Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(Luận văn) dạy học xác suất thống kê theo hướng tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn cho sinh viên khối kinh tế, kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.16 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Mục tiêu giáo dục đại học
Xu hướng đổi mới giáo dục đại học hiện nay với mục tiêu là hướng vào phát
triển năng lực người học trong đó có năng lực vận dụng vào TT.
1.2. Vai trò của Xác suất - Thống kê trong thực tiễn
Xác suất - Thống kê (XSTK) là một ngành khoa học Tốn học (TH) hiện đại. Nó
xuất phát từ các hiện tượng trong đời sống thực tiễn (TT), hình thành và phát triển rất
nhanh nhằm phục vụ các nhu cầu của TT.

lu

1.3. Thực trạng việc dạy học XSTK ở trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật:

an

Việc dạy TT ở các trường Đại học khối Kinh tế, Kĩ thuật chưa được chú trọng ,

va

n

giảng viên (GV) còn lúng túng: Việc giảng dạy chú trọng nhiều đến lý thuyết trừu tượng

tn

to

chưa cung cấp cách tiếp cận cho các mô hình thực tế đa dạng, chưa có những biện pháp


gh

sư phạm phù hợp với đối tượng sinh viên (SV), SV chưa làm chủ các kiến thức để có thể

p

ie

sử dụng chúng trong cuộc sống , SV thấy kiến thức lý thuyết trong nhà trường xa vời với

w

do

thực tế hàng ngày.

oa

nl

Từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới chương trình giảng dạy

d

và đề ra được một số biện pháp dạy học XSTK theo hướng tăng cường vận dụng TH vào

an

lu


TT đối với SV các trường Đại học khối Kinh tế, Kĩ thuật, chúng tôi chọn đề tài “Dạy

nf
va

học Xác suất - Thống kê theo hướng tăng cường vận dụng Toán học vào thực tiễn

lm
ul

cho sinh viên khối Kinh tế, Kỹ thuật” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

z
at
nh
oi

2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Một số nghiên cứu về giảng dạy theo hướng tăng cường vận dụng TH vào TT:

z

Hội nghị toàn thế giới lần thứ nhất về dạy Toán năm 1969 tại Liông Pháp. Hội nghị

gm

@


lần thứ hai được năm 1972 tại thành phố Exeter (Anh) và lần thứ ba năm 1976 tại thành
phố Karlsruhe của CHLB Đức. Theo "Pháp lệnh về mục tiêu giáo dục Hoa kì năm 2000",

l.
ai

co

trong số 8 mục tiêu đưa ra có 2 mục tiêu hàm chứa yêu cầu cao về năng lực vận dụng của

m

học sinh: "Tất cả học sinh học hết các lớp 4, 8 và 12 phải có năng lực ứng dụng thực tế,

an
Lu

độc lập suy nghĩ …có khả năng tiếp nhận các công việc trong đời sống hiện đại...

n

cường vận dụng TH vào TT:

va

Một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới về vấn đề dạy học theo hướng tăng

ac
th
si



2
Cơng trình“Tâm lý năng lực Tốn học của học sinh” (1968) của Kơrutecxki
(Nga) đã xác định khái quát cấu trúc năng lực TH của học sinh làm căn cứ cho các
nghiên cứu về nâng cao năng lực vận dụng TH vào TT cho người học; Cơng trình:
“Về tốn học phổ thông và những xu hướng phát triển” (1980), tác giả Maxlôva G.G
đã khẳng định vấn đề tăng cường các ứng dụng TH là xu thế chung của cải cách giáo
dục TH ở nhiều nước trên thế giới trong những thập kỷ gần đây; Cơng trình nghiên
cứu:“Tốn học và sự phát triển của TH trong thế giới hiện đại”(1985), Gnhedenko
đã chỉ ra những xu hướng phát triển và vận dụng TH trong điều kiện của nền kinh tế
tri thức; Trong nghiên cứu: “Dạy học Tốn” của Xtơlia A.A, tác giả thiên về quan
điểm: Dạy học Tốn chính là dạy cho học sinh biết thực hiện các hoạt động TH bắt

lu
an

đầu từ tổ chức thu thập các tài liệu kinh nghiệm, tổ chức lơgíc các tài liệu đã thu được

n

va

và tổ chức ứng dụng... Wilbert J. McKeachie (Anh) và các cộng sự với cơng trình

tn

to

“Những thủ thuật trong Dạy học” (2002) trình bày các chiến lược, các nghiên cứu và


gh

lý thuyết về dạy học dành cho các GV và Cao đẳng…;

p

ie

Một số nghiên cứu về vấn đề giảng dạy XSTK

w

do

- Nhiều hội nghị quốc tế toán học đã thảo luận về vấn đề dạy học XSTK không

oa

nl

chỉ ở bậc đại học mà cịn cả ở bậc trung học phổ thơng.

d

Một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới về vấn đề giảng dạy XSTK cũng đã

an

lu


đạt được nhiều thành tựu: Parzysz tập trung nghiên cứu vấn đề dạy XSTK ở Pháp từ

nf
va

năm 1965 đến nay; Trong dự án “Xác suất liên kết” (1993-1994). Uriwilensky và

lm
ul

các cộng sự của mình đã đặt mục tiêu khám phá cách thức cho người học phát triển
nhận thức trực giác của những khái niệm cốt lõi của XS. Artaud M. (1993) đã thực

z
at
nh
oi

phân tích lịch sử TH và kinh tế học để chỉ ra rằng việc tạo ra các tri thức kinh tế
thường gắn liền với những cuộc điều ta TH, nghiên cứu cho thấy quan hệ mật thiết

z

giữa kinh tế học và TH, đặc biệt là với XSTK. Briand J. (2005), nghiên cứu một tình

@

l.
ai


2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

gm

huống tiếp cận các quy luật ngẫu nhiên ở bậc trung học phổ thông…

m

co

Từ năm học 2006-2007 XSTK đã được đưa vào chương trình TH Trung học

an
Lu

phổ thông trong phạm vi cả nước. Và hầu hết các trường đại học, cao đẳng trong đó
có đại học khối ngành kinh tế, kỹ thuật XSTK được đưa vào là môn học bắt buộc.

n

va
ac
th
si


3
Một số nghiên cứu về vấn đề giảng dạy theo hướng tăng cường vận dụng TH vào TT
ở trong nước.

- Tác giả Nguyễn Bá Kim và các cộng sự nghiên cứu về quan điểm hoạt động
trong mơn Tốn, trong đó có hoạt động vận dụng TH vào TT. Nguyễn Cảnh Toàn với
những nghiên cứu về vấn đề dạy và học tốn thế nào cho tốt, trong đó nhấn mạnh tư
tưởng khai thác khía cạnh vận dụng TT của TH, tránh tư tưởng hàn lâm; Trần Kiều
với những nghiên cứu về TH nhà trường và vấn đề phát triển văn hoá TH cho người
học…;
- Nghiên cứu về dạy học toán ở trường phổ thông với việc tăng cường vận
dụng TH vào TT có một số cơng trình: Nguyễn Ngọc Anh (2000): Tăng cường khai

lu
an

thác nội dung thực tế trong dạy học số học và đại số nhằm nâng cao năng lực vận

n

va

dụng TH vào TT cho học sinh Trung học cơ sở, Bùi Huy Ngọc (2003): Tăng cường

tn

to

khai thác nội dung thực tế trong dạy học Số học và Đại số nhằm nâng cao năng lực

gh

vận dụng TH vào TT cho học sinh Trung học cơ sở; Phan Anh (2012): Góp phần phát


p

ie

triển năng lực TH hóa tình huống TT cho học sinh Trung học phồ thông qua dạy học

w

do

Đại số và Giải tích…

oa

nl

Một số nghiên cứu về vấn đề dạy học XSTK ở trong nước:

d

Đã có nhiều hội nghị được tổ chức: Nha Trang (1983), Hà Tây (2001), Hà Tây

an

lu

(2005), Thành phố Vinh (2010); Hội thảo quốc tế Pháp – Việt (2013 tại Thành phố

nf
va


Hồ Chí Minh). Các tác giả Nguyễn Duy Tiến, Trần Kiều, Nguyễn Bá Kim, Đặng

lm
ul

Hùng Thắng, Vũ Viết Yên,...cũng đã có những bài báo khoa học nghiên cứu, tiếp cận
về mục đích, nội dung và phương pháp dạy học XSTK và các biện pháp sư phạm

z
at
nh
oi

nhằm giúp học sinh tìm hiểu về các quy luật TK và các ứng dụng của nó.
Những nghiên cứu liên quan tới vấn đề dạy học XSTK ở bậc đại học và bậc

z

phổ thơng có các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học sau:

@

gm

Trần Kiều (1988): Nội dung và phương pháp dạy học TK mơ tả trong chương

l.
ai


trình tốn cải cách ở trường phổ thông cơ sở Việt Nam; Trần Đức Chiển (2007): Rèn

m

co

luyện tư duy thống kê cho học sinh trong dạy học Thống kê - Xác suất ở mơn tốn trung

an
Lu

học phổ thơng; Phạm Văn Trạo (2008): Xây dựng và thực hiện chuyên đề chuẩn bị
dạy học xác suất- thống kê ở trung học phổ thông cho SV toán Đại học Sư Phạm; Đỗ

n

va

Mạnh Hùng (1993): Nội dung và phương pháp dạy học một số yếu tố của lý thuyết

ac
th
si


4
XS cho học sinh chun tốn ở bậc phổ thơng trung học Việt Nam; Tạ Hữu Hiếu
(2010): Dạy học môn thống kê TH theo hướng vận dụng trong nghiên cứu cho SVcác
trường đại học thể dục thể thao;Trần Thị Hoàng Yến (2011): Dạy học theo dự án môn
XSTK kê ở trường đại học (chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật); Phan Thị Tình (2012):

Tăng cường vận dụng TH vào TT trong dạy học mơn XSTK và mơn Quy hoạch
tuyến tính cho SV Tốn Đại học Sư Phạm....
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong nước đều nhấn mạnh đến việc cần
tăng cường khả năng vận dụng TH vào TT cho người học ở các cấp học là cần thiết.
Các nghiên cứu về khai thác yếu tố TT trong những nội dung TH cụ thể trong dạy học
còn hạn chế, tập trung nhiều vào mảng kiến thức TH trong chương trình phổ thông.

lu
an

Việc khai thác các yếu tố TT trong dạy học XSTK cho khối kinh tế, kỹ thuật chưa có

n

va

một cơng trình nào đề cập đến một cách có hệ thống.

tn

to

3. Mục đích nghiên cứu

gh

Luận án nhằm đề xuất được một số biện pháp dạy học XSTK theo hướng tăng

p


ie

cường liên hệ, vận dụng XSTK vào TT nghề nghiệp, liên môn và trong đời sống cho

w

do

SV ở trường đại học khối kinh tế, kỹ thuật.

oa

nl

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

d

Những nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua việc trả lời các câu

an

lu

hỏi khoa học sau đây:

nf
va

- Sự hình thành và phát triển của XSTK gắn với TT như thế nào? SV khối Kinh


lm
ul

tế, Kỹ thuật có những đặc điểm gì? Dạy học XSTK cho SV khối Kinh tế, Kỹ thuật theo
hướng tăng cường vận dụng XSTK vào TT cần đạt những yêu cầu gì?

z
at
nh
oi

- Dạy học XSTK cho SV khối Kinh tế, Kỹ thuật theo hướng tăng cường vận dụng
XSTK vào TT có những lợi ích gì và cần đạt được những mục tiêu gì?

z

- TT dạy học XSTK ở trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật theo hướng vận

@

gm

dụng XSTK vào TT như thế nào, đã phù hợp với ngành nghề chưa?

l.
ai

- Có thể đề xuất những biện pháp nào nhằm dạy học XSTK theo hướng tăng


5. Phạm vi nghiên cứu

an
Lu

- Những biện pháp đề xuất có khả thi và hiệu quả khơng?

m

co

cường vận dụng XSTK vào TT cho SV khối Kinh tế, Kỹ thuật?

n

va

Đề tài tập trung nghiên cứu việc dạy học XSTK cho SV các ngành: Kế toán,

ac
th
si


5
Tài chính, Quản trị kinh doanh, Kinh tế; Kỹ thuật Điện, Điện tử, Nhiệt lạnh, Cơ khí,
Cơng nghệ ơ tơ ở các trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Cấu tạo chương trình của mơn XSTK ở trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật.

6.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học mơn XSTK ở trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật.
7. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của môn XSTK cho SV trường Đại học khối
Kinh tế, Kỹ thuật nếu đề xuất được một số biện pháp tăng cường vận dụng TH vào

lu
an

TT và sử dụng hợp lý các biện pháp đó trong dạy học XSTK thì sẽ tăng cường được

n

va

khả năng vận dụng TH vào TT cho SV, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn

tn

to

này và thực hiện mục tiêu giáo dục TH ở bậc ĐH.

gh

8. Phương pháp nghiên cứu

p

ie


8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

w

do

8.2. Phương pháp quan sát, điều tra

oa

nl

8.3. Thực nghiệm sư phạm

d

9. Những vấn đề đưa ra bảo vệ

an

lu

- Những thành tố của năng lực vận dụng TH vào TT và biểu hiện của năng lực

lm
ul

thành tố cơ bản.


nf
va

vận dụng XSTK vào TT, đã đề xuất trong luận án, có cơ sở khoa học và là những
- Dạy học XSTK ở các trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật hiện nay chưa tạo

z
at
nh
oi

điều kiện cho SV liên hệ và vận dụng XSTK vào TT nghề nghiệp; Cần phải có những
biện pháp khắc phục tình trạng đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học XSTK ở các

z

trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật.

@

gm

- Các biện pháp đề xuất trong luận án có tính khả thi và hiệu quả nhằm nâng

m

co

10. Những đóng góp của luận án


l.
ai

cao năng lực vận dụng XSTK vào các lĩnh vực Kinh tế, Kỹ thuật cho SV.

tế, Kỹ thuật hiện nay.

an
Lu

- Luận án đã làm rõ thực trạng dạy học học phần XSTK ở trường Đại học khối Kinh

n

va

- Luận án đề xuất được những biện pháp dạy học XSTK theo định hướng tăng cường

ac
th
si


6
vận dụng XSTK vào các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cho SV. Những biện pháp này được kiểm
nghiệm qua thực nghiệm sư phạm.
Trong đó Luận án xây dựng được một hệ thống những bài toán áp dụng XSTK vào
các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật phù hợp với chương trình, nội dung học phần XSTK ở các
trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật hiện nay ở Việt Nam.
Có thể sử dụng luận án để làm tài liệu tham khảo hữu ích cho giảng viên dạy XSTK,

sinh viên khối Kinh tế, kỹ Thuật nhằm nâng cao hiệu quả dạy học XSTK ở bậc Đại học.

11. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

lu
an

Chương 2. Một số biện pháp dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng tăng

n

va

cường liên hệ, vận dụng TH vào TT cho SV khối Kinh tế, Kỹ thuật

tn

to

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

gh

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

p

ie


1.1. Vấn đề vận dụng Toán học vào thực tiễn

w

do

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

oa

nl

1.1.1.1. Thực tế, thực tiễn

d

1.1.1.2. Tình huống thực tiễn

an

lu

1.1.1.3. Bài toán thực tiễn

nf
va

1.1.2. Mối liên hệ giữa Toán học và thực tiễn


lm
ul

Thực tiễn

z
at
nh
oi

Hình thành

l.
ai

gm

1.1.3. Vận dụng Tốn học vào thực tiễn

@

toán học

z

Các lý thuyết

Ứng dụng

m


co

Theo từ điển Tiếng Việt, vận dụng là đem tri thức, lý luận dùng vào TT (vận

an
Lu

dụng lý luận, vận dụng khoa học,…).Như vậy, quan niệm vận dụng TH vào một vấn
đề TT đòi hỏi tới độ cụ thể và triệt để của quá trình ứng dụng TH vào vấn đề TT đó.

n

va

Trong luận án này, chúng tôi chủ yếu đề cập tới các vấn đề TT trên một số

ac
th
si


7
phương diện: TT trong nội bộ môn học, TT trong liên môn, TT gần gũi của cuộc sống
(đối với XSTK cho SV khối Kinh tế, Kỹ thuật).
1.1.4. Về năng lực vận dụng Tốn học vào thực tiễn
Theo chúng tơi cấu trúc năng lực vận dụng TH vào TT của SV bao gồm một số
thành tố sau đây: Năng lực thu – nhận thơng tin TH từ tình huống TT; Năng lực
chuyển đổi thông tin giữa TT và TH; Năng lực thiết lập mơ hình TH của tình huống
TT; Năng lực làm việc với mơ hình TH ; Năng lực áp dụng các mơ hình TH vào các

tình huống TT; Ý thức lựa chọn phương án tối ưu trong xử lý các tình huống TT
Từ cơ sở lý luận và căn cứ vào đặc thù của môn XSTK, những thành tố của

lu

năng lực vận dụng XSTK vào TT được chúng tôi cụ thể hóa.

an

1.1.5. Các cấp độ vận dụng Tốn học vào thực tiễn

va
n

Việc phân chia cấp độ vận dụng TH vào TT được căn cứ vào vận dụng sáng

to

gh

tn

tạo hay chỉ làm lại, làm tương tự…

ie

Cấp độ chuyên sâu, có thể hiểu đó là hoạt động nghề nghiệp của một số ít

p


người - các chun gia về Tốn ứng dụng.

do

nl

w

Cấp độ phổ biến, có thể coi đây là hoạt động của mọi người.

d

oa

Trong luận án, năng lực vận dụng TH vào TT được xét ở cấp độ phổ biến cho

an

lu

SV khối Kinh tế, Kỹ thuật theo phương hướng sau:

nf
va

Thứ nhất, làm cho SV thấy được những ý tưởng có giá trị lớn trong việc giải

lm
ul


quyết những vấn đề đặt ra từ TT.

Thứ hai, làm cho SV thấy được ý nghĩa của những kiến thức TH, thấy được cái

z
at
nh
oi

mà TH đem lại cho sự tiến bộ về kinh tế xã hội của nhân loại.
Thứ ba, làm cho SV thấy rõ giá trị TT của những tri thức TH.

z

Thứ tư, phát triển tư duy cho SV trong giáo dục TH.

@

1.2.1. Một số vấn đề chung về Xác suất - Thống kê

co

l.
ai

gm

1.2. Xác suất thống kê trong các trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật

m


1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của XSTK ln gắn với TT

an
Lu

a. Lịch sử hình thành lý thuyết Xác suất

n

va

Sự hình thành và phát triển của lý thuyết XS ln gắn liền với TT. Có thể nói

ac
th
si


8
rằng mầm mống của lý thuyết XS có từ thế kỷ thứ III trước cơng ngun, với các trị
chơi may rủi. Những con xúc xắc hình lập phương và đồng chất bằng đất nung được
tìm thấy trong các ngơi mộ cổ chứng tỏ rằng các trò chơi liên quan đến phép thử ngẫu
nhiên đã có từ rất lâu qua các trò chơi với xúc xắc rất phổ biến ở vùng Lưỡng Hà từ
thời Ai Cập cổ đại...
b. Lịch sử hình thành Thống kê tốn học
Từ thời chiếm hữu nơ lệ các chủ nô đã tiến hành ghi chép, Thống kê (TK) tài
sản. Dần dần, đến giai đoạn có chữ viết, con số, thì những ghi chép ấy được cụ thể và
chính xác hơn. Dưới chế độ phong kiến, TK đã phát triển hầu hết ở các nước châu


lu

Âu, châu Á…Việc TK tài sản, ruộng đất,… chủ yếu phục vụ cho giai cấp thống trị.

an

TK đã phát triển hơn giai đoạn 1 nhưng chưa đúc kết thành lý luận. Đến cuối thế kỷ

va

n

XVII chủ nghĩa tư bản ra đời, kinh tế hàng hóa phát triển. Để phục vụ cho các mục

to

tn

đích kinh tế, chính trị, quân sự…nhà nước tư bản và các chủ tư bản cần rất nhiều

ie

gh

thông tin về nhiều lĩnh vực khác nhau. Sự cần thiết phải tìm hiểu, phân tích từ các

p

nguồn thơng tin thu được địi hỏi phải có sự nghiên cứu lý luận và phương pháp xử lý


do

nl

w

dữ liệu, đã đẩy nhanh sự phát triển của khoa học TK...

d

oa

1.2.1.2. Ứng dụng của Xác suất - Thống kê

lu

Trong cuộc sống hàng ngày thường gặp những hiện tượng không chắc chắn,

nf
va

an

thường gặp các “sự kiện” ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên là một phần tất yếu của cuộc sống.
XSTK kê trở thành ngành khoa học quan trọng, đặc biệt là những ứng dụng của nó.

lm
ul

Cuốc sống càng hiện đại, con người càng bận rộn và chịu nhiều sức ép phải đối mặt


z
at
nh
oi

với rất nhiều lựa chọn để đưa ra quyết định của mình. Quyết định chính xác sẽ dẫn
chúng ta đến thành cơng. XSTK là cần thiết, nó là cơng cụ trợ giúp không thể thiếu
khi mỗi cá nhân phải đứng trước các lựa chọn tình huống để đưa ra quyết định.

z

gm

@

XSTK ứng dụng trong một số lĩnh vực: Trong khoa học; Trong kinh tế, kỹ
thuật; Trong TK dân số; Trong nông nghiệp; Trong Y học; Ứng dụng trong Địa chất,

l.
ai

co

Địa lý, Khí hậu học, Khí tượng thủy văn. Ngồi ra, các phương pháp của XSTK còn

m

được ứng dụng rộng rãi trong giao thông vận tải, bưu điện, thông tin liên lạc, phục vụ


an
Lu

đám đông, đặc biệt là trong quốc phòng…

n

va
ac
th
si


9
1.2.1.3. Đặc điểm của môn Xác suất - Thống kê
Do đó đặc điểm của XSTK là: “ phát hiện cái ổn định trong cái có vẻ bất
định, cái tất yếu trong cái ngẫu nhiên bằng phương pháp Tốn học” ;
Mơn XSTK có hai phần tương đối độc lập về cấu trúc nhưng gắn rất chặt về
nội dung. Phần lý thuyết XS và phần TK.
1.2.1.4. Đối tượng nghiên cứu của Xác suất - Thống kê
Đối tượng nghiên cứu của XSTK là các hiện tượng ngẫu nhiên, các quy luật
ngẫu nhiên mà chúng ta thường gặp trong thực tế.
1.2.1.5. Phương pháp nghiên cứu Xác suất - Thống kê
Một trong những tư tưởng chủ đạo của phương pháp nghiên cứu TK là tổng

lu
an

hợp sự quan sát một số lớn các sự kiện cá biệt ngẫu nhiên, các sai lệch cá biệt sẽ bù


n

va

trừ nhau, triệt tiêu đi, tính quy luật sẽ suất hiện. Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu

tn

to

XSTK là phương pháp suy diễn kết hợp với phương pháp của TH ứng dụng như mơ

gh

tả, biểu diễn, xử lý, phân tích dữ liệu và được tiến hành:

p

ie

Điều tra thu thập số liệu; Dựa trên các số liệu thu được phải lý luận, phân tích,

w

do

so sánh, rút ra tính quy luật khách quan của hiện tượng; Dựa trên các quy luật khách

oa


nl

quan ở trên phân tích trở lại dấu hiệu điều tra, nhận định, dự đoán, rút ra kết luận cần

d

thiết (với một độ tin cậy nào đó).

an

lu

1.2.2. Dạy học Xác suất - Thống kê trong các trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật

nf
va

1.2.2.1. Vai trò của XSTK trong các trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật

lm
ul

XSTK tại các trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật trang bị cho các nhà kinh tế,
các kỹ sư tương lai cho quá trình th thập và xử lý thơng tin. Nó là điều kiện tiên quyết để

z
at
nh
oi


học các môn: Lý thuyết TK, Dự báo kinh tế, Mơ hình tốn kinh tế, Kinh tế lượng…
Việc giảng dạy XSTK tại các trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật cịn góp

z
@

phần vào việc thực hiện những mục tiêu đào tạo.
nghề tại các trường Kinh tế, Kỹ thuật;

co

l.
ai

gm

- XSTK góp phần vào việc giáo dục con người mới trong q trình đào tạo

m

- XSTK góp phần hình thành và phát triển thế giới quan khoa học cho SV;

an
Lu

- XSTK góp phần rèn luyện phẩm chất đạo đức của người lao động mới như:

n

tính tốn, mong muốn đạt được cái tối ưu…


va

tính cẩn thận, chu đáo, chính xác, thái độ kiên trì vượt khó, phong cách làm việc có

ac
th
si


10
1.2.2.2. Mục đích của dạy học XSTK ở trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật
- Mục đích của dạy học XS: Việc dạy học XS phải làm cho SV hiểu được cách
tiếp cận khái niệm XS, biết tính XS của một số loại biến cố phức tạp khi biết XS của
biến cố sơ cấp, các quy luật phân phối của biến ngẫu nhiên. Biết vận dụng để giải
quyết một số vấn đề trong TT trong thực tế sản xuất kinh doanh, trong khoa học kỹ
thuật. Ngoài ra, dạy XS phải thấy được mối quan hệ mật thiết của XS và TK. Nếu TK
là cung cấp công cụ cho việc nghiên cứu các khoa học khác và đào tạo công dân thì
các tính tốn XS là kiến thức cần có để là chủ những cộng cụ này.
- Mục đích của dạy học TK: Việc giảng dạy TK không thể chỉ nhằm vào các
cơng thức, vì TK khơng đơn thuần là một tập hợp kỹ thuật. Đằng sau những kỹ thuật

lu
an

này là tư duy, là cách nắm bắt dữ liệu, đặc biệt là nhận thức được sự tồn tại của

n

va


những cái không chắc chắn, hệ quả của sự thay đổi thông tin và thu thập dữ liệu. Dạy

tn

to

học TK phải mang lại cho người học khả năng đưa ra quyết định trong những tình

gh

huống khơng chắc chắn. Ngồi ra dạy học XSTK cịn tạo được thói quen nhìn nhận

p

ie

một vấn đề theo quan điểm TK, có thái độ nghiêm túc trong công việc.

w

do

1.2.2.3. Đặc điểm sinh viên ở trường Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật

oa

nl

- SV sau khi ra trường cần có những năng lực cơ bản sau: Năng lực giải quyết về


d

khoa học kỹ thuật, về tổ chức và quản lý do TT đề ra; năng lực dự đoán tiền đồ phát

an

lu

triển ngành khoa học của mình; năng lực hoạt động xã hội chính trị; năng lực tự học

nf
va

cho phù hợp với sự phát triển của xã hội; năng lực NCKH…

lm
ul

- Sự phát triển về thể chất, trí tuệ đã tương đối hồn chỉnh, có vốn kiến thức và
kinh nghiệm sống nhất định, có hiểu biết, thái độ, khả năng đánh giá bản thân để chủ

z
at
nh
oi

động điều chỉnh sự phát triển của chính mình theo hướng phù hợp với xu thế xã hội.
- Đã định hướng được một cách rõ ràng về nghề nghiệp


z

- Về sở thích, SV ngành Kinh tế – Quản trị: thích kinh doanh, quản lý; thích làm

@

gm

việc với những con số; thích tương tác, thảo luận và làm việc với nhiều người; thích

l.
ai

cơng việc mang tính thách thức, thậm chí có thể có rủi ro. SV chuyên ngành Tài

m

co

chính – Ngân hàng: thích theo dõi thị trường chứng khốn; thích các thơng tin về tiền

an
Lu

tệ, ngân hàng, lãi suất…; SV chuyên ngành Marketing : thích việc mua bán; thích
quan tâm đến chất lượng các mẫu quảng cáo;…SV ngành Kế tốn – Kiểm tốn: thích

n

va


sự chính xác, thận trọng và chuẩn mực…

ac
th
si


11
SV ngành kỹ thuật có óc sáng tạo, thích khám phá, mày mị tìm hiểu, đồng thời
năng động, thích tiếp cận những kỹ thuật mới…
1.2.2.4. Một số yêu cầu của dạy Xác suất - Thống kê ở trường Đại học khối Kinh tế,
Kỹ thuật theo hướng tăng cường vận dụng tri thức vào thực tiễn
- XSTK là môn học bắt buộc trong chương trình học ở trường Đại học khối
Kinh tế, Kỹ thuật, được giảng dạy ở kỳ II hoặc kỳ III của chương trình học với điều
kiện là sau khi SV đã học Toán cao cấp, Tin học đại cương, với thời lượng là 3 tín chỉ;
- Việc giảng dạy XSTK phải đáp ứng được mục tiêu của môn học;
- Ngoài việc đảm bảo cho SV các kiến thức, kỹ năng cơ bản của môn học, phải
theo sát yêu cầu TT, phản ánh được tinh thần XSTK hiện đại cùng phạm vi ứng dụng

lu
an

của nó trong các mơn học chuyên ngành; Thể hiện mối liên hệ hợp lý với TT trong

n

va

nội dung và phương pháp dạy học; Dạy cho SV biết vận dụng kiến thức đã học của


tn

to

XSTK vào TT thơng qua kỹ năng đặt ra các bài tốn TT và giải quyết các bài tốn đó,

gh

nhất là bài toán liên quan đến ngành nghề.

p

ie

1.3. Thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng vận dụng Toán học vào

w

do

thực tiễn cho sinh viên khối Kinh tế, Kỹ thuật

oa

nl

1.3.1 Mục tiêu khảo sát

d


Nhằm đánh giá thực trạng dạy và học XSTK cho SV khối Kinh tế, Kỹ thuật theo

an

lu

hướng tăng cường vận dụng TH vào TT, làm một cơ sở đề xuất biện pháp dạy học

nf
va

XSTK theo hướng tăng cường vận dụng TH vào TT cho SV khối Kinh tế, Kỹ thuật.

lm
ul

1.3.2. Đối tượng và thời gian khảo sát

Chúng tôi đã tiến hành điều tra 35 GV và 1450 SV tại 5 trường đại học sau:

z
at
nh
oi

Trường Đại học An Giang, Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh, Trường Đại
học Hải Dương, Trường Đại học Sao Đỏ (Hải Dương), Trường Đại học Tây Bắc.

m

an
Lu

1.3.5. Kết quả khảo sát và phân tích

co

- Phát phiếu điều tra cho GV và SV

l.
ai

- Thông qua việc dự giờ, thăm lớp;

gm

1.3.4. Phương pháp khảo sát

@

Thời gian khảo sát tháng 11/2011

z

1.3.3. Thời gian điều tra

n

va


- Đa số GV chú trọng nhiều đến việc cung cấp, rèn luyện cho SV các kỹ năng,

ac
th
si


12
quy trình tính tốn mơn học. Việc vận dụng XSTK vào TT thường chủ yếu vận dụng
trong nội bộ môn học;
- GV thiếu tài liệu định hướng việc dạy học XSTK theo hướng tăng cường vận
dụng TH vào TT nên khả năng khai thác yếu tố TT trong môn học còn hạn chế: Chưa
chú trọng khai thác gợi động cơ, hứng thú học tập cho SV; Chưa cho SV khai thác
các ví dụ, bài tốn liên quan đến từng ngành nghề; Việc tập dượt cho SV NCKH chưa
thực hiện được tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục đại học, nhất là yêu
cầu dạy học XSTK cho SV khối Kinh tế, Kỹ thuật; GV chưa chú ý tới việc phát hiện,
chỉnh sửa, ngăn ngừa sai lầm thường mắc phải khi vận dụng XSTK vào TT để SV có thể
biết và khắc phục các sai lầm đó.

lu
an

- SV chưa hứng thú học mơn XSTK; SV chưa có kỹ năng tự đặt ra các bài tốn

n

va

cho chính mình khi đối mặt với các tình huống trong cuộc sống; Việc vận dụng kiến


tn

to

thức XSTK vào TT còn hạn chế, còn mắc phải một số khó khăn, sai lầm;

gh

CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ THEO

p

ie

HƯỚNG TĂNG CƯỜNG LIÊN HỆ, VẬN DỤNG TOÁN HỌC VÀO THỰC

do

TIỄN CHO SINH VIÊN KHỐI KINH TẾ, KỸ THUẬT

w

oa

nl

2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp

d


Định hướng 1: Các biện pháp cần bám sát mục tiêu, nội dung chương trình đào

lu

nf
va

an

tạo mơn XSTK cho SV Đại học khối Kinh tế, Kỹ thuật nhưng bám sát TT và phản
ánh được phạm vi ứng dụng của XSTK;

lm
ul

Định hướng 2: Các biện pháp phải phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp
phải có tính khả thi.

z
at
nh
oi

dạy học đại học hiện nay và cần bám sát vào yêu cầu phương pháp dạy học đại học.và
Định hướng 3: Các biện pháp sư phạm cần góp phần quan trọng trong việc

z
gm

@


nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức khoa học của môn XSTK;

l.
ai

Định hướng 4: Các biện pháp sư phạm phải hướng vào làm rõ nét mạch ứng dụng

an
Lu

vào TT;

m

co

kiến thức vào TT của môn học và định hướng được tầm nhìn về vấn đề vận dụng TH
Định hướng 5: Các biện pháp thể hiện việc nâng cao khả năng vận dụng TH để

n

va

giải được các bài toán TT cho SV;

ac
th
si



13
2.2. Biện pháp dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng tăng cường liên hệ, vận
dụng kiến thức Xác suất - Thống kê vào thực tiễn cho sinh viên Đại học khối
Kinh tế, Kỹ thuật
2.2.1. Biện pháp 1: Khai thác các tình huống thực tiễn để gợi động cơ, tạo hứng
thú cho SV khi dạy Xác suất - Thống kê
2.2.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp
Gợi động cơ học tập là một trong bốn thành tố cơ bản của phương pháp dạy
học; Tác giả Wilbert J. Mckeachie cho rằng: “Một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhất của dạy học là làm cách nào để hình thành động cơ học tập bên trong để SV
hứng thú học tập”; F.Bruner cho rằng: “Hứng thú nhận được hình thành qua việc tổ

lu
an

chức học tập như những hành động khám phá” ; Theo Phan Anh “Khai thác nguồn

n

va

gốc TT của các tri thức sẽ gợi được động cơ trực tiếp cho việc tiếp thu các tri thức

tn

to

TH cần truyền thụ…”; Biện pháp được xây dựng theo các định hướng 1 ,2, 3, 4, 5


ie

gh

(trong định hướng xây dựng các biện pháp SP).

p

2.2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

do

w

Việc xuất phát từ những tình huống TT nhất là tình huống liên quan đến ngành

oa

nl

nghề trong tương lai khơng những có tác dụng gợi động cơ mà cịn góp phần hình

d

thành thế giới quan duy vật biện chứng nhờ đó góp phần làm tăng phần hấp dẫn, lôi

lu

nf
va


an

cuốn SV, làm cho việc học của SV trở nên tự giác, tích cực chủ động, giúp SV nắm
bắt nội dung và sự hữu dụng trong thực tế của học phần.

lm
ul

Vì vậy, khai thác triệt để mọi khả năng gợi động cơ, tạo hứng thú xuất phát từ
2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

z
at
nh
oi

TT nhất là TT liên quan đến ngành nghề là rất quan trong và cần thiết.
Gợi động cơ khi giảng dạy XSTK là việc làm liên tục, thường xuyên trong

z
@

suốt quá trình dạy học.

gm

a) Kĩ thuật 1: Sử dụng những hình ảnh có thật từ thực tế

co


l.
ai

Trong kỹ thuật này GV sử dụng các hình ảnh có thật từ thực tế, bài tập ở dạng

m

điều tra số liệu, khảo sát thực tế các vấn đề nảy sinh trong TT, phân tích các tin tức
liên quan đến kiến thức cần trang bị để tăng tính trực quan.

an
Lu

trên báo chí, số liệu trong sách giáo khoa hoặc trên mạng internet…về những sự kiện

n

va
ac
th
si


14
b) Kỹ thuật 2: Sử dụng tình huống TT cần giải quyết trong Kinh tế, Kĩ thuật
GV có thể sử dụng một số tình huống TT trong Kinh tế, Kỹ thuật, trong đời sống
thực tế để gây hứng thú, tạo nhu cầu nhận thức cho SV trong quá trình giảng dạy.
c) Kỹ thuật 3: Khai thác, sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học XSTK
Khai thác, sử dụng thí nghiệm ảo trong quá trình dạy học XSTK là một kỹ

thuật nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần tích cực trong việc trang bị
kiến thức cho SV. Nó giúp SV có thể tiếp thu kiến thức nhanh chóng, sâu sắc. Đồng
thời tạo hứng thú học tập, gợi chú ý ở mức độ cao đối với SV, làm tăng tính trực quan
của mơn học, mở rộng kiến thức. Đây cũng là hình thức hữu hiệu, tạo điều kiện để tư
duy SV phát triển theo hướng khái quát hoá, quy nạp, từ đó xây dựng kiến thức mới

lu
an

một cách chắc chắn, quan trọng là giúp các em hiểu được bản chất TT của kiến thức.

n

va

Ngoài ra, ưu điểm của các thí nghiệm ảo là khắc phục được những hạn chế khi thực

tn

to

hiện thí nghiệm thật (thời gian, kinh phí, chi phí…).

gh

d) Kỹ thuật 4: Sử dụng phần mềm dạy học

p

ie


GV có thể khai thác một số chức năng của những phần mềm để giúp SV dự

w

do

đoán được kiến thức GV sẽ truyền đạt.

oa

nl

e) Kỹ thuật 5. Sử dụng mơ hình, biểu đồ, sơ đồ trong dạy XSTK

d

2.2.1.4. Các chú ý khi thực hiện biện pháp

an

lu

Việc gợi động cơ cần tập trung vào một số nội dung hoặc hoạt động nhất định,

nf
va

tạo tình huống phải tương thích với nội dung, mục tiêu dạy học và nên chọn những


lm
ul

tình huống gần gũi với đối tượng SV và truyền tải được ý tưởng, nội dung của bài
học giúp SV dễ dàng lĩnh hội kiến thức, đồng thời phản ánh được nội dung kiến thức

z
at
nh
oi

của mơn học; GV cần lựa chọn thời điểm thích hợp để lồng ghép việc gợi động cơ,
hứng thú của SV;Tuy nhiên, các ví dụ áp dụng khơng thể q phức tạp, cao xa mà

z

cần đơn giản, phù hợp với đối tượng SV.

@

gm

2.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường khai thác ví dụ, bài tốn Xác suất - Tthống kê có

m

co

2.2.2.1. . Cơ sở khoa học của biện pháp


l.
ai

nội dung, có thuật ngữ liên quan đến ngành nghề cho sinh viên

an
Lu

Chủ tịch Hồ chí Minh đã viết: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một
nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – LêNin.Thực tiễn khơng có lý luận hướng

va

dẫn thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận

n
ac
th
si


15
suông”. Quan điểm này được người nhấn mạnh: “Học để hành, học phải đi đôi với
hành. Học mà không hành thì vơ ích, hành mà khơng học thì khơng trơi chảy”; Theo
Luật Giáo dục:“Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho SV có những kiến thức
khoa học cơ bản và kiến thức chun mơn tương đối hồn chỉnh; có phương pháp
làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn”; Theo
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI, số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo
hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của

hệ thống giáo dục...”
Biện pháp được xây dựng theo các định hướng 1, 2,5.

lu
an

2.2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

va
n

Việc đưa những ví dụ, bài tốn XSTK có nội dung, có thuật ngữ liên quan đến

to

tn

ngành nghề được thực hiện lồng ghép trong quá trình dạy học vào những thời điểm

ie

gh

thích hợp là cần thiết. Bên cạnh mục tiêu trang bị cho SV các kiến thức, kỹ năng cơ

p

bản của môn học, biện pháp này bước đầu giúp SV có những nhận thức cơ bản về TT

nl


w

do

nghề nghiệp.

oa

2.2.2.2. Cách thức thực hiện biện pháp

d

a) Kỹ thuật 1: Tạo điều kiện để SV tiếp cận các ví dụ, bài tốn, các thuật ngữ

lu

nf
va

an

liên quan đến ngành nghề.

Thao tác 1: Xác định kiến thức, lựa chọn ví dụ, bài tập, thuật ngữ liên quan

lm
ul

đến ngành nghề


z
at
nh
oi

GV cần tìm kiếm, tích lũy, lựa chọn hệ thống ví dụ, bài tập, thuật ngữ liên quan
ngành nghề khi đưa vào dạy học; Cùng một nội dung kiến thức, căn cứ vào đối tượng
SV và nhận thức cụ thể của từng đối tượng SV để đưa ra ví dụ, bài tập cho phù hợp.

z

l.
ai

gm

và hiểu được rõ ý nghĩa của kết quả thu được

@

Thao tác 2: Tổ chức, hướng dẫn SV giải các ví dụ, bài tập, giải thích thuật ngữ
Giúp SV hiểu đề bài tốn, phân tích dữ liệu; Hướng dẫn SV tìm lời giải bài

m

co

tốn; Hướng dẫn SV tìm hiểu ý nghĩa của kết quả vừa thu được


n

va

XSTK (Thao tác 3)

an
Lu

Thao tác 3: + Tích hợp một số thuật ngữ liên quan đến ngành nghề trong bài toán

ac
th
si


16
Với vai trò là người điều khiển, GV cần nhấn mạnh, lưu ý lại các thuật ngữ liên
quan đến ngành nghề đã sử dụng; GV đưa ra một số ví dụ, bài tập có nội dung hoặc có sử
dụng thuật ngữ liên quan đến ngành nghề ở những tình huống, bài tốn khác nhau mang
tính chất điển hình. Tạo điều kiện cho SV cơ hội tổng hợp và mở rộng hiểu biết của mình
đồng thời thấy được mức độ quan trọng của XSTK đối với ngành nghề.
b) Kỹ thuật 2: Tập dượt cho SV đặt ra các bài toán XSTK liên quan đến
từng ngành nghề
Tập dượt cho SV đặt ra bài toán XSTK liên quan đến ngành nghề trong tương
lai là cần thiết, nó vừa có tác dụng giúp SV vận dụng kiến thức đã học vào TT vừa
giúp họ củng cố được kiến thức. Ở đó, SV được rèn luyện cách vận dụng XSTK vào

lu
an


TT, họ tự đặt ra bài tốn TT liên quan đến ngành nghề, tự mình tìm hiểu và giải quyết

n

va

vấn đề đó. Các vấn đề được SV đặt ra phù hợp với kiến thức họ đã có. Điều này tạo

tn

to

được động lực làm việc của SV tạo ra kết quả của mình sẽ thực hiện tốt mối liên hệ

gh

của XSTK với các bài toán TT, liên hệ đến ngành nghề.

p

ie

Cách thức thực hiện kỹ thuật này là, tổ chức luyện tập cho SV thông qua một

w

do

số ví dụ thích hợp, lồng ghép một cách hợp lý vào quá trình dạy học.


oa

nl

Cấp độ 1: Giảng viên đưa ra số liệu, gợi ý kiến thức sử dụng để lập bài tốn

d

Cấp độ 2: Có thể thực hiện theo hai hướng

an

lu

Hướng 1: GV đưa ra số liệu, SV liên tưởng kiến thức cần sử dụng và lập bài toán

lm
ul

hợp và lập bài toán

nf
va

Hướng 2: Giảng viên gợi ý tri thức sử dụng, còn sinh viên đưa ra số liệu phù
2.2.2.3. Chú ý khi thực hiện biện pháp

z
at

nh
oi

GV và SV cần nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của việc liên hệ TT liên
quan đến ngành nghề trong giảng dạy môn XSTK cho SV từng ngành học, từng bài

z

học, từng phần học; Cùng một mục tiêu về nội dung, kiến thức, kỹ năng có thể lấy

@

gm

các ví dụ, bài tập với cách dùng từ ngữ, thuật ngữ khác nhau liên quan đến từng

l.
ai

ngành nghề; Trong quá trình lập bài toán GV cần lưu ý cho SV về sự phù hợp giữa số

m

co

liệu đưa ra với TT; Việc liên hệ theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học đại học,

an
Lu


đạt được mục tiêu môn học, giúp SV dần biết cách tiếp cận với TT, tự mình tìm tịi,
khám khá và tự giải được các bài toán nảy sinh trong ngành học có sử dụng XSTK;

n

va

Thường xuyên cho SV tiếp cận, ơn tập lại các bài tốn có nội dung, có các thuật ngữ

ac
th
si


17
liên quan đến ngành nghề trong những giờ giảng khác, các phần kiến thức khác để
SV làm quen với thuật ngữ chuyên ngành.
2.2.3. Biện pháp 3: Tập luyện cho sinh viên một số kỹ thuật vận dụng qui trình
giải một bài toán thực tiễn trong dạy học Xác suất - Thống kê
2.2.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp
- Môn XSTK có đặc điểm là các tri thức có liên hệ trực tiếp với TT, bài tập
thường là các bài toán TT. Đây là điều kiện thuận lợi để vận dụng XSTK vào TT;
-Biện pháp được xây dựng theo các định hướng 1, 2, 5.
2.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Giúp SV nắm được qui trình giải một bài tốn XSTK có nội dung TT và nắm

lu
an

được một số kỹ thuật để thực hiện tốt quy trình đó như: phát hiện những yếu tố trong


n

va

cấu trúc của bài toán XSTK và khả năng chuyển đổi ngôn ngữ của bài tốn XSTK.

tn

to

Từ đó nâng cao khả năng vận dụng XSTK vào TT cho SV.

gh

Biện pháp này góp phần bồi dưỡng cho SV các thành tố 1, 2, 3.

p

ie

2.2.3.2. Cách thức thực hiện biện pháp

w

do

Kỹ thuật 1: Rèn luyện cho SV nắm được quy trình giải bài tốn XSTK

oa


nl

Trong kỹ thuật này chúng tôi tập trung bồi dưỡng cho SV ba bước trong qui trình

d

giải một bài tốn TT trong dạy học XSTK như sau:

an

lu

Bước 1: Xây dựng mơ hình TH cho bài tốn XSTK

nf
va

Bước 2: Xử lý mơ hình TH bằng phương pháp XSTK

lm
ul

Bước 3: Phân tích và biểu thị thực tế kết quả TH đã thu được
Kỹ thuật 2: Tập dượt cho SV phát hiện những yếu tố trong cấu trúc của bài

z
at
nh
oi


toán XSTK

+ Bồi dưỡng năng lực nhận diện những yếu tố định lượng từ bài toán TT:

z

+ Năng lực nhận diện những yếu tố định tính về hình dạng, kích thước, vị trí của

gm

@

các đối tượng trong thực tế, trong không gian:

m

co

học XSTK

l.
ai

Kỹ thuật 3: Rèn luyện năng lực chuyển đổi ngôn ngữ cho sinh viên trong dạy

an
Lu

Thứ nhất, GV cần chú trọng cho SV cả về ngôn ngữ thông thường và ngôn ngữ TH;

Thứ hai, tạo cho SV thói quen luyện tập khả năng dịch xi từ ngôn ngữ thông thường

n

va

sang ngôn ngữ XSTK và ngược lại.

ac
th
si


18
2.2.4.3. Chú ý khi thực hiện biện pháp
Do yêu cầu về thời lượng dành cho môn XSTK ở trường Đại học khối Kinh tế,
Kỹ thuật và do đặc điểm trình độ của SV nên trong dạy học XSTK, GV không nên đòi
hỏi chặt chẽ lý thuyết các bước vận dụng TH vào TT, chỉ cần đảm bảo tư tưởng cơ bản
là hướng đến mục tiêu thực hiện các yếu tố trong các bước vận dụng TH vào TT.
2.2.4. Biện pháp 4: Khắc phục sai lầm thường gặp của sinh viên khi vận dụng xác
suất thống kê vào một số tình huống thực tiễn
2.2.4.1. Cơ sở khoa học của biện pháp
Theo A.A.Stoliar cho rằng: “Không được tiếc thời gian để phân tích trên giờ
học các sai lầm của học sinh”

lu
an

Cịn theo J.A.Komenxkec khẳng định “Bất kỳ một sai lầm nào cũng có thể làm


n

va

cho học sinh kém đi nếu GV khơng chú ý đến sai lầm đó và hướng dẫn học sinh nhận

tn

to

ra, sửa chữa, khắc phục sai lầm”.

gh

XSTK là môn học khó, rất nhiều SV tiếp thu kiến thức một cách thụ động và

p

ie

hình thức. Hậu quả là việc vận dụng kiến thức XSTK đã học trong những tình huống TT

w

do

rất dễ bị nhầm lẫn, bị sai nếu việc phân tích vấn đề khơng chặt chẽ, chính xác.

oa


nl

Chính vì vậy, GV trong quá trình dạy học XSTK việc chú ý phát hiện sai lầm,

d

tìm nguyên nhân và đề ra hướng khắc phục các sai lầm đó là một hoạt động quan

an

lu

trọng. Biện pháp được xây dựng theo các định hướng 1, 3, 4, 5.

nf
va

2.2.4.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

lm
ul

Giúp SV hiểu và tránh được sai lầm khi vận dụng XSTK vào tình huống TT. Biện
pháp này góp phần bồi dưỡng cho SV các thành tố 2, 3, 4, 5.

z
at
nh
oi


2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

a) Kỹ thuật 1: Khắc phục sai lầm trong quá trình chuyển đổi từ bài toán

gm

@

- Sai lầm này thường xảy ra ở hai khả năng:

z

TT và bài toán XSTK:

l.
ai

Khả năng 1: Sai lầm trong q trình chuyển đổi từ bài tốn TT về bài tốn

m

co

XSTK, đây chính là sai lầm gặp phải trong bước xây dựng mơ hình TH cho bài tốn

an
Lu

TT. Trong bước này, sai lầm trong việc"mã hoá", chuyển những yếu tố, đối tượng thực
tế thành các kí hiệu TH, các diễn đạt bằng lời (diễn đạt bằng ngôn ngữ thông thường)


n

va

thành diễn đạt bằng ngôn ngữ TH.

ac
th
si


19
Khả năng 2: Sai lầm trong quá trình giải mã thơng tin TH có được từ tình huống
thực tế. Nghĩa là: Sai lầm trong việc chuyển kết quả TH (sau khi giải bài toán XSTK
kết quả thu được thường sẽ thể hiện bằng ngôn ngữ TH) sang dạng diễn đạt bằng ngôn
ngữ thông thường.
Kỹ thuật 2: Khắc phục sai lầm trong giải bài toán XS
SV thường mắc một số sai lầm thường gặp trong giải bài tốn XS:
(i) Khó khăn sai lầm về trực giác xác suất
(ii) Sai lầm trong việc vận dụng khái niệm, định lý
(iii) Sai lầm trong suy luận
2.2.5.4. Chú ý khi thực hiện biện pháp

lu

Trong quá trình giảng dạy GV cần thiết thiết kế các tình huống chứa đựng khó

an


va

khăn, sai lầm mang tính điển hình mà SV thường mắc phải một cách kịp thời để SV

n

được thử thách với những sai lầm đó nhằm tác động vào hoạt động học của SV và không

to

gh

tn

để các sai lầm tái diễn, đồng thời rèn luyện cho SV cách khắc phục các khó khăn, sai
lầm trong TT.

ie

p

2.2.5. Biện pháp 5: Tập dượt cho sinh viên bước đầu nghiên cứu khoa học theo

do

nl

w

hướng vận dụng Xác suất - Thống kê vào lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật từ những bài


oa

tập thực hành đơn giản đến những bài tập lớn, dự án

d

2.2.5.1. Cơ sở khoa học của biện pháp

lu

an

NCKH giúp SV từng bước tập vận dụng tri thức khoa học, phương pháp luận

nf
va

khoa học, những phương pháp nghiên cứu, tự rèn luyện những phẩm chất, tác phong

lm
ul

của nhà nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết một cách khoa học những vấn đề do

z
at
nh
oi


TT xã hội, TT cuộc sống, TT nghề nghiệp đặt ra. Hoạt động NCKH của SV khiến các
GV, trước hết là những GV trực tiếp hướng dẫn SV NCKH, phải đào sâu nghiên cứu,
mở rộng kiến thức của mình, để khơng trở nên tụt hậu.

z

gm

@

Tập dượt NCKH là một yêu cầu không thể thiếu của SV. Qua việc tập dượt
NCKH khi dạy học XSTK còn giúp cho SV: Củng cố, khắc sâu, mở rộng, hệ thống

co

l.
ai

hóa, tổng hợp các kiến thức đã học của môn XSTK;

m

Khi SV làm quen với NCKH sẽ học được phương pháp làm việc khoa học,
Biện pháp được xây dựng theo các định hướng 1, 3, 4, 5.

an
Lu

phương pháp tự học, tự tìm kiếm tri thức thông qua nhiều nguồn tư liệu khác nhau...


n

va
ac
th
si


20
2.2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Giúp SV được tập dượt, làm quen với các phương pháp NCKH, vận dụng kiến
thức XSTK vào xử lí các số liệu TT thu được để báo cáo, trình bày các vấn đề nghiên
cứu một cách chủ động, tự tin. Từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và khả năng
NCKH cho SV; Biện pháp tập dượt cho SV NCKH thơng qua tình huống TT cịn góp
phần bồi dưỡng niềm hứng thú, say mê, tìm tịi, khám phá, góp phần nâng cao khả
năng vận dụng SXTK vào TT; Biện pháp còn rèn luyện năng lực thu nhận thông tin,
năng lực chuyển đổi thông tin, năng lực huy động kiến thức, năng lực áp dụng mơ
hình…cho SV.
2.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

lu

Mức độ 1: Những bài tập thực hành đơn giản:

an
va

Mức độ 2:Thực hành những bài tập lớn

n


Mức độ 3: SV thực hiện những dự án

tn

to

Mức độ 4: SV đề xuất hệ thống bài tập TT

ie

gh

a) Mức độ 1: Những bài tập thực hành đơn giản

p

Là những bài tập do GV tìm kiếm, lựa chọn từ TT đời sống, từ các báo chí, từ

do

w

các cục TK… với số liệu thật, SV chỉ cần vận dụng cơng thức, định lý để giải bài

oa

nl

tốn và có thể làm được ngay tại lớp.


d

(i) Hướng 1: GV sưu tầm các ví dụ, bài tập, tình huống điển hình xảy ra trong

lu

an

TT hoặc bằng cách chụp chiếu từ các tờ báo về kinh tế, kỹ thuật, từ đời sống hàng

nf
va

ngày, từ các cơ quan doanh nghiệp, từ các cục TK…yêu cầu SV vận dụng trực tiếp

lm
ul

kiến thức vừa học và sự hiểu biết của mình để giải các bài tốn đó. Hoặc u cầu SV
thức vừa học.

z
at
nh
oi

giải thích một hiện tượng, một hoạt động trong TT, mà khi giải thích sẽ sử dụng kiến
(ii) Hướng 2: Cho SV tham gia vào các hoạt động thực hành đơn giản tại lớp.


z

Theo hướng này GV tổ chức cho SV tham gia vào các hoạt động thực hành

@

m

co

b) Mức độ 2: Thực hành những bài tập lớn

l.
ai

cầu SV dùng kiến thức vừa học giải quyết nó:

gm

đơn giản tại lớp: thu thập, sắp xếp, phân tích số liệu. Sau đó GV đưa ra bài toán yêu

an
Lu

Là những bài toán mang nội dung phức hợp, tổng hợp kiến thức nhưng không
quá phức tạp, đa số SV có thể thực hiện được, yêu cầu SV phải có một mức độ kiến

n

va


thức nhất định. Với dạng bài tập này, đòi hỏi một thời gian nhất định để SV phân

ac
th
si


21
tích đưa ra lời giải cho bài tốn.
Trong luận án này, rèn luyện cho SV thực hành những bài tập lớn chúng tôi
chủ yếu vào việc yêu cầu SV hệ thống lại phần lý thuyết cho một chuyên đề, xây
dựng hệ thống bài tập TT điển hình sau đó kiểm định kết quả các bài toán, rút ra một
số ý nghĩa TT.
(i) Nội dung kiến thức XSTK để xây dựng bài tập lớn
(ii) Tổ chức thực hiện hoạt động thực hành bài tập lớn
Theo chúng tôi, tổ chức thực hiện hoạt động thực hành bài tập lớn gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hệ thống lại lý thuyết cơ bản; Giai đoạn 2: Xây dựng hệ thống bài tập
TT điển hình; Giai đoạn 3: Kiểm định kết quả bài tốn, rút ra một số ý nghĩa TT.

lu

c. Mức độ 3: SV thực hiện những dự án

an
va

Chúng tôi đưa ra các bước tổ chức thực hiện theo dự án như sau:

n


Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu

tn

to

Ở bước này GV cần xác định nội dung để xây dựng dự án, xác định được mục

ie

gh

tiêu kiến thức, kỹ năng thái độ và yêu cầu của thực hiện dự án. Giúp SV có định

p

hướng tốt trong tồn bộ q trình thực hiện dự án.

do

w

Bước 2: Lập kế hoạch thực hiện dự án

oa

nl

GV phải có hệ thống câu hỏi định hướng, cung cấp tài liệu, bổ sung kiến thức


d

cần thiết, đồng thời lường trước các khó khăn gặp trong q trình thực hiện dự án;

lu

an

GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. Việc chia nhóm SV trong trường

nf
va

hợp này là những SV có cùng ý tưởng, cùng sở thích điều này giúp SV trong việc

lm
ul

thực hiện sẽ hứng thú hơn, thuận lợi hơn; Trong nhóm thảo luận, lập chi tiết kế hoạch
các nhóm.

z
at
nh
oi

cụ thể về hướng giải quyết của bài tập; GV xem xét, điều chỉnh, duyệt kế hoạch cho
Bước 3: Thực hiện kế hoạch dự án


z

Đây là bước SV hoạt động tại các cơ sở thực tế, thực hiện điều tra để thu

@

gm

thập các số liệu liên quan đến dự án; Tổng hợp số liệu thu được, sắp xếp, thảo luận

m

co

Bước 4: Đánh giá, rút ra ý nghĩa thực tế

l.
ai

tìm ra sản phẩm của dự án dưới sự tham vấn của GV hướng dẫn.

GV nhận xét đánh giá và kết luận về ý nghĩa TT của dự án.

an
Lu

Trong bước này SV tổng hợp kết quả, hoàn thành dự án và trình bày kết quả.

n


va
ac
th
si


22
2.2.5.4. Các chú ý khi sử dụng biện pháp:
Tùy theo quy mô của từng bài tập, từng lĩnh vực thâm nhập TT mà có thời gian
phù hợp. GV nên hướng SV thực hiện bài tập lớn mang tính vừa sức, dễ thực hiện mà
vẫn củng cố được kiến thức đồng thời thấy được ứng dụng TT của môn học. GV cần
chủ động hướng dẫn SV sự khác biệt giữ kết quả TT với kết quả lý thuyết.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức, nội dung thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính đúng đắn của
giả thuyết khoa; đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất; Đánh

lu
an

giá tác động của việc tiến hành dạy học có sử dụng các biện pháp sư phạm đề xuất

va

trong luận án đến việc thực hiện mục tiêu học tập nội dung mơn XSTK nói riêng, đáp

n

ứng mục tiêu dạy học nói chung.


to

tn

3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm

ie

gh

Thực nghiệm sư phạm phải đảm bảo tính khách quan. Thực nghiệm phù hợp

p

với đối tượng SV, sát với tình hình thực tế dạy học.

do

nl

w

3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm

oa

- Biên soạn tài liệu thực nghiệm và tiến hành dạy thực nghiệm;

d


- Thực nghiệm một số biện pháp sư phạm đã đề xuất trong chương 2;

lu

của các giải pháp đã đề xuất.

nf
va

an

- Thu thập, xử lý các kết quả thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả

z
at
nh
oi

3.1.5. Nội dung thực nghiệm

lm
ul

3.1.4. Các nguyên tắc tổ chức thực nghiệm
- Tiến hành dạy thực nghiệm 5 biện pháp đã nêu ở chương 2 của luận án.
- SV các nhóm thực nghiệm và đối chứng được điều tra sơ bộ nhận thức trước

z


khi tiến hành thực nghiệm; sau thực nghiệm được đánh giá sơ bộ về hiệu quả tiếp cận

@

gm

tri thức lý thuyết môn học; đánh giá khả năng của SV trong vận dụng kiến thức môn

l.
ai

XSTK vào TT qua đối chiếu kết quả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.

3.2.1. Thời gian, đối tượng thực nghiệm sư phạm

an
Lu

sư phạm

m

co

3.2. Thời gian, đối tượng, quy trình, phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm

n

va


Đợt 1: Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2012 thực nghiệm lần 1 với 4 lớp, gồm

ac
th
si


23
2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng tại trường Đại học Hải Dương.
Đợt 2: Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2013 chúng tôi thực nghiệm lần 2 với 8
lớp tại trường Đại học Hải Dương và trường Đại học Cơng Nghiệp Quảng Ninh.
3.2.2. Quy trình, cách thức triển khai nội dung thực nghiệm
3.2.2.1. Quy trình thực nghiệm:
- Chọn các lớp thực nghiệm
- Tập huấn cho GV dạy thực nghiệm gồm những vấn đề sau:
- Tiến hành dạy các tiết thực nghiệm tại các lớp học.
- Tiến hành phỏng vấn SV và GV sau giờ học để kiểm chứng và rút kinh
nghiệm những mặt không thể đo được qua bài kiểm tra.

lu

- Cho SV làm các bài kiểm tra và phân tích kết quả thu được.

an

n

va

3.2.2.2. Các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm

Tích hợp trong quá trình DH, hướng dẫn SV làm bài tập lớn, thảo luận, NCKH

to

tn

3.2.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm

ie

gh

3.2.3.1. Nội dung đánh giá

p

Sự hiểu biết của SV về kiến thức lý thuyết của môn học; Sự tiến bộ của SV

do

nl

w

trong học tập cũng như trong vận dụng kiến thức vào TT: Thông qua đánh giá của

oa

các GV khác và qua chính các em SV.


d

3.2.3.2. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm

lu

nf
va

Phương pháp TK toán học

an

Kiểm tra tự luận; Phiếu khảo sát dành cho SV; Quan sát lớp học; Phỏng vấn;

lm
ul

3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm

z
at
nh
oi

3.3.1. Thực nghiệm sư phạm vòng 1 (Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2012)
3.3.2. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 (Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2013)
Kết quả thực nghiệm:

z


+ Qua việc đánh giá định tính: Các biện pháp đề ra trong luận án có hiệu quả và

@

gm

tính khả thi cao, nó làm cho SV hứng thú học tập, có trách nhiệm với việc học hơn.

l.
ai

Kết quả thực nghiệm cho thấy đối với SV của các lớp đối chứng không được va chạm

an
Lu

cho rằng mơn XSTK là mơn học khó và ít có hứng thú học.

m

co

với TT, họ thường lúng túng không biết áp dụng lý thuyết vào giải quyết và họ luôn
+ Qua việc đánh giá định lượng: Tỷ lệ SV đạt các điểm 3, 4, 5 nhóm đối chứng

n

va


cao hơn nhóm thực nghiệm, tỷ lệ điểm 8, 9, 10 nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm

ac
th
si


24
đối chứng. Khả năng hiểu được các thuật ngữ, các bài toán trong TT, khả năng xây
dựng bài toán TT từ các số liệu TK ban đầu; khả năng giải bài tốn TT có sử dụng
kiến thức XSTK; ý thức tự tin nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng.
Chứng tỏ thực hiện các biện pháp đề xuất trong luận án đã tạo cho SV nhu cầu, thói
quen, khả năng vận dụng XSTK vào giải quyết các vấn đề TT.
KẾT LUẬN
1) Luận án đã tổng quan được những vấn đề lý luận có liên quan. Đặc biệt, luận án đã phân
tích làm rõ đặc điểm sinh viên khối Kinh tế, Kĩ thuật.
2) Thông qua việc điều tra ở 5 trường đại học, luận án đã làm rõ một số nét căn bản
của tình hình dạy học XSTK theo hướng tăng cường vận dụng XSTK vào thực tiễn ở trường

lu
an

Đại học khối Kinh tế, Kĩ thuật.

va

3) Luận án đề xuất được năm biện pháp dạy học XSTK theo định hướng tăng cường

n


vận dụng XSTK vào các lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật cho SV. Năm biện pháp được trình bày

to

gh

tn

theo một cấu trúc thống nhất (Cơ sở khoa học của biện pháp, Mục đích, ý nghĩa của biện

p

ie

pháp, cách thức thực hiện biện pháp và chú ý khi sử dụng biện pháp).

do

4) Luận án đề xuất một hệ thống những bài toán áp dụng XSTK vào các lĩnh vực

nl

w

kinh tế, kĩ thuật phù hợp với chương trình, nội dung học phần XSTK ở các trường Đại học

d

oa


khối Kinh tế, Kĩ thuật hiện nay ở Việt Nam.

an

lu

5) Luận án đã tổ chức thực nghiệm sư phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả của

nf
va

những biện pháp sư phạm được đề xuất. Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy các biện
pháp sư phạm được đề xuất bước đầu có tính khả thi và thu được hiệu quả tốt.

lm
ul

Từ những kết quả chính trên, có thể kết luận rằng: Giả thuyết khoa học của luận án là

z
at
nh
oi

chấp nhận được, mục đích nghiên cứu của đề tài đã hồn thành, những đóng góp của luận án
có thể triển khai, vận dụng trong thực tế dạy học XSTK cho SV khối kinh tế, kỹ thuật. Luận
án có thể làm tài liệu tham khảo về dạy học XSTK cho GV và SV các trường Đại học khối

z
m


co

l.
ai

gm

@

Kinh tế, Kỹ thuật.

an
Lu
n

va
ac
th
si



×