Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đồ án tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.06 KB, 12 trang )

Tổng quan về bia
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ BIA
I.

Lịch sử hình thành và phát triển ngành bia
Từ “Beer” bắt nguồn từ nguyên mẫu tiếng La tinh “Bibere” có nghĩa là

“uống”. Từ “ Beer” được biểu hiện bằng ngôn ngữ từ xưa nhất của người Đức là
“Boer” và cùng tồn tại song song với từ cổ gốc Anh ngữ là “Beer”, vậy con người đã
biết sử dụng bia từ lúc nào?
Bia đã được phát hiện từ 8000 năm trước, ở xứ Mesoptamia là một trong
những nơi xuất hiện nền văn minh sớm nhất của nhân loại. Dân du mục tình cờ phát
hiện khi lúa dại được ủ sẽ bị vi sinh vật tự nhiên tạo ra một dung dịch uống được,
cùng với thời gian dung dịch này đã trở thành một thức uống rất được u thích. Từ
đó, họ đã tìm ra cách làm bia với vị thơm ngon đặc trưng. Một điều đáng chú ý đặc
biệt là con người ở thời đó biết cách sử dụng nhiều loại cây cỏ đa dạng để tạo ra các
loại hương bia có mùi vị độc đáo. Lúc này, bia đã trở thành một thức uống thơng dụng
rất ưa thích ở thời đó. Cũng chính họ là người phát hiện ra nghệ thuật sử dụng các loại
vi nấm mà ngày nay người ta gọi là nấm men để tạo ra các loại bia khác nhau. Tuy
biết cách làm ra được bia để uống, nhưng chỉ sản xuất thủ cơng và làm theo thói quen
chứ khơng ai hiểu biết gì về tính chất hay cơ chế của sự lên men, vì vậy chưa thể hình
thành nên một cơ sở khoa học nào cho cách làm đó.
Mãi đến giữa thế kỷ 19 L. Pasteur mới bắt đầu nghiên cứu lý thuyết về vi sinh,
ông đã không những khám phá ra lý thuyết của sự lên men mà cịn hồn thiện kỹ thuật
thanh trùng và kỹ thuật cấy giống nấm men. Sau đó Hansen tiếp tục tìm ra phương
pháp phân lập các tế bào nấm men, qua đó tuyển chọn và nhân giống đưa vào sản xuất
bia.
Nhờ hiểu biết về nguyên lý sản xuất bia, nhờ biết về phân lập và chọn giống
nấm men nên các nhà sản xuất mới bắt đầu chế tạo thiết bị và đầu tư về chiều sâu.
Công nghệ sản xuất bia từ đó dần dần phát triển cho đến ngày nay.
Bia được định nghĩa theo J. De Clerck, là một thức uống qua sự lên men của


dịch đường có được từ ngũ cốc nảy mầm, thêm vào đấy hượng vị của hoa houblon.[3]
Bia khác với rượu là nó có hàm lượng cồn thấp nhưng có hàm lượng các chất
khơng lên men khá cao. Bia được phân biệt với các thức uống giải khát khác là bọt bia
được giữ lâu tan và do CO2 của bản thân tạo thành trong quá trình lên men.

1


Tổng quan về bia
So với rượu và các nước giải khát khác bia là một thức uống có giá trị dinh
dưỡng cao, trong bia có chứa vitamin B 1,B2, B5, B6, PP…các chất khoáng và các
nguyên tố vi lượng khác.
II.

Định nghĩa bia


Bia, nói một cách tổng thể, là một loại đồ uống chứa cồn được sản xuất
bằng quá trình lên men của đường lơ lửng trong môi trường lỏng và nó
khơng được chưng cất sau khi lên men. Dung dịch đường không bị lên
men gọi là hèm bia, thu được từ quá trình ngâm nước, hay "nước ủ bia",
hạt ngũ cốc được ủ thành mạch nha, thông thường là lúa mạch. Các đồ
uống chứa cồn được làm từ sự lên men đường có trong các nguồn khơng
phải ngũ cốc - chẳng hạn nước hoa quả hay mật ong - nói chung không
được gọi là "bia", mặc dù chúng cũng được sản xuất từ cùng một loại men
bia - dựa trên các phản ứng hóa sinh học

 Một số nước khác, đặc biệt là ở Đức, định nghĩa hợp pháp về bia như sau:
“ Bia là một loại đồ uống thu nhận được nhờ lên men, không qua chưng
cất, và ở đây chỉ sử dụng hạt đại mạch nẩy mầm, hoa houblon, nấm men

và nước”[1]. Do đó, ở Đức, người ta cấm sử dụng các nguyên liệu khác
ngoài bốn thứ kể trên. Tuy nhiên đối với một vài loại bia, người ta cho
phép sử dụng hạt ngũ cốc chưa nẩy mầm, các loại đường và ngay cả các
chất hoá học làm dịu vị.
 Còn ở Việt Nam, bia được định nghĩa như sau: “Bia là loại đồ uống lên
men có độ cồn thấp, được làm từ nguyên liệu chính là malt đại mạch,
houblon, nấm men và nước”.[4]
 Bia phân biệt với rượu bởi hàm lượng rượu thấp hơn bia nhiều và hàm
lượng các chất chiết không lên men cao hơn nhiều. Đặc tính để phân biệt
bia chủ yếu với các loại đồ uống khác là độ bền của lớp bọt được hình
thành sau khi giải phóng acid cacbonic trong đó.
III.

Phân loại bia

3.1 Theo độ cồn
Thường bia càng sánh càng chứa nhiều độ cồn, độ cồn được tính theo thể tích.

2


Tổng quan về bia
Loại bia

Độ cồn

-

Bia không cồn


<1,2

-

Bia “khai vị”

2 – 2,2

-

Bia tươi

3,3 – 3,9

-

Bia chai, lon

4,4 – 5,5

-

Bia cao độ

> 5,5

3.2 Theo hàm lượng chất khống có trong nước
Một số loại bia có đặc tính độc đáo riêng là do loại nước sử dụng ít nhiều có
chứa muối khống. Thực tế, khi các phản ứng enzym xảy ra trong q trình đường
hóa và lên men thì cũng chính là lúc muối khoáng tạo nên vị bia .

Ngày nay các nhà sản xuất phối hợp một cách hoàn hảo thành phần nước với
chất lượng bia.
3.3 Theo cách lên men
3.3.1 Các loại bia sản xuất theo phương pháp lên men nổi


Loại bia Ale
- Theo truyền thống, Ale có nhiều ở nước Anh, Scotlen,…, nhưng ngày nay

bia Ale được sản xuất khắp nơi trên thế giới như bia Ale của Đức, Bỉ, và Ale của Mỹ.
- Bia Ale được sản xuất với malt vàng có hàm lượng chất chiết cao. Nước
nấu bia chứa nhiều muối canxi sulfua, và dùng đường cho vào nồi nấu giống như các
loại bia của Anh, nấu với lượng lớn hoa houblon (100 – 200g) được lựa chọn thơm
nhất của vùng Kent hay vùng Worcestershire cho thêm vào cuối quá trình lên men và
cho vào trong bock để tạo hương thơm đặc trưng của loại bia này. Bia Ale thường có
hương trái cây, có hương thơm tổng hợp. Các loại bia Ale khác nhau về độ đắng, màu
sắc, độ ngọt và vị chát
- Bia Stout, bia đen được sản xuất với kết hợp của malt vàng có hàm lượng
chất chiết cao như malt của Anh với 7 – 10% malt rang cháy, đơi khi có thể là malt
caramel (malt thơm). Người Anh ngâm chiết trực tiếp ở nhiệt độ cao khơng hề
peptone hố. Nấu với hoa houblon có thêm đường và caramel vào nồi nấu. Lên men
nổi với hiệu suất lên men cao.

3


Tổng quan về bia
o Người ta phân biệt Stout khô và ngọt tuỳ tỉ lệ malt rang cháy, hoa houblon,
caramel và tuỳ theo hiệu suất lên men.
- Bia Scotch hay Scotch-Ale (của Scotlan) là loại bia sản xuất theo phương

pháp lên men nổi với malt thơm, có nồng độ rất cao lên tới 22% chất chiết. Để sản
xuất bia “Chrisrmas” và bia Scotch người Anh thường thêm các loại hạt và các chất
tạo hương như : rau mùi, thì là,…để thêm vị đậm đà.
- Bia Lambic của Bruxelle được nấu với 60% malt và 40% lúa mì tươi, đun
sơi cho đến khi dịch đường tạo cặn. Hoa houblon được cho vào dịch đường đun sôi
trong thời gian dài (khối lượng 600g/hl). Đặc điểm nổi bật của bia này là quá trình lên
men tự nhiên được thực hiện với nấm men dại, các vi khuẩn lactic và
Bentanonomyces.
- Bên cạnh bia Lambic các loại bia Louvain là loại bia cổ của Bỉ cịn sản xuất
một ít, và hình như chúng dần biến mất. Chúng được làm với 50% lúa mì tươi và 50%
malt phơi khô bằng phương pháp nấu cực kỳ phức tạp, chỉ có 1/3 dịch đường nấu với
hoa houblon.
- Pale-Ale : bia do hãng Abbaye Burton on Trent sản xuất, độ rượu 5,4% V.
- Slight Ale (bitter) : 3,2 – 4,2oV.
- Brown Ale : bia nâu của vùng Midlans, có màu sẫm hay màu đồng, 2,8 –
4% V.
- Scotch Ale: bia vùng Ecosse, loại bia Ale cổ xưa, độ cồn tới 7%V.
- Loại “Christmas-Ale”: được làm và pha vào gần ngày lễ Noel, là loại bia
khá mạnh với vị của nấm men khá đặc sắc.


Loại bia làm từ malt lúa mì
Các loại bia lên men tự nhiên: quá trình lên men tự phát xảy ra khi tiếp xúc với

nấm men có sẵn trong tự nhiên và các vi sinh vật khác.
- Lambic: bia Bỉ được làm từ 60% malt đại mạch và 40% lúa mì, 5oV.
- Gueuze: bia Bỉ, thuộc loại bia Lambic, có độ cồn khác nhau, 12 – 15oV.
- Kriek: bia Bỉ thuộc loại bia Lambic, quả anh đào, 5oV.
- Frambois: bia Bỉ gồm từ loại bia Ambic, quả phúc bồn tử, 6 – 7oV.


4


Tổng quan về bia
3.3.2 Các loại bia lên men chìm
- Loại bia Lager là loại bia vàng có hàm lượng CO2 cao, uống lạnh, có hương
vị trong, sảng khối. Đặc biệt, Lager có hàm lượng este và VDK thấp và một chút
hương houlon. Các loại bia Lager cũng như ale có ở dạng thanh trùng hoặc khơng
thanh trùng, có hoặc khơng lọc, bia hơi hoặc hoặc bia đóng chai.
- Pilsen : là loại bia vàng có độ đậm đặc khoảng 12 – 13% chất chiết, nhiều
houblon (400 g/hl hoặc hơn nữa), bọt rất bền.
- Munich là loại bia nâu và thơm. Nồng độ chất chiết ban đầu khoảng 12%
nhưng để xuất khẩu người ta tăng thêm lên đến khoảng 18%. Đại mạch chứa nhiều
hợp chất nitơ, nẩy mầm ở nhiệt độ cao trong thời gian dài, hàm lượng chất chiết lớn.
Nước nấu bia được cacbonat hố nhưng khơng tạo muối khác ngồi cacbonat, đường
hố trong thịi gian dài với dịch hèm đặc, lượng hoa ít, lên men ở nhiệt độ lạnh, bảo
quản trong 3 tháng.
- Dormund là loại bia vàng giống Pile nhưng đắng hơn và sánh hơn. Nước
nấu bia chứa rất nhiều muối cacbonat, sulfat, clorua của kim loại kiềm thổ. Đường
hố theo phương pháp đun sơi 2 lần, quá trình nấu trung gian giữa Munich và Pilsen.
Lên men lạnh, hiệu suất lên men cao, sử dụng thêm vỏ bào vào quá trình tàng trữ.
3.4 Theo màu sắc bia
Bia có các loại: bia vàng, bia đỏ, bia nâu, bia nâu sẫm và bia đen.
3.5 Theo sở thích người tiêu dùng
Bia cũng được phân loại theo sở thích người tiêu dùng nghĩa là đáp ứng các
yêu cầư của khách hàng.
Theo tập đoàn bia Heineken, thị trường bia được chia làm 7 nhóm bia:
-

Extra special beer (rất đặc biệt): bia có vị mặn, độ rượu mạnh, dành cho


người sành điệu và thích cảm giác mạnh.
-

Special beer (đặc biệt): bia tinh chế và có chất lượng cao, dành cho người

theo mốt, có vị trí xã hội, dùng để mời khách.
-

Standard beer (tiêu chuẩn): bia phổ biến, dễ uống, dùng để giải khát.

-

Domestic beer (bia gia đình): dùng trong gia đình, dùng trong bữa ăn, chứa

ít rượu.
5


Tổng quan về bia
-

Light beer (bia nhẹ): chứa ít rượu

-

Alcohol feer beer (bia không cồn): dùng khi giữ dáng, giữ sức khoẻ và

chơi thể thao
-


Panaché beer (bia phối trộn): dùng cho thanh niên, phụ nữ, vị đắng nhẹ

hơn các loại bia khác.
3.6 Theo quốc gia
Mặc dù hầu hết các loại bia cổ điển có nguồn gốc từ Châu Âu, nhưng nhiều
loại được sản xuất thành công trên khắp thế giới. Mỗi nhà sản xuất đều có bí quyết
riêng thích hợp cho loại bia của mình.


Các loại bia Bỉ
Flanders Brown Ale (bia Ale nâu vùng Flander),bia Red ales (bia ale

đỏ),Bia saigon, bia strong Golden Ale (bia Ale vàng), bia Trappist ale (bia ale của tu
sĩ), bia Lambic, bia lúa mì.


Các loại bia Anh
Bia Barley wine (vang đại mạch), bia Bitter (bia đắng), bia Brown Ale,

Indian Pale Ale (bia ale vàng Ấn Độ), Mid Ale(bia ale trung bình), Old Ale (bia Ale
cổ), Pale ale, Porter, Stout.


Các loại bia Pháp
Bìere de Garde được sản xuất từ tháng 2 đến tháng 3 và được tiêu thụ

trong suất mùa hè. Bia này được đặc trưng bởi hương vị đậm đà của malt và trái cây,
vị tươi mát, có màu vàng đậm đến màu nâu đỏ. Bia Bìere de Garde thường được đóng
chai sâm panh.



Các loại bia Đức
Altbier, Kolschbier, Bia Bock, Bia Dortmunder Expor, Bia Octoberfest,

Bia Munich Dark, Bia Munich Helles, Bia Pilsner, Bia Vienna, Bia Berline Weisse,
Bia Dunkles, Bia Hefe weizen, Bia Kristall Wiezen, Bia Wienbock.


Các loại bia Mỹ
American Dark beer (bia đen), Common California, Diet light beer, Dry

beer, Malt liquor (rựơu malt), Premium beer, Standard beer, Wheat beer…

6


Tổng quan về bia
IV.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia

4.1 Tình hình thế giới


Đối với các nước có nền nơng nghiệp phát triển, đời sống kinh tế cao thì bia
được sử dụng như một thứ nước giải khác thông dụng.




Hiện nay trên thế giới có trên 25 nước sản xuất bia với sản lượng trên 100 tỷ
lít/năm, trong đó các nước như Đức và Mỹ sản xuất trên dưới 10 tỷ lít/năm,
Trung Quốc 7 tỷ lít/năm.



Theo thống kê các nhà sản xuất bia đưa ra con số: bình quân một người Cộng
hoà Czech tiêu thụ trên 150 lit/người/năm (năm 2004), người Đức tiêu thụ 119
lít bia/năm (theo Bảng Thơng tin Thị trường Toàn cầu), người Úc khoảng 110
lit/người/năm.



Châu Á là một trong những khu vực lượng bia tiêu thụ đang tăng nhanh, các
nhà nghiên cứu thị trường bia nhận định rằng châu Á đang giữ vị trí dẫn đầu
về tiêu thụ bia trên thế giới. Mức tiêu thụ bia bình quân trên đầu người ở Châu
Á cũng đang tăng cao, đến nay đã tăng 6,5%/năm. Thái Lan có mức tăng bình
quân cao nhất 26,5%/ năm, tiếp đến là Philippin 22,2%/năm, Malaysia 21,7%/
năm, Indonesia 17,7%/năm…đây là những nước tăng nhanh nhất trong khu
vực



Riêng ở Nhật, thị trường bia chiếm 66% thị trường khu vực với 30,9 tỷ USD,
từ năm 1939 đến năm 2004 sản lượng và mức tiêu thụ bia bình quân đầu người
tiếp tục tăng nhanh. Năm 1960, sản lượng vượt quá 100 triệu lit, đến năm
1991 mức tiêu thụ bình quân đầu người là 55,6 lit/người/năm. Lượng bia tiêu
thụ năm 2004 đạt trên 6500 triệu lít (theo nguồn từ Kirin News - Nhật Bản).




Trung Quốc phát triển công nghiệp bia đã thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành
bia Châu Á. Từ năm 1980 đến 1990 sản lượng bia tăng từ 69,8 triệu lít lên
1230 triệu lít, tức tăng 17 lần. Thời kì từ năm 1081 tới 1987, mức tăng trưởng
trên 20% (theo số liệu Viện Rượu bia NGK VN). Đến năm 2004, tổng sản
lượng bia tiêu thụ ở Trung Quốc là 28640 triệu lít, xếp thứ hạng đầu tiên trên
thế giới.



Tổng lượng bia tiêu thụ của các nước khu vực châu Á trong năm 2004 đạt
43147 triệu lít, tăng 11,2% so với năm 2003.

7


Tổng quan về bia
Bảng 1.1: Lượng bia tiêu thụ năm 2007 của một số quốc gia trên thế giới.

Quốc gia

Xếp hạng năm

Tổng lượng

Lượng tiêu

Tỷ lệ tăng so

tiêu thụ


thụ bình

với năm 2005

(triệu hl)

quân

(%).

2007

Trung Quốc

1

286,40

22,1

14,6

Mỹ

2

239,74

81,6


0,9

Đức

3

95,555

115,8

-1,6

Brazil

4

84,50

47,6

2,8

Nga

4

84,50

58,9


11,1

Nhật

6

65,49

51,3

0,7

Anh

7

59,20

99,0

-1,8

Tây Ban Nha

9

33,76

83,8


0,9

(Nguồn www.vnexpress.net )

Hình 1.1: Biểu đồ tiêu thụ bia ở Mỹ năm 2007


Quy mô sản xuất
Quy mô sản xuất mang ý nghĩa rất lớn trong công nghiệp sản xuất bia.

Chính vì vậy mà các nước như Mỹ và Nhật khi thoả mãn nhu cầu thị trường đã có một
số hãng bia siêu lớn thống lĩnh thị trường như: thị trường Mỹ có 5 cơng ty kiểm sốt,
cịn Nhật 4 cơng ty bia hàng đầu chiếm 40% thị phần, tại Canada 94% thị trường do 2

8


Tổng quan về bia
cơng ty kiểm sốt. Nhìn rộng ra phạm vi thế giới, các hãng bia lớn đang tính toán thị
trường thế giới với xu thế tập trung cao hơn để phát huy tính kinh tế của quy mơ sản
xuất nhằm giảm chi phí.


Chính sách thị trường
-

Do thị trường bia trên thế giới đang phát triển một cách năng động, các

hãng bia sử dụng các chiến lược kinh doanh khác nhau.

-

Tại Mỹ và châu Âu do thị trường bia đã ổn định, chiến lược kinh doanh bia

là dành thị phần, giảm chi phí sản xuất. Ngược lại tại Trung Quốc là nơi thị trường
đang tăng trưởng (nhầt là đối với các loại bia chất lượng cao) chiến lược là phát triển
sản xuất, tăng sản lượng và nâng cao chất lượng.
-

Một hướng đi khác trong chiến lược kinh doanh là xây dựng nhà máy bia

phân tán ở nhiều vùng nhằm thu hút người tiêu dùng
4.2 Tình hình Việt Nam
Bia được đưa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự có mặt của nhà máy bia
Sài Gịn và nhà máy bia Hà Nội, như vậy ngành bia Việt Nam đã có lịch sử trên 100
năm.
Hiện nay, do nhu cầu của thị trường, chỉ trong một thời gian ngắn ngành bia
đã có những bước phát triển mạnh mẽ thơng qua việc đầu tư và mở rộng các nhà máy
bia đã có từ trước và xây dựng các nhà máy mới ở Trung ương và địa phương quản lý,
các nhà máy liên doanh vói nước ngồi.
4.2.1 Tình hình phát triển và vai trị của ngành cơng nghiệp đối với nền kinh tế


Trong mười năm gần đây, đời sống nhân dân được cải thiện, lượng khách du
lịch tăng cao. Tình hình trên đã thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất bia.



Liên tục trong nhiều năm ngành công nghiệp này đạt tốc độ tăng trưởng
khoảng 10 %/năm.




Trước đây chỉ có 02 nhà máy bia (nhà máy bia Sài Gòn và Hà Nội), nay đã có
469 cơ sở sản xuất.



Sản lượng tồn ngành [Niên giám Thống kê, 2005]
o Năm 2000: 779,1 triệu lít, trong đó doanh nghiệp ngồi quốc doanh

sản xuất 41,7 triệu lít;
9


Tổng quan về bia
o Năm 2003: 1290 triệu lít, tăng 20,7% so với năm 2002, đạt 79% so
với công suất thiết kế, tiêu thụ bình quân đầu người đạt 16 lit/năm, nộp ngân sách nhà
nước khoảng 3650 tỷ đồng.
o Năm 2005: 1427 triệu lít, trong đó doanh nghiệp ngồi quốc doanh
sản xuất 207,7 triệu lít.
Ngành sản xuất bia đóng góp đáng kể cho quá trình phát triển kinh tế, thu hút
nhiều lao động. Mỗi năm ngành đảm bảo việc làm ổn định cho khoảng 20.000 lao
động và hàng vạn lao động khác tham gia vào các hoạt động cung ứng vật tư, dịch vụ
tiêu thụ sản phẩm.
4.2.2

Phân bố của các doanh nghiệp sản xuất bia

a) Phân bố



Các cơ sở sản xuất bia phân bố rộng khắp cả nước. Hai nhà máy sản xuất bia
lớn nhất là Nhà máy bia Sài Gòn và Nhà máy bia Hà Nội sử dụng hết công
suất và đang tiếp tục mở rộng.



Các doanh nghiệp sản xuất bia phát triển mạnh như các Công ty Bia Hải
Dương, Quảng Ninh, Hà Tây, Thái Bình, Bắc Giang, Huế.



Khu vực kinh tế tư nhân đầu tư hơn 400 cơ sở sản xuất bia.



Các nhà máy bia được phân bổ tại 49 tỉnh thành trên 64 tỉnh thành của cả nước
tập trung chủ yếu tại khu vực Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Hồng, Trung bộ
và Nam Trung bộ. Các khu vực Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long,
trung du miền núi phía Bắc, năng lực sản xuất bia ở mức thấp.



Năng lực sản xuất bia tập trung chủ yếu tại những tỉnh thành phố trực thuộc
TW như: Tp Hồ Chí Minh chiếm: 23,2% tổng năng lực sản xuất bia tồn quốc,
Tp Hà Nội: 13,44%, Tp Hải Phịng: 7,47%; tỉnh Hà Tây: 6,1%, Tiền Giang:
3,79%; Huế: 3,05%; Đà Nẵng: 2,83%.




Trong số các nhà máy bia hiện đang hoạt động có 19 nhà máy đạt sản lượng
sản xuất thực tế trên 20 triệu lít, 15 nhà máy bia có cơng suất lớn hơn 15 triệu
lít, 268 cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/năm.

b)Về thương hiệu

10


Tổng quan về bia
Những thương hiệu bia đang chiếm ưu thế, đứng vững trên thị trường và
có khả năng tiếp tục phát triển trong quá trình hội nhập trên thị trường Việt Nam đó
là: Sài Gịn, Sài Gịn Special, 333, Hà Nội, Heniken, Tiger, Halida, Bến Thành
Gold…mạng thị trường bia cao cấp cũng đã xuất hiện một số loại bia nhập khẩu và
các nhà hàng bia tươi với sản lượng nhỏ nhưng ngày càng được ưa chuộng.
c)Về trình độ cơng nghệ, thiết bị
Những nhà máy bia có cơng suất trên 100 triệu lít tại Việt Nam đều có
thiết bị hiện đại, tiên tiến, được nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp phát triển
mạnh như Đức, Mỹ, Ý... Các nhà máy bia có cơng suất trên 20 triệu lít cho đến nay
cũng đã được đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, tiếp thu trình độ cơng nghệ tiên tiến
vào sản xuất. Các cơ sở cịn lại với cơng suất thấp vẫn đang trong tình trạng thiết bị,
cơng nghệ lạc hậu, yếu kém, không đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các cơ sở sản xuất bia sử dụng khối lượng lớn các loại năng lượng: điện,
than, dầu DO, dầu FO cho các công đoạn làm lạnh, lên men, hấp khử trùng. Mức độ
lãng phí trong sử dụng năng lượng cao.
4.2.3

Quy hoạch phát triển ngành sản xuất rượu bia, nước giải khát tới năm
2010 [Thủ tướng Chính phủ, 2003]


a) Mục tiêu
Xây dựng ngành sản xuất bia thành một ngành kinh tế mạnh. Sử dụng tối đa
nguyên liệu trong nước để phát triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng
hoá về chủng loại, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và có
sản phẩm xuất khẩu. Tới năm 2010 sản lượng bia đạt 1500 triệu lít.
b) Quan điểm


Về cơng nghệ
Hiện đại hố công nghệ, từng bước thay thế công nghệ, thiết bị hiện có bằng

cơng nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại của thế giới, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng,
an tồn vệ sinh thực phẩm, mơi trường theo quy định của Việt Nam và quốc tế để sản
phẩm có khả năng cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường trong và ngồi nước.


Về quy mơ, quy hoạch

11


Tổng quan về bia
-

Tổng công ty Rượu- Bia- Nước giải khát Hà nội và Tổng công ty Rượu-

Bia – Nước giải khát Sài Gòn vươn lên giữ vai trò chủ chốt trong sản xuất các loại
bia, nâng cao uy tín thương hiệu bia Việt Nam, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.

-

Tập trung đầu tư các nhà máy bia công suất lớn, đổi mới công nghệ, thiết

bị sản xuất bia chất lượng cao. Quản lý chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm. Hợp
tác, liên doanh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để sản xuất một số
loại bia chất lượng cao từ nguyên liệu trong nước, thay thế nhập khẩu.
-

Thực hiện đúng giấy phép đầu tư đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngồi, sản xuất đủ cơng suất thiết kế. Trong những năm tới, chưa cấp phép
thành lập mới hoặc tăng sản lượng của doanh nghiệp đã được cấp phép.

12



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×