Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn) công tác thi đua khen thưởng tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/............

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRUNG THÀNH

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to

d

oa

nl


w

do

CƠNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

nf

va

an

lu

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

: Quản lý cơng

Mã số

: 8340403

oi
lm

ul

Chun ngành


z
at
nh
z
@

m
co

l.
ai

gm

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÙI NAM

an
Lu

HÀ NỘI - NĂM 2020

n

va
ac
th
si



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Bùi Nam. Luận văn là sản phẩm của quá trình nghiên
cứu, tìm tịi, sưu tầm và xử lý của cá nhân. Nội dung luận văn có tham khảo
và sử dụng các thơng tin, số liệu trích dẫn được đăng tải trên các tác phẩm,
tạp chí theo danh mục tài liệu tham khảo.

lu

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020

an
n

va

Tác giả luận văn

ie

gh

tn

to
p

Nguyễn Trung Thành

d


oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

i

si


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi tới TS. Nguyễn Bùi Nam lời cảm ơn chân thành
và lòng biết ơn sâu sắc. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình trong
q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và
các thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã chỉ dạy tơi
để đạt được kết quả ngày hôm nay.

lu

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu cịn

an
va


nhiều hạn chế nên luận văn khơng thể tránh được những thiếu sót. Kính mong

n

nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng

gh

tn

to

nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

p

ie

Xin chân thành cảm ơn!

do
nl

w

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020

d


oa

Tác giả luận văn

ul

nf

va

an

lu
oi
lm

Nguyễn Trung Thành

z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm


@
an
Lu
n

va
ac
th

ii

si


MỤC LỤC

lu
an
n

va

p

ie

gh

tn


to

Trang
Lời cam đoan........................................................................................................... i
Mục lục.................................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt..................................................................................... iv
Danh mục các bảng ................................................................................................ v
Danh mục các biểu đồ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
Chương 1: .............................................................................................................. 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG............................................................................................................... 8
1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng ....................................................... 8
1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ............. 21
1.3. Giải pháp và công cụ thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.................... 25
1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng . 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện công tác thi đua, khen thưởng............ 32
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 34
Chương 2: ............................................................................................................ 35
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ..................... 35
2.1. Khái quát chung về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ....... 35
2.2. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam....................................................................................... 46
2.3. Đánh giá chung về tổ chức, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ....................................................... 62
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 77
Chương 3: ............................................................................................................ 78
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM78

3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ đổi mới công tác thi đua, khen thưởng ở Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong những năm tới ............................. 78
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ........................................... 81
3.3. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ................................................................ 88
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 90
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 93
PHỤ LỤC........................................................................................................98

d

oa

nl

w

do

oi
lm

ul

nf

va

an


lu

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

n

va
ac
th

iii


si


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

lu
an
n

va

: Cán bộ, công chức

CBCT

: Cán bộ chuyên trách

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CTKT

: Công tác khen thưởng

CTTĐ


: Công tác thi đua

KHCN

: Khoa học - công nghệ

LĐTT

: Lao động tiên tiến

PTTĐ

: Phong trào thi đua

UBND

: Ủy ban nhân dân

p

ie

gh

tn

to

CBCC


d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.

ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

iv

si


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2

lu

Bảng 2.3

an
va

n

Bảng 2.4

ie

gh

tn

to
Bảng 2.5

p

Bảng 2.6

w

do

27
41
47
49
53
56
58

oa


nl

Bảng 2.7

Yêu cầu đối với tổ chức thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng
Bộ máy chuyên trách công tác Thi đua, khen thưởng tại
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng
Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định về Thi đua, khen thưởng
Đánh giá thực trạng phân công, phối hợp thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng
Đánh giá thực trạng điều chỉnh công tác thi đua, khen
thưởng
Đánh giá thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng
Đánh giá công tác tổng kết, đánh giá thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng
Thống kê các danh hiệu thi đua cá nhân Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014-2018
Thống kê hình thức khen thưởng cá nhân cấp Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018
Thống kê các danh hiệu thi đua tập thể cấp nhà nước
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai
đoạn 2014 - 2018
Thống kê các danh hiệu thi đua tập thể cấp Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018

Thống kê hình thức khen thưởng tập thể cấp Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018
Công tác sơ kết tổng kết, tặng thưởng các hình thức
khen thưởng; đánh giá hiệu quả thi đua, khen thưởng

d

an

lu

Bảng 2.8

60

nf

va

Bảng 2.9

63

Bảng 2.10

z
at
nh

Bảng 2.11


oi
lm

ul

64

65

z

gm

67

m
co

l.
ai

Bảng 2.13

@

Bảng 2.12

66


69

an
Lu
n

va
ac
th

v

si


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu 2.1

Biểu đồ các danh hiệu thi đua cá nhân Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018

Biểu 2.2

64

Biểu đồ hình thức khen thưởng cá nhân cấp Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018


lu
an

Biểu 2.3

65

Biểu đồ các danh hiệu thi đua tập thể cấp nhà nước Viện

n

va

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn
Biểu 2.4

gh

tn

to

2014 - 2018

66

Biểu đồ các danh hiệu thi đua tập thể cấp Viện Hàn lâm

p


ie

Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018
Biểu đồ hình thức khen thưởng tập thể cấp Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018

68

d

oa

nl

w

do

Biểu 2.5

67

oi
lm

ul

nf

va


an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

vi

si



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi đua, khen thưởng là một nội dung quan trọng trong toàn bộ hoạt
động của Đảng và Nhà nước. Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, cũng như trong công cuộc đổi mới hiện nay, thi đua,
khen thưởng ln là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.

lu

Ngay từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đến nay, Nhà nước

an
va

đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý cho việc

n

thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, đề ra những chủ trương, công tác thi

gh

tn

to

đua, khen thưởng khen thưởng phù hợp với nhiệm vụ chính trị của từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết định,

ie


p

chỉ thị, văn bản chỉ đạo về thi đua, khen thưởng làm cơ sở cho các cơ quan

do

nl

w

nhà nước từng bước hồn thiện cơng tác thi đua, khen thưởng về thi đua, khen

oa

thưởng. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các doanh

d

nghiệp cũng ban hành nhiều văn bản quy định về thi đua, khen thưởng. Quá

lu

va

an

trình hình thành và phát triển, công tác thi đua, khen thưởng về thi đua, khen

ul


nf

thưởng ở nước ta đã và đang ngày càng hồn thiện, thể chế hố kịp thời

oi
lm

đường lối, chủ trương, công tác thi đua, khen thưởng của Đảng về thi đua,
khen thưởng. Một loạt văn bản văn quy phạm về Thi đua, khen thưởng đã

z
at
nh

được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các

z

@

cơ quan khác của nhà nước ở Trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

l.
ai

gm

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan thuộc

m
co

Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và

an
Lu

phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong
việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính sách phát

n

va
ac
th

1

si


triển nhanh và bền vững của đất nước… những năm qua Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam luôn coi trọng công tác thi đua, khen thưởng
song hành cùng các công tác khác. Trong giai đoạn 2014-2018, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đã
đem lại nhiều hiệu quả thiết thực; thông qua các phong trào thi đua đã có
nhiều tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, được Nhà nước, các cấp, các

ngành khen thưởng. Hội đồng Thi đua, khen thưởng, tổ chức bộ máy Thi đua,

lu

khen thưởng Viện Hàn lâm và các đơn vị thuộc, trực thuộc tiếp tục được kiện

an
va

toàn, củng cố hoạt động ngày càng có hiệu quả, cơng tác tun truyền, biểu

n

dương gương người tốt, việc tốt được triển khai thực hiện thơng qua nhiều

gh

tn

to

hình thức phong phú trên tất cả các lĩnh vực công tác. Công tác nghiên cứu,
xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đã

ie

p

có bước đổi mới, tiến bộ. Cụ thể hóa Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định


do

nl

w

hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Chủ tịch Viện Hàn lâm đã ban hành đồng

oa

bộ hệ thống các quy chế, quy định hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen

d

thưởng, như: Quy chế Thi đua, khen thưởng, Quy định về Tiêu chí đánh giá

lu

va

an

kết quả thi đua hàng năm đối với các đơn vị và cá nhân... làm cơ sở pháp lý

ul

nf

quan trọng cho các đơn vị trong toàn Viện Hàn lâm tổ chức thực hiện phong
những kết quả rất tích cực.


oi
lm

trào thi đua và thực hiện cơng tác thi đua, khen thưởng khen thưởng đạt được

z
at
nh

Mặc dù được các trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam triển khai, song công tác thi đua, khen thưởng chưa được duy trì

z

@

thường xuyên liên tục; một số chủ trương, công tác thi đua, khen thưởng của

l.
ai

gm

Đảng và pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng chưa triển khai đồng
bộ tới cán bộ công chức, viên chức và người lao động; Luật thi đua, khen

m
co


thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa được quán triệt đầy đủ,

an
Lu

trong thực hiện, vận dụng còn lúng túng. Phong trào thi đua có nơi cịn biểu
hiện hình thức, thiếu thường xuyên, liên tục, phát động nhưng thiếu các biện

n

va
ac
th

2

si


pháp tổ chức cần thiết bao gồm cả điều kiện và nguồn lực cán bộ để làm nòng
cốt cho phong trào. Trong chỉ đạo, nhiều đơn vị chưa coi trọng công tác kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn, chưa tạo được sự phối hợp, liên kết của các đơn vị và
các tổ chức có liên quan, từ đó hạn chế tính động lực và hiệu quả của các
phong trào thi đua... để kết thúc khóa học, tơi chọn đề tài “Cơng tác thi đua,
khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” và mong
rằng đề tài này có thể góp phần vào cơng tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan.

lu

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn


an
va

Công tác thi đua, khen thưởng ngày càng có vị trí, vai trị quan trọng và

n

được mọi cấp, ngành quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về

gh

tn

to

công tác thi đua, khen thưởng ở các lĩnh vực, địa bàn khác nhau được cơng bố
trên sách báo, tạp chí và các báo cáo tổng kết Hội thảo, đề tài khoa học, luận

ie

p

văn,… tiêu biểu như:

do

nl

w


Đề tài độc lập cấp nhà nước năm 2013 “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi

oa

mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” tác giả Trần Thị

d

Hà, Trưởng Ban thi đua, khen thưởng Trung ương đã tập trung nghiên cứu,

lu

va

an

làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thi đua, khen thưởng trên cơ sở đó đề xuất

ul

nf

các giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà

oi
lm

nước về thi đua, khen thưởng. Thơng qua đó làm căn cứ để kiến nghị sửa đổi,
bổ sung Luật thi đua, khen thưởng.


z
at
nh

Đề tài khoa học “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Đề tài cũng khái quát những

z

@

vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý của công tác thi đua, khen thưởng của thành

l.
ai

gm

phố Đà Nẵng và phân tích thực trạng chất lượng cơng tác thi đua, khen
thưởng để kiến nghị, đề xuất những giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng

m
co

công tác thi đua, khen thưởng của thành phố.

an
Lu


Đề tài khoa học “Đổi mới công tác thi đua khen thưởng” của Tiến sĩ Hà
Duy Dĩnh - Chủ tịch Cơng đồn Dầu khí Việt Nam: Đề tài đã nêu được tại sao

n

va
ac
th

3

si


cần đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, song các giải pháp đưa ra chỉ
mang tính áp dụng ở phạm vi nhỏ đối với Tập đồn Dầu khí Việt Nam.
Đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Đề tài nhấn
mạnh thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con người mới, con người
xã hội chủ nghĩa và khen thưởng là biện pháp quản lý nhà nước, quản lý con
người. Cơng tác thi đua, khen thưởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng, là

lu

động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế, xã hội phát triển, là biện pháp để người

an
va

quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị mình


n

nhằm khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích trong lao

gh

tn

to

động sản xuất và cơng tác. Tuy nhiên cũng cịn một số hạn chế như chưa đề ra
được biện pháp cụ thể về việc khen thưởng cho đối tượng là đồng bào dân tộc

ie

p

miền núi, những người làm trong ngành nghề độc hại, khó khăn…

do

nl

w

Đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành thi đua,

oa


khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính

d

cơng của tác giả Trần Thị Bằng, hồn thành và bảo vệ năm 2009. Luận văn đã

lu

va

an

phân tích thực trạng làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta thơng qua

ul

nf

những tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, công chức làm công tác thi đua

oi
lm

khen thưởng để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức ngành thi đua, khen thưởng.

z
at
nh


Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở nước ta
hiện nay” Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính cơng của tác giả Bùi Hồng

z

@

Thiết, hoàn thành và bảo vệ năm 2011. Luận văn đã nêu ra những vấn đề về

l.
ai

gm

quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội như kinh tế, văn hóa, xã hội, qua đó đưa ra một số giải pháp đổi mới cơng

m
co

tác này ở nước ta hiện nay.

an
Lu

Đề tài “Hồn thiện tổ chức bộ máy nhà nước về thi đua, khen thưởng
trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của

n


va
ac
th

4

si


tác giả Nguyễn Cơng Hoan, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn
đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và sự
cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với công tác này.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Hữu Đạt với đề tài
“Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác thi thua, khen

lu

thưởng ở Việt Nam hiện nay” bảo vệ năm 2010; đề tài “Tăng cường quản lý

an
va

nhà nước về thi đua khen thưởng ở nước ta hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản

n

lý nhà nước của tác giả Lê Xuân Khánh, hoàn thành và bảo vệ năm 2011; đề


gh

tn

to

tài “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại Ninh Bình - Thực trạng và
giải pháp” Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Chu Thị Huyền Chinh,

ie

p

hoàn thành và bảo vệ năm 2014.

do

nl

w

Các bài giảng, tập huấn về thi đua, khen thưởng, Kỷ yếu về Đại hội thi

oa

đua yêu nước toàn quốc và một số địa phương ở thời kỳ đổi mới, các Hội thảo

d

về thi đua, khen thưởng, nhiều bài viết liên quan đến thi đua, khen thưởng


lu

va

an

trên các trang thông tin điện tử của địa phương, chuyên mục chuyên đề của

ul

nf

Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương…

oi
lm

Các đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua,
khen thưởng; trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải
thi đua, khen thưởng.

z
at
nh

pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về

z


@

Các cơng trình kể trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn

l.
ai

gm

về công tác thi đua, khen thưởng: khái niệm, hình thức, vai trị, nội dung, u
cầu công tác thi đua, công tác khen thưởng, kinh nghiệm của một số nước để

m
co

từ đó đề ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thi đua, khen thưởng, pháp

an
Lu

luật thi đua, khen thưởng mà các cơng trình tiến hành nghiên cứu. Đây là
nguồn tài liệu có giá trị cho hướng nghiên cứu của đề tài, là cơ sở để luận văn

n

va
ac
th

5


si


kế thừa có chọn lọc phục vụ cho cơng tác nghiên cứu. Mặc dù, các cơng trình
trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của cơng tác thi đua, khen
thưởng. Tuy nhiên, cho đến nay nghiên cứu trực tiếp về thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam theo tìm hiểu của tác giả đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện cơng tác thi đua,

lu

khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn

an
va

2014-2018, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện công tác thi

n

đua, khen thưởng thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công

gh

tn

to


nghệ Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung làm rõ các

ie

p

nội dung sau đây:

do

nl

w

+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện công tác thi

oa

đua, khen thưởng tại Việt Nam.

d

+ Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện công tác thi đua, khen

lu

ul


nf

Việt Nam.

va

an

thưởng từ năm 2014 đến năm 2018 tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

oi
lm

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

z
at
nh

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn

l.
ai

gm

@


- Phạm vi nghiên cứu:

z

lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

+ Về mặt nội dung nghiên cứu: Công tác thi đua, khen thưởng tại Viện

m
co

Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam và từ đó, đề xuất những giải pháp

an
Lu

tăng cường thực hiện.

+ Về mặt không gian: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

n

va
ac
th

6

si



+Về mặt thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu vấn đề trên trong thời gian
2014-2018 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp điều tra, phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh để đánh giá và rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

lu

Luận văn sau khi hoàn thành sẽ đạt được các kết quả như sau:

an
va

- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác thi đua,

n

khen thưởng.

to
gh

tn

- Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai


ie

p

đoạn 2014-2018.

do

nl

w

- Đề xuất giải pháp để tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen thưởng

oa

tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong thời gian tới.

d

7. Kết cấu của luận văn

lu

va

an

Luận văn, ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham


ul

nf

khảo, Phụ lục, gồm 3 chương.

oi
lm

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở Viện

z
at
nh

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen

z

m
co

l.
ai

gm

@


thưởng ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

an
Lu
n

va
ac
th

7

si


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng
1.1.1. Khái niệm thi đua
Từ lâu, các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin đã coi thi đua như là

lu

một đặc trưng riêng có trong xã hội chủ nghĩa. C. Mác và Ph.Ăng-ghen cho

an
va


rằng, trong xã hội tương lai, cạnh tranh sẽ khơng cịn; thay vào đó là sự thi

n

đua lẫn nhau giữa những người lao động trong quá trình sản xuất. Khi Cách

gh

tn

to

mạng Tháng Mười Nga thành công, nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới
ra đời để lãnh đạo xây dựng xã hội mới, V. I. Lênin đòi hỏi “nhiệm vụ của

ie

p

chúng ta hiện nay, khi chính phủ xã hội chủ nghĩa đang cầm quyền, là tổ chức

do

nl

w

thi đua”. Khi phân tích q trình hợp tác lao động xã hội, C. Mác đã phát hiện

oa


ra đặc điểm tâm lý thi đua của con người trong lao động và giao tiếp. Theo

d

C.Mác, thi đua là một hiện tượng xã hội; thi đua nảy sinh trong quá trình tổ

lu

va

an

chức và phân cơng lao động xã hội. Ơng viết “…ngay sự tiếp xúc xã hội cũng

ul

nf

đẻ ra thi đua, cũng kích thích nguyên khí làm tăng năng suất cá nhân của từng

oi
lm

người riêng rẽ… Đó là vì con người ta, do bản tính, nếu khơng phải là động
vật chính trị như Arixtơt nói, thì dầu sao cũng là một động vật xã hội”. C.Mác

z
at
nh


cũng sử dụng khái niệm tinh thần thi đua để nói về tâm lý thi đua giữa những
người trong lao động trong quá trình hợp tác.

z

@

Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con người và con người trong lao

l.
ai

gm

động sản xuất, thấy được hiện tượng diễn ra một cách khách quan trong quá
trình hợp tác lao động, C. Mác đã đưa ra khái niệm về thi đua "Thi đua nảy nở

m
co

trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con
lực sinh động tăng thêm nghị lực cho riêng từng người”.

an
Lu

người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt nghị

n


va
ac
th

8

si


Bàn về ngày thứ bảy lao động cộng sản Lênin đã nói đến thi đua xã hội
chủ nghĩa đó là phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn,
xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp
bức bóc lột. Lênin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng
cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm.
Theo Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước
đây cho rằng "Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính

lu

của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối

an
va

quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất...", "Thi đua xã hội chủ

n

nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội của


gh

tn

to

giai cấp công nhân,... thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình cách
mạng là hành động tự giác của quần chúng lao động - những người đã tổ chức

ie

p

sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động".

do

nl

w

Ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

oa

chú trọng đến cơng tác thi đua. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua tồn tại

d


khách quan trong xã hội, người dạy "... Tưởng lầm rằng thi đua là một việc

lu

va

an

khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là

ul

nf

nền tảng thi đua". Thi đua là một hiện tượng khách quan, là qui luật phát triển

oi
lm

tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao
động thì ở đó nảy sinh thi đua.

z
at
nh

Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nước bao giờ cũng là phong
trào thi đua tập thể của những cơng nhân, nơng dân, trí thức, những người lao

z


@

động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, khơng đối kháng về lợi ích cá

l.
ai

gm

nhân, tập thể và xã hội; mọi người mang hết nhiệt tình và khả năng của mình
ra để xây dựng đất nước.

m
co

Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết,

an
Lu

hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; Người tiền tiến thân
ái giúp đỡ người chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hồn tồn khơng

n

va
ac
th


9

si


giống với bí mật thương nghiệp trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa
chẳng những nhằm mục tiêu kinh tế mà còn nhằm xây dựng con người mới,
rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động.
Thi đua phải có mục đích, mục tiêu. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thi đua ái
quốc nhằm 3 mục đích chính: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm.
Tức là làm cho nhân dân no, ấm, biết chữ, làm Tổ quốc độc lập, tự do”.
Nói như vậy thi đua có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả. Thông qua

lu

thi đua để giáo dục động viên mọi người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức giác

an
va

ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội.

n

Cơng tác thi đua qua những chặng đường lịch sử, đặc biệt thấy rõ vai trò

gh

tn


to

thi đua thời kỳ đổi mới, trong cơ chế thị trường Nhà nước đã có Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi

ie

p

đua, khen thưởng ngày 16/11/2013 quy định: "Thi đua là hoạt động có tổ chức

do

nl

w

với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được

oa

thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [30].

d

1.1.1.1. Nguyên tắc thi đua

lu

va


an

Khoản 1, Điều 6, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định: “Nguyên tắc thi

ul

nf

đua gồm tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển” [30].

oi
lm

Để đạt được mục tiêu hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương,
đơn vị, cơ quan, tổ chức thì các cấp ủy Đảng và chính quyền phải lãnh đạo và tổ

z
at
nh

chức thực hiện phong trào thi đua một cách thiết thực; triển khai nhiều biện pháp
tuyên truyền, vận động, giác ngộ quần chúng cho họ thấy rõ vai trò, tác dụng của

z

@

phong trào thi đua yêu nước đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội; qua đó


l.
ai

gm

nhận thức đúng trách nhiệm của cơng dân có ý thức tự nguyện, tự giác tham gia.
Nguyên tắc tự nguyện, tự giác để thể hiện quyền dân chủ của công dân; thấy rõ

m
co

trách nhiệm của cơ quan tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và
gia các phịng trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị.

an
Lu

các đồn thể nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham

n

va
ac
th

10

si



Phòng trào thi đua muốn đạt được kết quả tốt, việc cơng khai có ý nghĩa
quan trọng. Nội dung cơng khai gồm: cơng khai mục tiêu, mục đích, vai trị, tác
dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, xây dựng tiêu chí thi đua,
tổ chức phát động, ký giao ước thi đua; kiểm tra, đơn đốc, bình xét, suy tơn, biểu
dương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; công khai trong trao tặng
danh hiệu, tiền thưởng, tun truyền nhân điển hình tiên tiến và cơng khai tài
chính. Qua việc cơng khai, thể hiện tính minh bạch, dân chủ trong thi đua, góp

lu
an

phần tạo niềm tin trong mỗi cá nhân tham gia phong trào. Nguyên tắc cơng khai

n

va

là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong khen thưởng.

tn

to

1.1.1.2. Hình thức tổ chức phong trào thi đua

gh

Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng,

p


ie

nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể tổ chức phát động, nhằm thực hiện

w

do

tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ

oa

nl

chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập

d

thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn

an

lu

vịcó chức năng, nhiệm vụ, tính chất cơng việc tương đồng nhau.

nf

va


Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): là hình thức thi đua nhằm thực

oi
lm

ul

hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong một khoảng thời gian nhất
định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp

z
at
nh

bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi
đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ

z

tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.

@
gm

1.1.1.3. Danh hiệu thi đua
- Danh hiệu thi đua đối với cá nhân;
- Danh hiệu thi đua đối với gia đình.

an

Lu

- Danh hiệu thi đua đối với tập thể;

m
co

l.
ai

Theo Điều 7, Luật Thi đua, Khen thưởng, danh hiệu thi đua gồm:

n

va
ac
th

11

si


Theo khoản 1, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu
thi đua đối với cá nhân gồm:
- “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
- “Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
- “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
- “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Khoản 2, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi


lu
an

đua đối với tập thể gồm:

n

va

- “Cờ thi đua của Chính Phủ”

tn

to

- “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”

gh

- “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”

p

ie

- “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”

w


do

- “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa”

oa

nl

Khoản 3, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi

d

đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa” [30].

an

lu

Các danh hiệu thi đua được xét tặng hằng năm theo đợt.

nf

va

1.1.2. Khái niệm khen thưởng

oi
lm

ul


Khen thưởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch sử xã hội, gắn
liền với thưởng phạt của nhà nước thuộc các chế độ xã hội khác nhau.

z
at
nh

Khen thưởng đã được thực hiện ở nước ta từ các triều đại phong kiến
trước đây. Trong sách Đại Việt sử ký tồn thư của Ngơ Sĩ Liên đã ghi rõ

z
@

những hình thức khen thưởng như sau:

gm

“Khen thưởng người có cơng trong chiến trận
Khen thưởng người phị tá có cơng lao tài đức
Khen thưởng người có lời tâu đúng

an
Lu

Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài

m
co


l.
ai

Khen thưởng người có cơng trong việc đi sứ

n

va
ac
th

12

si


Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người
quyền q cấp trên
Khen thưởng người có cơng làm thủy lợi
Khen thưởng người có tài văn chương
Khen thưởng người cao tuổi...”.
Qua những hình thức khen thưởng đó chứng tỏ các triều đình phong
kiến đã biết khích lệ động viên mọi người hăng hái lập công, để được khen

lu

thưởng. Đó chính là tinh thần u nước sâu sắc của dân tộc.

an
va


Nguyễn Trãi đã từng nói: "Một Nhà nước mà thưởng phạt nghiêm

n

minh, kịp thời là nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn

gh

tn

to

thưởng là nhà nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là
nhà nước phồn vinh".

p

ie

Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh (Bác Hồ) đã rất quan tâm đến việc biểu

do

nl

w

dương khích lệ động viên người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy


oa

có nghĩa cử đẹp là Bác Hồ cho đi kiểm tra ngay để Bác Hồ khen thưởng. Bác

d

thường nhắc nhở khen thưởng phải chính xác và kịp thời để động viên phát

lu

va

an

huy mặt ưu điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực

oi
lm

bằng, dân chủ văn minh.

ul

nf

nhằm xây dựng con người mới vì mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị “Có cơng thì thưởng, có lỗi thì phạt,

z
at

nh

khen thưởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương...” khen thưởng
cịn là một chính sách của nhà nước để ghi công, tôn vinh các cá nhân, tập thể

z

@

có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

l.
ai

gm

Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào
đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng cho bằng

m
co

hiện vật hoặc tiền... Khen thưởng là hình thức ghi nhận cơng lao, thành

an
Lu

tíchcủa Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định.
Như vậy, khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen


n

va
ac
th

13

si


thưởng và trừng phạt được hình thành phát sinh và tồn tại trong quá trình phát
triển của con người là vấn đề thuộc tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh thần của con
người, do đó khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có trách
nhiệm cao trong quá trình phát hiện xét khen thưởng. Khen thưởng tồn tại
cùng với sự tồn tại của Nhà nước. Còn Nhà nước là cịn khen thưởng. Khen
thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ bằng vật chất.
Trong điều kiện hiện nay, khen thưởng vẫn có vai trị quan trọng là

lu

động lực thúc đẩy xã hội phát triển là biện pháp của người quản lý thực hiện

an
va

nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan đơn vị mình nhằm khuyến khích

n


động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao

gh

tn

to

động sản xuất và cơng tác.
Trên cơ sở lý luận đó Luật Thi đua, khen thưởng của Nước Cộng hoà

ie

p

xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số

do

nl

w

điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013, quy định: "Khen

oa

thưởng là việc nghi nhận, biểu dương, tơn vinh cơng trạng và khuyến khích

d


bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và

lu

va

an

bảo vệ Tổ quốc" [30].

ul

nf

1.1.2.1. Nguyên tắc khen thưởng

oi
lm

Trước hết, khen phải đảm bảo tính chính xác, công bằng, công khai và
kịp thời. Xuất phát từ khái niệm và mục đích khen thưởng là sự ghi nhận, biểu

z
at
nh

dương và tơn vinh cơng lao thành tích nhằm giáo dục, động viên thúc đẩy
phong trào thi đua, khơi dậy tư duy tìm tịi, sáng tạo, phát huy trí tuệ, năng


z

@

lực, tính tích cực của mỗi cá nhân và tập thể. Khen thưởng phải chính xác,

l.
ai

gm

đúng đối tượng, đúng hình thức, đúng thành tích. Thực hiện cơng khai trong
bình xét, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng; công khai trong việc

m
co

trao tặng, tuyên truyền các tập thể, cá nhân được khen thưởng. Khen thưởng

an
Lu

phải công bằng, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi,… Và nguyên tắc
quan trọng là khen thưởng phải kịp thời, đảm bảo thời gian mới có ý nghĩa,

n

va
ac
th


14

si


tác dụng. Chính vì lẽ đó, khen thưởng phải chính xác, cơng khai, cơng bằng và
kịp thời mới có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong quần chúng.
Cần chú ý những tập thể và cá nhân có những thành tích cụ thể, ai cũng
nhận thấy, dễ học tập, phổ biến, khơng nên khen chung chung; chống phơ
trương, hình thức và báo cáo thiếu trung thực. Nếu khen thưởng khơng chính
xác, cơng bằng và kịp thời, người có thành tích mà khơng được khen thưởng
hoặc khơng được khen thưởng xứng đáng, sẽ làm mất tác dụng và ý nghĩa của

lu

cơng tác này đồng thời cịn làm cho phong trào thi đua không đạt được mục

an
va

tiêu đề ra và mất niềm tin trong quần chúng nhân dân. Khen thưởng phải

n

chính xác, công bằng và kịp thời mới động viên thu hút được nhiều người

gh

tn


to

tham gia.
Khen thưởng phải đảm bảo tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và

ie

p

đối tượng khen thưởng. Tính chất trong khen thưởng phải thể hiện được

do

nl

w

những quy định về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với

oa

cơng tác khen thưởng. Tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng phải có

d

liên quan chặt chẽ với nhau. Tính chất ở đây là tính chất công việc hoặc lĩnh

lu


va

an

vực công tác của từng tập thể, cá nhân. Hình thức khen thưởng phải phản ánh

ul

nf

đúng thành tích đạt được trong từng lĩnh vực cơng tác cụ thể. Đối tượng khen

oi
lm

thưởng cũng phải phản ánh đúng hình thức và thành tích.
Khen thưởng phải kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần đi đôi

z
at
nh

với thưởng về vật chất. Khen đi đôi với thưởng thỏa đánh cũng là một u
cầu khơng thể thiếu được trong tình hình hiện nay vì “trăm đồng tiền cơng

z

@

cũng khơng bằng một đồng tiền thưởng”; để động viên tinh thần những cá


l.
ai

gm

nhân và tập thể có những thành tích xuất sắc đóng góp cho thực hiện các
nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Hình thức khen cao

m
co

phải được thưởng vật chất cao hơn. Tuy khuyến khích vật chất là một

an
Lu

động lực song không nên nhấn mạnh quá đến yếu tố vật chất. Khen
thưởng vẫn phải mang ý nghĩa tinh thần, động viên là chủ yếu; cần quan

n

va
ac
th

15

si



tâm hơn trong việc sử dụng các đòn bẩy về chế độc hính sách kèm theo
như những người được khen thưởng với thành tích xuất sắc sẽ được quan
tâm cho đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, đề bạt… để tạo ra sức hút,
động lực của phong trào thi đua.
1.1.2.2. Hình thức khen thưởng
Nhà nước ta có nhiều hình thức khen thưởng để ghi nhận cơng lao,
thành tích của các tập thể, cá nhân từ Trung ương đến địa phương và tập thể,

lu

cá nhân nước ngoài. Theo quy định tại Điều 8, Luật Thi đua, khen thưởng có

an
va

07 hình thức khen thưởng chủ yếu, gồm:

n

- Huân chương

to
gh

tn

- Huy chương
- Danh hiệu vinh dự Nhà nước


p

ie

- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”

do

nl

w

- Kỷ niệm chương, Huy hiệu

oa

- Bằng khen

d

- Giấy khen

lu

va

an

Tương ứng với 07 hình thức khen thưởng trên có 29 loại khác nhau,


ul

nf

gồm: 10 loại Huân chương; 04 loại Huy chương; 08 loại danh hiệu vinh dự

oi
lm

Nhà nước; 02 loại giải thưởng; 01 loại kỷ niệm chương; 01 loại huy hiệu; 02
loại Bằng khen và 01 loại giấy khen.

z
at
nh

1.1.2.3. Các loại hình khen thưởng

Khen thưởng theo cơng trạng và thành tích đạt được là hình thức khen

z

l.
ai

gm

nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

@


thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện
Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập

m
co

thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ
cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.

an
Lu

tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các

n

va
ac
th

16

si


Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành
tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm
cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành
tích lập được trong hồn cảnh khơng được dự báo trước, diễn ra ngồi dự kiến kế

hoạch cơng việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có q
trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản

lu

lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ

an
va

chức chính trị- xã hội), có cơng lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự

n

nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

to
gh

tn

Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia

ie

p

xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.


do

nl

w

Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước

oa

ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ

d

quốc Việt Nam trên lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh,

lu

va

an

quốc phòng, ngoại giao, hoặc lĩnh vực khác.

ul

nf

1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng


oi
lm

Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu
hoạch”, việc lấy hình ảnh gieo trồng, khen thưởng và thu hoạch tại thời điểm

z
at
nh

đó là một sự vận dụng vơ cùng sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi nói về
thi đua yêu nước. Trên thực tế, trải qua 02 cuộc kháng chiến trường kỳ của dân

z

@

tộc, từ những phong trào thi đua trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực xuất hiện

l.
ai

gm

bao nhiêu điển hình tiên tiến, những anh hùng trong lao động và sản xuất, hăng
hái thi đua lập nhiều thành tích trong chiến đấu giết giặc ngoại xâm.

m
co


Khi đất nước đã vững vàng hơn, dân trí được nâng cao hơn, Chủ tịch

an
Lu

Hồ Chí Minh đã chỉ rõ thi đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị,
giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đều là động lực

n

va
ac
th

17

si


phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn. Nếu thi đua là hành động cách
mạng, tự nguyện, tự giác của quần chúng nhân dân có tổ chức của Nhà nước
gắn liền với truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc thì khen thưởng lại
là chức năng quản lý của Nhà nước, là ghi nhận, biểu dương, khuyến khích,
tơn vinh công trạng của nhân dân.
Thi đua và khen thưởng quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn
nhau. Là hai thành tố hữu cơ của một quá trình dẫn đến một hiệu quả chung.

lu


Mối quan hệ đó biểu hiện:

an
va

Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân và cộng đồng hồn thành nhiệm

n

vụ trên cơ sở đó thực hiện khen thưởng, thực tế cho thấy:

to
gh

tn

Ở đâu phong trào thi đua thực sự là động lực thì ở đó xã hội phát triển
quần chúng phấn khởi và khen thưởng chuẩn xác, ngược lại ở đâu phong

ie

p

trào thi đua yếu, hoặc khơng có phong trào thi đua ở đó xã hội trì trệ cơng

do

nl

w


tác khen thưởng khơng chuẩn xác, quần chúng kém phấn khởi, thậm chí có

oa

những tiêu cực.

d

Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi đua

lu

va

an

phát triển, thực tế cho thấy:

ul

nf

Ở đâu làm tốt công tác khen thưởng, công tác này được đánh giá khách

oi
lm

quan, công minh trên cơ sở phong trào thi đua thì ở đó quần chúng phấn khởi,
có được phong trào thi đua mới, tốt hơn và ngược lại.


z
at
nh

Bác Hồ coi thi đua là đoàn kết, là cải tạo con người. Theo Bác thi đua
phải toàn dân toàn diện, thường xuyên. Đặc biệt Bác nhấn mạnh Thi đua phải

z

@

gắn với khen thưởng một cách đích đáng; khen thưởng phải có tác dụng động

l.
ai

gm

viên, giáo dục nêu gương; Bác khái quát bản chất của mối quan hệ giữa thi
đua và khen thưởng là: “thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch”. Như

m
co

vậy có tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng mới chính xác,

an
Lu


mới có tác dụng giáo dục, nêu gương, động viên khuyến khích, hơn nữa còn
tạo điều kiện cho đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Do vậy, không coi nhẹ

n

va
ac
th

18

si


×