Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng về Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.34 KB, 79 trang )

Báo cáo thực tập tiền lương
PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI & PHÁT TRIỂN THIỀU HIỀN
I. Vài nét khái quát chung về Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền được thành lập từ ngày
28/11/2001 và chính thức được cấp giấy phép kinh doanh vào ngày
02/08/2001 theo số 127173,cho đến nay công ty đã có 7 năm hình thành và
phát triển, với chức năng chuyên kinh doanh các loại bình lọc nước Inox,
bồn chứa,đồ gia dụng...phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội.Công ty có trụ sở chính tại Trương Định-HBT-Hà Nội. Hàng năm công
ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, năm sau cao hơn năm trước và
là một trong những đơn vị kinh doanh có đóng góp không nhỏ vào NSNN.
Do khối lượng công việc ngày một lớn,nhiều hơn trước, số lượng
công nhân viên ngày một tăng.Vì vậy công ty đã quyết định mở rộng kinh
doanh ra các tỉnh thành trong nước.
Từ khi được thành lập tới nay Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền
luôn áp dụng những hình thức kinh doanh mới nhất và quá trình tìm hiểu thị
trường nên các mặt hàng của công ty kinh doanh luôn được thị trường chấp
nhận và uy tín của công ty ngày một nâng cao.
2. Vai trò chức năng, nhiệm vụ của công ty:
+ Nhiệm vụ cơ bản, chức năng của Công ty TNHH TM&PT Thiều
Hiền:
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
- Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền được giao nhiệm vụ cơ bản
chuyên kinh doanh bình lọc nước, bình chứa, bồn chứa, đồ gia dụng Inox và
bằng nhựa
- Với nhiệm vụ và chức năng này thì công ty đã đem hết khả năng để hoàn
thành nhiệm vụ, đa dạng mẫu mã,chủng loại các sản phẩm tạo nhiều việc


làm cho công nhân viên.
+ Vai trò của công ty:
Cung cấp ra thị trường các mặt hàng bình chứa,bồn nước,đồ gia
dụng...phục vụ nhu cầu trên toàn quốc và xuất khẩu sang các nước trong khu
vực...tạo nên sự đa dạng về chủng loại hàng hoá trên thị trường trong nước.
3. Thuận lợi và khó khăn của công ty:
3.1. Thuận lợi:
+ Thứ nhất: Với quyền sử dụng diện tích mặt bằng thì công ty TNHH
TM&PT Thiều Hiền có rất nhiều thuận lợi để xây dựng văn phòng đại lý
lớn,nhỏ để mở rộng kinh doanh phục vụ nhu cầu kinh doanh đem lại lợi
nhuận cho công ty mình.
+ Thứ hai:Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội là thủ đô- trái tim của cả
nước, là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị nên công ty hấp dẫn các nhà
đầu tư nước ngoài đồng thời thu hút cho mình nguồn lao động lớn.Trong số
công nhân viên của công ty nhiều người có trình độ ĐH, CĐ, THCN; còn
công nhân kinh doanh đều đã được đào tạo nghiệp vụ bán hàng.Đồng thời
với việc đa dạng hoá các loại sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng cao nên
đã thu hút được sự chú ý của khách hàng trong nước cũng như ngoài nước;
uy tín của công ty ngày một nâng cao trên thị trường.
+ Thứ ba: Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm tìm tòi và mở rộng thị
trường cũng như quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của công nhân
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
viên trong toàn công ty nên công nhân viên có việc làm ổn định, tăng thu
nhập,đời sống được nâng cao. Từ đó họ đã đem hết nhiệt tình và khả năng
của mình vào quá trình kinh doanh của công ty,đưa các sản phẩm đạt tiêu
chuẩn cao đến tay khách hàng, thị trường ngày càng mở rộng.
3.2 Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền
cũng gặp phải một số khó khăn nhất định:
+ Thứ nhất: Do nằm trong guồng quay của nền kinh tế thị trường nên

công ty luôn phải cạnh tranh với các mặt hàng cùng chủng loại trên thị
trường.
+ Thứ hai: Công nhân cần cù, chịu khó học hỏi kinh nghiệm nhưng
chưa có tác phong công nghịêp,chưa năng động trong kinh doanh.
+ Thứ ba:Dù được sự quan tâm của các cấp công ty đã đầu tư cơ sở hạ
tầng, vật chất nhưng vẫn còn thiếu thốn và gặp khó khăn nên đã hạn chế
phần nào kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên với những lợi thế mà công ty có được thì công ty vẫn tiếp
tục phát huy mạnh hơn nữa và công ty sẽ khắc phục những khó khăn này
trong tương lai.
4. Một số chỉ tiêu đạt được:
- Mặc dù là một công ty TNHH vừa kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
đến tay người tiêu dùng nhưng vẫn được người tiêu dùng bình chọn và sử
dụng ngày một nhiều hơn.Qua đó khẳng định được vị thế của công ty cũng
như thương hiệu của sản phẩm trên thị trường.
- Chất lượng sản phẩm của công ty không chỉ đạt tiêu chuẩn chất
lượng cao nhất mà còn ở giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng.
Với điều kiện thuận lợi như vậy, công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền
đã đạt được doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là tương đối lớn. Do vòng
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
quay của vốn nhanh nên tổng doanh thu của các năm đã tăng dần. Năm 2002
doanh thu chỉ đạt 17 tỷ đồng đến năm 2012 đã tăng lên 22 tỷ đồng. Như vậy
đã tăng gấp 1,3 lần. Doanh thu tăng mạnh nên lợi nhuận của công ty đạt
được cũng tăng; Năm 2012 đã tăng so với năm 2002 là 1,3 lần.
Do công việc của công ty ngày một nhiều nên số công nhân viên cũng
tăng. Năm 2002 chỉ có 200 lao động đến năm 2012 đã tăng lên 220 lao động.
Thu nhập bình quân theo đầu người tăng dần theo thời gian.
Cụ thể được thể hiện theo bảng sau:

ĐV: 1000 đ
Một số thông tin về tài chính
của công ty
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2012
Tổng doanh thu 17.000.000 18.000.000 22.000.000
Tổng lợi nhuận 850.000 900.000 1100.000
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
350.000 370.000 450.000
Lao động(người) 150 150 170
Thu nhập bình quân 870 910 1.181.000
Tổng vốn 19.100.000 18.350.000 17.780.000
Vốn cố định 17,000,000 15.150.000 13.080.000
Vốn lưu động 2.000.000 3.200.000 4.700.000
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
2. Vai trò chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc công ty là người có quyền quyết định cao nhất trong công
ty, chức năng thâu tóm mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: hỗ trợ cho giám đốc đồng thời trực tiếp quản lý về lao
động nhân sự cùng với đời sống vật chất tinh thần cán bộ công nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về tình
hình tài chính và công tác kế toán của đơn vị.
- Phòng kinh doanh maketing: chịu trách nhiệm về quá trình
tiêu thụ sản phẩm và các chiến lược quảng bá sản phẩm của công ty trên thị
trường.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
GI M Á ĐỐC

Chi nhánh
phân phối
h ng hoáà
Giám đốc
t i chính à
Kế toán
Phó giám
đốc
Giám đốc
kinh doanh
Marketing
Báo cáo thực tập tiền lương
Với cách bố trí khoa học này đã đảm bảo được sự hoạt động liên tục,
thông suốt của công ty.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
1. Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị:
Kế toán trưởng là người nắm quyền điều hành trong phòng, giao nhiệm vụ
cho từng kế toán viên chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc
trong khâu đó.Từ đó hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng với các
nhân viên kế toán trong phòng.
Các nhân viên trong phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp các phần kế
toán được giao. Đồng thời cũng có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau để hoàn
thành công việc của phòng kế toán.
2. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng:
3. Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền áp dụng hình thức kế toán “chứng
từ ghi sổ” theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Kế toán trưởng
Kế toán

công nợ
Thủ quỹ
Kế toán
thuế
Kế toán
lương
Báo cáo thực tập tiền lương
• Trình tự
1 1
1
3
4 2a 2 2b
4 5
5
4
5
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
*.Ưu điểm: Với hình thức này thì có nhiều ưu điểm, sổ đơn giản, rõ ràng, dễ
làm, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán và áp dụng các phương tiện
kỹ thuật trong tính toán. Tuy nhiên nó cũng còn tồn tại một số hạn chế.
Ngoài hình thức này thì một số Doanh nghiệp còn áp dụng các hình
thức kế toán khác như:
Hình thức kế toán: nhật ký chung,nhật ký sổ cái,nhật ký chứng từ.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi

tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu số phát
sinh
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tiền lương
PHẦN I:LÝ LUẬN CHUNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.
1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
• Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá
trị sức lao động.
• Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao
động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do
Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ
Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai
bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,

chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định là 210.000đ/ tháng được thực hiện từ ngày1/1/2001.
• Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được
trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi
người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp
lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ
công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố
kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản
xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng
cao năng suất lao động.
• Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được
trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động
được đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng
hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng
hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa
người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật
cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu
tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi
tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở
thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức
lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu
hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động
nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng
hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính
đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như thế
nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể
tồn tại và tiếp tục lao động.

2. Vai trò của tiền lương.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong
cơ thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất.
Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra
sản phẩm do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối
thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm
bảo tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền
lương cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là
trong điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả
sức lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người,
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền
tảng của chính sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã
hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức
lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
*Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sự hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã
hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân
người lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển
kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền
lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con

người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức tiền
lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng
suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội
trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:
• Khuyến khích người lao động có tài năng.
• Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
• Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở
thành một động lực thực sự của sản xuất.
*Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao
gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao
động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền
lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
*Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc
sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết
khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lương, Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
*Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền
lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một
thời kì nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
• Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
• Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác,

làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,

Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động… Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân
viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính.
+ Tiền lương phụ.
• Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực …)
• Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được
hưởng theo chế độ quy định của Nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý
quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
lương, tiền thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
sản xuất.
*Các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương

+ Quỹ bảo hiểm xã hội: được hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều
149 Luật Lao động )
• Người sử dụng lao động (Doanh nghiệp) đóng góp 15% tổng quỹ lương
của những người tham gia bảo hiểm trong đơn vị trong đó 10% để chi trả
các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
• Người lao động đóng góp 5% tiền lương tháng để chi trả các chế độ hưu
trí và tử tuất.
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội đối với người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận
được chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường
hợp quy định (nghỉ hưu, mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại
doanh nghiệp cho những trường hợp nhất định (ốm đau, thai sản…). Việc sử
dụng chi quỹ bảo hiểm xã hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo
chế độ quy định.
+ Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập từ hai nguồn đó là
phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được trích vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, thứ hai là
phần bảo hiểm y tế mà người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào
lương công nhân viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan
quản lý chuyên môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công
nhân viên(khám bệnh, chữa bệnh…)
+ Kinh phí công đoàn: được hình thành do việc trích lập tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Theo chế độ
quy định, tỉ lệ tính kinh phí công đoàn là 2% kinh phí công đoàn do doanh
nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy
định, một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho

hoạt động công đoàn (nghiệp đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp).
Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn cùng
với tiền lương phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và chi
tiêu sử dụng các quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi người lao
động trong doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến tiền lương.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường
lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức
tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động
thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền
lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng
tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công
việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác
nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho
hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp

+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho
người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính
không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra
sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản
xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng
tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập
cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó
người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó.
Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để
làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao
mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc
hưởng lương cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế
được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu
nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:

+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược
lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải
có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao
thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công
việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện
làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao
hơn so với công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết
định đến tiền lương.
+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết
hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
*Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính,
độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn,
không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra,
không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới
tiền lương của lao động
II. Các hình thức trả lương:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc,
giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.

Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì
năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người
lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn
phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp
dụng công nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ
nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ
lành nghề bình quân của người lao động là khác nhau. Những người làm
việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được
trả công cao hơn so với những người lao động bình thường. Hình thức tiền
lương có xét đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số
lương hoặc quy định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó
các điều kiện lao động đều ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của
mỗi ngành nghề.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng
sức mua của người lao động.Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng
bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng
công tác quản lý thị trường, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời
ích của người lao động. Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu thành
nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu
nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó
đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai
mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử
dụng tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích người lao động
hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức
đó là:

+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm.
1. Trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc
để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho
cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền
tự động, trong đó có 2 loại:
• Trả lương theo thời gian đơn giản.
• Trả lương theo thời gian có thưởng.
+ Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động
căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và
kết quả lao động.
- Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến
khích người lao động đi làm đều.
Mứclương = Lương tháng x số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế việc thực tế.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp
giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân
vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí
hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn
giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao

động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao
nhiêu là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao
động.
2. Trả lương theo sản phẩm:
+ Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang áp dụng
trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận
được phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức
trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương tính theo thời
gian.
+ Trả lương theo sản phảm có những tác dụng sau:
 Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao
động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công
nhân.do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
 Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra
sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử
dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc
đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện
tốt công tác kế hoạch cụ thể.
 Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất
lao động thấp kém dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
lợi thiết thực bị ảnh hưởng mà người công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ
máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để
giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương
theo sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những
điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này

tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao
động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra
để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số
lượng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có
các chế độ trả lương sau:
• Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lương này
được áp dụng rộng rãi đối với người công nhân viên trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quy trình lao động của người công nhân mang tính độc
lập tương đối, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một
cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả lương này là cố định và
tiền lương của công nhân được tính theo công thức:

L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương.
Q: mức sản lượng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được tiền
lương của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ.
+ Nhược điểm: là người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm,
tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có
tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
• Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho những công việc nếu giao chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân
hoàn thành trong một thời gian nhất định.

Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh một
số thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập
thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước được
khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc
và thời gian thành công được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp
tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công
việc được giao còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng
công việc hoàn thành.
+ Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng
làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm thu
sản phẩm được tiến hành một cách chặt chẽ.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI –PHÁT
TRIỂN THIỀU HIỀN
1. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền
1.1 Thủ tục, chứng từ hạch toán:
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng “thanh toán
tiền lương” cho từng phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng
người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản
phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số
tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm Y tế cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra,

xác nhận và ký, Giám đốc duyệt y, bảng thanh toán tiền lương và Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm Y tế sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và Bảo hiểm
xã hội cho người lao động.
Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các
khoản khác sẽ được chia làm hai kỳ: kỳ I là tạm ứng và kỳ sau sẽ nhận số
còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh
toán lương, thanh toán Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách
những người chưa được lĩnh lương cùng với các chứng từ và các báo cáo
thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
Các mẫu chứng từ
1.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lưong và các khoản trích theo lưong kế toán tại công
ty sử dụng các TK
TK 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng, Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
• Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân
viên.
• Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên .
• Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh .
Bên Có:
- Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công
nhân viên .
Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa cho công nhân viên
Dư Có: Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên.

TK 338: Phải trả và phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho các
cơ quan pháp luật , cho cấp trên về KPCĐ , BHXH , BHYT , các khoản
khấu trừ vào lương ………
Bên Nợ:
• Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ .
• Các khoản đã chi về KPCĐ .
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
………………………………………….
• Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ứng.
Bên Có:
• Các khoản phải nộp , phải trả hay thu hộ .
• Trích KPCĐ, BHXH , BHYT theo tỷ lệ quy định .
• Số đã nộp lớn hơn được hoàn lại .
Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa , nộp thừa , vượt chi chua được thanh
toán .
Dư Có: Phản ánh số tiền cồn phải trả , phảinộp .
• TK 3382: Kinh phí Công đoàn
Bên Nợ:
• Nộp kinh phí Công đoàn lên cấp trên (1%)
• Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
Bên Có:
• Trích lập quỹ KPCĐ
• KPCĐ vượt chi được cấp bù
Số Dư Có: phản ánh số kinh phí công đoàn chưa nộp hoặc chưa chi tiêu
Số Dư Nợ: trong trường hợp: Số KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù
• TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Bên Nợ
• Nộp BHXH cho Cơ quan

• Phản ánh số BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ
Bên Có:
• Phản ánh trích lập quỹ BHXH
• Số BHXH vượt chi được cấp bù
Dư Có: phản ánh số BHXH còn lại chưa nộp, chưa chi tiêu
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
Dư Nợ: BHXH vượt chi chưa được cấp bù
• TK 3384: Bảo hiểm Y tế
Bên Nợ: Phản ánh BHYT nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Bên Có: phản ánh việc trích lập quỹ BHYT
Dư Có: Phản ánh BHYT còn chưa nộp
1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu :
• Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Có TK 334
• Phản ánh tiền ăn ca:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
• Phản ánh tiền lương thi đua phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 4311
Có TK 334
• Phản ánh BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 3383
Có TK 334
• Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 141: Khấu trừ tiền tạm ứng thừa
Có TK 1388: Khấu trừ tiền CN phạm lỗi phải bồi thường
Có TK 3338: Thuế Thu nhập nộp hộ công nhân viên

Có TK 3383, 3384: Quỹ BHXH,BHYT công nhân viên phải nộp
• Phản ánh tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT, ăn ca… thực tế Doanh
nghiệp phải trả cho công nhân viên:
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
* Đối với tiền lương của công nhân viên đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338
* Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ:
- Doanh nghiệp tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất.
Nợ TK 622
Có TK 335
• Khi CN thực tế nghỉ phép: phản ánh số tiền lương nghỉ phép thực tế phải
trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định:
Nợ TK 622, 627,641, 642, 241: 19%
Nợ TK 334: 6%
Có TK338: 25%
3382: 2%
3383: 20%
3384: 3%
- Phản ánh số BHXH phải trả công nhân viên trong kì:
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Phản ánh số kinh phí công đoàn chi tiêu tại đơn vị:

Nợ TK 3382
Có TK 1111
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
- Phản ánh số BHYT, BHXH, KPCĐ nộp cho cơ quan quản lí quỹ cấp trên:
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
- Phản ánh số BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382

Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334 TK 338 TK 641, 642
TK 111, 112…
TK 334
TK 111, 112…
Số BHXH phải trả trực tiếp
cho CNVC
Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT theo tỉ lệ quy
định tính v o chi phí à
kinh doanh (19%)
Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan
quản lý
Chỉ tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, KPCĐ chi
vượt được cấp
Trích BHXH, BHYT theo

tỉ lệ quy định trừ v o thu à
nhập CNVC (6%)
TK4311
TK3383
TK 3383, 3384
TK111, 512
Tiền
lương, tiền
thưởng,
BHXH v à
các khoản
khác phải
trả CNVC
Các khoản khấu trừ v o à
thu nhập của CNVC (tạm
ứng, bồi thường vật chất,
thuế thu nhập…)
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT
Thanh toán lương, thưởng,
BHXH v các khoà ản khác
cho CNVC
NVBH,
QL DN
Tiền
thưởng
BHXH
phải trả
trực tiếp
TK 141, 138 TK 334 TK 641, 642

Sơ đồ hoạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức:

×