Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thiet ke to hop may hut bun su dung dong co iamz 238 8qwrhzxwia 20130114012711 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 59 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu................................................................................................................2
1. Giới thiệu nhu cầu hút bùn tại vùng biển Nam Ô và yêu cầu thiết kế tổ hợp ............3
1.1. Giới thiệu nhu cầu hút bùn tại vùng biển Nam Ô....................................................3
1.2. Yêu cầu thiết kế tổ hợp máy hút bùn dùng động cơ IAMZ 238..............................4
2. Giới thiệu Động cơ.....................................................................................................5
2.1. Giới thiệu:................................................................................................................5
2.2. Các thông số kỹ thuật của Động cơ IAMZ 238.......................................................5
3. Mô tả hệ thống cung cấp nhiên liệu và kết cấu bộ điều chỉnh tốc độ của Động cơ....6
3.1. Nhiệm vụ và yêu cầu của hệ thống cung cấp nhiên liệu Động cơ Diesel................6
3.2. Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ IAMZ 238.........................................7
3.2.1. Nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ IAMZ 238.......7
3.3. Đặc điểm kết cấu và nguyên lý làm việc các thiết bị trong hệ thống nhiên liệu.....8
3.3.1. Bơm cao áp...........................................................................................................8
3.3.2. Vòi phun.............................................................................................................13
3.3.3. Bơm chuyển nhiên liệu.......................................................................................14
3.3.4. Bầu lọc nhiên liệu:..............................................................................................15
3.3.5. Khớp nối tự động điều chỉnh góc phun sớm.......................................................18
3.3.6. Kết cấu bộ điều tốc của động cơ IAMZ 238......................................................19
4. Sơ đồ thuỷ lực đường ống hệ thống hút chuyển bùn. Xác định tổn thất thuỷ lực....23
4.1. Sơ đồ thuỷ lực đường ống của hệ thống hút chuyển bùn......................................23
4.2. Xác định tổn thất thuỷ lực của đường ống.............................................................24
5. Xác định năng suất hút-chuyển bùn lớn nhất có thể đạt được ở địa hình thực tế ....27
6. Tính chọn bơm hút bùn.............................................................................................28
7. Phương pháp ghép nối động cơ với bơm..................................................................34
7.1. Trình tự thiết kế bộ truyền đai thang.....................................................................35
7.1.1. Chọn loại đai:......................................................................................................35
7.1.2. Đường kính bánh đai:.........................................................................................35


7.1.3. Tính sơ bộ khoảng cách trục...............................................................................35
7.1.4. Tính chiều dài dây đai........................................................................................36
7.1.5. Kiểm nghiệm góc ơm:........................................................................................36
7.1.6. Xác định số dây đai cần thiết của bộ truyền:......................................................36
7.1.7. Định các kích thước chủ yếu của bánh đai :.......................................................37
7.1.8. Tính lực căng ban đầu và lực tác dụng lên trụ:...................................................38
2


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

7.2. Thiết kế khung bệ cho động cơ và bơm.................................................................42
7.3. Thiết kế lại hệ thống đường ống. Tính tốn tổn thất thuỷ lực đường ống ............44
7.3.1. Thiết kế hệ thống đường ống..............................................................................44
7.3.2. Tính tổn thất thuỷ lực đường ống.......................................................................44
8. Đặc tính của tổ hợp động cơ – bơm..........................................................................47
8.1. Đặc tính của bơm...................................................................................................47
8.1.1. Đường đặc tính lý thuyết của bơm.....................................................................47
8.1.2. Các tổn thất xuất hiện khi khơng có điều kiện lý tưởng.....................................48
8.1.3. Đường đặc tính thật của bơm..............................................................................48
8.1.4. Các đường đặc tính của bơm:.............................................................................48
8.2. Đường đặc tính tổng hợp của động cơ:..................................................................51
9. Hưóng dẫn vận hành tổ hợp máy hút bùn.................................................................52
9.1. Chuẩn bị đưa tổ máy vào hoạt động......................................................................52
92. Quá trình vận hành động cơ....................................................................................53
9.3. Vận hành máy bơm ly tâm.....................................................................................53
9.4. Vận hành bình thường...........................................................................................54
9.5. Vận hành khi có hỏng hóc sự cố............................................................................55
9.6. Bảo dưỡng tổ hợp máy bơm - động cơ..................................................................55
9.7. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp xử lý....................................................56

10. Kết luận:.................................................................................................................58
Tài liệu tham khảo...................................................................................................59

3


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

LỜI NĨI ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, nghành giao thông vận tải đang trên đà phát triển
mạnh mẽ, hoà nhập cùng với tốc độ phát triển của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, đáp ứng nhu cầu về phương tiện đi lại và vận chuyển hàng hoá, phục vụ
đời sống sinh hoạt của xã hội.
Xe Kraz là loại xe do Liên Xô cũ sản xuất được đưa vào sử dụng ở nước ta rất
sớm. Đó là loại ơtơ nhiều chủng loại được thiết kế và chế tạo khá hoàn thiện về kỹ
thuật cũng như tính năng hoạt động. Trên loại xe này được trang bị bởi động cơ Diesel
4 kỳ IAMZ 238. Động cơ này có nhiều đặc điểm ưu việt như công suất lớn, làm việc
ổn định nên được ứng dụng rất nhiều vào thực tế. Được dùng để dẫn động bơm hút
bùn thực hiện nạo vét các con sông, ao hồ và san lấp các mặt bằng.
Sau khi khảo sát trên thực tế em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Thiết kế tổ
hợp máy hút bùn sử dụng động cơ IAMZ 238”. Đề tài thiết kế là một đề tài tương đối
khó nhưng nó lại thực tế đối với vai trò người kỹ sư. Với nổ lực và cố gắng của bản
thân cùng với sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa và trong Bộ mơn đã
giúp em cơ bản hồn thành đề tài.
Do thời gian có hạn và chưa có kinh nghiệm nhiều nên việc nghiên cứu đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
q báu của thầy cơ giáo để đồ án của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi đến thầy giáo hướng dẫn TS. Phan Minh Đức và các thầy
cô giáo trong bộ mơn đã hướng dẫn em lịng biết ơn chân thành nhất.


Đà nẵng, ngày 28 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện:

LƯU VĂN DUẨN

4


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1. Giới thiệu nhu cầu hút bùn tại vùng biển Nam Ô và yêu cầu thiết kế tổ hợp
máy hút bùn dùng động cơ IAMZ 238.
1.1. Giới thiệu nhu cầu hút bùn tại vùng biển Nam Ơ.
Đây là khu vực nước ngập mặn do thơng với biển, có một trữ lượng bùn cát rất
lớn được hình thành một phần do phong hố, bào mịn xâm thực trên bề mặt lưu vực
và bị nước cuốn trôi vào lịng sơng, một phần do sự xói lở lịng sông như sạt lở bờ ở
đáy tạo thành. Bùn cát trong lịng sơng gồm những hạt khống chất, cát, sỏi cuội, đá
dăm... Để nghiên cứu bùn cát trong lịng sơng người ta căn cứ vào đường kính của bùn
cát để phân loại thành: Đá tảng, đá cuội sỏi, cát, bụi, bùn sét ...
Bảng 1 - 1
Bùn cát

Chất lơ lửng

Loại

(mm)

Sét


0,001

Bùn hạt nhỏ

0,005 - 0,001

Bụn hạt lớn

0,01 – 0,005

Bụi nhỏ

0,05 – 0,01

Bụi lớn

0,1 – 0,05

Cát mịn

0,2 – 0,1

Cát trung bình

0,5 – 0,2

Chất vừa lơ lửng Cát thô
vừa di đáy
Sỏi nhỏ


Chất di đáy

Đường kính hạt

1 – 0,5
2–1

Sỏi trung bình

2–5

Sỏi lớn
Đá cuội loại nhỏ
Đá cuội trung
bình
Đá cuội lớn
Đá tảng nhỏ

5 – 10
10 – 20
20 – 50

Đá tảng lớn

> 500

50 – 100
100 – 500


5


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Vũng biển này có mực nước ổn định, có diện tích rộng lớn với độ sâu trung
bình khoảng 3m. Trữ lượng bùn cát ở đây rất lớn, được bồi tụ hàng năm nhờ thông với
biển. Với những điều kiện về tự nhiên thuận lợi như vậy nên tại nơi đây người ta đã
lắp đặt một tổ hợp máy hút bùn nổi trên sông.
Tổ hợp máy hút bùn này được lắp đặt trên một xà lan nổi trên sông gồm: Một
động cơ Diesel 4 kỳ chữ V(8 máy) IAMZ 238 lắp trên ôtô tải KRAZ 255B1dùng để
dẫn động bơm ly tâm một cấp một cửa vào thông qua bộ truyền, bánh đà ly hợp và
khớp nối trục các đăng để giảm sự không đồng tâm giữa trục động cơ và trục bơm.
Khớp nối trục các đăng được nối cứng với trục bơm.
Nhiệm vụ của tổ hợp máy hút bùn là hút bùn cát từ đáy sông lên bờ để nạo vét,
làm sạch lịng sơng và san lấp mặt bằng các ao hồ nuôi tôm trong dự án xây dụng khu
đô thị nội trú của thành phố Đà nẵng.
1.2. Yêu cầu thiết kế tổ hợp máy hút bùn dùng động cơ IAMZ 238.
Quá trình vận hành tổ hợp máy hút bùn đang gặp phải một thực trạng: động cơ
IAMZ 238 là động cơ lắp trên xe ôtô có tốc độ động cơ thay đổi theo các chế độ tải
khi vận hành trên đường. Động cơ IAMZ 238 được đưa vào sử dụng như một động cơ
tĩnh tại để dẫn động bơm hút bùn nên tổ hợp máy hút bùn làm việc không ổn định, tốc
độ động cơ thường xuyên thay đổi phụ thuộc vào bơm hút bùn ở vị trí nhiều bùn hay ít
bùn. Điều đó dẫn đến tổ hợp máy hút bùn làm việc tiêu hao nhiều nhiên liệu, năng
suất hút bùn giảm. Trong quá trình vận hành ln phải có nhiều thợ máy để điều chỉnh
cho sự thay đổi đó.
Trên tình hình thực tế như vậy nên ta cần đi thiết kế lại tổ hợp máy hút bùn sao
cho đáp ứng được nhu cầu về hút khối lượng bùn cát lớn nhất, giảm tiêu hao nhiên
liệu và q trình vận hành khơng cần phải nhiều thợ máy để điều chỉnh cho những sự
thay đổi của tổ hợp máy hút bùn.

Tổ hợp Máy hút bùn được thiết kế dựa trên cơ sở: Sử dụng động cơ IAMZ 238
lắp trên ôtô tải KRAZ 255B1 và bơm hút bùn tự chọn sao cho phù hợp về lưu lượng
và cột áp yêu cầu, công suất dẫn động của động cơ. Để động cơ có thể dẫn động bơm
thực hiện việc hút bùn phải thông qua một bộ truyền được thiết kế với công suất của
động cơ và bơm là tối ưu nhất.
Yêu cầu của tổ hợp máy hút bùn được thiết kế là phải làm việc đạt năng suất cao,
độ đậm đặc của hỗn hợp bùn cát lẫn nước cao, tổ hợp máy làm việc ổn định ít phải
điều chỉnh.

6


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2. Giới thiệu Động cơ.
2.1. Giới thiệu:
Động cơ IAMZ 238 là loại động cơ Diesel 4 kỳ chữ V (8 máy) do cộng hoà liên
bang Nga sản xuất được lắp trên xe ôtô tải KRAZ 255B1.

Hình 2 - 1 Động cơ IAMZ 238.
2.2. Các thơng số kỹ thuật của Động cơ IAMZ 238 [1].
- Loại:
Động cơ Diesel 4 kỳ
- Số xy lanh:
8
- Góc lệch tâm giữa 2 hàng xy lanh:
900
- Thứ tự nổ:
1-5-4-2-6-3-7-8
- Đường kính xy lanh:

130
(mm)
- Hành trình piston:
140
( mm )
- Thể tích xy lanh Động cơ:
11,15 ( l )
- Tỷ số nén:
16,5
- Công suất Động cơ:
176
( kw )
- Số vòng quay ứng với cơng suất:
2100 ( v/ph )
- Mơ men cực đại/Số vịng quay:
883/1450
(N.m/v/ph)
- Số vịng quay khi khơng tải:
+ Nhỏ nhất:
+ Lớn nhất:
- Suất tiêu hao nhiên liệu:
- Pha phân phối khí:
+ Góc mở sớm xuppap nạp:
+ Góc đóng muộn xuppap nạp:
+ Góc mở sớm xuppap thải:
+ Góc đóng muộn xuppap thải:
- Góc phun sớm:
- Hành trình xuppap:
- Khe hở nhiệt:


2275
223
200
460
660
200
180 1
13,5

( v/ph )
( v/ph )
( g/kw.h )

( mm )
( mm )
7


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3. Mơ tả hệ thống cung cấp nhiên liệu và kết cấu bộ điều chỉnh tốc độ của Động
cơ IAMZ 238.
3.1. Nhiệm vụ và yêu cầu của hệ thống cung cấp nhiên liệu Động cơ Diesel [2].
 Nhiệm vụ: hệ thống cung cấp nhiên liệu là một hệ thống quan trọng của động
cơ có nhiệm vụ như sau:
+ Chứa nhiên liệu dự trữ, đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục trong một
khoảng thời gian quy định.
+ Lọc sạch nước và tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu.
+ Cung cấp nhiên liệu cần thiết cho mỗi chu trình ứng với chế độ làm việc quy
định của động cơ.

+ Cung cấp nhiên liệu đồng đều vào các xylanh động cơ đúng lúc theo một quy
luật đã định.
+ Phun tơi và phân bố đều hơi nhiên liệu trong thể tích mơi chất trong buồng
cháy, bằng cách phối hợp chặt chẽ hình dạng, kích thước và phương hướng của các tia
nhiên liệu với hình dạng buồng cháy và cưịng độ vận động của mơi chất trong buồng
cháy.
 Yêu cầu:
- Bền, làm việc có độ tin cậy cao.
- Đơn giản, dễ dàng và thuận tiện cho việc sữa chữa, bảo dưỡng.
- Dễ chế tạo và giá thành rẻ.
Vì các chế độ làm việc của động cơ thường xuyên thay đổi trong một vùng rộng
lớn nên động cơ làm việc tiêu hao nhiều nhiên liệu. Vì vậy ta cần đi khảo sát lại hệ
thống nhiên liệu để có những sự điều chỉnh cho phù hợp với chế độ làm việc trên. Hệ
thống nhiên liệu động cơ IAMZ 238 là hệ thống nhiên liệu của động cơ Diesel nên
mang những đặc điểm chung như dùng Bơm cao áp thẳng hàng và sử dụng bộ điều tốc
cơ khí nhiều chế độ để điều chỉnh tốc độ động cơ.

8


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3.2. Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ IAMZ 238.
13

12

11

14


10
9

7

6

8

4

1

5

2

3

Hình 3 - 1 Sơ đồ hệ thống nhiên liệu của Động cơ IAMZ 238.
1. Thùng chứa.
9. Bơm cao áp.
2. Đường dầu đến lọc 10. Đường dầu vào Bơm cao.
thô.
11. Bầu lọc tinh.
3. Bầu lọc thô.
12. Đường dầu từ Bơm cao áp
4. Đường dầu về thùng
về thùng chứa.

chứa.
13. Đường dầu từ vòi phun về
5. Đường dầu đến Bơm
thùng chứa.
chuyển
14. Vòi phun.
6. Bơm chuyển nhiên
liệu.
7. Bơm tay.
8. Đường dầu đến lọc
tinh.
3.2.1. Nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ IAMZ 238.
Nhiên liệu trong thùng chứa 1dưới tác dụng lực hút của bơm chuyển 6, nhiên liệu
đi vào bầu lọc thô 3. Tại bầu lọc thô 3 nhiên liệu được lọc tạp chất có kích thước lớn
và tách nước. Sau khi qua bơm chuyển 6, nhiên liệu đi theo đường ống 8 đến bầu lọc
tinh 11 để lọc sạch tạp chất một lần nữa. Sau đó nhiên liệu theo đường ống 10 vào
bơm cao áp 9. Bơm cao áp tạo cho nhiên liệu một áp suất đủ lớn theo đường ống cao
áp vào vòi phun cung cấp cho xy lanh động cơ. Tại bơm cao áp và vòi phun sẽ có một
lượng nhiên liệu thừa, lượng nhiên liệu thừa này sẽ theo đường ống 13 và 4 về lại
thùng chứa.
9


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3.3. Đặc điểm kết cấu và nguyên lý làm việc của các thiết bị trong hệ thống nhiên
liệu động cơ IAMZ 238.
3.3.1. Bơm cao áp.
Bơm cao áp là một thiết bị rất quan trọng của hệ thống cung cấp nhiên liệu động
cơ Diesel. Nó giữ vai trò tạo áp suất cao cho nhiên liệu, phân phối nhiên liệu đồng đều

cho các xy lanh và điều chỉnh lương nhiên liệu cấp cho chu trình. Vì vậy bơm cao áp
có vai trị quyết định đến tính hiệu quả của hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel.
Bơm cao áp dùng trên hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ IAMZ 238 là loại
bơm cao áp thẳng hàng có 8 tổ bơm. Mỗi tổ bơm đảm nhận việc cung cấp nhiên liệu
cho một xy lanh nhất định.

Hình 3 – 2 Cấu tạo bơm cao áp động cơ IAMZ 238.
1. Khớp điều chỉnh góc
phun.

23. Ống xoay.
24. Ngàm của đi pittơng.

2. Khớp nối trục cam bơm.

25. Đi pittơng.

3. Phớt.

26. Lị xo bơm.

4. Ổ bi.

27. Ê cu.

5. Thân bơm.

28. Vít điều chỉnh.

10



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

6. Khớp nối thanh răng.

29. Thân con đội.

6. Vỏ thanh răng.

30. Trục con lăn.

7. Thanh răng.

31. Trục cam.

8. Ống dẫn nhiên liệu.

32. Ụ.

10. Đầu nối ống.

33. Vít.

11. Đệm bao kín.

34. Nắp trục cam.

12. Ống ren.


35. Con lăn.

13. Khớp.

36. Bu lơng vành răng.

14. Ống.

37. Khố vành răng.

15. Đầu ống cao áp.

38. Vỏ bơm.

16. Ốc.

39. Vít chống xoay.

17.Khoang bơm.

40. Ốc trám.

18. Lò xo van cao áp.

41. Bạc.

19. Đế van cao áp.

42. Đầu bơm.


20. Van cao áp.

43. Đệm cao su.

21. Xilanh bơm.

44. Cửa xả.

22. Pittơng
45. Vít định vị con lăn.
Chi tiết quan trọng nhất của một bơm cao áp là bộ đôi pittông 22 và xy lanh 21.
Xylanh được lắp với thân bơm và dùng vít hãm 39 để chống xoay. Phía ngồi xy lanh
21 có ống xoay 23. Trên ống xoay có vịng răng 37 ăn khớp với thanh răng 8.
Phần đi ống xoay có rãnh chữ nhật ăn khớp với nghạnh hình chữ nhật của đi
pittơng.
Phần dưới cùng của đuôi pittông tựa vào đĩa 47. Đĩa dưới liên hệ với đĩa trên 24
bằng lò xo 26. Ống xoay 23 tỳ lên đĩa trên. Ốc 28 dùng để điều chỉnh khe hở giữa
pittông và con đội. Trong pittơng 22 có gờ xả nhiên liệu. Khi gờ trùng với cửa xả và
cửa nạp trên xylanh thì nhiên liệu được xả ra ngồi. Phía trên pittơng 22 là van cao áp
19 được ép chặt trên đế van nhờ lực lị xo 18. Để dẫn động pittơng người ta dùng con
đội con lăn, con đội này được dẫn động bằng trục cam và trục cam này có liên hệ với
trục khuỷu thông qua hệ thống bánh răng.
Đối với động cơ có nhiều xylanh, thì ứng với một xylanh ta có một tổ bơm. Các
tổ bơm này được lắp đặt cố định trong thân bơm và được dẫn động từ một trục cam.
11


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Giữa bơm và trục cam người ta thường gắn một khớp nối tự động điều chỉnh góc

phun sớm. Nhiệm vụ của khớp nối này là điều chỉnh góc phun sớm sao cho phù hợp
với từng chế độ làm việc của động cơ. Để động cơ diesel làm việc có tính kinh tế và
độ an tồn cao thì người ta mắc một bộ điều tốc nối tiếp với bơm. Bộ điều tốc này có
tác dụng là điều chỉnh lượng nhiên liệu cấp cho chu trình làm việc của động cơ phù
hợp với điều kiện tải trọng.
Nguyên lý hoạt động của bơm cao áp:
Khi trục cam 31 quay, nó sẽ tác dụng vào con lăn 35 của con đôi 29 làm cho con
đội chuyển động tịnh tiến trong xy lanh 21, khi pittông đi xuống qua cửa nạp và cửa
xả lúc này nhiên liệu được nạp vào xylanh của bơm, quá trình này gọi là nạp nhiên
liệu. Khi pittơng đi lên, lúc đỉnh pittơng che kín cửa nạp và cửa xả thì nhiên liệu bên
trong xylanh bị nén lại, áp suất nhiên liệu tăng. Đến khi lực do áp suất nhiên liệu tạo
ra lớn hơn lực đàn hồi của lị xo 18 thì van cao áp 19 sẻ mở, lúc này nhiên liệu thoát
qua van cao áp đi lên đường ống cao áp đến vòi phun cung cấp cho xylanh động cơ.
Quá trình cung cấp nhiên liệu vẫn cứ tiếp diễn cho đến khi rãnh xoắn của pittơng bắt
đầu mở cửa xả a, b thì việc cung cấp nhiên liệu kết thúc.
Từ lúc rãnh thoát nhiên liệu trên pittông trùng với cửa xả nhiên liệu trên thân xy
lanh thì lượng nhiên liệu cịn lại trên đỉnh pittơng theo cửa xả về thùng chứa làm giảm
áp suất trên đầu ống cao áp, lúc này dưới tác dụng của lực lò xo, van cao áp tỳ chặt
vào đế van. Lúc này mặc dù pittông vẫn chuyển động lên cho hết hành trình, việc
cung cấp nhiên liệu cứ lặp lại như thế.
Do tính chịu nén của nhiên liệu và quá trình tiết lưu của cửa nạp và cửa xả nên
thời điểm bắt đầu và kết thúc quá trình cung cấp nhiên liệu thực tế khác với lý thuyết.
Từ nguyên lý làm việc của bơm cao áp, ta thấy chi tiết quan trọng nhất của
bơm là cặp chi tiết bộ đôi pittông và xylanh bơm. Pittông vừa cung cấp vừa điều chỉnh
lượng nhiên liệu cấp cho chu trình. Vật liệu chế tạo bộ đôi pittông xylanh bơm cao áp
động cơ IAMZ 238 là thép hợp kim XB. Kết cấu cụ thể của bộ pittơng, xylanh như
hình vẽ 3 – 3.

12



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 3 - 3 Kết cấu bộ đôi pittông xylanh bơm cao áp.
1. Pittông
2.Xylanh
3. Lỗ nạp nhiên liệu
4. Rãnh thoát nhiên liệu
Để điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp cho vòi phun người ta dùng cơ cấu cơ
khí (hình 3 - 4). Nó bao gồm thanh răng 1 ăn khớp với vành răng 4 của ống xoay 5
lồng bên ngồi cụm bộ đơi (pittơng-xylanh) ống này có rãnh để đi 6 của pittơng cài
vào. Khi thanh răng chuyển động tịnh tiến, ống xoay sẽ quay và làm xoay pittơng. Khi
đó khoảng hành trình có ích của pittông bơm cao áp thay đổi và lưu lượng do pittơng
bơm cao áp cung cấp thay đổi. Vì thanh răng chuyển động tịnh tiến thì nó làm quay
đồng thời ống xoay của các bộ đơi cùng góc xoay và cùng điểm chết nên lưu lượng
nhiên liệu cung cấp vào các xylanh động cơ có thể được điều khiển cùng một lúc.

13


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 3 - 4 Cơ cấu điều khiển lưu lượng.
1. Thanh răng; 4. Vành răng.
2. Pittơng;
5. Ống xoay.
3. Xylanh;
6. Đi pittơng
Để kết thúc q trình cung cấp nhiên liệu dứt khốt và ngăn chặn dịng nhiên
liệu chảy ngược từ đường ống cao áp trong hành trình xả người ta dùng chi tiết gọi là

cụm van cao áp.

Hình 3 – 5 Cấu tạo van và đế van cao áp.
1. Van cao áp.
2. Đế van
Van cao áp của động cơ IAMZ 238 là loại van nấm có vành giảm áp. Cụm van
cao áp được lắp phía trên bộ đôi pittông xylanh và được giữ trong thân van. Cụm van
bao gồm van cao áp 1 và đế van 2.
Trục cam có 8 vấu cam, các vấu cam có biên dạng cam tiếp tuyến. Trục cam
bơm cao áp được dẫn động từ trục cam cơ cấu phối khí thơng qua cơ cấu bánh răng.
Số vòng quay của trục cam bơm cao áp bằng 1/2 số vòng quay của trục động cơ.
Để điều chỉnh độ nâng ban đầu của các pittông bơm cap áp và khoảng cách thời
điểm phun giữa các xylanh người ta dùng đai ốc gắn trên con đội con lăn.

14


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3.3.2. Vịi phun.
Vịi phun dùng để phun nhiên liệu vào buồng cháy động cơ và phân bố đều tia
nhiên liệu vào khơng gian thể tích buồng cháy đơng cơ.
Vịi phun trong hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ IAMZ 238 là kiểu
vòi phun kín có kim phun. Có cấu tạo như hình 3 – 6.

Hình 3 – 6 Cấu tạo vịi phun.
1. Kim phun.
2. Thân kim phun
3. Êcu bắt đầu
vòi phun.


4. Vỏ vòi phun.
5. Thanh kéo.
6. Lò xo.
7. Đệm điều chỉnh lò xo.

8. Đầu ống nối.
9. Lõi lọc cao áp.

Đặc điểm của loại vịi phun là có một cặp chi tiết được chế tạo chính xác là kim
phun và thân kim phun. Đầu kim phun có dạng hình cơn và được ép sát vào lỗ phun
nhờ lị xo 6 thơng qua thanh kéo 5, mặt tiếp xúc giữa đầu và thân vòi phun được mài
bóng. Giữa kim phun và thân kim phun có rãnh hình vành khăn. Đầu ống nối 9 dùng
để nối với đường ống cao áp. Phía trong ống này có một lọc cao áp 10 dùng để lọc
sạch nhiên liệu trước khi vào buồng cháy.
Nguyên lý làm việc:
Nhiên liệu có áp suất cao từ đường ống cao áp đi đến đầu ống nối 8 vào lõi lọc
cao áp 9. Tại đây nhiên liệu được lọc sạch tạp chất cơ học. Sau đó nhiên liệu theo
đường ống vào trong thân vịi phun. Lúc này lực do áp suất dầu tạo ra lớn hơn lực ép

15


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

của lị xo 6 nên có tác dụng mở kim phun 1 tạo ra khe hở để phun nhiên liệu vào
buồng cháy động cơ. Khi kết thúc quá trình phun thì nhiên liệu trên đường ống cao áp
giảm, dưới tác dụng của lực lò xo 6 kim vòi phun tỳ chặt lên thân kim phun.
Vòi phun trên động cơ IAMZ 238 có 6 lỗ phun. Hành trình của kim phun được
xác định bởi khe hở giữa mặt trên của kim với mặt phẳng dưới của thân vịi phun. Nếu

khe hở của kim q lớn thì động năng của kim phun lớn gây mòn đế kim phun.
Vật liệu chế tạo kim phun là thép hợp kim được nhiệt luyện để đạt độ cứng từ
58 – 60 HRC.
3.3.3. Bơm chuyển nhiên liệu.
Bơm chuyển nhiên liệu dùng để tạo ra một áp suất cho nhiên liệu nhằm khắc
phục sức cản của bầu lọc thô và bầu lọc tinh tạo ra để cung cấp một lượng nhiên liệu
cần thiết cho hoạt động của bơm cao áp.
Bơm chuyển nhiên liệu IAMZ 238 là kiểu bơm pittông được gắn trên thân của
bơm cao áp và được dẫn động từ trục cam của bơm cao áp.
Cấu tạo như hình vẽ 3 – 7.

Hình 3 – 7 Cấu tạo bơm chuyển nhiên liệu động cơ IAMZ 238.

Chi
chính
của

1. Van đẩy.

11. Vịng đệm trên pittơng.

2, 13,14, 15, 25. Lò xo.

16. Van nạp.

3, 12, 26. Lớp đệm.

17. Con lăn.

4, 27. Nút.


18. Trục con lăn.

5. Thân bơm.

19. Vỏ.

6. Thân bơm tay.

20. Ống lót.

7. Cần bơm tay

21. Cần đẩy.

8. Thanh kéo bơm tay.

22. Bạc dẫn hướng.

9. Xylanh bơm tay.

23. Cần pittông.

10. Pittông bơm tay.

24. Pittông.

tiết

16



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

bơm chuyển nhiên liệu là pitông 24, pittông này chuyển động tịnh tiến trong thân bơm
5 nhờ sự tác động của con đội con lăn được dẫn động từ trục cam bơm cao áp. Trong
thân bơm người ta bố trí van nạp 16 và van đẩy 1. Hai van này có cấu tạo và hoạt
động theo kiểu van một chiều. Khi mở van là nhờ vào lực hồi vị của lò xo 2 và 13.
Trên bơm chuyển nhiên liệu người ta cịn bố trí một bơm tay cũng là bơm pittơng
dùng để đẩy khơng khí ra ngoài và cung cấp cho hệ thống một lượng nhiên liệu khi
chuẩn bị khởi động động cơ.
3.3.4. Bầu lọc nhiên liệu:
Trong nhiên liệu Diesel luôn tồn tại một lượng tạp chất nhất định. Lượng tạp
chất này khi sử dụng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến tính kinh tế động cơ như làm giảm
công suất động cơ gây nhiều muội than và đặt biệt là làm tăng sự mài mòn các chi tiết
như bộ đôi xylanh pittông bơm cao áp … vv. Vì vậy khi sử dụng nhiên liệu Diesel cần
được lọc sạch.
Hệ thống nhiên liệu trên động cơ IAMZ 238 người ta bố trí một bầu lọc thơ và
một bầu lọc tinh. Bầu lọc thô được đặt trên đường ống từ thùng chứa đến bơm chuyển.
Nhiệm vụ của bầu lọc này là lọc sạch một phần tạp chất có đường kính lớn trước khi
nhiên liệu vào bơm chuyển. Bầu lọc tinh được đặt trên đường ống từ bơm chuyển đến
bơm cao áp. Nhiệm vụ của lọc tinh là lọc sạch các tạp chất cơ học mà lọc thô không
lọc được.

17


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hình 3 -9 Bầu lọc thô nhiên liệu.

1. Nút tháo cặn bẩn.

5. Thân bầu lọc.

2. Đệm nút.

6, 9. Đệm.

3. Lõi lọc.

7. Cửa ra nhiên liệu.

4. Vỏ bầu lọc.

8. Vít.

Bầu lọc thơ dùng trên động cơ IAMZ 238 là bầu lọc thấm. Trong đó phần tử
lọc 3 là bằng vải bông quấn lại thành trụ được đặt trong vỏ bằng nhựa 4, vỏ 4 được
gắn vào thân 6 của bầu lọc.
Nhiên liệu từ thùng chứa vào bầu lọc bằng cửa 10 và điền đầy không gian bầu
lọc. Nhiên liệu sẻ thấm dần vào trong lõi lọc và theo cửa 7 ra ngồi. Phần tạp chất có
đường kính lớn hơn đường kính lõi lọc bị giữ lại và được đưa ra ngoài bằng nút tháo
cặn bẩn 1.
Cấu tạo bộ lọc tinh như hình 3 – 10.

Hình 3 – 10 Bầu lọc tinh nhiên liệu.
1. Nút tháo cặn.

8. Trục bầu lọc.


2, 14, 15. Phớt.

9. Bu lơng.

3. Lị xo.

10. Thân bầu lọc.

4, 13. Đệm.

11. Cửa ra của nhiên liệu.

5. Lưới kim loại.

12. Bu lông trục bầu.

6. Phần tử lọc

16. Đường nhiên liệu vào.

7. Cốc lọc.

18


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Lõi lọc là lưới kim loại 5 quấn vải bên ngoài được đặt trong cốc lọc 7. Cốc lộc
được gắn vào thân lọc bằng trục 8. Trên thân lọc có đường dầu vào 16 và đường dầu
ra 11. Để lõi lọc được kín khít với thân lọc người ta dùng lò xo 3 ép chặt lên chén lị

xo 4, vít 12 được dùng để điều chỉnh độ kín của lõi lọc với thân lọc.
Nhiên liệu đi vào điền đầy trong cốc lọc thấm qua phần tử lọc vào không gian
trong lõi lọc và đi theo đường nhiên liệu ra ngoài.
Để hệ thống cung cấp nhiên liệu được hoạt động tốt thì phải thường xuyên súc
sạch hoặc thay mới lõi lọc định kỳ. Đảm bảo cho lưu lượng thơng qua đủ lớn. Tránh
cặn bẩn có q nhiều trong bầu lọc sẻ gây tắc bầu lọc.
Thùng chứa nhiên liệu động cơ IAMZ 238 có kết cấu hình khối chữ nhật bao
gồm hai thùng có dung tích tổng cộng là 100 lít. Thùng được dập bằng thép lá rồi hàn
lại với nhau, chiều dày của các tấm thép khoảng 1,5 mm. Phía dưới thùng có nút xả
nhiên liệu.
3.3.5. Khớp nối tự động điều chỉnh góc phun sớm.
Được dùng để thay đổi góc phun sớm của nhiên liệu theo tốc độ góc trục khuỷu
động cơ một cách tự động. Khi sử dụng khớp tự động này làm nâng cao tính kinh tế
của động cơ ở các chế độ khác nhau.

Hình 3 – 11 Bộ phận điều chỉnh góc phun sớm kiểu ly tâm.

19


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1. Nữa khớp chủ động.

8. V ỏ.

2. Lị xo.

10. Vít chìm.


3. Trục quả văng.

11. Vịng đệm điều chỉnh.

4. Quả văng.

 Góc quay giữa hai nữa khớp.

5. Nữa khớp thụ động.

I. Vị trí ban đầu của quả văng.

6. Vịng khít.

II. Vị trí quả văng khi tăng số

7, 9. Vòng chắn dầu.

vòng quay của động cơ.

Ở đầu phía trước của trục cam bơm cao áp trên động cơ IAMZ 238 có lắp khớp
nối tự động điều chỉnh góc phun sớm. Đó là một loại khớp điều chỉnh dựa vào lực ly
tâm của quả văng thông thường khớp tự động phun nhiên liệu sớm gồm: khớp chủ
động 1 nối với trục dẫn động, khớp bị dẫn 5 nối với trục dẫn động bơm cao áp hai
khớp này được đặt trong vỏ 8. Khớp bị động có lắp bạc đồng. Để bịt kín chỗ lắp khớp
chủ động với vỏ có vịng chắn dầu 9, hai quả văng ly tâm 4 dùng để tự động điều
chỉnh góc phun sớm.
Khi tăng số vòng quay trục khuỷu động cơ, dưới tác dụng của lực ly tâm, tải
trọng được tách ra quay xung quanh trục 3 ép lị xo 2. Điều đó làm giảm khoảng cách
của chốt khớp chủ động và trục 3. Trong trường hợp này nữa khớp bị dẫn quay ngược

chiều chuyển động của trục cam bơm cao áp so với khớp dẫn động và dẫn đến tăng
góc phun sớm nhiên liệu.
Khi giảm tốc độ quay của trục khuỷu, lực ly tâm giảm quả văng cụp vào vị trí
ban dầu lị xo 2 giãn ra làm cho khớp bị dẫn xoay ngược lại với chiều quay của trục
cam bơm cao áp, làm giảm góc cung cấp nhiên liệu sớm cho động cơ.
Khi động cơ ngừng hồn tồn, góc cung cấp nhiên liệu sớm là góc ban đầu ta
đặt bơm cao áp lên động cơ. Đối với động cơ IAMZ 238 được ghi trên bánh đà, dấu
được ghi theo chuẩn số 1, tính từ đầu máy.
Khớp tự động phun sớm nhiên liệu kiểu ly tâm lắp trên bơm cao áp của động
cơ IAMZ 238 có thể làm thay đổi góc phun sớm của nhiên liệu từ 10 0 - 14 0 so với góc
quay của trục khuỷu, điều chỉnh góc phun sớm của nhiên liệu từ 5 0 - 70 so với góc
quay của trục cam bơm cao áp.
3.3.6. Kết cấu bộ điều tốc của động cơ IAMZ 238.
(Theo tác giả Đinh Văn Khôi [7] ): Trên động cơ máy kéo sử dụng nhiều loại
bộ điều tốc: bộ điều tốc hơi, bộ điều tốc thuỷ lực, bộ điều tốc điện, nhưng phổ biến
nhất vẫn là bộ điều tốc cơ khí ly tâm nhiều chế độ. Nó đơn giản về cấu tạo và bền chắc
trong sử dụng.
20


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Bộ điều tốc ly tâm nhiều chế độ có nhiều ưu điểm: người lái máy sử dụng dễ
dàng, năng suất liên hợp máy cao, động cơ làm việc kinh tế, và thời gian sử dụng máy
kéo được kéo dài. Sở dĩ như vậy là do khi thay đổi tải trọng, bộ điều tốc nhiều chế độ
cho phép người lái máy trong khi chạy dùng tay đòn bộ điều tốc thay đổi được tốc độ
chuyển động của động cơ máy kéo.
Việc tiết kiệm thời gian dừng máy kéo để gài số làm nâng cao năng suất lao động.
Việc chuyển từ tốc độ này sang tốc độ khác đơn giản nên cho phép máy kéo có thể
chịu tải hoàn toàn đặc biệt khi tải trọng thường thay đổi. Khi thành lập liên hợp máy

không phải luôn đạt được tải trọng hồn tồn cho máy kéo. Sự có mặt của bộ điều tốc
mọi chế độ cho phép giữ động cơ trong trạng thái gần với tải trọng hoàn tồn. Động
cơ chịu tải càng hồn tồn cơng suất càng gần trị số định mức, tính kinh tế của nó
càng cao.
Nhược điểm chính của bộ điều tốc ly tâm đa chế độ là lực của lị xo tác dụng lên
tồn bộ các cơ cấu của bộ điều tốc trong đó có tay điều khiển.

Hình 3 - 12 Kết cấu bộ điều tốc động cơ IAMZ 238.
1. Trục cam Bơm cao áp.
13. Bu lông điều chỉnh.
2. Giá kẹp qủa văng.
14. Bộ phận hiệu chỉnh
3. 10. Tay địn.
15. Móc thanh trượt.
4. Thanh răng Bơm cao áp.
16. Lò xo.
5. 7. Lò xo
17.Thanh trượt.
6. Khớp nối với thanh kéo.
18. Khớp trượt.
8. Tay đòn hai vai.
19. Quả văng.
9. Nắp bộ điều tốc.
20. Bánh răng chủ động trên trục
11. Tay đòn của bộ điều tốc.
cam.
12. Lò xo giảm chấn của vít
21.Bánh răng bị động trên trục điều
điều chỉnh
tốc


21



×