Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Biên dịch dhnn dhqghn thay Kỳ full W1 W4 (44trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.86 KB, 46 trang )

WEEK 1 -TEXT 1
WORLD POPULATION OVERVIEW

Tổng quan về dân số thế giới

Somewhere between 24 June and 11 July Vào khoảng giữa 24 tháng sáu và 11 tháng 7
1987, the human population of the planet
Earth reached 5 billion. Yet, two hundred
years before that, when the world population

năm 1987, dân số thế giới đã đạt 5 tỷ người.
Tuy nhiên, 200 năm trước thời điểm đó, khi

was barely more than one billion, political dân số thế giới chỉ vỏn vẹn hơn 1 tỷ người,
economists such as Malthus and David những nhà kinh tế chính trị học như Mathus
Ricardo were already predicting that the
human species would breed itself into
starvation.

Nevertheless,

despite

their

và David Ricardo đã dự đoán rằng lồi người
sẽ sinh sơi và tự lâm vào cảnh chết đói. Tuy

predictions, the human population keeps nhiên, mặc dù đã có những lời dự đốn của
increasing — but so too does the food supply. họ, dấn số thế giới vẫn tiếp tục tăng – nhưng
Two contending views have emerged


nguồn cung cấp lương thực cũng vậy. Hai
concerning
the
extent
to
which
burgeoning(=developing quickly) populations quan điểm trái chiều đã nổi lên liên quan đến
affect food supply. The first is that population mức độ của sự bùng nổ dân số ảnh hưởng tới
must be controlled if persistent malnutrition
and starvation are not to become the
inevitable lot for a substantial portion of the

nguồn cung lương thực. Quan điểm đầu tiên
là dân số phải được kiểm sốt nếu khơng thì

globe. The second is that, even with a nạn đói và suy dinh dưỡng kéo dài chắc chắn
projected global population of 10 billion by sẽ trở thành số phận không thể tránh khỏi đối
the year 2070, there is sufficient food for
với phần đông thế giới. Quan điểm thứ hai là
everyone
thậm chí với dân số tồn cầu được ước tính là
10 tỷ người vào năm 2070 thì vẫn có đủ
lương thực cho tất cả mọi người.

Nowhere is the conceptual contrast between Không ở đâu sự bất đồng quan điểm của các
economists and ecologists more evident than nhà kinh tế học và các nhà sinh thái học lại rõ


in the way they view population growth. In ràng như trong cách họ nhìn nhận sự tăng
assessing its effect, economists typically have trưởng dân số.


Trong việc đánh giá ảnh

not seen it as a particularly serious threat. In hưởng của sự ảnh hưởng của tăng trưởng dân
their view, if a nation’s economy is growing số, các nhà kinh tế học thường khơng coi nó
at 5 percent per year and its population 3 là một mối đe dọa đặc biệt nghiêm trọng.
percent, this leads to a steady 2-percent gain Theo quan điểm của họ, nếu một quốc gia có
in living standards. Relying on economic sự tăng trưởng kinh tế là 5% mỗi năm và dân
variables alone, this situation seemed to be số là 3% mỗi năm thì dẫn đến tăng trưởng ổn
tenable, one that could be extrapolated định ở 2% trong mức sống. Chỉ dựa vào các
indefinitely into the future.

biến số kinh tế, tình hình này dường như có
thể duy trì được, một điều người ta có thể suy
diễn một cách khơng chắc chắn trong tương
lai.

Concern with the effects of population is not Mối quan tâm đến những tác động của dân số
new. Nearly 2 centuries have passed since không phải là mới. Gần 2 thế kỷ đã trôi qua
Malthus published his famous treatise in kể từ khi Mathlus xuất bản luận án nổi tiếng
which he argued that population tends to của mình mà trong đó ơng lập luận rằng dân
grow exponentially while food production số có xu hướng tăng theo cấp số nhân trong
grows arithmetically. He argued that unless khi nguồn cung thực phẩm tăng theo cấp số
profligate

childbearing

was

checked, cộng. Ông cho rằng nếu việc sinh đẻ không kế


preferably through abstinence, famine would hoạch khơng được kiểm sốt, tốt nhất là thơng
become inevitable. Malthus was wrong in the qua việc tránh thai, thì nạn đói sẽ trở thành
sense that he did not anticipate the enormous vấn đề không thể tránh khỏi. Mathlus đã sai
potential of advancing technology to raise khi bỏ qua tiềm năng to lớn của công nghệ
land productivity. Malthus was correct, tiên tiến vào việc nâng cao năng suất canh tác.
however, in anticipating the difficulty of Tuy nhiên, Mathlus đã đúng khi lường trước
expanding food output as fast as population được sự khó khăn của việc mở rộng nguồn
growth. Today, hundreds of millions of the cung ứng lương thực để bắt kịp với tốc độ
earth’s inhabitants are hungry, partly because tăng trưởng dân số. Ngày nay, hàng trăm triệu
of inequitable distribution, but increasingly người trên thế giới bị bỏ đói, một phần bởi vì
because of falling per capita food production. sự phân bố thực phẩm không đều, nhưng phần
And as the nineties began, the rank of the lớn là do sự sụt giảm của lương thực bình
hungry were swelling

quân đầu người. Và vào đầu những năm 90,


số lượng người đói ngày càng tăng.

Malthus was concerned with the relationship Mathlus đã quan tâm đến mối quan hệ giữa sự
between population growth and the earth’s tăng trưởng dân số và khả năng sản xuất thực
food-producing capacity. We now know that phẩm của trái đất. Ngày nay, chúng ta biết
increasing numbers and economic activity rằng sự tăng nhanh về số lượng người và hoạt
affect many other natural capacities, such as động kinh tế ảnh hưởng tới rất nhiều khả năng
the earth’s ability to absorb waste. At any tự nhiên khác, chẳng hạn như khả năng hấp
given level of per capita pollution, more thụ chất thải của Trái Đất. Ở bất kỳ mức độ ơ
people

means


discharge

more

of

pollution.

various

As

industrial

the nhiễm bình qn đầu người nào, nhiều người
and hơn đồng nghĩa với việc ô nhiễm nhiều hơn.

agricultural wastes overwhelms the waste- Khi việc xả thải chất thải công nghiệp và
absorptive capacity of natural systems, the nông nghiệp đã vượt quá khả năng hấp thụ
cumulative effects of toxic materials in the chất thải tự nhiên của Trái Đất thì những ảnh
environment begin to affect human health.

hưởng tích tụ của các vật liệu độc hại lên mơi
trường sẽ bắt đầu ảnh hưởng tới sức khỏe con
người.

Overall, however, the eighties was not a
happy


decade

for

efforts

to

Tuy nhiên, nhìn chung, thập niên 80

achieve không phải là một thập kỷ vui vẻ cho những

sustainable balance between people and their cố gắng để đạt được một sự cân bằng bền
natural support systems. Continuing rapid vững giữa con người và hệ thống hỗ trợ tự
population

growth

and

spreading nhiên của Trái Đất. Dân số tiếp tục tăng

environmental degradation trapped hundreds nhanh và suy thối mơi trường lan rộng đã
of millions in a downward spiral of falling khiến hàng trăm triệu người mắc kẹt trong
incomes and growing hunger. With the vịng xốy đi xuống của sự sụt giảm thu nhập
number of people caught in this life- và nạn đói gia tăng. Với số lượng người mắc
threatening cycle increasing each year, the kẹt trong vòng xoay đe dọa cuộc sống này
world may be soon forced to reckon with the tăng lên hàng năm, thế giới có thể sớm buộc
consequence of years of population policy phải tính đến hậu quả của việc nhiều năm lơ
neglect.


là chính sách dân số.


WEEK 1 -TEXT 2: Tất cả trong gia đình. Một thứ đang bùng nổ: Dân Số
(One thing is booming: ..)
Nguyễn Sỹ Nhậm và vợ của anh là Nguyễn Thị Nhung đang góp phần làm tiêu tan giấc mơ
của chính phủ về tăng gấp đôi mức sống của VN. Mặc cho những lời kêu gọi chính thức rằng
các cặp vợ chồng chỉ nên có 2 con, nhưng chị Nhung đã sinh đứa thứ 10.
Anh Nhậm nói: “Tơi khơng muốn có nhiều con như vậy, nhưng tôi không biết làm thế nào để
tránh điều này”. Trớ trêu thay, làng Khương Đình của anh nằm ở ngoại thành HN, chỉ cách
trụ sở Ủy ban kế hoạch hóa gia đình 6km. Người nơng dân mà đang phải vật lộn ni gia
đình bằng việc trồng lúa và rau trên mảnh đất 360m2 này chia sẻ: “ Vợ tơi đã đặt vịng tranh
thai 3 hoặc 4 lần, nhưng vợ tơi có phản ứng xấu nên cơ ấy lại phải đi tháo vòng”.
Nhưng vấn đề với vòng tránh thai và thiếu hoeeur biết về cách tránh thai chỉ là 2 nguyên nhân
dẫn đến bùng nổ dân số của VN. Bà Trần Thị Trung Chiến, bộ trưởng phụ trách về dân số và
kế hoạch hóa gia đình cho biết: một yếu tố quan trọng khác là thiên kiến nặng nề của Nho
giáo muốn có con trai nối dõi tông đường và mong muốn củ ng nông dân là có nhiều nhân
lực. Một chương trình để kiềm sốt sự bùng nổ dân số là lĩnh vực quan trọng mà cần sự viện
trợ dài của nước ngoài.
(go long way … = take a long time: cần sự viện trợ dài)
Tỷ lệ tăng trưởng dso 17% mỗi năng khiên VN trở thành nước có dân số tăng nhanh thứ 7
trên thế giới. Với tỷ lệ này, dân số mà được ước tính là 78 triệu vào cuối năm ngối thì sẽ
vượt quá 85 triệu vào 2005.
Được báo động bởi thực trạng này, lãnh đạo BAn chấp hành TW Đảng vào tháng 1 đã thông
qua nghị quyết cảnh báo rằng đất nước sẽ đối mặt với thảm họa trừ khi những bước tiếp theo
được thực hiện để kiềm chế gia tăng dân số. Ngân sách của Ủy Ban đã tăng lên 250% để thúc
đẩy kế hoạch hóa gia đình, nhưng ủy ban này vẫn chỉ nhận được 40 xu Mỹ trên đầu người.
Nhiều quốc gia láng giềng phải chi gấp 6 lần con số đó.
Vào cuối những năm 1990, chỉ 44% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện

pháp tránh thai hiện đại, và ⅘ trong số này sử dụng vòng tránh thai. Chỉ 4% sử dụng bao cao
su và 2% sử dụng thuốc tránh thai. Để giúp VN mở rộng sản xuất phương tiện tránh thai thì


Quỹ Dân số liên hợp quốc đã bỏ ra 4$ triệu USD để xây dựng nhà máy sản xuất bcs ở HCM
và bắt đầu cung cấp thuốc viên.
Tính tổng thể, quỹ của LHQ đã cung cấp cho VN 33 triệu USD trong gia đoạn 1992-1995,
đây là ngân sách này lớn thứ 3 của quỹ này sau TQ và Ấn độ. Chính phủ đang thương thuyết
với NH phát triển Châu Á về việc cho VN vay tiền để cung cấp tín dụng cho các gia đình
tuân theo khuyến cáo của CP là khơng có q 2 con.
Dù nhiều năm chiến tranh và bị cô lập quốc tế, Vn đã đạt được những bước tiến đáng kể
trong KẾ hoahcj hóa gia đình, đặc biệt là khu vực thành thị. Theo điều tra dân số năm 1999
của VN, tỷ lệ sinh của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đã giảm từ mức 3.2 con vào khoảng 1989-94,
xuống còn 2.8 con trong năm 1994-97. Bà Chiến cho biết chính phủ hy vọng sẽ giảm mức
tăng dân số hằng năm xuống còn 1.5% vào 2002.
Anil Deolakikar, nhà tư vấn của NH thế giới cho biết: “Mục tiêu là có thể đạt được nhưng chỉ
khi viện trợ nước ngồi để tăng cường sự sẵn có của thiết bị tránh thai vãn tiếp tục được duy
trì (is forthcoming)”
expand the availability of…: tăng cường tính sẵn có
WEEK 1 – TEXT 3 :
DÂN SỐ TĂNG NHANH ĐANG ĐẶT RA Burgeoning population is posing many hardKHƠNG ÍT NHỮNG VẤN ĐỀ NAN GIẢI

solving prolems

Sự gia tăng dân số quá nhanh đang làm trầm The rapid population growth is exacerbating
trọng thêm những điều nan giải cho lồi hard-solving
người, đó là: sự huỷ hoại môi trường và sinh namely:

problems


for

humanity,

environmental

and

ecological

thái, khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên destruction,

exhausting

exploitation

of

nhiên, nạn khan hiếm lương thực, nghèo đói, natural resources, food scarcity, starvation,
mù chữ, thất nghiệp, kèm theo những bệnh illiteracy,
truyền nhiễm nguy hiểm đang lan tràn.

unemployment,

and

the

widespread of dangerous infectious diseases.


Dân số hiện là vấn đề được nhiều nước quan Nowadays, many countries concern about
tâm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới q trình population because it has a direct effect on
each country's socio-economic development


phát triển kinh tế-xã hội ở mỗi quốc gia.

process.
In the current context, to sustain economic,

Trong bối cảnh hiện nay, để nền kinh tế phát countries have to pay more attention to
triển bền vững, các nước càng phải chú population issue, especially human resource
trọng nhiều hơn tới vấn đề dân số, đặc biệt training and development.
là việc đào tạo và phát triển nhân lực.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), tuy châu á According to the World Bank, although
- Thái Bình Dương hiện chiếm hơn 1/2 dân Asian- Pacific currently accounts for more
số, nhưng chỉ chiếm 1/4 tổng thu nhập quốc than half of the population, it only accounts
dân (GNP) toàn thế giới.

for ¼ (a quarter) of Gross National Product
(GDP) all around the world.

Còn theo Ngân hàng Phát triển Châu á According to the Asian Development Bank
(ADB), thì số người sống dưới mức nghèo (ADB), the number of people living under
khó hiện chiếm 49% dân số Nam á và 30% the poverty line makes up 49% of South
dân số thế giới.

Asia’s population and 30% of the world’s
population.


Những năm gần đây, quá trình đơ thị hóa ở In recent years, the urbanization in Asia has
Châu á diễn ra nhanh hơn từ 2 đến 5 lần so been proceeding 2 to 5 times as rapidly as
với Châu Âu đã tạo nên làn sóng di dân từ that in Europe, leading to a flow of
nông thôn ra thành thị, khiến số dân sống tại migration and significant growth in the
nhiều thành phố lớn ở Châu á tăng đáng kể. population dwelling in many big Asian
Hiện tại, dân số ở Calcutta (ấn độ) đã lên tới cities.
13 triệu người, Seoul (Hàn Quốc) lên 12 Currently, the population has been up to 13
triệu người, Jakata (Indonesia) lên 12 triệu million in Calcutta (India), 12 million in
người...

Seoul (Korea) and Jakarta (Indo)...

Sự quá tải về dân số ở nhiều thành phố Châu Overpopulation in many Asian cities making
á đã làm vấn đề môi trường trở nên bức xúc environmental problems ever more pressing
và gay cấn hơn bao giờ hết. Tại Bangkok and urgent than ever before. In Bangkok
(Thái Lan), khơng khí bị ơ nhiễm đã khiến (Thailand), polluted air has caused a huge


số người mắc các bệnh về đường hô hấp increase in the number of people (who are)
tăng mạnh

infected with respiratory diseases.

Dân số tăng nhanh cũng làm các nguồn tài Rapid Population growth has also led to
nguyên, đặc biệt là diện tích rừng giảm đáng significantly depleted resources, especially
kể. Thời gian gần đây, diện tích rừng bị phá, the forest area. Recently, the area of
bị cháy ở Thái Lan, Indonesia, Philippines, destroyed and burned forest in Thailand,
Myanmar đã lên trên 3.000 km2 đã và đang Indonesia,


Philippines,

Myanmar

has

làm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người exceeded 300 square kilometers, directly
dân nước này, đồng thời làm suy thoái tầng affecting the health of habitant in these
ôzôn, gây ra nhiều đợt hạn hán, lũ lụt, mưa countries, and at the same time (sau at the
đá, bão lốc... và đe dọa sự tồn tại của nhiều same time liệt kê +Ving) depleting the
loài động vật

ozone layer, causing various spells of
droughts,

floods,

hail,

cyclone...

and

threatening the existence of many animal
species.
Dân số tăng nhanh còn khiến tỷ lệ người mù Population explosion makes illiteracy rate
chữ tăng theo, các dịch vụ y tế không được increasing,

and


healthcare

services

đảm bảo. Hiện nay trên thế giới cịn có tới unguaranteed. Nowadays, there are as many
600 triệu phụ nữ bị mù chữ. Riêng tỷ lệ mù as 600 million illiterate women in the world.
chữ trong nữ giới tại Châu á hiện khá cao The female illiteracy rate in Asia is quite
(50-75%).

high (50-75%).

Công cụ quan trọng nhất để phụ nữ phá The most important tool for women to break
được cái vòng luẩn quẩn về một địa vị xã the vicious cycle of a low social status,
hội thấp kém, sự nghèo đói và gia đình đơng poverty and large families is education. The
con là học vấn. Đây là vấn đề Liên Hợp United Nations considers this problem as the
Quốc coi là quan trọng nhất trong việc thực most important in family planning.
hiện kế hoạch hố gia đình.

Sau khi Chương trình Hành Động (PoA) của Since the Program of Action (PoA) of the


Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển International Conference on Population and
(ICPD) được thông qua, người ta đã thực sự Development (ICPD) was passed, people
quan tâm đến các hoạt động tuyên truyền have

been

given

proper


attention

in

vận động về dân số. Các hoạt động này population advocacy activities, which aim to
nhằm huy động các nguồn lực và sự hỗ trợ raise necessary resources and support to
cần thiết để ổn định mức tăng trưởng dân số, stabilize the population growth, through a
thông qua một loạt các sáng kiến về dân số range of population and devolopment
và phát triển.

initiatives.

Do vậy Chính phủ Việt Nam đang cố gắng Therefore, the Government of Vietnam is
lồng ghép các vấn đề dân số, phát triển bền trying to integrate some problems about
vững và sức khoẻ sinh sản vào hoạt động population, sustainable development and
của các cơ quan như Học viện Chính trị reproductive health into the institution of the
Quốc gia Hồ Chí Minh, ủy ban Các Vấn đề Ho Chi Minh National Academy of Policies,
Xã hội của Quốc Hội, ủy ban Dân số và Kế the National Assembly Committee on Social
hoạch hố Gia Đình, các Tổ chức Đồn thể, Affairs,
và các cơ quan truyền thơng đại chúng

The

National

Committee

for


Population and Family Planning, Mass
Organization, and mass media agencies.

Công tác tuyên truyền vận động về dân số sẽ Population advocacy will raise awareness
nâng cao hơn nữa ý thức và sự hiểu biết về and understanding of the interrelationships
các mối quan hệ qua lại giữa dân số và phát between population and development.
triển. Nó sẽ mang lại sự ủng hộ cùng những It will bring the support and commitment of
cam kết của lãnh đạo cho những sáng kiến the leadership for necessary initiative to
cần thiết để đạt được chất lượng cuộc sống achieve a sustainable quality of life for
bền vững cho mọi người.

everyone.

Vận mệnh của hành tinh này đang đặt ra cho The destiny of our planet is posing a
mỗi quốc gia và cả cộng đồng thế giới một difficult choice for each country and the
sự chọn lựa quyết liệt.

whole global community


WEEK 2 - TEXT 1 Ad-hoc solution: giải pháp tình thế
POLLUTION

-

IMPACTS

OF Ô NHIỄM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA Ô

POLLUTION Pollution, contamination of the NHIỄM Ơ nhiễm, sự nhiễm bẩn của mơi

earth’s

environment

with

materials

that trường trên Trái đất bằng các chất gây ảnh

interfere with human health, the quality of life, hưởng đến sức khỏe con người, chất lượng
or the natural functioning of ecosystems (living sống, hay chức năng tự nhiên của hệ sinh thái
organisms and their physical surroundings). (các sinh vật sống và môi trường vật chất
Although some environmental pollution is a xung quanh chúng. Mặc dù một số ô nhiễm
result of natural causes like volcanic eruptions, môi trường là kết quả của các nguyên nhân tự
most is caused by human activities.

nhiên như núi lửa phun trào, nhưng hầu hết là
do hoạt động của con người

There are two main categories of polluting Loại chất liệu gây ô nhiễm hoặc chất ô nhiễm
materials

or

pollutants.

Biodegradable được chia thành 2 loại chính. Các chất ơ

pollutants are materials, such as sewage, that nhiễm có khả năng phân hủy sinh học là các

rapidly decompose by natural processes. These chất phân hủy nhanh theo quy trình tự nhiên,
pollutants become a problem when added to chẳng hạn như nước thải. Những chất này tạo
the

environment

faster

than

they

can ra ô nhiễm khi chúng bị thải ra mơi trường

decompose. Nondegradable pollutants are nhanh hơn là chúng có thể phân hủy. Chất ô
materials that either do not decompose or nhiễm khơng có khả khăng phân hủy là các
decompose slowly in the natural environment. chất không thể phân hủy hoặc phân hủy chậm
Once contamination occurs, it is difficult or trong môi trường tự nhiên. Một khi ô nhiễm
impossible to remove these pollutants from the xảy ra thì sẽ rất khó hoặc thậm chí là khơng
environment

thể loại bỏ các chất naỳ ra khỏi môi trường.

Impacts of Pollution Because humans are at Tác động của ơ nhiễm Bởi vì con người
the top of the food chain, they are particularly đứng trên cùng chuỗi thức ăn, họ đặc biệt dễ
vulnerable to the effects of nondegradable bị tổn thương trước tác động của các chất gây
pollutants. This was clearly illustrated in the ô nhiễm không thể phân hủy. Điều này đã
1950s and 1960s when residents living near được chững minh rõ ràng vào những năm
Minamata Bay, Japan, developed nervous 1960 và 1970, khi cư dân sống gần vịnh



disorders,

tremors,

and

paralysis

in

a Minimata của Nhật bản bị chứng rối loạn thần

mysterious epidemic. More than 400 people kinh, co giật và tê liệt trong một bệnh dịch bí
died before authorities discovered that a local ẩn. Hơn 400 người đã chết trước khi nhà chức
industry had released mercury into Minamata trách phát hiện ra rằng một ngành công
Bay. This highly toxic element accumulated in nghiệp địa phương đã xả thủy ngân xuống
the bodies of local fish and eventually in the vịnh Minimata. Nguyên tố có độc tính cao
bodies of people who consumed the fish.

này đã tích tụ trong thân thể cá ở địa phương,
và cuối cùng đi vào cơ thể những người đã ăn
cá.

Pollution also has a dramatic effect on natural Ô nhiễm cũng có ảnh hưởng nghiêm trọng
resources.

Ecosystems

such


as

forests, đến tài nguyên thiên nhiên, Các hệ sinh thái

wetlands, coral reefs, and rivers perform many như rừng, đầm lầy, rạn san hô và sông hồ có
important services for Earth’s environment. vai trị quan trọng đối với môi trường trên trái
They enhance water and air quality, provide đất. chúng nâng cao chất lượng nước và
habitat for plants and animals, and provide khơng khí, cung cấp môi trường sống cho
food and medicines. Any or all of these động thực vật, và cung cấp thực phẩm, thuốc
ecosystem functions may be impaired or men. Bất kỳ hoặc tất cả các chức năng của hệ
destroyed by pollution. Moreover, because of sinh thái này có thể bị suy giảm hoặc phá hủy
the complex relationships among the many bởi ô nhiễm. Hơn nữa, do mối quan hệ phức
types

of

organisms

and

ecosystems, tạp giữa nhiều loại sinh vật và hệ sinh thái

environmental contamination may have far- cho nên ơ nhiễm mơi trường có thể gây ra hậu
reaching

consequences

that


are

not quả lan rộng không rõ ràng ngay lập tức hoặc

immediately obvious or that are difficult to khó lường trước. Ví dụ, các nhà khoa học chỉ
predict. For instance, scientists can only có thể nghiên cứu về một số tác động tiềm ẩn
speculate on some of the potential impacts of của suy thối tầng ơ zone, lớp bảo vệ trong kí
the depletion of the ozone layer, the protective quyển che chắn trái đất khỏi tia cực tím có hại
layer in the atmosphere that shields the Earth của mặt trời.
from the Sun’s harmful ultraviolet rays.
Another major effect of pollution is the Một tác động lớn khác của ơ nhiễm chính là
tremendous cost of pollution cleanup and chi phí khổng lồ cho làm sạch và ngăn chặn ô
prevention. The global effort to control nhiễm. Một trong những ví dụ đó là nỗ lực
emissions of carbon dioxide, a gas produced toàn cầu nhằm kiểm sốt khí thải CO2, một
from the combustion of fossil fuels such as loại khí tạo ra bởi quá trình đốt nhiên liệu hóa


coal or oil, or of other organic materials like thạch như than, dầu, hoặc các chất hữu cơ
wood, is one such example. The cost of khác như gỗ. Chi phí duy trì sự phát thải khí
maintaining annual national carbon dioxide CO2 hàng năm của quốc gia ở mức độ năm
emissions at 1990 levels is estimated to be 2 1990 được ước tính là 2% tổng sản phẩm
percent of the gross domestic product for quốc nội ở những nước phát triển.
developed countries.
In addition to its effects on the economy, Ngoài những ảnh hưởng tới nền kinh tế, sức
health, and natural resources, pollution has khỏe và tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm cịn
social implications. Research has shown that có những tác động xã hội. Nghiên cứu đã chỉ
low-income populations and minorities do not ra rằng các nhóm dân cư có thu nhập thấp và
receive

the


same

protection

from dân tộc thiểu số không được nhận các biện

environmental contamination as do higher- pháp bảo vệ khỏi ô nhiễm mơi trường giống
income

communities.

Toxic

waste như cộng đồng có thu nhập cao hơn. Những

incinerators, chemical plants, and solid waste lò đốt rác thải độc hại, nhà máy hóa chất,
dumps are often located in low-income những bãi rác thải rắn thường tập trung ở khu
communities because of a lack of organized, vực dân cư có thu nhập thấp bởi cịn thiếu sự
informed

community

involvement

in tham gia của một cộng đồng có tổ chức, có

municipal decision-making processes.

thơng tin vào q trình thực hiện quyết định

của thành phố.

Protocol: Nghị định thư
Summit:

thượng

đỉnh

TEXT 2 -W2
WORLD CONFERENCE VOWS ACTION HỘI NGHỊ THẾ GIỚI TUYÊN BỐ) HÀNH
AGAINST “GREENHOUSE EFFECT”
The nations of the world, alarmed by new
evidence of global warming that threatens
unpredictable

climatic

and

atmospheric

changes, voted Thursday to take action
against gases contributing to the “green house

ĐỘNG CHỐNG LẠI “HIỆU ỨNG NHÀ
KÍNH” Các quốc gia trên thế giới, bị báo
động trước những bằng chứng mới về hiện
tượng nóng lên tồn cầu đe dọa những thay
đổi khó lường về khí hậu và bầu khí quyển,

thì đã bỏ phiếu hôm thứ Năm để hành động


effect” and the depletion of the ozone layer. chống lại các loại khí góp phần gây ra “hiệu
ứng nhà kính” và sự suy giảm tầng ozon
“It is not yet possible to determine the pace or Theo báo cáo được trình bày tại phiên bế mạc
consequences of global warming, but all của Hội nghị khí hậu thế giới cấp cao kéo dài
participating nations have agreed it is time to trong 1 tuần, cho biết: “Vẫn chưa thể xác định
limit the emission of carbon dioxide,” said a tốc độ hoặc hậu quả của sự nóng lên tồn cầu,
report by the high-level World Climate nhưng tất cả các quốc gia tham gia đều đồng
Conference at the conclusion (phiên bế mạc) ý rằng đã đến lúc hạn chế việc thải khí CO2”
of a week-long meeting.
The conference, attended by ministerial level Hội nghị với sự tham gia của Đại biểu cấp bộ
delegates, agreed that all participants will đã nhất trí rằng tất cả các QG tham gia hội
enact legislation to freeze the level of nghĩ sẽ ban hành luật ngăn chặn mức phát thải
emissions of carbon dioxide within five years. khí Co2 trong vịng 5 năm. Một báo cáo của
Even tougher measures are to be taken to hội nghị cũng đề cập rằng thậm chí các biện
reduce the production of other gases including pháp cứng rắn hơn cũng được thực hiện để
chlorofluorocarbons (CFCs), methane and giảm việc sản xuất các khí khác làm suy giảm
nitrous oxides, which deplete the earth’s tầng ozon của Trái đất bao gồm CFC, mêtan,
ozone layer, said a report issued by the nito oxit.
conference.
Scientific reports presented to the Các báo cáo khoa học trình bày trước hội nghị
conference
carbon
warming

reaffirmed

dioxide

of

accumulating

that đã tái khẳng định lo ngại rằng CO2 góp phần

fears

contributes
the
in

earth
the

to làm trái đất nóng lên bằng cách tích tụ trong
by tầng cao của bầu khí quyển và giảm sự tái bức

upper xạ nhiệt vào khơng gian. Hiệu ứng nhà kính

atmosphere and reducing the re- giống như các bức tường kính của nhà kính,
emission of heat into space. The chúng cho năng lượng bức xạ vào nhưng làm
effect of the gas is much like the giảm sự thoát nhiệt.
glass walls of a greenhouse − letting
radiant energy in but reducing the
escape of heat.
The new reports overcame earlier reluctance Các báo cáo mới đã vượt qua sự miễn cưỡng
on the part of major industrial nations to ban đầu về phía các QG CN lớn trong việc tự



commit themselves to setting firm limits on cam kết đặt ra các giới hạn trong việc giảm
production of the gas. The legislation required khí này. Đạo luật do Hội nghị quy định có
by the conference could bring more expensive thể mang lại những động cơ đắt tiền hơn
but more efficient engines, smaller cars, nhưng hiệu quả hơn, ô tô nhỏ hơn, kiểm sốt
tougher anti-pollution controls and slower chống ơ nhiễm khắt khe hơn và tăng trưởng
industrial growth.

CN chậm hơn.

Reports presented at the conference showed Các báo cáo được trình bày tại hội nghị cho
that the earth’s surface has warmed nearly of thấy bề mặt trái đất đã ấm lên gần 0,9 độ C
0.9 of a degree Celsius (1.62 degrees (1,62 độ F) trong thế kỷ qua. Báo cáo cho biết
Fahrenheit) in the past century. They said the xu hướng ấm lên dường như đang tăng nhanh
warming trend appeared to be accelerating.
“Crop lands will turn into deserts, there will Một báo cáo cho biết: “Các vùng đất trồng
be more forest fires, hydroelectric dams and trọt sẽ biến thành sa mạc, cháy rừng xảy ra
irrigation systems will become useless, nhiều hơn, các đập thủy điện và hệ thống thủy
melting of the polar ice caps and expansion of lợi sẽ trở nên vô dụng, sự tan chảy của các
the oceans could lead to submersion of low- chỏm băng ở vùng cực và sự mở rộng của các
lying coastal areas,” said one report. Ice berg: đại dương có thể dẫn đến nhấn chìm của các
tảng băng

vùng duyên hải trũng”

Some delegates, however, said the effects of Tuy nhiên, một số đại biểu cho rằng tác động
warming on the climate were complex and của hiện tượng nóng lên đối với khí hậu rất
poorly understood. The predictions were phức tạp và chưa được hiểu rõ. Các dự đốn
based on simplified computer models. Instead dựa trên các mơ hình máy tính đã được đơn
of deserts, the heating could produce heavier giản hóa. Họ cho biết trong một bản báo cáo
rainfall and more damaging hurricanes in phản bác rằng thay vì sa mạc thì sự nóng lên

some areas, they said in a dissenting report.

có thể tạo ra lượng mưa lớn hơn và các trận
cuồng phong gây thiệt hại lớn ở một số khu
vực.


An increase in ultraviolet radiation would Sự gia tăng bức xạ tia cực tím sẽ làm tăng
increase

the

risk

of

skin

cancer

to nguy cơ ung thư da cho con người và làm

humans and reduce crop yields from plant giảm năng suất cây trồng của các lồi thực vật
species

without

adequate

defences nếu khơng có biện pháp bảo vệ đầy đủ trước


against the radiation.

bức xạ.

The conference report mandated additional Báo cáo của hội nghị yêu cầu các biện pháp
controls on industrial pollution blamed for kiểm soát bổ sung đối với ô nhiễm công
acid rains threatening the world’s forests. The nghiệp dẫn đến mưa axit đe dọa các khu rừng
scientific

knowledge

that

created

the trên thế giới. Kiến thức khoa học đã tạo ra

technology that threatens our world must now công nghệ đe dọa thế giới của chúng ta bây
be applied to reducing and eventually giờ phải được áp dụng để giảm thiểu và cuối
eliminating that threat.

cùng là loại bỏ mối đe dọa đó.

The conference set up a $200 million fund to Hội nghị đã thành lập một quỹ 200 triệu đô la
support research into better pollution control để hỗ trợ nghiên cứu các thiết bị kiểm sốt ơ
devices, ways to eliminate industrial use of nhiễm tốt hơn, các cách để loại bỏ việc sử
fluorocarbon, and new techniques to reduce dụng fluorocarbon trong công nghiệp và các
the emission of carbon dioxide


kỹ thuật mới để giảm phát thải carbon
dioxide.

TEXT 3 – W2
HÃY CỨU LẤY TRÁI ĐẤT
Trong những thập kỷ gần đây, ngoài những

SAVE THE EARTH
In recent decades, besides some fundamental

vấn đề căn bản như việc ngăn chặn một cuộc issues,

namely

preventing

nuclear

war,

chiến tranh nguyên tử, giữ gìn hồ bình, hạ keeping peace, and decreasing population
thấp tỷ lệ tăng trưởng dân số, vấn đề bảo vệ growth rate, environmental protection has
môi trường đã trở thành vấn đề lớn có tính become a major global issue (which is) of
tồn cầu, có tầm quan trọng sống cịn đối với vital importance to humanity on Earth.
loài người trên trái đất


Bảo vệ mơi trường sống đang là vấn đề tồn Living environment protection is a burning
cầu nóng bỏng mà cả cộng đồng thế giới đang global issue that the whole community is
chung sức cải thiện tình hình. Sự suy thối working together to improve. The ozone layer

tầng ô-dôn làm tăng thêm nguy cơ bệnh ung depletion increases the risk of skin cancer and
thư da các bệnh về mắt và có thể làm suy eye diseases and may lower human immunity.
giảm khả năng miễn dịch của con người. Các Animal and plant species are also affected,
loài động vật, thực vật cũng bị tác động và có and some have been extinct or on the verge of
loài bị hủy diệt hoặc đang trên bờ tuyệt chủng

extinction.

Khủng hoảng sinh thái trên thế giới đang diễn The ecological crisis in the world is at a
ra với mức độ nghiêm trọng, nguồn tài serious level, and natural resources are rapidly
nguyên đang cạn kiệt nhanh chóng. Nạn ô depleting.

Environmental

pollution

is

nhiễm môi trường ngày càng lan rộng và trở increasingly spreading (or widespread) –
thành mối đe dọa với sự tồn tại của con không dùng wide-spreading and becoming a
người.

threat to human existence.

Trong 5 năm gần đây, vấn đề môi trường In the last five years, Environmental issues
được chú trọng hơn trước. Nhưng trên thực tế, have been better attended than before. In
tỷ lệ các loại khí thải độc hại trong bầu khí reality, however, the proportion of toxic
quyển tiếp tục tăng; tỷ lệ rừng bị tàn phá ở gasses in the atmosphere keeps increasing
mức báo động; một phần ba dân số thế giới (theo


nghĩa

xấu

-

keep

+

V_ing);

vẫn bị thiếu nước, nếu khơng có biện pháp deforestation rate is alarming; one–third of
mới để quản lý nguồn nước ngầm, năm 2050 the world’s population is short of water (or
thế giới sẽ lâm vào khủng hoảng nước; hải lack water; to be lacking in sthg); unless new
sản đang bị khai thác quá mức và đang giảm measures to manage groundwater resources,
sút; sa mạc hoá vẫn đang ở mức khủng hoảng the world will fall in a water crisis in 2050;
ở Châu Phi.

sea product is being exploited and decreased;
desertification in Africa is still at a crisis
level.
Tỷ lệ về tăng trương kinh tế, dân số -> rate
Ratio: tỷ lệ bản đồ; tỷ lệ nam và nữ
Proportion: % trong biểu đồ trịn
Short of st: Thiếu cái gì.


Ngun nhân của tình trạng suy thối mơi Environmental degradation is caused by rapid
trường là do phát triển công nghiệp nhanh, tệ industrial


growth,

nạn phá rừng ngày càng nghiêm trọng trên worldwide

ever

deforestation,

more
the

serious
imbalance

phạm vi toàn cầu, sự mất cân bằng giữa tài between natural resources and population, and
nguyên và dân số, tình trạng chạy đua vũ an increased arms race.
trang gia tăng.
Hiện tượng ơ nhiễm và suy thối mơi trường Pollution

phenomena

and

environmental

xảy ra ở bất cứ nước nào, khu vực nào, từ degradation may occur in any country or
những nước chậm phát triển cho đến những region, from underdeveloped to advanced
nước công nghiệp tiên tiến. Ơ nhiễm mơi industrial countries. Environmental pollution
trường khơng giới hạn trong biên giới quốc is


not

limited

to

national

boundaries;

gia; việc triệt phá rừng ở nước này có thể gây deforestation in a country may lead to floods
lụt lội, hạn hán ở nước khác. Đây là vấn đề and droughts in others. Because this is a
tồn cầu cho nên khơng có một nước riêng lẻ global issue so it cannot be solved by no
nào có thể tự giải quyết được mà cần có một single country but by coordination through a
sự phối hợp chung thơng qua một chiến lược global strategy.
tồn cầu.
Việt Nam cũng đang đứng trước thử thách Vietnam is also facing serious ecological &
nghiêm trọng về môi trường sinh thái. Đất, environmental challenges. Soil, water, forests,
rừng, nước, động vật, thực vật bị khai thác animals,

and

plants

are

over-exploited,

quá mức, làm cho tài nguyên quý hiếm ngày increasingly exhausting rare and precious

càng cạn kiệt. Diện tích đất suy thối, đồi trọc resources. Currently, our country has reached
hiện nay ở nước ta đã lên tới 13 triệu ha (39% 13 million hectares of degraded land and bare
diện tích), trong đó 1,2 triệu ha mất khả năng hills (39 percent of the total area), of which
canh tác.

1.2 million hectares have lost the ability to
cultivate.

Trong 50 năm qua diện tích rừng giảm 6 triệu In the last 50 years, the forest area has
ha, tỷ lệ che phủ còn 26%. Hiện nay, tại một decreased by 6 million hectares, and the
số khu vực công nghiệp, nồng độ bụi và khí coverage rate is down to 26%. Nowadays, in
thải độc hại đã vượt quá mức cho phép nhiều some industrial zones, the concentration of
lần do việc đa số các nhà máy vẫn còn sử dust and toxic gas has far exceeded the
dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ.

recommended (khuyến nghị) level because


most factories have still used outdated
technology and old equipment.
Đứng trước tình trạng đó Đảng và nhà nước Facing the situation, the Party and the State of
Việt Nam đã có hành động tích cực nhằm bảo Vietnam have made active actions to protect
vệ môi trường sinh thái, đảm bảo cuộc sống the
lành mạnh cho người dân.

ecological

environment

and


ensure

people's healthy life.

Việt Nam cần rút ra bài học của những nước In the coming time, Vietnam needs to draw
đã cơng nghiệp hóa và phải có kế hoạch đề lessons of industrialized countries and have a
phòng, hạn chế ô nhiễm trong thời gian tới. plan to prevent and limit pollution. Mineral
Việc khai thác khoáng sản cần phải được tổ exploitation should be well organized and
chức và quản lý tốt để tránh lãng phí tài managed to avoid wasting resources and
nguyên và ảnh hưởng xấu đến tài ngun mơi negatively affecting environmental resources.
trường.
Vì vậy cần xây dựng hệ thống văn bản pháp Therefore, it is necessary to develop a legal
qui làm căn cứ cho việc bắt buộc thi hành các document

system

as

a

basis

for

the

tiêu chuẩn về xả thải, kiểm soát ô nhiễm và enforcement of emission standards, pollution
xử lý vi phạm. Trong khi làm qui hoạch các checking, and violation punishment. In urban
đơ thị, cần có sự quan tâm đúng đắn tới sự bố planning, there should be proper attention to

trí các nhà máy, cụm dân cư, khu giải trí, diện the location of factories, residential quarters,
tích trồng cây xanh, hệ thống thoát nước, các entertainment centers, green areas, drainage
bãi rác thải thể rắn, các nhà máy xử lý rác thải systems, solid waste dumps, waste treatment
và các lò đốt chất thải độc hại v...v.

plants, toxic waste incinerators, etc.

Bảo vệ môi trường là vấn đề quan tâm chung Environmental protection is a common
của mọi người, mọi nhà, mọi quốc gia, và cả concern for everyone, every home, every
của nhân loại, với tinh thần trách nhiệm: hãy country, and even humanity, with a sense of
cứu lấy trái đất, cứu lấy cái nôi của chúng ta.

responsibility: let's save the earth, and save
our cradle.

WEEK 3- TEXT 1


A

REVOLUTION

IN

VIETNAM’S CUỘC CẢI CÁCH CỦA NỀN GIÁO DỤC

EDUCATION

VIỆT NAM


Education was an issue that was at the centre Giáo dục đã là vấn đề trọng tâm của cuộc
of heated debate in the dying days (= the last tranh luận sôi nổi vào giai đoạn cuối năm
day) of 1998. As academics argued in 1998. Khi các học giả tranh luận trên các tờ
newspapers that the government was failing báo rằng chính phủ đã khơng thể đầu tư thích
to invest properly in schools and universities, đáng cho các trường học và đại học thì Ngân
the

World

Bank

produced

the

most hàng Thế giới đã đưa ra một báo cáo toàn

comprehensive ever report into the subject, diện nhất về chủ đề này, báo cáo chỉ ra điểm
spotlighting weaknesses and shortcomings yếu và thiếu sót mà Việt Nam phải đối mặt
that must be faced up with if Vietnam is to nếu muốn có một hệ thống giáo dục đáp ứng
have an education system equal to the những thách thức của nên kinh tế thị trường
challenges of the new free market economy.

tự do mới.

The question of teachers’ pay is central to a Câu hỏi về việc trả lương cho giáo viên là
fierce debate raging in Vietnam over the state trung tâm của cuộc tranh luận gay gắt đang
education system and how to make it good diễn ra ở Việt Nam về hệ thống giáo dục công
enough for the new market economy it is và làm thế nào để hệ thống giáo dục này đủ
preparing pupils for. The Eighth Party tốt để đào tạo học sinh-sinh viên cho 1 nền

Congress identified it as one of the country’s kinh tế thị trường mới. Đại hội Đảng lần thứ 8
biggest crises and last month chose it as one đã nhận định đây là một trong những cuộc
of the first issues arising from Congress to khủng hoảng lớn của đất nước và tháng trước
debate at Central Committee level.

đã chọn đây là một trong những vấn đề đầu
tiên được nổi lên từ cấp đại hội đảng và đưa
lên để tranh luận ở cấp Ủy ban Trung Ương.

Among the central points in a wide-ranging Trong số những điểm trọng tâm trong cuộc
and frank assessment of Vietnam’s economy đánh giá toàn diện và thẳng thắn về nền kinh
by the World Bank were recommendations to: tế Việt Nam, Ngân hàng Thế giới đã đưa ra
- Raise teachers’ pay.

kiến nghị sau:

- Increase school hours.

Tăng lương cho giáo viên

- Rectify the “grossly pro-rich” imbalance of Tăng giờ học
subsidies going to better-off pupils in tertiary
education.

Điều chỉnh tình trạng mất cân đối “phần lớn


- Improve teaching standards.

là thiên giàu” trong khoản trợ cấp cho học


- Fine-tune vocational training to bridge the

sinh khá – giỏi ở bậc học đại học

skills gap that leaves thousands of graduates Nâng cao tiêu chuẩn giảng dạy
without marketable skills.

Tinh chỉnh đào tạo nghề để thu hẹp khoảng
cách kỹ năng mà đã khiến hàng nghìn sinh
viên tốt nghiệp mà khơng có kỹ năng mà thị
trường địi hỏi.

It is a cross-roads of enormous significance in Đó là một ngã tư có ý nghĩa to lớn với một
a country that has always prized its education quốc gia mà luôn đặt giáo dục lên trước hầu
above almost any other aspect of cultural life. hết các khía cạnh của đời sống văn hóa. Năm
In 1992, the amended constitution described 1992, Hiến pháp sửa đổi đã coi giáo dục là
education as the “leading national policy”. “quốc sách hàng đầu”. Nhiều học giả hiện nay
Many academics now believe the government tin rằng chính phủ khơng thực hiện đúng cam
is not living up to its pledge and the standard kết của mình và ttieeu chuẩn (chuẩn mực) cho
of science and education has gone down in khoa học và giáo dục đã đi xuống trong
recent years

những năm gần đây.

The shortcomings in education are easy to Nhứng thiếu sót trong giáo dục có thể nhận
define: The school day is only four hours thấy dễ dàng như: Ngày học chỉ dài có 4
long, 25% shorter than most countries, and its tiếng, ngắn hơn 25% so với hàu hết các nước,
school year is at least 20 days shorter. và năm học ngắn hơn ít nhất 20 ngày. Giáo
Teachers are badly paid. Education spending viên được trả lương quá thấp. Chỉ tiêu cho

is

poorly

balanced

with

a

hugely giáo dục mất cân đối khi một lượng tiền lớn

disproportionate amount going toward a small không cân xứng dành cho số ít sinh việc bậc
number of students in tertiary education and đại học cịn giáo dục tiểu học thì khơng có đủ.
not enough to primary education. And many Nhiều trường học đặc biệt là cấp tiểu học,
schools, especially at the primary level, th giáo viên khơng có trình độ chuyên môn
employ

teachers

without

adequate phù hợp.

qualifications.
So what went wrong? Bradley Babson, former Vậy điều gì đã xảy ra? Nguyên đại diện
Vietnam resident representative of the World thường trú tại Việt Nam của Ngân hàng thế
Bank,

argued:


“Education

has

become giới, ông Bradley Babson cho biết: “Giáo dục

affected by the transition to a market đã bị ảnh hưởng bởi quá trình chuyển đối


economy. In many ways, the educational sang nền kinh tế thị trường. Các lĩnh vực giáo
sectors were on the back burner for the last dục đã bị xao nhãng trong 5 năm qua theo
five years. The leadership was focusing on nhiều cách. Nhà lãnh đạo đã tập trung phát
other things. There is now a shift of focus and triển vào những thứ khác. Hiện nay đang có
a recognition of how important Vietnam’s sự chuyển hướng mối quan tâm và nhận thức
people are to the future success of the về tầm quan trọng của người dân Việt Nam
government’s policies and ambitions. That is đối với sự thành công trong tương lai của các
why education is back in the front line.

chính sách và hoai bão của chính phủ. Đó là
lý do tại sao giáo dục lại ở vị trí đầu”

It is not a situation the government has been CP VN không phải là khơng nhận ra tình
blind to. The Central Party Committee issued trạng này. Ban chấp hành TW Đảng đã ban
its own resolution concerning education in hành nghị quyết liên quan đến giáo dục tại
Vietnam before athe World Bank report and Việt Nam trước cả báo cáo của Ngân hàng
its conclusion was deeply self-critical. It TG và kết luận của Nghị quyết là sự tự phê
described the system as “backward and dated” bình sâu sắc. Nghị quyết mơ tả hệ thống giáo
and failing to meet the demands of students, dục là “lạc hậu và lỗi thời” vạ không đáp ứng
their families and employees. “Twenty years được nhu cầu của sinh viên, gia đình và nhân

ago the level of education and training in viên của họ. Nghị quyết chỉ ra rằng: “20 năm
Vietnam was considered advanced by many trước, trình độ giáo dục và đào tạo ở VN được
international organisations. The situation has nhiều tổ chức quốc tếđánh giá là tiên tiến.
changed

now,”

the

resolution

said. Hiện tại thì tình hình đã thay đổi”. “Những

“Vietnam’s best pupils are level with other học sinh giỏi nhất ở VN ngang bằng với các
countries but in general, due to the serious nước khác nhưng nhìn chung do sự thiếu thốn
lack of equipment and materials, pupils here nghiêm trọng của thiết bị và vật chất nên
have a big gap in skills and knowledge.”

nhứng học sinh có khoảng cách lớn trong kỹ
năng và kiến thức”

The report concludes that Vietnam is “right Báo cáo kết luận rằng VN “đang đi đúng
on track or even ahead of schedule” with an hướng hoặc thậm chí là đi trước kế hoạch”
enrolment ratio of 5% in tertiary level. It với tỷ lệ nhập học bậc đại học là 5%. Dường
seems

comforting

news


for

Vietnam’s như đây là một tin tức an ủi đối với các nhà

educators. The stark reality is that the Asian giáo dục VN. Một thực tế rõ ràng rằng những
tigers have since roared ahead into the far con hổ của Châu á kể từ đó đã vượt xa lên
distance leaving Vietnam with only lessons to phía trước, bỏ lại VN với bài học duy nhất là



×