Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ tại viện vật lý, viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 77 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN QUANG HUY

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI VIỆN VẬT LÝ, VIỆN HÀN
LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

.d o

m

o

w

w



w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN QUANG HUY

Quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học và công nghệ tại Viện Vật lý,
Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................................... i
Danh mục bảng biểu ............................................................................................................. ii
Danh mục các hình vẽ ........................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG
KH&CN ............................................................................................................................... 12
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN ........................ 12
1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN ......................................... 12
1.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN .......................................... 16
1.2. Nội dung và vai trò của quản lý tài chính đối với sự phát triển của khoa học và
công nghệ .................................................................................................................... 18
1.2.1Nội dung quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ .......... 18
1.2.2Vai trò của quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ ....... 19
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆN VẬT LÝ, VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆT NAM TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2013 ............................................................................. 23
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính ở Viện Vật lý ............................................... 23
2.1.1.Chính sách và biện pháp quản lý tài chính đối với hoạt động KH&CN .... 23
2.1.2. Cơ chế giám sát sử dụng kinh phí hoạt động KH&CN ............................. 27
2.2. Khái quát về hoạt động khoa học và công nghệ của Viện Vật lý, Viện hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam .............................................................................. 28
2.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam ........................................................................................... 28
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện Vật lý................................................... 28
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Viện Vật lý................................................................. 30
2.2.4. Tình hình hoạt động Khoa học và Công nghệ ở Viện Vật lý .................... 30
2.3. Tình hình quản lý tài chính ở Viện Vật lý ................................................................................. 31
2.3.1.Chính sách của Viện Vật lý và tác động của nó tới công tác quản lý tài
chính .................................................................................................................... 31
2.3.2. Thực trạng quản lý tài chính ở Viện Vật lý .............................................. 33
2.4. Đánh giá chung về thực hiện quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN của Viện
Vật lý ............................................................................................................................ 45
2.4.1.Thành tựu về mặt quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN ................. 45
2.4.2.Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .............................................. 56
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO VIỆN
VẬT LÝ, VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ...................... 53
3.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng tới hoạt động quản lý tài chính của Viện Vật lý...... 53

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
.c

3.1.1. Yếu tố quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới hoạt động của Viện Vật lý
trong hoạt động nghiên cứu khoa học ................................................................. 53
3.1.2. Yếu tố nội tại Viện Vật lý ......................................................................... 54
3.1.3. Cơ hội và thách thức trong quản lý tài chính của Viện Vật lý .................. 55
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính cho Viện
Vật lý ............................................................................................................................ 60
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý tài chính ............................................. 60
3.2.2. Nhóm giải pháp về con người và tiềm lực ................................................ 64
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 67

.d o

m

w

o

o

c u -tr a c k

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CCTC

Cơ chế tài chính

2

CCTT

Cơ chế thị trường

3

CNH


Công nghiệp hóa

4

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

5

HĐH

Hiện đại hóa

6

KH&CN

Khoa học và công nghệ

7

NCCB

Nghiên cứu cơ bản

8

NCKH


Nghiên cứu khoa học

9



Nghị định

10

NGO

Tổ chức phi chính phủ

11

NSNN

Ngân sách nhà nước

12

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

13

QLTC


Quản lý tài chính

14

R&D

Nghiên cứu và phát triển

15

VVL

Viện Vật lý

16

VHLKHCNVN

Viện Hàn Lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam

1

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng

Nội dung

1


Ngân sách Nhà nước đầu tư cho Viện Vật lý từ

Bảng 2.1

Trang
36

năm 2010-2013
2

Bảng 2.2

Nguồn thu từ hợp đồng kinh tế của Viện Vật lý các

38

năm 2010 đến 2013
3

Bảng 2.3

Kinh phí nghiên cứu cấp cơ sở

40

4

Bảng 2.4

Chi thường xuyên hoạt động bộ máy


41

5

Bảng 2.5

Hỗ trợ nghiên cứu cơ bản

41

6

Bảng 2.6

Kinh phí cho đào tạo các năm 2010 đến năm 2013

42

7

Bảng 2.7

Các khoản kinh phí khác năm 2010 đến năm 2013

42

2

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Mô hình vận động của nguồn tài chính

16

trong nền kinh tế tập trung
2

Hình 1.2

Mô hình vận động của nguồn tài chính

18

trong nền kinh tế thị trường
3

Hình 2.1


So sánh giữa nguồn tài chính NSNN và
ngoài NSNN

3

49

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng thời gian 10 năm trở về đây (từ năm 2005 đến 2014),
Khoa Học và Công Nghệ (KH&CN) Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, đóng góp thiết thực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, cải thiện an sinh xã hội và chất lượng cuộc sống, đưa
Việt Nam từ một nước kém phát triển gia nhập nhóm nước có thu nhập trung
bình.
Hoạt động của các tổ chức KH&CN đã mở rộng từ nghiên cứu - phát
triển đến sản xuất và dịch vụ KH&CN. Vốn huy động cho KH&CN từ các
nguồn hợp đồng với khu vực sản xuất - kinh doanh, tín dụng ngân hàng, tài
trợ quốc tế và các nguồn khác, tăng đáng kể nhờ chính sách đa dạng hoá
nguồn vốn đầu tư cho KH&CN.
Môi trường pháp lý cho hoạt động khoa học và công nghệ nước ta đã
có bước phát triển nhanh chóng với hàng loạt các đạo luật về hoạt động khoa
học và công nghệ đã được Quốc hội thông qua từ năm 2000 cho đến nay như:
Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000), Luật Sở hữu trí tuệ (2005), Luật
Chuyển giao Công nghệ (năm 2006), Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
(2006), Luật Chất lượng Sản phẩm Hàng hoá (2007), Luật Năng lượng
Nguyên tử (2008), Luật Công nghệ cao (2008).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động

KH&CNvẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và vị trí quốc sách
hàng đầu, chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội và khắc phục được tình trạng tụt hậu so với khu vực và thế giới.
Theo các nhà khoa học thì chính sách quản lý khoa học công nghệ trong đó
công tác quản lý tài chính mang nặng tính bao cấp chưa theo kịp nền kinh tế

4

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

thị trường ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động khoa học và công
nghệ.
Viện Vật lý – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (gọi tắt
là Viện Vật lý) là đơn vị đi đầu trong một số nghiên cứu phát triển và ứng
dụng, triển khai công nghệ dựa trên các thành tựu nghiên cứu về quang học,
quang tử, laser, điện tử, tự động hóa, vật lý hạt nhân và vật liệu tiên tiến…
Các sản phẩm là những thiết bị và công nghệ đã và đang được ứng dụng hiệu
quả trong các lĩnh vực Y tế, môi trường, công nghiệp, truyền thông, giáo dục đào tạo nghề, an ninh-quốc phòng và nghiên cứu khoa học. Hàng năm, Viện
Vật lý chủ trì tổ chức khoảng 10 lớp học vật lý, hội nghị, hội thảo quốc gia và
quốc tế ở Việt Nam (Hội nghị Toàn quốc về Vật lý lý thuyết, Hội nghị Toàn
quốc về Quang học Quang phổ, Hội nghị Quốc tế về Quang tử và ứng dụng
(ICPA), Hội nghị Khu vực về khoa học tự nhiên cho học viên trên đại học,
lớp học Vật lý Việt nam, lớp học quang tử và ứng dụng, lớp học vật lý hạt
nhân...). Viện Vật lý là một trong ba đơn vị nghiên cứu khoa học cơ bản có số
lượng công trình khoa học được công bố lớn nhất ở Viện Viện Vật lý, trung
bình: 100 bài/năm (bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế và quốc gia, kỷ yếu
hội nghị quốc tế và quốc gia).
Mặc dù số lượng đề tài, dự án mấy năm gần đây đã nâng lên đáng kể
nhưng chất lượng, hiệu quả của các đề tài, sản phẩm nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ còn chưa tương xứng với tiềm năng của viện. Viện Vật cũng gặp
những khó khăn nhất định trong công tác quản lý tài chính đặc biệt là nguồn

vốn đầu tư. Không ít nhà quản lý và cán bộ khoa học của viện cho rằng:
“Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ còn hạn chế, gây
khó khăn cho việc giải trình kinh phí và làm mất nhiều thời gian trong việc
hoàn tất các giấy tờ theo đúng quy định.”

5

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

Điều này đòi hỏi cần nghiên cứu thấu đáo những vấn đề sau: Thực
trạng quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN ở Viện Vật lý thời gian qua
đã đạt được những thành công và còn tồn tại những hạn chế gì? Viện cần có
giải pháp gì để cải thiện quản lý tài chính qua đó thúc đẩy hoạt động
KH&CN? Việc tìm giải đáp cho các câu hỏi này có ý nghĩa rất quan trọng,
góp phần làm giảm bớt những vướng mắc, rào cản trong hoạt động KH&CN.
Bổ sung về mặt lý luận và đưa ra một số giải pháp trong đổi mới công tác
quản lý tài chính cho Viện Vật lý, tạo điều kiện cho các nhà khoa học của
viện phát huy khả năng sáng tạo, giảm bớt phức tạp trong công tác quản lý về
mặt tài chính. Đây chính là lý do để tác giả chọn đề tài "Quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học và công nghệ tại Viện Vật lý, Viện Hàn Lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam " làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều những nghiên cứu của các nhà quản lý, các nhà khoa
học, nhằm đóng góp, xây dựng một cơ chế quản lý tài chính KH&CNmới phù
hợp với sự phát triển của đất nước. Các đề tài đều xoay quanh vấn đề về chính
sách quản lý tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ như nghiên cứu
của TS. Đinh Thị Nga, Đổi mới cơ chế quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước
cho khoa học và công nghệ, Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam, số
14/2013. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu lên những bất cập trong quản
lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ trong đó có
đề cập đến những hạn chế của công tác lập ngân sách đầu tư, phân bổ ngân

sách và thanh quyết toán ngân sách...Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các
khuyến nghị đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển
KH&CNcho các nhà trường, doanh nghiệp, viện nghiên cứu. Các giải pháp
này xoay quanh bài toán thị trường KH&CNnhìn chung phù hợp với các tổ
chức nghiên cứu sản xuất những sản phẩm có thị trường còn đối với các viện

6

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

nghiên cứu đặc thù không có thị trường KH&CN thì khó áp dụng được các
giải pháp này.
“Hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính cho Khoa học và Công nghệ
trong các trường Đại học Việt Nam”. Đề tài cấp Bộ, 2004 của GS, TS Mai
Ngọc Cường (Chủ nhiệm) phân tích các số liê ̣u tài chính dành cho KH &CN,
nêu ra các ha ̣n chế trong công tác phân bổ , quản lý sử dụng và thanh quyết
toán NSNN cho KH &CN. Trong bài viế t tác giả chỉ ra mô ̣t số vấ n đề thực
trạng của tài chính cho KH&CN gồ m: Thứ nhấ t , tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho hoa ̣t đô ̣ng KH &CN còn thấ p và viê ̣c phân bổ nguồ n kinh phí này
cho các nhiê ̣m vụ của ngành KH&CN còn chưa hơ ̣p lý ; Thứ hai, viê ̣c quản lý,
phân bổ sử du ̣ng kinh phí sự nghiê ̣p KH &CN còn dàn trải làm cho hiê ̣u quả
sử du ̣ng vố n chưa cao ; Thứ ba, thanh quyế t toán kinh phí sự nghiê ̣p KH &CN
còn nhiều bất cập.
Bài báo “Cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ ở Việt Nam:
Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện” của Nguyễn Hồ ng Sơn (2012) chỉ ra
mô ̣t số ha ̣n chế của cơ chế tài chiń h hiê ̣n hành c ho KH&CN gồ m: cơ chế huy
đô ̣ng, cơ chế phân bổ và vấ n đề sử du ̣ng nguồ n lực tài chiń h . Tác giả đã đưa
ra mô ̣t số giải pháp hoàn thiê ̣n cơ chế tài chiń h cho các hoa ̣t đô ̣ng KH

&CN


theo 2 hướng là : tái cấu trúc lĩnh vực đầu tư c ông, và duy trì các khuyến
khích hiện tại đối với việc nâng cao quyền tự chủ , tự chiụ trách nhiê ̣m . Bài
viế t đã phân tích khá rõ nét thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong hoạt
động khoa học công nghệ ở nước ta hiê ̣n nay đồng thời cũn g đóng góp một số
giải pháp nhằm tăng hiệu quả trong quản lý cũng như trong hoạt động nghiên
cứu. Tuy nhiên, đó là những giải pháp mang tính vĩ mô mà tác giả muốn
hướng tới một cơ chế chung.
Nghiên cứu của Trần Xuân Trí, ”Quản lý, cấp phát, thanh toán kinh phí
sự nghiệp khoa học giai đoạn 2001-2005, những bất cập và kiến nghị”(2006)

7

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

đã cho thấy:Việc phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho từng đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học và công nghệ đến các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì
thực hiện thường rất chậm...gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu
quả của công tác nghiên cứu, việc quản lý sử dụng kinh phí theo đó cũng đạt
được hiệu quả thấp. Từ đó, tác giả đã đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính như: các giải pháp phân bổ, giao dự toán, thanh quyết toán
và cơ chế tự chủ trong hoạt động Khoa học và Công nghệ. Mặc dù các giải
pháp đưa ra này tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động quản lý tài chính cho
các tổ chức nghiên cứu nhưng việc các tổ chức này đưa ra các chính sách sao
cho phù hợp với các luật ban hành thì chưa được đề cập đến.
Tác giả Bùi Thiên Sơn, tổng quan về định hướng chi tiêu nguồn tài chính
cho quá trình phát triển khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2020 và
một số khuyến nghị, tạp chí nghiên cứu chính sách khoa học và công nghệ, số
17, 2010. Trong nội dung này, tác giả nhận định “công tác tài chính có vai trò
quan trọng để tạo đột phá cho phát triển Khoa học và công nghệ quốc gia“.
Những đánh giá cụ thể về mặt thu và chi ngân sách cho hoạt động khoa học
và công nghệ giai đoạn 2010 còn nhiều bất cập. Tác giả đã chỉ ra một số thực

trạng trong quản lý tài chính và có dẫn chứng bằng số liệu điều tra “năm
2008, có nhiều nơi các nhà khoa học mất đến 60% quỹ thời gian nghiên cứu
để giải trình thuyết minh và giải ngân kinh phí đề tài đã được phê duyệt".
Điều này cho thấy chính sách quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và
công nghệ còn nhiều hạn chế, cần có các giải pháp phù hợp hơn cho sự phát
triển Khoa học và Công nghệ.
Bài „Vấ n đề đầ u tư và vố n cho khoa học và công nghê ̣ ở nước ta’

của

Nguyễn Mâ ̣u Trungđã tổ ng kế t la ̣i các nguồ n vố n cơ bản từ NSNN cho
KH&CN, thực tra ̣ng sử du ̣ng vố n từ NSNN, mô ̣t số cơ chế ta ̣o vồ n đầ u tư cho
KH&CN trong các doanh ngh iê ̣p và nêu ra mô ̣t số giải pháp để tăng cường

8

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng KH&CN… Bài viết đã đưa một số trường hợp cu ̣ thể như:
ngân sách nhà nước bố trí cho KH &CN 2% tổ ng chi ngân sách , nhưng viê ̣c
phân bổ tồ n ta ̣i nhiề u bấ t câ ̣p , ách tắc dẫn đế n tỷ lê ̣ thực chi cho KH &CN
thấ p, viê ̣c giải ngân châ ̣m , thâ ̣m trí tồ n không tiêu hế t ; Hoạt động KH &CN
vẫn hình thức và không hiê ̣u quả , với trên 1200 tổ chức KH &CN, nhưng các
tổ chức KH &CNvà các nhà khoa học chủ yếu nghiê n cứu KH &CN theo sự
chỉ đạo của nhà nước , dùng kinh phí của nhà nước và nộp sản phẩm cho nhà
nước để hưởng tiề n lương , tiề n công; Bên ca ̣nh đó nhà nước cho phép hình
thành các quỹ để hỗ trợ đầu tư cho KH&CN, ưu đaĩ về thuế đố i với hoa ̣t đô ̣ng
KH&CN; ra chủ trương chuyể n đổ i về tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng trong KH

&CN


(theo nghi ̣đinh
̣ 115/2005/NĐ-CP).Nguyễn Mậu Trung đã đề xuất môt số giải
phápsau: nâng cao nhâ ̣n thức cho toàn dân ; Có quy chế phân bổ và sử d ụng
đúng đủ và triê ̣t để kinh phí đươ ̣c phân bổ

; có chính sách khuyến khích

chuyể n đổ i các tổ chức KH &CN sang tự chủ , tự chiụ trách nhiê ̣m ; Mở rô ̣ng
xã hội hóa thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách cho hoạt động KH &CN; tổ
chức kiể m điể m thực hiê ̣n nghi ̣quyế t TW 2 và kết quả thực hiện luật KH&CN
cũng như các văn bản khác liên quan.
Một nghiên cứu khác liên quan đến quản lý tài chính trong lĩnh vực
KH&CN của tác giả Trần Ngọc Hoa (2012) đã đề cập đến cơ chế tự chủ về
ngân sách trong hoạt động nghiên cứu và phát triển tự chủ của tổ chức
KH&CN về vấn đề tài chính chỉ là một nội dung đó, do vậy nghiên cứu mới
chỉ đề cập đến một khía cạnh trong công tác quản lý và sử dụng nguồn ngân
sách của Nhà nước trong các tổ chức R&D. Bài báo chưa nêu ra được những
vấn đề về nguồn vốn đầu tư cho KH&CN và các thủ tục gây khó khăn cho các
nhà khoa học.
Ngoài ra, vấn đề cơ chế tài chính cho KH&CN nói chung còn được đề
cập tới trong một số công trình, bài viết khác như: Kỷ yếu Hội thảo khoa học

9

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Tài chính với việc phát triển khoa học - công nghệ, của Học viện Tài chính,
Hà Nội 3/2003; Đổi mới quản lý tài chính từ ngân sách Nhà nước đối với
hoạt động khoa học và công nghệ, Mai Ngọc Cường, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học do Kiểm toán Nhà nước - Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức, Hà Nội,
tháng 8/2006; Về cơ chế quản lý tài chính chương trình KH&CN trọng điểm

cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005, Nguyễn Trường Giang, Tạp chí
Kiểm toán, số tháng 9/2006; Thông tư liên tịch số 93/2006/TTL/BTCBKHCN: Tự chủ hơn trong việc sử dụng dự toán kinh phí của đề tài, dự án.
Nguyễn Minh Hoà, Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 11/2006, Chi cho
KH&CN: Hiệu quả khó "đong đếm" Minh Nguyệt T/c Hoạt động khoa học,
số tháng 9/2006; Nghiên cứu hình thành và cơ chế hoạt động của hệ thống
các quỹ hỗ trợ tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam,
Nguyễn Danh Sơn, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ; Đổi mới chính sách tài chính
đối với KH&CN, Nguyễn Thị Anh Thư, T/c Hoạt động khoa học, số tháng
3/2006; Quản lý, cấp phát, thanh toán kinh phí sự nghiệp khoa học giai đoạn
2001-2005, những bất cập và kiến nghị, Trần Xuân Trí, Tạp chí Kiểm toán,
tháng 9/2006;...
Phần lớn các nghiên cứu trên đã nêu lên được những thực trạng về
quản lý tài chính hiện nay. Có những nghiên cứu khá tổng quan nhằm đóng
góp cho cơ chế hiện hành, có những bài viết rất cụ thể chi tiết về quản lý tài
chính trong hoạt động khoa học công nghệ. Tuy nhiên, chưa có một công
trình nào nghiên cứu cụ thể về quản lý tài chính tại một đơn vị sự nghiệp có
những đặc thù riêng như Viện Vật lý. Do đó, việc áp dụng các giải pháp này
đối với Viện Vật lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cần
được nghiên cứu kỹ sao cho phù hợp với đặc thù của tổ chức này.
Vì vậy, việc bổ sung và phát triển những vấn đề còn chưa nghiên cứu
hoặc nghiên cứu mới ở mức độ bước đầu về thực trạng quản lý tài chính trong

10

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

hoạt động KH&CNở Viện Vật lý – Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt
Nam, xác định nguyên nhân sự kém hiệu quả của cơ chế này nhằm đề xuất
một số giải pháp cho công tác quản lý tài chính KH&CN trong giai đoạn
2014-2020 là mục tiêu của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính Viện Vật lý - Viện Hàn Lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam để phát hiện những vấn đề bất cập và
nguyên nhân khiến cho công tác quản lý tài chính trở nên phức tạp, gây khó
khăn cho các nhà khoa học trong hoạt động KH&CN, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong hoạt động
KH&CNcủa Viện Vật lý. Mục tiệu cụ thể:
+ Tìm hiểu về cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý tài chính trong
hoạt động KH&CN.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính Viện Vật lý - Viện
Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện quản lý tài chính trong hoạt
động KH&CNcủa Viện Vật lý - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: quản lý tài chính đối với hoạt
động KH&CNcủa Viện Vật lý - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực
trạng quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN của Viện Vật lý - Viện Hàn
Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn từ năm 2010 đến 2013. Đây
là khoảng thời gian sau khi nước ta có nhiều sửa đổi, bổ sung các luật và các
cơ chế quản lý liên quan đến tài chính trong hoạt động khoa học và công

11

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

nghệ. Đề xuất các giải pháp cải thiện quản lý tài chính đối với hoạt động
KH&CNcủa Viện Vật lý - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.

- Về thời gian: Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp,đánh giá thực trạng tình
hình quản lý tài chính qua các năm 2010-2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp nghiên cứu
Bên cạnh các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê,...luận văn còn sử dụng phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: luận văn có trích dẫn từ các văn bản
luật, nghị định, thông tư..., kế thừa lý thuyết và các kết quả của các tác giả đã
nghiên cứu, các cơ sở lý luận liên quan về thực trạng quản lý tài chính trong
hoạt động KH&CN ở Việt Nam và tại Viện Vật lý - Viện Hàn Lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
Phương pháp phân tích: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý nhân lực trong doanh nghiệp. Phân tích các báo cáo về thực trạng
nguồn nhân lực tại doanh nghiệp để từ đó tìm ra điểm mạnh và điểm yếu
trong công tác quản lý, từ đó đưa ra giải pháp.
Phương pháp so sánh: Dựa trên các số liệu thống kê giai đoạn 20102013 để so sánh đổi chiếu tìm ra sự thay đổi trong công tác quản lý theo từng
thời kỳ.
Phương pháp thống kê: Đây cũng là phương pháp được sử dụng trong
một số chương. Dựa vào các số liệu, chỉ tiêu đề ra trong các năm để từ đó rút
ra được thực trạng quản lý của doanh nghiệp hiện nay.

12

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học
và thực tiễn của đề tài.
 Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Để thực hiện được mục tiêu của đề tài tiến hành nghiên cứu cơ sở lý

luận của vấn đề.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ Phòng Tài chính kế toán của Viện Vật lý,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp.
Bước 3: Xử lý dữ liệu thu thập được, từ đó đánh giá thực trạng quản lý tài
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ của Viện.
Bước 4: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính trong hoạt động
khoa học và công nghệ của Viện.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tài chính trong hoạt động khoa
học và công nghệ của Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam. Dựa vào các dữ liệu về tài chính qua các năm, tác giả đã phân tích
thực trạng, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý tài
chính. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động
nghiên cứu khoa học tại Viện Vật lý.
- Đưa ra được giải pháp huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà
nước cho Viện Vật lý.
- Xây dựng được mô hình sản phẩm chiến lược cho Viện trong việc
thương mại hóa các sản phẩm vốn là thế mạnh của Viện.
- Đóng góp một số giải pháp thay đổi cơ chế giao-nhận đề tài nghiên
cứu.

13

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý hành chính.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong hoạt động

Khoa học và Công nghệ.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học và Công
nghệ ở Viện Vật lý - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Namtừ
2010 đến năm 2013.
Chương 3: Giải pháp cải thiện quản lý tài chính cho Viện Vật lý - Viện Hàn
Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Namtrong thời gian tới.

14

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG KH&CN
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính trong hoạt động
KH&CN
1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính


Quản lý tài chính là quá trình mà chủ thể quản lý, thông qua

việc sử dụng có chủ định các phương pháp và các công cụ quản lý, tác động
và điều khiển hoạt động tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đã định.


Quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN là tổng thể các biện

pháp, các hình thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
nguồn tài chính cho hoạt động KH
&CN trong các tổ chức KH&CN.
Trong đó, chủ thể quản lý cao nhất là Nhà nước, tiếp theo là các cơ
quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập

và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Các cơ quan được giao chức năng,
nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài chính thông thường là bộ máy tài chính trong hệ
thống các cơ quan nhà nước.
Quản lý tài chính đối với nhiệm vụ KH&CN được thể hiện qua các nội
dung sau: Lập dự toán, thẩm định, phê duyệt dự toán, giao dự toán, cấp kinh
phí, kiểm tra, quyết toán kinh phí.
1.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học và Công
nghệ
Quản lý tài chính cho hoạt động KH&CN là những biện pháp, hình
thức tổ chức quản lý việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính cho
hoạt động KH&CN. Vì thế, nó thể hiện quan hệ phân phối lợi ích giữa nhà
nước với ngành KH&CN, giữa ngành với các đơn vị hoạt động trong ngành,
giữa các đơn vị hoạt động trong ngành với nhau, cũng như giữa các nhà
nghiên cứu khoa học với các đơn vị mà họ hoạt động. Do phải giải quyết các

15

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

mối quan hệ lợi ích nên cơ chế tài chính nói chung, cơ chế tài chính cho hoạt
động KH&CN nói riêng rất nhạy cảm. Nó liên quan đến phân phối nguồn vốn
của xã hội. Việc phân phối đúng sẽ thúc đẩy nền kinh tế nói chung, hoạt động
KH&CN nói riêng phát triển và ngược lại.
Đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN được thể hiện
trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, cơ chế tài chính phản ảnh mối quan hệ tài chính giữa tổ
chức nghiên cứu với Nhà nước. Nghiên cứu khoa học là hoạt động trí tuệ
được tiến hành một cách rất đa dạng. Về cơ bản, các đề tài nghiên cứu có thể
do một cá nhân hoặc một tập thể các nhà khoa học thức hiện. Mặc dù như
vậy, sản phẩm nghiên cứu cũng do một tổ chức đặt hàng hoặc nhận đặt hàng để
tổ chức triển khai nghiên cứu. Với đặc điểm này, ở nước ta hiện nay, tổ chức đặt

hàng thường là Nhà nước. Các kết quả nghiên cứu thường không có thị trường,
một phần rất nhỏ trong đó được các công ty tư nhân đặt hàng dưới dạng các hợp
đồng KHCN.
Tổ chức nghiên cứu, triển khai, dịch vụ khoa học đó có thể là một
viện nghiên cứu khoa học, một trung tâm nghiên cứu triển khai ứng dụng
hoặc dịch vụ khoa học, hoặc một trường đại học đứng ra để tổ chức thực
hiện đề tài. Trong thuật ngữ hiện hành ở nước ta gọi đó là cơ quan chủ trì
đề tài. Thông qua cơ quan chủ trì đề tài, các nhà nghiên cứu nhận công
trình nghiên cứu, triển khai thực hiện và được nghiệm thu, đánh giá, đưa
vào ứng dụng trong thực tiễn.
Nhà nước phải bảo đảm sự phát triển ổn định, liên tục cho nghiên cứu
cơ bản trong các lĩnh vực khoa học, nhất là một số lĩnh vực khoa học đặc thù;
đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực KH&CN, chú trọng phát
triển công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ mới; Phải đẩy mạnh ứng
dụng kết quả hoạt động KH&CN; phát triển dịch vụ KH&CN; xây dựng và

16

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

phát triển thị trường KH&CN; khuyến khích hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, phổ biến tri thức KH&CNvà kinh nghiệm thực
tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hội KH&CN thực hiện tốt trách nhiệm
của mình.
Các tổ chức nghiên cứu, triển khai, ứng dụng, dịch vụ khoa học như các
viện, các trung tâm nghiên cứu..., hoạt động theo luật định để phát triển
KH&CN, phổ biến kiến thức, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài về KH&CN; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, ứng dụng các thành tựu KH&CNvào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Tổ chức, động viên các thành viên tham gia tư vấn,
phản biện, giám định xã hội và tiến hành các hoạt động KH&CN.

Đối với các nhà khoa học, nhiệm vụ của họ là phải cung cấp được những
sản phẩm nghiên cứu có chất lượng. Sản phẩm nghiên cứu của họ đáp ứng nhu
cầu của sự phát triển nhà trường, của dân cư, của các doanh nghiệp và của nhà
nước thì công trình đó được ứng dụng trong thực tiễn, nhiệm vụ của họ hoàn
thành, họ được trả chi phí cho các sản phẩm nghiên cứu và ngược lại.
Thứ hai nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN trong các tổ chức
nghiên cứu khoa học chủ yếu từ NSNN.
Để cho KH&CN phát triển, cần thiết phải có sự đầu tư nguồn lực, kể từ
con người, đến cơ sở, và suy đến cùng là nguồn tài chính cho lĩnh vực này
hoạt động. Nguồn lực này được hình thành từ nhà nước, các doanh nghiệp,
các cơ quan, tổ chức xã hội,..là nguồn ngân sách của nhà nước. Trong những
giai đoạn phát triển nhất định, nguồn tài chính đầu tư cho KH&CN càng lớn
sẽ phản ánh tầm quan trọng, sự đóng góp to lớn và của các tổ chức nghiên cứu
đối với sự phát triển của đất nước.
- Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN.Đầu
tư tài chính từ NSNN cho KH&CN là quá trình phân phối sử dụng một phần

17

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

vốn NSNN để duy trì, phát triển hoạt động KH&CN theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp. Đây chính là thực hiện sự phân bổ nguồn tài chính của nhà
nước cho hoạt động KH&CN. Nguồn đầu tư này có những đặc điểm sau đây:
+ Nguồn tài chính từ NSNN đầu tư cho hoạt động KH&CN không chỉ
đơn thuần là cung cấp tiềm lực tài chính nhằm duy trì, củng cố các hoạt động
KH&CN mà còn có tác dụng định hướng điều chỉnh các hoạt động nghiên
cứu phát triển KH&CN theo đường lối chủ trương của Nhà nước.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì nguồn tài chính đầu tư cho
hoạt động KH&CN rất đa dạng. Ở các nước có nền kinh tế thị trường, nguồn
tài chính đầu tư cho nghiên cứu khoa học được hình thành từ ngân sách nhà

nước, các doanh nghiệp, từ bản thân cơ sở nghiên cứu, từ các tổ chức xã hội
và từ sự tài trợ của các tổ chức quốc tế. Tỷ phần trong các nguồn tài chính cho
khoa học ở mỗi nước có sự khác nhau, song nhìn chung, các nước đều có
chính sách đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các cơ sở nghiên cứu khoa học,
các trường đại học để tạo nguồn đầu tư tài chính cho hoạt động KH&CN.
+ Nguồn tài chính từ NSNN phục vụ cho các hoạt động KH&CN trong
các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên thực hiện nhiệm vụ nâng cao lợi ích xã hội;
Thực hiện nghiên cứu cơ bản có định hướng trong các lĩnh vực khoa học; Duy
trì và phát triển tiềm lực KH&CN; Cấp cho các quỹ phát triển KH&CN của nhà
nước; Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư chiều sâu cho các tổ chức
nghiên cứu và phát triển của nhà nước; Trợ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên trọng điểm.
Thứ ba, tổ chức phân phối sử dụng và sự vận động của nguồn tài
chính cho hoạt động KH&CNtrong các tổ chức nghiên cứu do đặc điểm
của cơ chế kinh tế quyết định.
Tuỳ thuộc vào từng cơ chế kinh tế, việc tổ chức phân phối, sử dụng và
sự vận động của nguồn tài chính cũng có sự khác nhau.

18

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nguồn tài chính
cho hoạt động KH&CN chủ yếu là nguồn từ NSNN. Các nguồn tài chính
khác đều được tập trung vào NSNN và sau đó được phân phối theo một kế
hoạch thống nhất. Vì vậy, sự vận động của nguồn tài chính cho hoạt động
KH&CN sẽ đi từ Nhà nước tới các đơn vị nghiên cứu và các đơn vịnghiên
cứu giao vốn cho các nhà khoa học trên cơ sở các nhiệm vụ đã được các
đơn vị KH&CN giao.
Về bản chất, ta có thể gọi đây là mô hình vận động nguồn tài chính hai
nhân tố: Người đặt hàng và các đơn vị nghiên cứu. Để mô hình hoá quá trình

vận động của vốn theo mô hình này, chúng ta xem hình 1.1.

Từ Ngân sách
nhà nước

Các
Tổ chức
nghiên cứu
khoa học

Các nhà
khoa học

Hình 1.1: Mô hình vận động của nguồn tài chính trong nền kinh tế tập
trung
Ở đây, cả người đặt hàng và người nghiên cứu đều thuộc khu vực nhà
nước. Nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN trong cơ chế này là từ NSNN.
Người làm công tác nghiên cứu cũng thuộc nhà nước. Từ NSNN nguồn tài
chính sẽ đưa đến các tổ chức nghiên cứu khoa học, với tư cách là cơ quan chủ
trì các đề tài, dự án. Trên cơ sở kế hoạch nghiên cứu được phê duyệt, các tổ

19

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

chức nghiên cứu khoa học ký hợp đồng với các nhà khoa học để nghiên cứu
đề tài. Khi kết thúc hợp đồng, các cơ quan chủ trì nghiệm thu đề tài và bàn
giao kết quả nghiên cứu cho người đặt hàng (thường là Nhà nước).
Trong điều kiện kinh tế thị trường, nguồn tài chính cho KH&CN có
mô hình vận động khác. Do nguồn tài chính cho KH&CN được hình thành từ
nhiều nguồn, từ NSNN, từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ các tổ

chức quốc tế, từ các tổ chức xã hội và từ các cá nhân trong và ngoài nước;
Đồng thời, trong cơ chế thị trường phạm vi người nghiên cứu cũng rộng hơn,
không chỉ là các tổ chức nghiên cứu khoa học, đơn vị thuộc kinh tế nhà nước,
mà người nghiên cứu còn thuộc nhiều thành phần kinh tế, không chỉ là các
đơn vị thuộc sở hữu nhà nước mà còn là những đơn vị ngoài sở hữu nhà nước;
không chỉ là đơn vị nghiên cứu mà còn cá nhân nhà khoa học.
Như vậy, nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN có thể đi từ Nhà
nước, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân, các tổ chức nước
ngoài tới các tổ chức nghiên cứu khoa học, rồi sau đó đến các nhà nghiên cứu,
nhưng cũng có thể vận động trực tiếp từ nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội hoặc cá nhân, các tổ chức nước ngoài có nhu cầu sản phẩm khoa
học đặt hàng, cấp tài chính và nhà khoa học thanh toán hợp đồng trực tiếp với
người đặt hàng. Do đó, sự vận động của nguồn tài chính cho KH&CN cũng
rộng hơn (xem hình 1.2).

20

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Từ nguồn nhà nước
-Từ doanh nghiệp
-Từ các tổ chức xã hội,
cá nhân
- Tổ chức nước ngoài

Các tổ chức
nghiên cứu
khoa học

Các nhà
khoa học


Hình 1.2: Mô hình vận động của nguồn tài chính trong nền kinh tế thị
trƣờng [19]
1.2. Nội dung và vai trò của quản lý tài chính đối với sự phát triển của
khoa học và công nghệ
1.2.1. Nội dung quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
Với bản chất và các chức năng của tài chính , quản lý tài chính là một
phạm trù rất rộng , bao gồm nhiều cấp độ khác nhau . Trên phạm vi quốc gia ,
quản lý tài chính bao gồm các chính sách và các hìn

h thức tổ chức quản lý

quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, quản lý tài chính đối với các
doanh nghiệp, đối với NSNN, đối với hộ gia đình, đối với hoạt động tài chính
đối ngoại... Các phân hệ chính sách tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Đồng thời, mỗi phân hệ này cũng mang tính độc lập tương đối, thực
hiện mục tiêu của mình bằng các giải pháp và công cụ thích hợp.
Trong hoạt động KH&CN, quản lý tài chính cũng được hình thành từ
nhiều bộ phận cấu thành và mỗi bộ phận có vị trí vai trò nhất định của nó .
Nhưng tổng thể quản lý tài chính đảm bảo nguồn tài chính cho lĩnh vực

21

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


×