lai tạo được 2
14
giống lúa có mùi thơm đặc biệt, chất lượng gạo ngon và năng suất cao như
giống: Miyazaki1 và Miyazaki2. Cho đến giờ các giống này vẫn giữ được vị
trí hàng đầu về 2 chỉ tiêu quan trọng đó là hàm lượng Protein cao tới 13%,
hàm lượng Lysin cũng rất cao, Nguyễn Hữu Hồng (1990) [8].
Các nước Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan chủ yếu nghiên cứu và
sử dụng giống lúa thuộc loại hình Japonica, hạt gạo trịn, cơm dẻo phù hợp
với thị hiếu tiêu dùng của người dân khu vực này. Các giống lúa nổi tiếng của
khu vực này là Tongil (Hàn Quốc), Tai chung 1, Tai chung 2, Gang chan gi,
Đee- Geo-Wô-Gen (Đài Loan)… đặc biệt giống Đee-Geo-Wô-Gen là một vật
liệu khởi đầu để tạo ra giống lúa IR8 nổi tiếng một thời [26].
Các chuyên gia nông nghiệp Đài Loan cho biết đã nghiên cứu phát triển
thành công các giống lúa mới giàu dinh dưỡng. Các giống này khơng phải là
biến đổi gen sẵn có nhiều màu sắc khác nhau như đen, đỏ và vàng mà màu sắc
phụ thuộc vào hàm lượng dinh dưỡng như Beta-carotene và anthocyanins - một
chất chống ơxy hố. Đây là kết quả nghiên cứu gần 9 năm thí nghiệm để gây đột
biến trên cây lúa với việc sử dụng các tác nhân hoá học. Như trên ta thấy, để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của con người các nhà chọn giống không những
chọn tạo ra được những giống lúa có năng suất cao mà cịn chọn tạo ra những
giống có chất lượng cao, hàm lượng dinh dưỡng lớn. Đây cũng là một giải pháp
để giảm áp lực cho y học. Vì vậy, một số viện nghiên cứu Quốc tế đang tập
trung vào giống lúa mới “gạo vàng 2” để chống lại nguy cơ bệnh mù do thiếu
vitamin A đang tăng lên trên Thế giới. So với giống "gạo vàng" phát triển vào
năm 2000, “gạo vàng 2” này có hàm lượng beta-carotene cao gấp 23 lần.
Theo ông Jagadish Mittur - giám đốc Trung tâm nghiên cứu Monsanto
ở Bangalore (Ấn Độ), bộ gen của giống lúa mới được ghép thêm gen của cây
thủy tiên hoa vàng hoặc cây ngô. Giống lúa đang được nghiên cứu và phát
triển ở sáu nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Vì giống lúa mới là sản phẩm
15
của công nghệ biến đổi gen, các nhà khoa học đang nghiên cứu để xác định
độ an toàn thực phẩm và an tồn mơi trường của giống lúa này, trước khi đưa
vào gieo trờng đại trà mang tính thương mại trong vịng 3-4 năm tới [23].
Ngồi châu Á, thì ở Mỹ, năm 1926, J.W Jones đã bắt đầu nêu vấn đề ưu
thế lai của lúa khi khảo sát lúa ở Đài Loan. Có 2 người tham gia vào đề xuất
vấn đề sản xuất lúa lai thương phẩm là Stansent và Craiglules. Trong thời
gian gần đây các nhà khoa học Mỹ không chỉ quan tâm đến việc chọn lọc, lai
tạo và đưa ra những giống lúa có năng suất cao, ưa thâm canh và ổn định, mà
còn nghiên cứu tỷ lệ protein trong gạo, phù hợp với thị trường hiện nay.
Ngoài ra, trên Thế giới còn rất nhiều nhà khoa học đã và đang nghiên cứu các
giống lúa nhằm mục đích đưa ra những giống lúa có năng suất cao, phẩm chất
tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, thâm canh.
1.2.1.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa thuộc lồi phụ Japonica trên Thế giới
Lúa trờng Oryza sativa (2n = 24) được phân làm các loài phụ là O.S.
Indica, O.S. Japonica và O.S. Javanica. Ngồi ra, cịn có các nhóm giống lúa
trung gian giữa các lồi phụ trên (Glaszmann, 1987). Các giống lúa Japonica
được sản xuất chủ yếu ở vùng lạnh và cận nhiệt đới. Một số nhà khoa học trên
Thế giới, dựa trên phân tích gen, cho rằng các giống lúa Japonica có ng̀n
gốc từ các vùng núi Việt Trung [24].
Trên Thế giới người ta biết đến 2 loại gạo chất lượng cao chính: gạo
hạt dài chất lượng cao thuộc loài phụ Indica, được sản xuất ở các nước nhiệt
đới và loại hạt trịn thuộc lồi phụ Japonica được sản xuất chủ yếu ở vùng
lạnh. Khác với lúa Indica, hạt gạo của lúa Japonica tròn, cơm dẻo. Một số
giống lúa Japonica, cơm có màu hơi vàng do có hàm lượng protein trong hạt
khá cao [24].
Lúa Japonica có chiều cao từ thấp cây đến trung bình, chống đổ tốt,
chịu thâm canh, chịu lạnh khoẻ, có khả năng chống chịu nhiều loại sâu bệnh,
16
thời gian sinh trưởng từ ngắn đến trung bình. Ưu điểm quan trọng của lúa
Japonica là khả năng chịu lạnh, có khả năng sinh trưởng ở nhiệt độ thấp xung
quanh 15oC. Lúa Japonica thích hợp với vùng trờng có khí hậu ôn đới, cận
nhiệt đới và vùng cao nhiệt đới. Các nước trồng lúa Japonica chủ yếu tập
trung ở châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc trải dài tới Trung Cận
Đông: Ai Cập, Maroc, Thổ Nhĩ Kỳ. Do sự đa dạng và tính thích ứng tốt của
giống nên các châu lục khác cũng trồng lúa Japonica như châu Âu, bắc Mỹ,
châu Úc, các nước Trung Á thuộc Liên Xơ (cũ). Lúa Japonica có năng suất
trung bình cao hơn lúa Indica từ 0,5 - 1 tấn/ha. Tại những trạm thực nghiệm
năng suất có thể tới 13 tấn/ha. Úc và Ai Cập là nơi sản xuất lúa Japonica có
năng suất bình quân 9-9,5 tấn/ha. [24].
Theo thống kê của FAO từ năm 1982-1994 diện tích trờng lúa Japonica
trên Thế giới thay đổi không nhiều, nhưng sản lượng lúa tăng 16,6% chủ yếu
nhờ vào tăng năng suất đạt trung bình từ 5 - 5,8 tấn/ha. Tổng sản lượng lúa
Japonica của Thế giới khoảng 100 triệu tấn trên diện tích 17,29 triệu ha,
chiếm khoảng 11,9% tổng diện tích trờng lúa Thế giới [28]. Nhưng tình hình
sản suất lúa Japonica trên Thế giới hiện nay có những thay đổi, diện tích trờng
lúa Japonica đã lên tới 20%. Trung Quốc là nước đứng đầu Thế giới về sản
xuất lúa Japonica với tổng diện tích khoảng 7,3 triệu ha, tiếp đó là Nhật bản
2,1 triệu ha, Triều Tiên và Hàn Quốc khoảng 2,5 triệu ha, Nepal 1,45 triệu
ha... Nước Mỹ hàng năm sản xuất khoảng 10 triệu tấn lúa Japonica trên 1,3
triệu ha. (Source: FAO 2005). Bang California là bang sản xuất chính với
90% lúa Japonica, với năng suất bình qn 9 tấn/ha, trong đó xuất khẩu
khoảng 30% (Mechel S. Paggi and Fumiko Yamazaki 2001) [24].
Ba thị trường nhập khẩu lúa Japonica lớn nhất của Mỹ, Australia,
Trung Quốc và Thái Lan là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan . Riêng Nhật
Bản mỗi năm nhập khẩu gần 1 triệu tấn gạo Japonica. Thổ Nhĩ Kỳ là thị
17
trường lớn thứ nhì, nhập khẩu từ Ai Cập, Mỹ và Australia [28]. Ngồi ra cịn
khoảng 42 Quốc gia khác nhập khẩu gạo Japonica [24].
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở trong nước
1.2.2.1. Tình hình sản xuất ở trong nước
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, có nền văn minh lúa nước trải qua
4.000 năm, sản xuất lúa gạo gắn liền với sự phát triển nông nghiệp. Nước ta
nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm, lượng bức xạ mặt trời cao và đất đai phù
hợp nên có thể trồng nhiều vụ lúa trong năm với nhiều giống lúa khác nhau.
Từ thủa đầu dựng nước cây lúa đã được gắn liền với nền văn minh lúa
nước trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Cùng
thời gian đó năng suất và sản lượng lúa cũng tăng lên rõ rệt nhờ vào công
cuộc cải cách về giống lúa và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về phân
bón, tưới tiêu, phịng trừ sâu bệnh một cánh hợp lý, đờng bộ. Tính từ năm
1961 đến năm 2005, năng suất lúa của nước ta đã tăng lên 2,8 lần, giai đoạn
tăng cao nhất là từ thập kỷ 80 đến nay. Có được như vậy là nhờ các tiến bộ
mới trong thâm canh tăng năng suất lúa được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là
việc chuyển đổi cơ chế quản lý đất đai, từ cơ chế hợp tác sang tư nhân hoá
(Khoán 10), lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ đã khuyến khích người
dân đầu tư, thâm canh sản xuất lúa. Sản lượng lúa của Việt Nam cũng vì thế
mà tăng liên tục từ 9,0 triệu tấn năm 1961 lên 42,39 triệu tấn năm 2011 (Bảng
1.2). Từ một nước thiếu ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm trước đây,
Việt Nam đã vươn lên giải quyết an ninh lương thực cho 86 triệu dân, ngồi
ra cịn xuất khẩu một lượng gạo lớn ra thị trường Thế giới. Những năm gần
đây, nước ta luôn đứng thứ 2 trên Thế giới (sau Thái Lan) về lượng gạo xuất
khẩu (đạt 7,5 triệu tấn năm 2012) và sẽ ổn định xuất khẩu khoảng 5 - 7 triệu
tấn trong những năm tiếp theo. Đây là thành công lớn trong công tác chỉ đạo
và phát triển sản xuất lúa của Việt Nam.
18
Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông
dân và nông thôn. Trong thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như q
trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đều khẳng định tầm vóc chiến lược của vấn đề nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn. Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thơn
ở vị trí chiến lược quan trọng.
Cơng cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong những
năm qua cũng lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu và là khâu đột phá. Cụ
thể, Đại hội VI của Đảng (1986) đã đánh giá: những bước đi đầu tiên trong
cải tiến cơ chế quản lý đã cho thấy sự xuất hiện sớm hơn của tư duy mới, cách
làm mới trong lĩnh vực kinh tế, trong đó có Chỉ thị 100 (tháng 10-1981) của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về khốn sản phẩm trong nơng nghiệp, về thay
đổi cách chỉ đạo, tổ chức sản xuất, quản lý hợp tác xã nơng nghiệp, đã đem lại
niềm phấn khởi và khí thế mới ở nơng thơn, giải phóng sức sản xuất cho hàng
triệu nông dân.
Trên cơ sở thắng lợi của cơ chế Khốn 100 (khốn đến nhóm và người
lao động), ngày 5/4/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 10 về Đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế trong nơng nghiệp, trong đó xác định rõ vai trò của kinh tế hộ,
coi hộ gia đình xã viên hợp tác xã nơng nghiệp là đơn vị kinh tế tự chủ, được
giao quyền sử dụng ruộng đất...
Tác dụng của cơ chế Khoán 10 cùng với những thành tựu về thuỷ lợi,
cải tạo giống, thâm canh tăng năng suất ở đồng bằng Bắc Bộ và mở rộng diện
tích đất canh tác ở đờng bằng sơng Cửu Long đã đưa nền nông nghiệp Việt
Nam sang trang sử mới. Từ chỗ thiếu ăn triền miên, đến năm 1988 vẫn còn
phải nhập khẩu hơn 450.000 tấn gạo, nhưng từ năm 1989, Việt Nam vừa bảo
đảm nhu cầu lương thực trong nước, có dự trữ, vừa xuất khẩu gạo mỗi năm từ
1 đến 1,5 triệu tấn và tiến dần lên tới 7,5 triệu tấn như hiện nay...
Trên cơ sở nhìn lại hơn 27 năm đổi mới của đất nước và phân tích thực
trạng nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn từ năm 2000 đến nay, Hội nghị
19
Trung ương 7 vừa qua đã tập trung trí tuệ, thảo luận sơi nổi, thẳng thắn, dân
chủ và nhất trí thông qua Nghị quyết "Về nông nghiệp, nông dân, nông thơn".
Và ngày 05/8/2008, Ban chấp hành Trung ương đã chính thức ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Hiện nay lúa vẫn là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta, cây lúa
cung cấp 85 - 87% tổng sản lượng lương thực trong nước.
Trong những năm gần đây diện tích cây lúa khơng tăng nhưng do năng
suất cây lúa được cải thiện đáng kể mà sản lượng lúa không ngừng tăng lên từ
32,11 triệu tấn thóc năm 2001 đến năm 2011 đã đạt 42,39 triệu tấn. Sau một
chặng đường dài không ngừng đổi mới phát triển nông nghiệp sản xuất lúa
gạo ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể như:
Xây dựng và phát triển các cánh đồng lúa nước khắp nơi trên nền tảng
cải tạo đất đai, thuỷ lợi, tăng diện tích tưới tiêu. Có thể nói nơi nào có đất
phẳng, có ng̀n nước thì nơi đó có thể phát triển thành cánh đồng lúa nước
dù ở đồng bằng hay trung du miền núi.
Nhập nội và lai tạo giống mới có khả năng thích nghi và chống chịu.
Trên cơ sở đó điều chỉnh thời vụ chính và tăng vụ, tăng diện tích lúa Đơng
Xn, Hè Thu, giảm diện tích lúa nổi, lúa nương rẫy, phát triển nhiều trà lúa
đối với vụ Đông Xuân ở miền Bắc để hạn chế bệnh do thời tiết. Tạo được
mùa vụ thay đổi cơ cấu cây trồng trong đó cây lúa làm trung tâm.
Ứng dụng hệ thống kỹ thuật canh tác tiến bộ trong việc bón phân, bảo
vệ thực vật và làm đất.
Phát triển công nghiệp sau khi thu hoạch, nâng cao công nghiệp chế
biến, tránh sự tổn thất kho, tăng chất lượng và giá trị xuất khẩu.
Đổi mới chính sách sản xuất, lưu thơng đã tạo được động lực, giải
phóng được mọi lực lượng sản xuất.
Quá trình hội nhập vào kinh tế Thế giới và khu vực, bên cạnh những
thách thức, lúa gạo Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường
xuất khẩu. Trong khi đó nhu cầu gạo trên thị trường Thế giới và khu vực 5
20
năm tới dự báo vẫn tiếp tục sôi động do cầu vẫn tăng. Những năm gần đây
hiệp hội xuất khẩu gạo giữa các nước trên Thế giới và khu vực cũng tạo điều
kiện cho mỗi nước. Thách thức với Việt Nam là thành viên của WTO nên thị
trường nông sản nói chung, thị trường Việt Nam nói riêng sẽ mở rộng cửa cho
hàng nhập khẩu từ các nước. Hàng rào thuế quan và sự bảo hộ của Nhà nước
đối với sản xuất và xuất khẩu gạo dần hạn chế và tiến tới bãi bỏ. Gạo Thái
Lan, Mỹ, Trung Quốc,… và các nước khác có chất lượng cao giá rẻ hơn sẽ
tràn vào thị trường Việt Nam với thuế nhập khẩu khơng đáng kể (94% hàng
hóa Mỹ nhập vào Việt Nam hưởng thuế suất 15% trong đó hàng lương thực
gạo, ngơ khơng đáng kể). Do đó lúa gạo Việt Nam phải chịu sức ép cạnh
tranh gay gắt trên sân nhà, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản
xuất, chế biến gạo của ta còn lạc hậu.
Những giải pháp cơ bản để thúc đẩy xuất khẩu gạo là: Nghiên cứu khảo
nghiệm và đưa các giống lúa mới phù hợp với thị hiếu của thị trường và tích cực
phát triển các giống lúa chất lượng đã được khẳng định như gạo Chợ Đào ở Long
An, Tám Xoan ở Bắc Bộ,… để tiến tới xây dựng vùng chuyên canh lúa cao cấp
với sản lượng 1 triệu tấn/năm tại đồng bằng sông Cửu Long, xây dựng thương
hiệu độc quyền cho các sản phẩm cao cấp đó. Đờng thời áp dụng tổng hợp các
biện pháp như quy trình canh tác, bảo quản sau thu hoạch tiên tiến, nâng cao kỹ
thuật và năng lực xay xát, tăng cường khả năng bốc xếp tại các cảng xuất khẩu...
để tạo ra một thương hiệu Việt về lúa gạo có sức cạnh tranh mạnh trên Thế giới.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của
Việt Nam
trong mấy thập kỷ gần đây
Năm
1961
1970
1980
1990
Diện tích
( Triệu ha)
4,74
4,72
5,60
6,04
Năng suất
( Tạ/ha)
19,0
21,5
20,8
31,8
Sản lượng
(Triệu tấn)
9,00
10,17
11,65
19,23