Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.12 KB, 118 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................7
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................1
PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..........................................................3
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:............................................................................................................3
1.1.1. Chi phí sản xuất:...........................................................................3
1.1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất:.................3
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:.....................................................4
1.1.2. Giá thành sản phẩm:.....................................................................8
1.1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm:...........8
1.1.2.2. Phân loại giá thành:................................................................9
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:....11
1.1.4. Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:......................................................................................................12
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất:.............................................................................14
1.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất:........................................................14
1.2.1.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:...................................14
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:.............................15
1.2.2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:.......................................23
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
1.2.3. Tính giá thành sản phẩm:...........................................................27
1.2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:.....................................27


1.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:................................28
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại một số
nước trên thế giới:.....................................................................................32
1.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Pháp:.......................................................................................................33
1.3.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại Mỹ:
.................................................................................................................35
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY THĂNG LONG..........................................................................36
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần may Thăng Long:...........36
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần may
Thăng Long:..........................................................................................36
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần may
Thăng Long:..........................................................................................40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty
Cổ Phần may Thăng Long:..................................................................45
2.1.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:............................45
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ:.............................................47
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần may
Thăng Long:..........................................................................................48
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:........................................48
2.1.4.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:............................49
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần may
Thăng Long:..........................................................................................52
2.1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:...............................52
2.1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán:...................................................54

2.1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán:..................................................54
2.1.5.4. Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán:...................................55
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty Cổ Phần may Thăng Long:.......................................................55
2.2.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công Ty Cổ Phần may Thăng Long:............................55
2.2.2 Trình tự hạch toán Chi phí sản xuất tại Công Ty Cổ Phần may
Thăng Long:..........................................................................................57
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:..............................57
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:.....................................72
2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:.............................................80
2.2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:........................................87
2.2.3 Tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần may Thăng
Long:.......................................................................................................87
2.2.3.1 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:...............................87
2.2.3.2 Tính giá thành sản phẩm:.......................................................91
PHẦN 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG
LONG.................................................................................................... 95
3.1 Đánh giá khái quát công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty may Thăng Long:........................................................95
3.1.1 Những ưu điểm:............................................................................95
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
3.1.2 Những tồn tại:...............................................................................98
3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công Ty may Thăng Long:..............................................101
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công Ty may Thăng Long:..............................101

3.2.3. Yêu cầu hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cao su Việt Trung................................103
3.2.4. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Thăng
Long:.....................................................................................................104
3.2.2.1 Hoàn thiện về hình thức ghi sổ:...........................................104
3.2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí:...................................................105
3.2.2.3 Tổ chức hạch toán các khoản mục chi phí:..........................105
3.2.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang:...............................................107
3.2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:...............................108
3.2.2.6 Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm:.........................................................................108
KẾT LUẬN.........................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................111
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NKCT : Nhật ký chứng từ
TSCĐ : Tài sản cố định
SP : Sản phẩm
NVL : Nguyên vật liệu
CPSX : Chi phí sản xuất
GTSP : Giá thành sản phẩm
CP NVL TT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CCDC : Công cụ dụng cụ
KPCĐ : Kinh phí công đoàn

CPSX : Chi phí sản xuất
GTSP : Giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 01: Phiếu xuất kho
Biểu số 02: Phiếu theo dõi bàn cắt
Biểu số 03: Báo cáo tổng hợp chế biến
Biểu số 04: Báo cáo tổng hợp Vật liệu chính
Biểu số 05: Báo cáo tổng hợp vật liệu phụ
Biểu số 06: Báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ
Biểu số 07: Báo cáo tổng hợp chi phí bao bì
Biểu số 08: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản 621
Biểu số 09: Sổ cái tài khoản 621
Biểu số 10: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH vào đối tượng sử dụng
Biểu số 12: Sổ cái Tài khoản 622
Biểu số 13: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
Biểu số 14: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 627
Biểu số 15: Sổ cái Tài khoản 627
Biểu số 18: Bảng hệ số quy đổi sản phẩm
Biểu số 19: Báo cáo thành phẩm nhập kho
Biểu số 20: Thẻ tính giá thành
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 3 : Hạch toán chi phí SXC theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 4 : Hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 5 : Hạch toán CPSX theo phương pháp KK ĐK

Sơ đồ 6 : Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Pháp
Sơ đồ 7 : Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Mỹ
Sơ đồ 8 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 9 : Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty
Sơ đồ 10 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 11 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại CTY CP May Thăng Long
Sơ đồ 12 : Trình tự ghi sổ kế toán của công ty cổ phần may Thăng Long
Sơ đồ 13 : Sơ đồ hạch toán CPNVL TT tại CTY CP may Thăng Long
Sơ đồ 14 : Sơ đồ hạch toán CP NCTT tại CTY CP may Thăng
Sơ đồ 15 : Sơ đồ hạch toán CPSXC tại CTY CP may Thăng Long.
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi lớn,
sự phát triển kinh tế đã ngày càng khẳng định sức mạnh của chúng ta không
chỉ trong khu vực mà trên toàn thế giới. Với sự kiện Việt Nam trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã đánh dấu sự gia
nhập chính thức của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế toàn cầu. Điều này
mang lại rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn thách thức với các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dệt may nói riêng.
Như chúng ta đã biết, ngành dệt may là một trong những ngành đóng góp khá
lớn vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm đặc biệt trong năm 2007, ngành dệt
may đã vươn lên vị trí dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu với kim ngạch xuất
khẩu đạt ở mức 7,8 tỷ USD. Tuy vậy trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh
gay gắt đã khiến không ít doanh nghiệp dệt may gặp rất nhiều khó khăn. Để
có thể thành công được đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một bộ máy quản lý
nhạy bén với những định hướng đúng đắn mới giúp doanh nghiệp đứng vững
và phát triển trên thị trường. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh
nghiệp đều phải đề ra và thực hiện mục tiêu tối thiểu hoá chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì vấn đề đặt ra

với doanh nghiệp là phải làm sao tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành một cách hợp lý để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
ở công ty cổ phần may Thăng Long - một trong những thương hiệu may Việt
Nam quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước – em đã mạnh dạn
lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Thăng Long”. Mục đích
nghiên cứu đề tài của em là vận dụng những kiến thức lý luận về hạch toán kế
toán đã học ở trường để tìm hiểu thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Thăng Long. Từ đó học
tập rút ra kinh nghiệm cho bản thân và bằng vốn kiến thức đã học ở trường,
em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp để góp phần hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Luận văn tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận, gồm có
ba phần:
Phần 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Phần 2:Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần may Thăng Long.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần may Thăng Long.
Để hoàn thành được bài viết này, e đã hết sức cố gắng và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cô chú tại phòng kế toán của công ty cổ phần may Thăng
Long và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung.
Tuy nhiên do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên
bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế và những sai sót. Em rất

mong được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo cũng như ban giám đốc
công ty và phòng kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:
1.1.1. Chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất:
Sự tiến hoá của con người gắn liền với lao động. Có lao động mới có con
người và một xã hội phát triển văn minh như ngày nay. Lao động kết hợp với
tư liệu lao động và đối tượng lao động tạo ra nền sản xuất xã hội. Nền sản
xuất xã hội sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, là điều
kiện tiên quyết quy định tính tất yếu vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội. Hay nói cách khác sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người
luôn gắn liền với quá trình sản xuất. Ở bất kỳ phương thức sản xuất nào thì
quá trình sản xuất vẫn là sự vận động và tiêu hao của ba yếu tố (tư liệu lao
động, lao động và đối tượng lao động) để thu được một kết quả nhất định thì
người sản xuất phải bỏ ra chi phí nhất định để tiến hành quá trình sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp, quá trình sản xuất là một trong các quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, một mặt đơn vị phải bỏ ra
các khoản chi phí để tiến hành sản xuất, mặt khác đơn vị lại thu được một
lượng kết quả sản xuất gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang. Từ đó hình
thành nên khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
“Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất,

tiêu thụ sản phẩm” (mà thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm, lao
vụ dịch vụ)
Chi phí luôn được gắn với các hoạt động làm phát sinh chi phí và gắn
liền với các yếu tố tạo nên quá trình sản xuất, do đó làm phát sinh các chi phí
tương ứng: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bán hàng,…
Nhưng chỉ những chi phí phát sinh để trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất mới được gọi là chi phí sản xuất và là bộ phận quan trọng trong chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản mục khác
nhau cả về nội dung, tính chất công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh
doanh. Để hiểu rõ hơn về bản chất của chi phí sản xuất cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại chi phí
sản xuất
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Trước hết cần hiểu phân loại chi phí sản xuất là gì?
“Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định”
Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản
xuất cũng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.1.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nôi dung kinh tế của
CPSX khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
4

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
chi phí đo như thế nào. Các phân loại này còn gọi là cách phân loại CPSX
theo yếu tố chi phí. Theo đó CPSX được phân loại thành:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị
xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất
trong kỳ.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp ssã
chi trả về các loại dịch vụ mua bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền bưu
phí..phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản lý sản xuất, nó cho biết
kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố CPSX để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán CPSX, sử dụng để lập các báo cáo quản trị cung cấp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp, lập bản thuyết minh báo cáo tài chính…
1.1.1.2.2. Phân loại theo mục đích, công dụng:
Mỗi yếu tố CPSX phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất
định đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Dựa vào đó, người ta có
thể phân loại các chi phi có cùng công dụng, mục đích vào một khoản mục,
không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Do đó cách phân
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
loại này được gọi là phân loại CPSX theo khoản mục. Theo đó chi phí sản

xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp
sản xuất sản phẩm. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật
liệu nhưng được sử dụng cho mục đích sản xuất chung và những hoạt động
ngoài sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả về tiền
công, tiền trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Không tính vào khoản mục này những chi phí tiền công và trích các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ cuả nhân viên quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp và nhân viên bán hàng.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ những chi phí dùng cho hoạt
động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục
chi phí đã nêu trên. Chi phí sản xuất chung được chia ra thành 5 khoản mục
nhỏ:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chi phí theo
định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP theo khoản mục
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
và la căn cứ để phân tích tình hình thiực hiện kế hoạch giá thành và định mức
CPSX cho kỳ sau.
1.1.1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
Dựa vào mối quan hệ giữa CPSX phát sinh trong kỳ với khối lượng sản

phẩm, công việc, lao vụ tạo ra trong kỳ làm tiêu thức phân loại. Theo đó
CPSX được phân loại thành 2 loại:
Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số
dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản
phẩm công việc lao vụ tạo ra trong kỳ.
Cách phân loại này đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với kế toán quản trị trong
việc phân tích điểm hoà vốn và phục vụ việc ra quyết định quản lý cần thiết
để hạ GTSP từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí:
Phân loại CPSX theo tiêu thức này thì CPSX được chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp là những CPSX có quan hệ trực tiếp
đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi
phí trực tiếp kế toán có thể hạch toán trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí căn
cứ vào số liệu trên chứng từ.
Chi phí gián tiếp: Chi phí gián tiếp là những CPSX có liên quan đến việc
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này khi hạch
toán, kế toán phải phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức
thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phi cho các đối tượng một cách
đúng đắn, hợp lý.
1.1.1.2.5. Phân loại theo nôi dung cấu thành của chi phí:
Theo tiêu thức phân loại là nội dung cấu thành của chi phí thì chi phí
cũng được chia thành 2 loại:

Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành ví dụ như:
chi phí nguyên vật liệu chính, tiền công công nhân sản xuất…
Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố tập hợp lại theo cùng
một công dụng như chi phí sản xuất chung…
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí
trong việc hạ GTSP để tổ chức kế toán tập hợp CPSX thích hợp với từng loại.
1.1.2. Giá thành sản phẩm:
1.1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm:
Trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì quá
trình sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp.
Trong quá trình này, doanh nghiệp đồng thời phải bỏ ra các khoản chi phí
nhưng sẽ thu được một kết quả sản xuất nhất định. Do đó có thể nói bản chất
của GTSP là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản
phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Chưa có sự dịch chuyển này thì không thể
nói đến CPSX và GTSP. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, GTSP sẽ
bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần bù đắp bất kể nó
thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm đó. Do đó có thể định
nghĩa:
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
“ Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ”
1.1.2.2. Phân loại giá thành:
Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối
với công tác quản lý của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. Thông qua chỉ
tiêu GTSP người ta có thể đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất, hiệu
quả của việc sử dụng những yếu tố vật chất. Căn cứ vào GTSP mà các doanh
nghiệp xác định được giá cả của sản phẩm hàng hoá, quyết định mức doanh

lợi cao hay thấp, do đó có thể nói GTSP có chức năng như đòn bẩy kinh tế
của doanh nghiệp để bù đắp CPSX mà doanh nghiệp bỏ ra.
Do có tính chất quan trọng như vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn được xem
là một chỉ tiêu cần được xác định một cách chính xác, trung thực để giúp cho
doanh nghiệp cũng như giúp cho nhà nước có căn cứ xem xét, đánh giá kiểm
tra và đề xuất các biện pháp thích hợp ứng với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong từng giai đoạn cụ thể. Để thực hiện mục tiêu đó, trước hết cần phải phân
biệt các loại giá thành với nhau. Cũng như CPSX, GTSP cũng có thể được
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính GTSP:
Phân loại theo tiêu thức thới gian và cơ sở số liệu tính GTSP thì GTSP
được chia thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là GTSP được tính trên cơ sở
CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do
bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và tiến hành trước khi quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm được bắt đầu. Giá thành kế hoạch của sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
vừa là mục tiêu phấn đấu vừa là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành cũng như kế hoạch hạ giá thành của đơn vị.
Giá thành định mức: Giá thành định mức là GTSP được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Cũng như
giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức phải được tính trước khi quá
trình sản xuất diễn ra.Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật
tư, lao động trong sản xuất, giúp cho các nhà quản lý đánh giá được các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng từ đó nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là GTSP được tính trên cơ sở số liệu

CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất ra trong kỳ. Khác với giá thành kế hoạch và giá thành định mức,
giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm kết thúc. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ
chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm; nó cũng là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng
chi phí và giá thành có hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của công tác kế toán
hay không.
1.1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo phạm vi tính toán thì giá thành được chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xưởng): Giá thành sản
xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho những sản
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được
sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho và nó cũng là căn cứ
để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành
sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ được tính khi sản phẩm,
công việc hoặc lao vụ được xác định là đã tiêu thụ.
Dựa vào giá thành toàn bộ, doanh nghiệp có thể xác định kết quả sản
xuất phục vụ cho việc tính lợi nhuận, do đó giá thành toàn bộ đóng vai trò
quan trọng trong các quyết định kinh doanh đúng đắn mang tính chiến lược
dài hạn của các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

CPSX và GTSP là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. CPSX là
mặt hao phí sản xuất (đầu vào) còn GTSP phản ánh mặt kết quả sản xuất (đầu
ra) cho nên CPSX và GTSP có mối liên hệ mật thiết với nhau, có nguồn gốc
giống nhau nhưng cũng có những điểm khác nhau về phạm vi và hình thái
biểu diễn.
Mối quan hệ chặt chẽ của CPSX và GTSP được thể hiện qua những điểm
cơ bản sau:
CPSX và GTSP đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá. CPSX là căn cứ để tính GTSP và nó ảnh
hưởng trực tiếp đến GTSP
Tuy vậy CPSX và GTSP không phải là một, chúng có tính riêng biệt và
nội dung kinh tế không giống nhau.
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Trong khi CPSX luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí nhất định còn
GTSP lại gắng với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã sản
xuất hoàn thành.
CPSX phát sinh trong kỳ bao gồm những chi phí phát sinh thực tế ở kỳ
này, không phân biệt chi phí đó phải trả kỳ trước hoặc kỳ sau, CPSX ở mỗi kỳ
độc lập với nhau. Ngược lại GTSP lại bao gồm phần lớn CPSX phát sinh kỳ
này và một phần chi phí đã chi ra ở kỳ trước ( tồn tại dưới dạng sản phảm dở
dang) nhưng được tính cho sản phẩm trong kỳ này.
Trong một quy trình sản xuất, CPSX kỳ trước chuyển sang cho kỳ này
thường không khớp với CPSX kỳ này chuyển sang kỳ sau nên CPSX trong
một kỳ thường không khớp với tổng giá thành hoàn thành trong kỳ đó. Mối
quan hệ này có thể được biểu diễn như sau:
CPSX DD ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
GTSP CPSX DD CK
Qua đó ta có thể thấy:

Tổng giá thành
SP hoàn thành
=
Chi phí SP
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí SP
dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành và CPSX phát sinh trong kỳ chỉ
bằng nhau khi CPSX DD ĐK bằng đúng CPSX DD CK hoặc trong các ngành
sản xuất không có SPDD
1.1.4. Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, CPSX và GTSP là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng luôn luôn đựơc các nhà quản lý quan tâm. Hai chỉ tiêu này
phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp, thông tin do kế
toán cung cấp về hai chỉ tiêu này là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư…để từ đó có các quyết định quản lý
thích hợp.
Với tầm quan trọng như vậy nên vấn đề tổ chức công tác kế toán tập hợp
CPSX và tính GTSP trở nên rất quan trọng. Để đảm bảo cung cấp thông tin

đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của quản lý CPSX và tính GTSP, kế
toán CPSX và tính GTSP phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất là việc xác định đối tượng tập hợp CPSX và phương pháp tính
GTSP phải phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp.
Thứ hai, phải tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối
tượng tập hợp CPSX đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn,
cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí
và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Thứ ba là vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán
tổng giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng
các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Thứ tư là định kỳ tổ chức lập và phân tích các báo cáo về CPSX và giá
thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả
năng tiềm tàng để đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu đạt mục tiêu
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất:
1.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất:
1.2.1.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Để hạch toán CPSX và tính GTSP được chính xác, kịp thời đảm bảo
cung cấp các thông tin kế toán trung thực thì việc đầu tiên đó là phải xác định
đúng đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính GTSP. Công việc này có
tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận và trong thực tiễn hạch toán.
Trước hết xét đến đối tượng tập hợp CPSX, đây là khâu đầu tiên cần

thiết của công tác kế toán tập hợp CPSX. Có xác định đúng đắn đối tượng tập
hợp CPSX phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy
trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý CPSX của doanh
nghiệp mới giúp cho công việc tổ chức kế toán tập hợp CPSX một cách tốt
nhất. Vậy xác định đối tượng tập hợp CPSX là như thế nào?
“ Xác định đối tượng tập hợp CPSX chính là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí” mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chiụ chi
phí.
Để xác định được đối tượng tập hợp CPSX một cách chính xác thì cần
dựa vào những căn cứ sau:
Thứ nhất là phải dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: là sản
xuất giản đơn hay phức tạp. Với sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp
CPSX có thể là sản phẩm hoặc toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là một
nhóm sản phẩm…Với sản xuất phức tạp thì đối tượng tập hợp CPSX có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm…
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Thứ hai là phải dựa vào loại hình sản xuất: Là sản xuất đơn chiếc hay
sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Với sản xuất đơn chiếc thì đối tượng
tập hợp CPSX thường là các đơn đặt hàng riêng biệt. Còn với loại hình sản
xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp CPSX có thể là sản phẩm, nhóm sản
phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết…
Thứ ba là phải dựa vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất
kinh doanh. Với trình độ cao thì có thể chi tiết đối tượng tập hợp CPSX ở
nhiều góc độ khác nhau. Ngược lại nếu như trình độ quản lý cũng như tổ chức
sản xuất kinh doanh thấp thì đối tượng đó có thể bị thu hẹp lại.
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán CPSX là một phương pháp hay hệ thống các

phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán CPSX.
Nếu xét trên góc độ xem xét phương pháp gắn với đối tượng hạch toán
thì phương pháp hạch toán CPSX bao gồm các phương pháp hạch toán CPSX
theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng,… Nếu theo góc độ tập hợp CPSX trực tiếp
hay gián tiếp cho kết quả sản xuất cần tính giá thì bao gồm có phương pháp
hạch toán trực tiếp và phương pháp hạch toán gián tiếp. Nếu dựa vào phương
pháp hạch toán hàng tồn kho thì bao gồm: phương pháp hạch toán CPSX theo
phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán CPSX theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Để hiểu rõ hơn phương pháp hạch toán CPSX ta có thể xem xét phương
pháp hạch toán CPSX trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định
kỳ.
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
1.2.1.2.1 Phương pháp hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu:
Nội dung: Nguyên vật liệu trực tíêp là yếu tố chi phí cơ bản là cơ sở vật
chất để hình thành nên sản phẩm mới. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.. được xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Khác
với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất
kinh doanh nhất định dưới tác dụng của lao động nó sẽ tiêu hao toàn bộ hay
thay đổi hình dạng vật chất để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức
quản lý theo chúng theo các định mức đó.
Tài khoản sử dụng: để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế

toán sử dụng tài khoản 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản
này phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản như sau:
TK 621
Trị giá NVLTT xuất dùng cho sản
xuất sản phẩm hay thực hiện công
việc lao CP NVLụ, dịch vụ trong kỳ
- Giá trị NVLTT xuất dùng không
dùng hết
- Kết chuyển chi phí NVL TT
- Trị giá thực tế vật liệu thu hồi
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung









Sơ đồ 1 : Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải

thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các
lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất.
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này phản ánh
chi phí nhân công trựct tiếp được tập hợp và phân bổ trong kỳ. Tài khoản này
có kết cấu như sau:
TK 622
Tập hợp CPNC TTsản xuất sản
phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển (hoặc phân bổ) CPSX
NCTT cho các đối tượng chịu chi phí
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
17
TK151,152,331,
112…
TK 621 TK 154
TK 111,112,141
TK 152
TK 632
TK 133
Vật liệu dùng trực tiếp
Cho chế tạo sản phẩm
Kết chuyển chi phí
NVL TT
Mua NVL sử dụng ngay
Không qua nhập kho
Thuế GTGT

được khấu trừ
Vật liệu thu hồi nhập kho
Chi phí ngoài định mức
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí nhân công trực tiếp
được hạch toán theo sơ đồ sau:






Sơ đồ 2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp
KKTX
* Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung: Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất
và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản mục vật liệu trực tiếp và nhân
công trực tiếp, phát sinh ở các phân xưởng các tổ đội sản xuất. Chi phí sản
xuất chung là một loại chi phí gián tiếp phát sinh nhằm phục vụ cho hoạt động
của toàn phân xưởng do đó khi hạch toán khó có thể hạch toán chi tiết trực
tiếp cho từng phân xưởng, từng sản phẩm..vì vậy đối với khoản mục Chi phí
sản xuất chung thường được hạch toán chung rồi phân bổ cho từng đối tượng.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung, kế
toán sử dụng tài khoản 627- “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này phản
ánh toàn bộ những chi phí quản lý, phục vụ cho sản xuất trong phạm vi phân
xưởng, đội sản xuất. Tài khoản này có kết cấu như sau:
SVTH: Nguyễn Thu Hiền - KT46C
18
TK 334 TK 154TK 662
TK 335

TK 338
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân TT Kết chuyển chi phí NCTT
(BHXH,BHYT,KPCĐ)
Các khoản trích theo lương
Trích trước
Lương phép

×