Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.99 KB, 63 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế nớc ta, dệt may là một trong những ngành
có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nớc. Không những thế còn giải quyết
công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt Nam,
Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các
mặt hàng dệt may. Trớc đây, Công ty thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam,
trong hơn 45 năm phát triển Công ty đà có nhiều đóng góp trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nớc. Công ty đà đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng
nhiều huân chơng cao quý vì các thành tích của mình. Năm 2003, Công ty đợc
cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công
nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng cao nh ngày nay, một mặt Công ty đà đầu t thay đổi
công nghệ ngay từ những năm 80, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm.
Mặt khác, Công ty đà chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển. Bộ máy kế toán trong
Công ty hiện nay đà phát huy đợc hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc.
Đây cũng là một thành công của Công ty may Thăng Long. Chính vì vậy, em
đà chọn Công ty làm nơi để nghiên cứu, nắm vững cách thức thực hành kế
toán trong thực tế. Em đà chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May
Thăng Long làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp gåm ba phÇn:
PhÇn I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
may Thăng Long.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty may Thăng Long.
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần I
Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty may Thăng Long


I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ:
Tên thờng gọi:

Công ty cổ phần may Thăng Long
Công ty may Thăng Long


Tên giao dịch tiếng anh:
Thanglong garment joint stock company
Tên viết tắt:
Thaloga
Trụ sở chính:
250 Minh Khai, quận Hai Bà Trng, Hà Nội
Điện thoại:
(84-4) 8623372
Fax: (84-4) 8623374
E-Mail:

Web :
www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng
Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, đợc thành lập vào ngày
08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thơng. Khi mới thành lập Công ty
mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có
khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những
năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn nh mặt bằng sản xuất phân
tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhng công ty đà hoàn thành và

vợt mức kế hoạch do nhà nớc giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đà hoàn
thành kế hoạch năm với tổng sản lợng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ
tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty đợc giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhng
Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong những năm này Công ty
đà mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nớc ngoài nh Liên Xô, Đức,
Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Bớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đÃ
có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm
việc về 250 phè Minh Khai, thuéc khu phè Hai Bµ Trng nay là quận Hai Bà
Trng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi,
mặt bằng rộng rÃi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trớc, nay
đà thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá
hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thơng công ty có sự thay
đổi lớn về mặt tổ chức nh: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc
lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc
xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành
Ban giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
nh công ty đà phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các
cán bộ chủ chốt nhng Công ty vẫn vững bớc tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đà tập trung vào một số hoạt
động chính nh: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành may,


trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm
1979, Công ty đợc Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long.
Bớc vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trớc những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xà hội, Công ty đà không ngừng
đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hớng trong thời gian này, Công

ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực
hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thơng để nhận thêm nguyên
liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trởng từng năm, năm 1981 Công ty giao
2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nớc: Liên
Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đờng phấn đấu 25 năm của Công
ty, năm 1983 Nhà nớc đà trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chơng
Lao động hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp đợc xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị
trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm
bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xà hội chủ nghĩa Xô
Viết tan rà và các nớc xà hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trờng của Công
ty thu hẹp dần. Đứng trớc những khó khăn này, lÃnh đạo của Công ty may
Thăng Long đà quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu t hơn 20 tỷ đồng để thay
thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trớc
đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI).
Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng
xuất khẩu. Công ty đà ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp,
Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may đợc Nhà nớc cấp giấy phép xuất
nhập khẩu trực tiếp. Công ty đợc trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách
hàng đà giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc
sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc và địa phơng trong thời kỳ đổi mới,
tháng 6-1992, xí nghiệp đợc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho
phép đợc chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên
Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long
ra đời, đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc
phía Bắc đợc tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt đợc xu thế phát triển của
toàn ngành năm 1993 Công ty đà mạnh dạn đầu t hơn 3 tỷ đồng mua 16.000
m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đà mở thêm nhiều thị

trờng mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nớc ngoài ở thị trờng EU,
Nhật Bản, Mỹ. Ngoài thị trờng xuất khẩu Công ty đà chú trọng thị trờng nội
địa, năm 1993, Công ty đà thành lập Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản


phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m 2. Nhờ sự phát triển
đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt
động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000,
Công ty ®· thùc hiƯn theo hƯ thèng qu¶n lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long đợc cổ phần hoá theo Quyết định
số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc Công ty may Thăng Long trùc thc tỉng C«ng ty DƯt
may ViƯt Nam. C«ng ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà
nớc nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà n ớc tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá
trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành
thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu t phát triển sản xuất kinh
doanh. Theo phơng án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty:
Vốn điều lệ đợc chia thành:
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:

23.306.700.000 đồng
233.067 cổ phần
100.000 đồng

Nh vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long
đà đạt đợc nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển
của đất nớc trong thời kỳ chống Mỹ cũng nh trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận
những đóng góp của Công ty, Nhà nớc đà trao tặng cho đơn vị nhiều huân chơng cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ,

trong những năm qua công ty may Thăng Long đà phát triển quy mô và công
suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy
mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với
98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực
sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá nh:
sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans.
2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phơng án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành
nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các
loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị
tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.


-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy,
mỹ phẩm, rợu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch lữ hành trong nớc.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Nh vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đà đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này.
Nhng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh,
xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đà trải qua 45 năm trởng thành
và phát triển, từng bớc vơn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu

ngành dệt may của Việt Nam.
Công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm
may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nớc, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành
dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lợng đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
Trong những năm vừa qua Công ty luông đợc a thích và bình chọn là hàng
Việt Nam chất lợng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu
sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục ngời lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh
và đồng phục công sở thông qua triển lÃm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và
các công ty khác.
2.3 Thị trờng
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trờng của công ty may Thăng Long chủ
yếu là các nớc xà hội chủ nghĩa (các nớc Đông Âu, Liên Xô). Nhng theo thời
gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trờng của
Công ty ngày càng đợc mở rộng ra các nớc khác nh: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ


Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt nớc xà hội
chủ nghĩa, thị trờng của công ty gần nh "mất trắng". Trớc tình hình đó, Công
ty đà đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trờng mới, tập trung hơn vào những nớc
có tiềm năng kinh tế mạnh nh Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến thị trờng nội địa. Chính vì vậy, Công ty đà mở thêm đợc nhiều thị trờng mới và
quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nớc ngoài có tên tuổi nh: Công ty Kowa,
Marubeny (Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan); Mangharms
(Hồng Kông); Texline (Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc)

và Seidentichker (Đức). Công ty may Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên
của ngành may mặc Việt Nam đà xuất khẩu đợc sang thị trờng Mỹ.
Hiện nay, Công ty đà có quan hệ với hơn 40 nớc trên thế giới, trong đó
có những thị trờng mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trờng xuất
khẩu chủ yếu và thờng xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan
Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trờng là vấn đề
sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay
công ty đà đề ra và đang thực hiện một chiến lợc phát triển thị trờng nh sau:
- Đối với thị trờng gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những
khách hàng truyền thống nh EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị trờng
mới nh Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm
bảo lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trờng xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trờng
FOB vì đây là con đờng phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng
hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lới nhà thầu phụ,
nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và
sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
- Đối với thị trờng nội địa: Phát triển thị trờng nội địa và tăng tỷ trọng
nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề đợc Công ty quan
tâm. Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đà thành lập nhiều trung tâm
kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà
Nội và các tỉnh, thành phố, địa phơng trong cả nớc. Công ty đà đa dạng hoá
các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào hàng
giao dịch qua Internet, tham gia các triển lÃm trong nớc và quốc tế, quảng cáo
trên các phơng tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng
đại diện ở nhiều nớc khác nhau.
Với chiến lợc phát triển thị trờng nh trên, công ty may Thăng Long đà và
đang mở rộng đợc mối quan hệ hợp tác với nhiều nớc khác nhau trên thế giới.
2.4 Nguồn nhân lực



Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trờng. Công ty may Thăng Long hiện nay có một
đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lợng cao. Đây cũng chính là một
trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần
nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lợng lớn
hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam
chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số lợng ngời là 112 ngời; tuy có giảm so với 2 năm trớc nhng tốc độ giảm nhẹ và
không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tơng đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bớc đợc
nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng
10% so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Thu nhập bình quân (ngời/tháng) 1.000.000
1.100.000
1.300.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đÃi ngộ và đào tạo ngời lao động đợc thực hiện
theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Ngời lao ®éng ®ỵc ký hỵp ®ång
lao ®éng theo ®iỊu 27 Bé luật lao động và thông t 21/LĐTBXH ngày
12/10/1996 của Bộ Lao động thơng binh xà hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm

dứt hợp đồng lao động đợc thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
ngời lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo
điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật
nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phơng án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ
đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nớc nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán
cho ngời lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền
làm chủ của ngời lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc.


3. Vốn, tài sản của công ty:
Bảng 1:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm
(2002-2004)
Chỉ tiêu
A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH
- Tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác
2. TSCĐ và ĐTDH
- Nguyên giá TSCĐ
- Giá trị hao mòn luỹ kế
- Chi phí XDCBDD
Tổng tài sản
B/ Nguồn vốn
1. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn

- Nợ dài hạn
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn, quỹ
- Nguồn kinh phí, quỹ
khác
Tổng nguồn vốn

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Đơn vị tính: VNĐ
So sánh (%)
03/02
04/03

42.147.873.780
1.486.335.651
20.731.031.793
18.563.497.881
1.367.008.455
34.122.501.357
64.616.468.229
32.039.585.520
1.545.618.648
76.270.375.137

57.674.477.909

250.049.377
25.952.339.991
30.276.324.204
1.195.764.337
49.508.246.859
85.492.806.820
38.378.230.689
2.393.670.737
107.182.724.768

63.341.713.645
952.199.374
24.354.375.006
36.754.739.206
1.280.400.059
56.236.641.729
91.023.741.921
46.794.659.449
11.007.559.257
119.578.355.374

36,84
-83,18
25,19
63,10
-12,53
45,09
32,31
19,78
54,87

40,53

9,83
280,80
-6,16
21,40
7,08
13,59
6,47
21,93
359,86
11,56

58.609.755.776
44.324.020.573
14.285.735.203
17.660.619.361
17.769.449.050
-108.829.689

89.014.041.892
56.970.374.020
32.043.667.872
18.168.682.877
18.385.925.758
-217.242.882

98.543.501.855
64.053.276.205
34.490.225.650

21.034.853.519
21.347.397.240
-312.543.721

51,88
28,53
124,31
2,88
3,47
99,62

10,71
12,43
7,64
15,78
16,11
43,87

107.182.724.768

119.578.355.374

40,53

11,56

76.270.375.137

Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long


Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công
ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tơng ứng với
40,53% (trong đó, tài sản lu động và đầu t ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố
định và đầu t dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là
12.395.630.606 VNĐ tơng ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng
9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản
của Công ty tăng nhng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trờng kinh doanh
ngày càng mang tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm
2002 là 508.063.516 VNĐ tơng ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm
2003 là 2.866.170.642 VNĐ tơng ứng với 15,78%. Nh vậy, quy mô nguồn vốn
chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn
chủ sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài sản.
Từ đó, có thể thấy hầu nh các tài sản của Công ty đều đợc tăng lên từ nguồn
vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88% (trong đó, nợ
ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải trả tăng
so với năm 2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%; nợ dài h¹n


tăng 7,64%); nhng có xu hớng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đặc
biệt là tốc độ tăng của nợ dài hạn qua 3 năm đà giảm xuống nhanh. Đây là
một cải thiện trong tình hình tài chính của Công ty.


4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Bảng 2:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ


Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Lợi nhuận thuần từ HĐ
SXKD
5. Lợi nhuận từ HĐ tài chính
6. Lợi nhuận khác
7. Tổng lợi nhuận trớc thuế
8. Lợi nhuận sau thuế
Các chỉ tiêu phân tích (%)
1. Giá vốn / Doanh thu
2. LN gép / Doanh thu
3. LN tríc thuÕ / Doanh thu
4. LN sau thuÕ / Doanh thu
5. DT hµng xuất khẩu /
Doanh thu (%)

Chênh lệch (%)
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
03/02 04/03
102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89
0
0

0
102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87
7,26
18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596
1,67 27,33
5.031.840.265
5.521.114.853
7.771.577.014
9,72 40,76
-3.973.375.279
73.890.441
1.132.355.427
770.001.690
82,04
17,96
1,10
0,75
78,92

-4.115.033.450
-10.623.640
1.395.457.763
948.911.279
83,89
16,11
1,20
0,81
82,39


-6.175.473.213
3,57 50,07
25.000.000 -114,38 335,32
1.621.103.801 23,23 16,17
1.102.350.585 23,23 16,17
81,43
18,57
1,26
0,86
83,42

-

-

Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng 2, ta cã thĨ thÊy tỉng doanh thu cđa C«ng ty năm 2003
tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tơng ứng với 13,32%; năm
2004 tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tơng ứng với 10,5%. Nh
vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu hớng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy
nhiên tốc độ tăng có xu hớng giảm dần. Trong tổng doanh thu của Công ty
may Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm một phần rất lớn.
Năm 2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu toàn
Công ty; năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Công
ty may Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất
theo các đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trờng trong nớc của Công ty còn cha
phát triển, mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đà quan tâm hơn đến thị
trờng nội địa nhng doanh thu thu đợc từ thị trờng này còn cha cao so với tổng
doanh thu của Công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; nh vậy,

tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đà cao hơn tốc độ tăng doanh thu
(12,32%). Điều đó, chứng tỏ Công ty cha tiết kiệm đợc chi phí sản xuất để hạ
giá thành. Nhng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 7,26%
trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Nh vậy, qua 2 năm


2003 - 2004, Công ty đà thực hiện đợc việc tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó
Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đà ngày càng tăng lên với một tốc
độ tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394
VNĐ, tăng1,67% so với năm 2002. Nhng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của
Công ty đà là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do
Công ty đà tiết kiệm đợc chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với
năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành
công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiªu LN gép / Doanh thu, LN tríc th / Doanh
thu hay LN sau th / Doanh thu ®Ịu cã xu hớng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN
gộp / Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003
là 16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhng đến năm 2004 chỉ tiêu này đà tăng lên
đến 18,57% và vợt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng sản
xuất kinh doanh và đa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc cần tìm
các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may
Thăng Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy công ty đang có những bớc
phát triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở
rộng đợc thị trờng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những
nhân tố tích cực mà Công ty cần phải phát huy hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:


Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu nh quần áo bò, quần áo
sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em
các loại... Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo
đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thờng mang tính hàng loạt, số lợng sản
phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn
công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt
- may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập
kho.

May
May
Công ty may
Cắt Thăng Long là công
thân ty sản xuất, đối tợng là vải đợc cắt
Trải vải
May
may thành nhiều
mặt hàng khác nhau,
kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
Đặt
tay
Đóng gói
Tẩy
mẫu có mức độ phức ..........
chủng loại mặt hàng
tạp khác nhau,
nó phụ thuộc
kiểmvào
tra số lợng

Cắt phá
mài
NVL
Ghép
gọtđó.
chi( tiết
hàng
vải )của mặtCắt
thành
Đánh số
thành
Vật
liệusơ đồ sau:
Ta có thểĐồng
kháibộquát quy
trình công
nghệ này
theo
phẩm
Thêu
phụ

Bao bì
đóng kiện

Nhập kho


Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phÈm



2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phơng án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đà trở
thành một công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phơng thức quản lý của Công
ty đà chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lÃnh đạo và chịu sự chi
phối của cấp trên sang tính chất đợc tự quyết, lÃnh đạo và kiểm soát của một tập
thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp

Đại hội đồng cổ
đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Khối quản lý sản
Khối phục vụ sản
Khối sản xuất
xuất
xuất
trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng
Long


sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai
cấp, cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội
đồng quản trị cử ra.


2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:

Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 ngời:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu t
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là:
XN1, XN2, XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại
Hải Phòng; XN may Nam Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và
một xởng thời trang.
Các xí nghiệp đợc chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.

- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nớc ngoài để sản xuất hàng dệt kim, áo
cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngoại quan nhận lu giữ trang thiết bị,
phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chê xt khÈu vµ nhËp
khÈu. Ngoµi ra, xÝ nghiƯp may Hải Phòng còn có một phân xởng sản xuất
nhựa và mét xëng may. Xëng s¶n xt nhùa chđ u phơc vụ nhu cầu trong
Công ty và một phần sản phẩm đợc bán ra thị trờng.
- Xí nghiệp may Nam Hải: đợc thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng công
ty dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu t giúp đỡ để phát triển Công
ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xởng thêu và một phân xởng mài
có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.


- Xởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất những
đơn đặt hàng nhỏ dới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều đợc tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ cắt,
tổ may, tổ hoàn thiện và tổ bảo quản.


Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật

Văn
phòng


Phòng
kế toán
công ty

Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất

Phòng
kế
hoạch
đầu t

Phòng
kỹ
thuật

Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính

Phòng
kho

TTTM

GTSP

Cửa
hàng
thời
trang


Phòng
kiểm
tra chất
lợng

GĐ các xí nghiệp
thành viên

Nhân viên thống kế
các xí nghiệp

XN1

XN2

XN3

Nhân viên thống kê
phân xởng

XN4

XN5

XN
phụ
trợ

XN

may
Hải
Phòng

XN
may
Nam
Hải

Xởng
thời
trang

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Thăng Long
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Phân
Công
ty may Thăng
xởng
Phân xởngLong
thêu
mài


I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công
ty may Thăng Long đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế
toán của công ty đợc tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí nghiệp thành

viên không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán
thống kê.
1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty :
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ lµ híng dÉn vµ kiĨm tra viƯc thùc hiƯn thu
thËp xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài
chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và
kịp thời; từ đó, tham mu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định
phù hợp với đờng lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm
tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ,
phòng kế toán tài vụ đợc biên chế 10 ngời và đợc tổ chức theo các phần hành kế
toán nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp, là ngời chịu trách nhiệm
chung toàn Công ty. Kế toán trởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành
công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn Công
ty và lập báo cáo kế toán.
- Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán): có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc
và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch
tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng
tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiÕt cđa nã; ci th¸ng lËp nhËt
ký chøng tõ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật t: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo phơng pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối tháng, kế
toán vật t tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo
cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật t và các bộ phận


chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật t, ®èi chiÕu víi sỉ kÕ to¸n, nÕu cã thiÕu

hơt sÏ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213,
214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của
Công ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phơng pháp tuyến tính;
theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ số 3,
nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: có nhiệm vụ quản lý các tài
khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lợng của các xí
nghiệp và đơn giá lơng, hệ số lơng, đồng thời nhận các bảng thanh toán lơng do
các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lơng của Công ty
và bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong
Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản
lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế toán công nợ ghi sổ chi
tiết cho từng đối tợng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số
11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách
nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản
155; cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan.
Bộ phận kế toán này gồm 3 ngời trong đó có 1 ngời phụ trách phần gia công.
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ ®Ĩ nhËp, xt q, ghi sỉ q; ci ngµy ®èi chiếu
với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ
vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất,
tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp

hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định
mức trớc khi nhập kho và xuất kho.


- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật
liệu đa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên
thống kê phải theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đa vào sản xuất theo từng mặt hàng của
xí nghiệp.
+ Số lợng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lợng
sản phẩm hoàn thành để tính lơng cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lợng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lợng
thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập - xuất - tồn kho
nguyên vật liệu và áo cáo chế biến nguyên vật liệu, Báo cáo hàng hoá
chuyển lên phòng kế toán công ty cũng nh căn cứ vào sản lợng thành phẩm nhập
kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập
Bảng
doanh thu chia lơng, gửi lên phòng kế toán công ty. Nhân viên thống kê phân xởng còn phải lập các Báo cáo thanh quyết toán hợp đồng ( nh Báo cáo tiết kiệm
nguyên liệu ) và gửi lên cho công ty tính thởng. Công ty nhập lại số nguyên vật
liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trờng. Đồng thời kế toán
cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế toán tính thởng 50% giá trị
phế liệu thu håi cho xÝ nghiƯp.
Ta cã thĨ kh¸i qu¸t bé máy kế toán tại Công ty may Thăng Long theo mô
hình sau:
Kế toán trởng

Phó phòng kế toán

Kế toán

vốn
bằng
tiền

Kế toán
vật t

Kế toán
TSCĐ
và vốn

Kế toán
tiền l
ơng

Kế toán
công nợ

KT tập
hợp chi
phí và
tính giá
thành

Kế toán
tiêu thụ

Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và ph©n xëng

Thđ q



Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long
Nh vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo mô
hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lên báo cáo đều đợc thực hiện ở tại
phòng kế toán tài vụ trên Công ty. Tại phân xởng, các nhân viên thống kê chỉ thực
hiện thu thập chứng từ, lập một số các báo cáo nhất định rồi chuyển lên phòng kế
toán tài vụ trên Công ty.
2. Chế độ kế toán áp dụng:
Trớc đây, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc
Tổng công ty dệt may Việt Nam. Vì vậy, chế độ kế toán đợc áp dụng tại Công ty
là chế độ kế toán ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng
11 năm 1995 của Bộ tài chính. Sau khi, thực hiện cổ phần hoá, Công ty vẫn áp
dụng chế độ kế toán này.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch
toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thờng xuyên liên
tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế toán. Phơng
pháp tính giá hàng xuất kho là phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Còn khấu hao
tài sản cố định đợc thực hiện theo phơng pháp tuyến tính. Kế toán chi tiết nguyên
vật liệu đợc hạch toán theo phơng pháp thẻ song song.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ
thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông t hớng dẫn.
Nhng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng một số
tài khoản khoản nh TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159, TK 221,
TK 228, TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.

Sơ đồ lu chun phiÕu thu
Ngêi nép

tiỊn

KÕ to¸n vèn
b»ng tiỊn

KÕ to¸n
trëng

Thđ q

KÕ to¸n vèn
b»ng tiÒn



×