Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
Tiểu luận
Hệ thống tiền tệ Thế giới sau chiến tranh Thế giới lần
thứ II và Hiện tượng đơla hóa tại Việt Nam hiện nay
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 1
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu hướng liên kết kinh tế quốc tế và tồn cầu hóa nền kinh tế đang
diễn ra hết sức mạnh mẽ. Sự tham gia vào xu hướng chung đó gần như là lựa
chọn bắt buộc đối với mỗi quốc gia nếu như muốn tồn tại và phát triển kinh tế
theo kịp trình độ phát triển của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện
của từng quốc gia, khu vực mà mỗi nước tham gia vào liên kết kinh tế quốc tế ở
các mức độ khác nhau, khu vực mậu dịch tự do… cho tới liên minh t iền tệ, đ ỉnh
cao của liên kết kinh tế quốc tế.
Kể từ khi đồng đô la xuất hiện đóng vai trị quan trọng trong quan hệ thương
mại mậu dịch các nước, phần nào cũng ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam đặc
biệt là trong thời gian gần đây, khi Việt Nam được coi là nước là tình trạng đơla
hóa ở mức tương đối cao so với các nước trong khu vực Đơng Nam Á. Vì vậy,
việc nghiên cứu về vị thế đồng đôla và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế trong
nước là hết sức cần thiết và đang trở thành đề tài đáng quan tâm của các nhà
nghiên cứu kinh tế hiện nay.
Nhóm chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Hệ thống tiền tệ Thế giới sau chiến
tranh Thế giới lần thứ II và Hiện tượng đơla hóa tại Việt Nam hiện nay” làm đề
tài thảo luận nhóm. Rất mong cơ và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hồn
thiện hơn.
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 2
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TIỀN TỆ THẾ GIỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI LẦN THỨ II
I. Tổng quan về hệ thống tiền tệ thế giới trước Chiến tranh Thế giới lần
thứ II
Hệ thống tiền tệ thế giới (The International Monetary System – IMS) là hệ
thống các tập quán, các quy tắc, thủ tục và các tổ chức điều hành các quan hệ tài
chính giữa các quốc gia. Hệ thống tiền tệ thế giới đã có nhiều bước tiến quan
trọng trong lịch sử hệ thống.
Tính hiệu quả của một hệ thống t iền tệ quốc tế được xem xét trên ba khía
cạnh:
Một là, hệ thống đó phải có khả năng giúp đỡ các quốc gia hạn chế một cách
tối đa thời gian và những cái giá phải trả khi tiến hành đ iều chỉnh cán cân thanh
tốn của mình.
Hai là, hệ thống đó phải có khả năng cung cấp nguồn dự trữ với quy mơ thích
hợp nhằm giúp các quốc gia điều chỉnh cán cân thanh tốn mà khơng gây tác
động tiêu cực tới nền kinh tế của quốc gia đó và của nền kinh tế thế giới nói
chung.
Ba là, hệ thống đó phải có khả năng duy trì giá trị tuyệt đối và tương đối của
các nguồn dự trữ ngoại tệ.
Hệ thống tiền tệ Thế giới trước Chiến tranh thế g iới lần thứ II phải k ể đến
tiêu biểu là hệ thống bản vị vàng với các đặc điểm sau:
Hoàn cảnh ra đời: Ra đời vào năm 1867 tại Paris và kéo dài đến năm
1914.
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 3
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
Ngun tắc hoạt động: Các quốc gia gắn đồng tiền của mình với
vàng bằng cách quy định giá vàng tình b ằng đồng tiền đó và cho phép việc mua
bán vàng tự do theo mứac giá đã quy định (mức ngang giá vàng). Vàng cũng
được phép trao đổi tự do g iữa các nước và trở thành nguồn dự trữ quốc tế chính
thức.
Theo lý thuyết, tỷ giá hối đối được thiết lập bằng cách đối chiếu nội dung
vàng của hai đồng tiền nào đó (mức ngang giá chính thức) và tỷ giá là cố định.
Do những yếu tố liên quan đến cung cầu thay đổi nên tỷ giá thường xuyên dao
động khỏi mức ngang giá chính thức, tuy nhiên các dao động này thường rất nhỏ.
Vì việc vận chuyển vàng địi hỏi phải có những khoản chi phí nhất định, thường
được ước lượng bằng một tỷ lệ phần trăm nào đó của giá trị vàng nên người ta lấy
chính mức chi phí đó để quy định giới hạn dao động của tỷ giá về hai phía so với
mức ngang giá chính thức. Các giới hạn này được gọi là điểm vàng.
Khi tỷ giá được coi là cân bằng thì cán cân thanh toán cũng được coi là cân
bằng. Khi tỷ giá dao động vượt quá các điểm vàng thì sẽ xảy ra tình trạng mất
cân đối tạm thời trong cán cân thanh tốn của các quốc gia. Tình trạng mất
cân đối này sẽ được thủ tiêu thơng qua q trình trao đổi vàng giữa các nước.
Quá trình hoạt động trên thực tế: Mặc dù tỷ giá được duy trì sát với
mức ngang giá chung nhưng chỉ có một lượng nhỏ vàng được trao đổi giữa các
nước khi xảy ra mất cân đối lớn trong cán cân thanh tốn (khơng có được điều
kiện hiệu quả 2).
Lý do là có những yếu tố khác tác động đến tỷ giá hối đoái và duy trì nó
trong giới hạn các điểm vàng trước khi việc trao đổi vàng diễn ra:
Một là, kinh tế thế giới trong giai đoạn này không gặp phải các cú sốc lớn
mà đang ở thời kỳ tăng trưởng nhanh và với quy mơ lớn.
Hai là, nắm giữ vai trị là trung tâm thương mại và tài chính duy nhất của
thế giới, nước Anh sử dụng chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương để điều
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 4
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
chỉnh sự vận động của các luồng vốn và qua đó duy trì cân bằng trong cán cân
thanh tốn.
Ba là, các quốc gia (trừ Anh) duy trì sự cân bằng của tỷ giá và cán cân
thanh toán bằng việc thanh toán thông qua chuyển khoản bảng Anh qua ngân
hàng tại London.
Sự sụp đổ: Ba nguyên nhân chính dẫn tới sự sụp đổ của chế độ bản
vị vàng:
Một là, sự bùng nổ chiến tranh thế giới I khiến các quốc gia ngừng việc
chuyển đổi tiến ra vàng, áp đặt việc cấm xuất khẩu vàng để duy trì lượng
dự trữ vàng của mình.
Hai là, chế độ này khơng thích ứng với quy mơ phát triển của lực lượng
sản xuất và các quan hệ kinh tế của chế độ tư bản độc quyền thời bấy giờ.
Ba là, trữ lượng vàng là hạn chế trong việc thực hiện chức năng
dự trữ quốc tế.
Sau Chiến tranh thế giới II, hệ thống tiền tệ Thế giới có nhiều biến đổi ảnh
hưởng sau sắc đến nền kinh tế các nước trên Thế giới, đó là sự ra đời của Hệ
thống Bretton Woods cùng sự ra đời và phát triển cùa đồng USD
II. Hệ thống tiền tệ thế giới sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II
Sau chiến tranh Thế giới lần II, chế độ tiền tệ Giê – nơ sụp đổ, đồng USD
trở thành đồng tiền chủ chốt trên Thế giới do: Sau chiến tranh thế giới thứ hai,
Mỹ trở thành cường quốc mạnh nhất thế giới về mặt ngoại thương , tín dụng quốc
tế và là nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới(chiếm khoảng ¾ tổng dự trự vàng
của cả thế giới tư bản). Hệ thống Bretton Woods ra đời với các đặc điểm:
1. Thừa nhận USD là đồng tiền chuẩn, làm trụ cột cho chế độ tiền tệ này
USD là phương tiệ dự trữ và thanh tốn quốc tế, đóng vai trị quan trọng
trong các quan hệ tiền tệ, thanh tốn và tín dụng quốc tế. Chế độ tiền tệ Bretton
Woods còn được gọi là chế độ bản vị USD
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 5
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
Thực chất:
- Các nước đã cố định tỷ g iá hố i đoái của đồng tiền nước minh theo đồng
USD.
- Các nước vẫn phải xác định nội dung vàng của đồng tiền nước mình
nhưng chỉ là hình thức.
- Đồng tiền các nước khơng tự do chuyển đổi ra vàng.muốn có vàng trước
hết phải chuyển thành USD, rồi từ USD chuyển ra vàng theo tỷ giá chính thức
35$/1ounce vàng.
2. Chế độ tỷ giá cố định
- Phải xác định và công bố cho IMF nội dung vàng của địng tiền nước
mình.
- Khơng được tăng giảm nội dung vàng của đồng tiền nước mình trong
phạm vi ±10% nếu không được IMF đồng ý. Trong trường hợp mất cân bằng
nghiêm trọng trong cán cân thanh tốn, các quốc gia có thể tiến hành phá giá hay
nâng giá đồng tiền với biên độ nhỏ hơn 10% trước khi IMF can thiệp.
- Ngân hàng trung ương các nước thành viên của IMF phải can thiệp đẻ
cho tỷ giá hối đối trên thị trường biến động khơng vượt quá biên độ ±1% .
3. Dự trữ quốc tế
Các quốc gia cần có lượng dự trữ đủ lớn về vàng va ngoại tệ.
IMF cung cấp cho các nước thành viên một mức hạn mức tín dụng thường
xuyên để tài trợ cho cán cân thanh tốn,tránh tình trạng phá giá hay nâng giá
đồng tiền.
Các quốc gia đóng góp vào IMF theo tỷ lệ ¼ là tài sản dự trữ(chủ yếu là
vàng), ¾ là đồng tiền quốc gia.
Khi gặp khó khăn, mỗi thành viên được rút 25% hạn mức trong lần đầu,sau
đó muốn rút them phải tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách do IMF đưa ra,có thể
rút trong 4 lần, mỗi lần 25%.
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 6
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
4. Khả năng chuyển đổi của các đồng tiền:
Các quốc gia tham gia vao IMF hay hiệp định chung về thương mại và
thuế quan GATT phải cam kết chuyển đổi không hạn chế đồng nội tệ đòi với
những giao dich trong cán cân vãng lai(có thể hạn chế kiểm sốt chu chuyển vốn
nhưng khơng kiểm sốt các chuyển đổi tiề tệ phục vụ cho mục đích thương mại.
Ý nghĩa của hệ thống Bretton Woods:
- Mang lại sự ổn định tỷ giá;
- Loại bỏ được những bất ổn với các giao dich buôn bán đầu tư quốc tế;
- Thúc đẩy kinh tế phát triển, đem lại lợi ích cho các nước thành viên.
Nguyên nhân sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods:
Vấn đề thanh khoản: Khi khối lượng USD (được phát hành) cao hơn
khối lượng vàng dự trữ của MỸ thì Mỹ đã khơng cịn đủ khả năng thanh tốn tất
cả USD bằng vàng theo tỷ lệ 35USD =1 ounce vàng. dẫn đến việc Mỹ phải chọn
1 trong 2 chính sách đó là: phá giá đồng $ với vàng hoặc không đổi $ ra vàng
nữa. Tuy nhiên cả hai chính sách này đều dẫn đến việc hệ thống bretton woods
sụp đổ do tỷ giá cố định bị phá vỡ
Giải thích theo quy luật "đồng tiền xấu đuổi đồng tiền tốt": Theo
chính phủ Mỹ quy định 35 $=1ounce vàng (lưu thông tiền tệ ). Theo cung cầu thị
trường thì 35$< 1 ounce vàng (thị trường hàng hóa) ; nếu theo tỷ giá do Mỹ quy
định thì vàng bị định giá thấp, cịn $ thì đc đ ịnh g iá cao trong lưu thơng tiền tệ.
tạo điều kiện để mọi người kinh doanh chênh lệch tỷ giá: mua vàng với g iá 35$ ở
lưu thông tiền tệ và bán với giá cao hơn ở thị trường hàng hóa, lúc này ai cũng lời
trừ mỗi chính phủ Mỹ. điều này là cho lượng vàng dữ trữ của chính phủ Mỹ ngày
càng cạn kiệt=> khơng thể duy trì được tỷ giá cố định mà bretton woods theo
đuổi=> bretton woods sup đổ
Sự thiếu vắng một cơ chế điều chỉnh:
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 7
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
Bretton Wood cho phép điều chỉnh tỷ giá chính thức như là biện pháp cuối
cùng để điều chỉnh sự mất cân đối cơ bản trong BOP của các nước thành viên.
Tuy nhiên trong thực tế các quốc gia có BOP mất cân đối tỏ ra rất miễn cưỡng
khi thực hiện cac biện pháp như: phá giá, nâng giá, hay các chính sách kinh tế
khác nhằm duy trì trạng thái cân bằng của BOP.
Về phía Mỹ: Cho dù tỷ lệ lạm phát sau nhiều năm tuy có cao, nhưng chính
phủ Mỹ khơng thể phá giá USD đối với vàng được, bởi vì nếu phá giá sẽ làm xói
mịn lịng tin vào tồn hệ thống Bretton Woods. Hơn nữa, giả sử chính phủ Mỹ
phá giá USD so với vàng thì cũng khơng cải thiện được sức cạnh tranh thương
mại quốc tế nếu như các bạn hàng vẫn duy trì tỷ giá cố đ ịnh đối với USD. Như
vậy, để duy trì và kiểm sốt được thâm hụt BOP chính phủ Mỹ buộc phải áp
dụng các chính sách thiểu phát nền kinh tế.
Đối với các nước có BOP thâm hụt: Rõ ràng hành động phá giá là phương
thuốc cuối cùng để cải thiện BOP của các nước bị thâm hụt. Nhưng thực tế chỉ ra
rằng các nước có BOP thâm hụt lại tỏ ra rất miễn cưỡng khi phá giá đồng tiền của
mình, bởi vì phá giá thường được xem là biểu hiện yếu kém của chính phủ và của
cả một quốc gia. Một khi các quốc gia có thâm hụt BOP miễn cưỡng áp dụng các
chính sách thiểu phát nền kinh tế cũng như phá giá đồng b ản tiền tệ, có nghĩa là
hệ thống Bretton Woods phải trông chờ vào các nước có thặng dư BOP làm một
cái gì đó để BOP của họ giảm xuống.
Đối với các nước có thặng dư BOP như Đức, Nhật, Thuỵ Sỹ... cũng muốn
chứng tỏ rằng việc nâng giá đồng tiền của họ cũng khó khăn và miễn cưỡng
chẳng kém gì các nước phải phá giá đồng tiền. Điều này xảy ra là vì khi đồng tiền
của họ tiếp tục được định giá thấp sẽ cho phép duy trì tốc độ tăng trưởng cao
trong xuất khẩu và hướng nền kinh tế vào sản xuất hàng xuất khẩu. Họ lo ngại
rằng nếu nâng giá đồng bản tệ sẽ khiến cho tăng trưởng xuất khẩu chậm lại, thất
nghiệp gia tăng bởi vì các ngành sản xuất hàng xuất khẩu phải co lại. Hơn nữa,
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 8
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
các quốc gia này khơng dễ gì áp dụng chính sách mở rộng tiền tệ như là các biện
pháp giảm thặng dư BOP bởi vì họ ln lo ngại về những hậu quả của lạm phát
có thể gây ra.
Trong chế độ tỷ giá cố định, áp lực luôn đè nặng lên con nợ phải t iến hành
biện pháp điều chỉnh nào đó bởi vì nếu khơng dự trữ ngoại hối sẽ cạn kiệt để bảo
vệ tỷ giá.
Về đặc quyền phát hành USD:
Vai trị độc tơn của USD bao hàm ý rằng, nước Mỹ là người cung cấp
nguồn thanh khoản quốc tế chủ yếu dưới chế độ Bretton Woods. Để có được
nguồn dự trữ quốc tế, phần thế giới cịn lại (khơng phải Mỹ) phải duy trì BOP
ln ở trạng thái thặng dư, trong khi đó Mỹ phải duy trì một BOP ln thâm hụt.
Điều này có nghĩa là phần cịn lại của thế giới phải tiêu dùng ít hơn những gì mà
chính nó sản xuất ra, trong khi đó nước Mỹ có đặc quyền là có thể tiêu dùng
nhiều hơn những gì mà chính nước Mỹ sản xuất ra.
III.
Quỹ tiền tệ thế giới (The International Monetary Fund – IMF)
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều tổ chức tài chính - tín dụng. Các tổ
chức tài chính - tín dụng quốc tế ra đời là một yêu cầu khách quan trên cơ sở
quan hệ ngoại thương và thanh toán quốc tế; không chỉ là yêu cầu khách quan về
mặt kinh tế mà còn là yêu cầu khách quan để phát triển các mối quan hệ về chính
trị, ngoại giao và các quan hệ khác giữa các nước.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Quỹ tiền tệ quốc tế là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính tồn
cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật
và giúp đỡ tài chính khi có u cầu.
Đây là một tổ chức tiền tệ, tín dụng liên chính phủ được thành lập trên cơ sở
Nghị quyết của Hội nghị quốc tế và tiền tệ, tài chính của Liên hợp quốc. Hội nghị
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 9
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
diễn ra vào năm 1944 tại Bretton Wood sự tham gia của 44 nước. Hội nghị đã
thành lập IMF dựa trên sự phối hợp hai dự án: dự án Keynes và dự án White. Từ
ngày 1/3/1947 IMF chính thức đi vào hoạt động như là một cơ quan chuyên môn
của Liên hợp quốc (United Nations), với 49 nước hội viên.
Trong tổ chức và cơ chế ban đầu của IMF có nhiều nhược điểm. Trải qua
các thời kì biến chuyển của nền kinh tế và hệ thống tiền tệ thế giới, IMF đã cố
gắng phát triển hoạt động của mình theo hai hướng: ổn định các tỉ giá hối đoái và
đấu tranh chống những biện pháp hạn chế và phân biệt đối xử. Sự sụp đổ của hệ
thống tỉ giá hối đoái cố định đặt ra sau chiến tranh bắt buộc phải thay đổi quy chế
của IMF. Tháng 6/1967, Hội đồng Thống đốc IMF đã họp và chấp nhận nguyên
tắc tạo ra một loại dự trữ quốc tế mới là SDR (Special drawing right).
Trụ sở chính của IMF đặt tại Washington D.C. Hiện nay, số lượng thành
viên của IMF đã lên đến 187 quốc gia. Số lượng thành viên của IMF tăng đều
đặn, khơng có biến động chứng tỏ uy tín của IMF ngày càng được củng cố.
Việt Nam tham g ia IMF từ ngày 18/08/1956. Sau khi đất nước thống nhất,
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tiếp quản hội viên từ ngày 21/06/1976.
Hiện nay tổng số cổ phần của Việt Nam tại IMF là 460,7 triệu SDR.
2. Chức năng, cơ cấu hoạt động của IMF
Mục đích thành lập IMF là nhằm kêu gọi, khuyến cáo sự hợp tác quốc tế về
tiền tệ, ổn đ ịnh tỷ giá hối đoái g iữa các đơn vị t iền tệ nhằm tránh sự phá giá tiền
tệ do cạnh tranh giữa các quốc gia, thiết lập hệ thống thanh toán đa phương, cung
ứng cho các quốc gia hội viên ngoại tệ cần thiết để quân bình hoặc giảm bớt thiếu
hụt trong cán cân thanh toán quốc tế.
Khi gia nhập IMF, mỗi nước phải đóng một khoản tiền nhất định được coi
là phí hội viên. Tuy nhiên, khoản đóng này chỉ được thực hiện khi quỹ có nhu
cầu.
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 10
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
Tổng nguồn vốn của IMF chia làm hai bộ phận: vốn pháp định và vốn tích
luỹ. Vốn pháp định do các quốc gia hội viên đóng góp theo nguyên tắc:
1/4 phần đóng góp của quốc gia hội viên bằng vàng hoặc Mỹ kim.
3/4 cịn lại đóng góp bằng bản tệ.
Phần đóng góp của quốc gia hội viên khơng đồng đều, tuỳ theo vị
trí, tầm quan trọng của quốc gia đó.
Vào cuối năm 2009, tổng số vốn của IMF lên đến 214,4 tỷ SDR, tương
đương với 325 tỷ USD. Trong đó, Hoa Kỳ chiếm 18,38% cổ phần, Nhật Bản
5,7%, Cộng hoà Liên bang Đức 5,7%, Pháp 5,1%, Anh 5,1%.
Số tiền này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau:
Thứ nhất, nó tạo thành một khoản vốn IMF có thể trích ra cho các
nước thành viên vay mỗi khi họ gặp khó khăn về tài chính.
Thứ hai, nó là căn cứ để quyết định số lượng tiền mà nước thành
viên được vay và là cơ sở để phân bổ rút vốn lớn đặc biệt (SDR) theo từng thời
kỳ cho các nước thành viên.
Thứ ba, số tiền ký quỹ này cịn có vai trò quyết định quyền bỏ phiếu
của nước thành viên.
Với sự đóng góp của các quốc gia hội viên IMF tạo lập được số trữ kim
bằng vàng và các loại t iền tệ trên thế giới. Quỹ này có thể cho các quốc gia nào
thiếu hụt trong cán cân thanh toán quốc tế vay.
Hàng năm, IMF thường gửi chuyên viên tới các quốc gia thiếu hụt trong cán
cân thanh toán quốc tế hay thiếu hụt ngoại tệ để tư vấn cho các quốc gia này áp
dụng các biện pháp cần thiết nhằm cải thiện tình hình tiền tệ của họ.
a. Chức năng cơ bản của IMF
Xác định hệ thống ngang giá tiền tệ và tỷ g iá hối đoái của các nước thành
viên
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 11
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
Theo Hiệp định của IMF: “Tất cả các thành viên công nhận là chỉ cho phép
diễn ra trên lãnh thổ của nước mình những hoạt động hối đối giữa các đồng tiền
của mình với đồng tiền của những nước thành viên nào tôn trọng một sự cách
biệt không quá 1% chế độ đồng giá.”
Hệ thống tiền tệ mà IMF quản lý từ năm 1978 đến nay được gọi là hệ thống
tỷ giá thả nổi có quản lý. Theo cơ chế này, IMF có vai trị lớn tác động đến chính
sách quản lý tỷ giá của các nước thông qua các điều k iện tín dụng. Mặc dù quản
lý hệ thống tiền tệ bằng nhiều cách gián t iếp nhưng IMF đã thực hiện chức năng
này một cách có hiệu quả.
Cấp tín dụng cho các nước thành viên có khó khăn tạm thời về cán cân
thanh toán
Để thực hiện mục tiêu trọng tâm là duy trì sự ổn định của hệ thống tiền tệ
quốc tế, IMF đã cung cấp cho các nước thành viên các khoản tín dụng khi họ gặp
khó khăn tạm thời về cán cân thanh toán. Khi một nước rơi vào tình trạng này
buộc họ phải giảm dự trữ ngoại hối hoặc đi vay để tài trợ cho các hoạt động này.
Hậu quả là các nước đó phải đối mặt với sức ép ngày càng tăng về tỷ giá hối
đối. Đây chính là lúc IMF thực hiện chức năng của mình. Nếu gặp khó khăn về
cán cân thanh tốn, nước đó có thể lập tức rút lại 25% phần vốn góp của mình
bằng vàng hoặc ngoại tệ có thể chuyển đổi.
Theo dõi tình hình của hệ thống tiền tệ quốc tế và chính sách kinh tế của
các nước thành viên
Theo Hiệp định thành lập thì mục tiêu và hoạt động trọng tâm của IMF là
“thực hiện sự giám sát chặt chẽ tỷ giá hối đoái của các nước thành viên”. Đồng
thời IMF có quyền áp dụng các nguyên tắc cụ thể để hướng dẫn các thành viên
trên cơ sở tơn trọng chính sách của họ. Để thực hiện chức năng này, IMF tiến
hành kiểm tra các vấn đề tiền tệ quốc tế và phân tích các khía cạnh của chính
sách đó có thể tạo ra tác động đến hệ thống tỷ giá hối đối.
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 12
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
Trong những năm gần đây, tầm quan trọng của việc giám sát kịp thời và
hiệu quả đã tăng lên do nh iều chuyển biến cơ bản trong nền kinh tế: tăng trưởng
nhanh chóng của thị trường vốn tư nhân, hội nhập khu vực và thế giới, gia tăng,
chỉnh đốn tài khoản vãng lai và cải cách kinh tế theo hướng trị trường của nhiều
nước.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu hiện hành của IMF gồm có Hội đồng Thống đốc, Ban Giám đốc
Điều hành, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ Quỹ.
Hội đồng Thống đốc là bộ phận ra quyết định cao nhất tại IMF. Hội đồng
Thống đốc bao gồm các Thống đốc (thường là Thống đốc Ngân hàng Trung ương
hoặc Bộ trưởng Tài chính) và một Thống đốc phụ khuyết do từng nước hội v iên
IMF bổ nhiệm. Hội đồng Thống đốc IMF họp Hội nghị thường niên kết hợp với
Hội nghị thường niên của Hội đồng Thống đốc Ngân hàng Thế giới.
Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế trước đây gọi là Ủy ban Lâm thời, do Hội
đồng Thống đốc IMF thành lập vào tháng 10/1974 với chức năng là để tư vấn cho
các Thống đốc về các vấn đề tiền tệ quốc tế. Mỗi thành viên trong số 24 thành
viên của Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế cũng là Thống đốc tại IMF, một Bộ
trưởng hay một quan chức có chức vụ tương đương.
Ban Giám đốc Điều hành gồm 1 Tổng Giám đốc điều hành và 24 Giám đốc
điều hành, trong đó 5 Giám đốc điều hành đại diện cho 5 nước có cổ phần lớn
nhất tại Quỹ (Mỹ, Nhật, Đức, Anh, Pháp) và 19 Giám đốc điều hành đại d iện cho
các nhóm nước có đặc điểm giống nhau về kinh tế địa lý, văn hóa, trừ Nga và
Trung quốc có Giám đốc điều hành riêng.
Tổng Giám đốc do Ban Giám đốc Điều hành lựa chọn, với nhiệm kỳ đầu
tiên là 5 năm. Tổng Giám đốc tham gia vào các buổi họp của Hội đồng Thống
đốc, Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế và Ủy ban Phát triển. Ngoài ra, Tổng
Giám đốc còn phụ trách các cán bộ IMF. Mỗi Phó Tổng Giám đốc có nh iệm vụ
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 13
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
chủ trì các buổi họp của Ban Giám đốc Điều hành và duy trì các mối liên hệ với
các quan chức Chính phủ của nước hội viên, với các Giám đốc Điều hành, với
các cơ quan thông tin và các tổ chức khác.
Cán bộ Quỹ: có khoảng 2600 cán bộ từ hơn 100 nước, được tổ chức thành:
5 Vụ khu vực (Vụ Châu Phi, Vụ Châu Âu, Vụ Trung đông và Trung
Á, Vụ Châu Á Thái Bình Dương và Vụ Tây Bán cầu).
9 Vụ chức năng và nghiệp vụ đặc biệt (Vụ Tài chính, Vụ Các vấn đề
ngân sách, Học viện IMF, Vụ Thị trường vốn quốc tế, Vụ Pháp luật, Vụ các Hệ
thống Tài chính Tiền tệ, Vụ Kiểm điểm và Xây dựng Chính sách, Vụ Nghiên
cứu, Vụ Thống kê).
3 Vụ về thông t in liên lạc (Vụ Đối ngoại, Văn phịng thơng t in liên
lạc khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Văn phịng Quỹ tại Liên Hợp Quốc).
3 Bộ phận giúp việc (Vụ thư ký, Vụ Nguồn nhân lực, và Vụ Dịch vụ
Tổng hợp và Cơng nghệ).
Ngồi ra, IMF có hơn 60 Văn phịng đại diện tại nhiều nước thế giới có
trách nhiệm báo cáo cho các Vụ khu vực tương ứng.
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 14
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
PHẦN II
VỊ THẾ ĐỒNG ĐƠLA VÀ HIỆN TƯỢNG ĐƠLA HĨA
I. Vị thế của đồng Đôla
1. Sự ra đời của đồng Đôla
Đồng đơ la Mỹ là đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ. Hiện nay trên thế
giới ngoài Hoa Kỳ, cịn có một vài quốc gia khác cũng dùng đơ la Mỹ làm đơn v ị
tiền tệ chính thức của mình và nhiều quốc gia khác cho phép dùng đơla Mỹ trong
thực tế (nhưng khơng chính thức).
Trước Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất
Cả thế giới sử dụng chế độ bản vị vàng. USD mới xuất hiện như đồng tiền của
một quốc gia.
Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ hai
Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, chế độ bản vị vàng sụp đổ. Đến khi
Chiến tranh Thế giới lần thứ hai kết thúc, đồng USD trở thành đồng tiền chủ chốt
của thế giới
Giai đoạn từ 1973 – 1980
Các giao dịch quốc tế dựa trên chế độ tỷ giá thả nổi mới được hình thành.
Đồng USD trở về với vai trò là một đồng tiền quốc gia, nhưng vẫn là một đồng
tiền mạnh.
Giai đoạn đỉnh cao 1980 – 1985
Trong giai đoạn này, USD liên tục tăng giá.
Sau cuộc khủng bố 11/9 và cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu cho
đến nay
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 15
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
Đồng USD liên tục mất giá sau cuộc khủng bố nhắm vào nước Mỹ và tiếp tục
giảm mạnh sau cuộc suy thối kinh tế tồn cầu nhưng hiện nay đang có xu hướng
tăng trở lại.
2. Vai trị của đồng Đơla trong nền kinh tế Thế giới
Trước Chiến tranh thế giới lần thứ nhất
Trước Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, nền kinh tế thế giới vận hành theo
hệ thống bản vị vàng (tiền tệ của mỗi nước được qui đổi ra vàng theo một tỷ lệ
được định rõ). Hệ thống này dẫn tới các tỷ lệ hối đoái cố định - tức là, tiền tệ của
mỗi nước có thể đổi ra tiền của mỗi quốc gia khác theo một tỷ giá khơng thay đổi
xác định trước. Tỷ giá hối đối cố định đã khuyến khích thương mại thế giới phát
triển bằng việc xóa đi tính khơng chắc chắn liên quan tới các tỷ giá dao động,
nhưng lại có hai nhược điểm. Thứ nhất, dưới hệ thống bản vị vàng, các nước có
thể khơng kiểm sốt được các mức cung tiền của chính mình; đúng hơn, mức
cung tiền của mỗi nước được xác định bởi dòng tiền vàng được sử dụng để quyết
tốn các khoản nợ của mình với những nước khác. Thứ hai, chính sách tiền tệ ở
tất cả các nước bị ảnh hưởng mạnh bởi nhịp độ sản xuất vàng. Trong giai đoạn
này đồng USD chỉ đơn thuần đóng vai trò là 1 đồng tiền quốc gia.
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai
Các quốc gia đã cố gắng phục hồi lại hệ thống bản vị vàng, nhưng nó đã
sụp đổ hồn tồn trong cuộc Đại khủng hoảng của những năm 1930. Sự sụp đổ
này đã là cho quan hệ tài chính - tiền tệ quốc tế trở nên rối ren, dẫn đến sự hình
thành các liên minh tiền tệ do một số nước tư bản đầu sỏ cầm đầu. Khu vực đồng
đô la do Mỹ cầm đầu tồn tại bên cạnh các “đối thủ không hơn kém” là khu vực
đồng Bảng Anh và khu vực đồng Phơ-răng Pháp. Nhưng sau Đại chiến thế giới
lần thứ II, Mỹ trở thành một cường quốc mạnh nhất thế giới về ngoại thương, về
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 16
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
tín dụng quốc tế và là nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới (chiếm khoảng ¾
tổng dự trữ vàng của tồn bộ thế giới tư bản). Đây chính là những yếu tố tạo nên
thế mạnh cho đồng đô la Mỹ trên trường quốc tế, đưa đồng tiền này “lên ngôi”
đồng tiền chủ chốt của thế giới.
Tháng 7 năm 1944, Hoa Kỳ đã đứng ra triệu tập Hội ngh ị tiền tệ - tài chính
quốc tế tại thành phố Bretton-woods với sự tham gia của 44 nước để thoả thuận
về việc thiết lập các quan hệ tài chính tiền tệ quốc tế mới cho thời kỳ sau chiến
tranh thế giới lần II. Được gọi là chế độ tiền tệ Bretton-woods. Nội dung chủ yếu
của chế độ tiền tệ Bretton-woods:
- Thừa nhận USD là đồng tiền chuẩn, làm trụ cột cho chế độ tiền tệ này.
Nó được coi là phương tiện dự trữ và thanh tốn quốc tế, đóng vai trị chủ chốt
trong các quan hệ tiền tệ, thanh toán và tính dụng quốc tế. Nhiều thập kỷ qua,
đồng đơla vẫn là đồng tiền các nước trên thế giới có xu hướng sử dụng trong kinh
doanh. Hầu hết các ngân hàng trung ương trên thế giới giữ phần lớn lượng dự trữ
ngoại tệ bằng đồng đôla, mặt khác, hầu hết các hàng hóa được giao dịch trên tồn
cầu (như dầu lửa) cũng được định giá bằng đồng tiền của nước Mỹ này.
- Việc sử dụng USD trong thanh toán quốc tế và các quan hệ đối ngoại
khác không hạn chế, các đồng tiền của các nước khác phải liên hệ chặt chẽ với
USD theo chế độ tỷ giá cố định.
- Các nghiệp vụ về vàng được thực hiện theo 1 giá chính thức là 35 USD =
1 ounce vàng. Đơ la Mỹ được tự do chuyển đổi ra vàng theo g iá đó. Ngân hàng
trung ương của các nước thành viên phải can thiệp vào thị trường vàng để giữ giá
vàng chính thức ln ln ở mức 35 USD = 1 ounce vàng.
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 17
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
- Các nước phải thực hiện ngay các biện pháp thiết thực để loại trừ chế độ
kiểm soát và quản chế ngoại hố i, đồng thời thiết lập chế độ tiền tệ tự do chuyển
đổi.
- Thiết lập một tổ chức tiền tệ quốc tế nhằm điều chỉnh các quan hệ tiền tệ
- tài chính quốc tế theo những nguyên tắc của chế độ tiền tệ Bretton-woods.
Giai đoạn từ năm 1973 đến những năm 1980
Qua 2 lần phá giá USD, năm 1973, Mỹ và các quốc gia khác đã chấp thuận
cho phép tỷ giá hối đoái thả nổi. Chế động tiền tệ Bretton Woods sụp đổ. Hệ
thống tiền tệ thế giới hình thành nên 1 số chế độ tiền tệ mới:
- Chế độ tiền tệ Gia-mai-ca ra đời trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa
các nước thành viên IMF tại Gia-mai-ca vào những năm 1976-1978. Chế độ tiền
tệ này thừa nhận SDR là cơ sở của chế độ tiền của các nước. SDR trở thành một
đơn vị tiền tệ tính tốn quốc tế mới. Giá trị của nó được xác định theo phương
pháp rổ tiền tệ, lúc đầu rổ tiền tệ gồm 16 đồng tiền mạnh nhất của thế giới. Hiện
nay, tham gia “rổ tiền tệ” là 5 đồng t iền mạnh của những quốc gia có tiềm lực về
kinh tế, tài chính. Như vậy, chế độ tiền tệ Gia-mai-ca thực chất là chế độ bản vị
SDR.
- Chế độ tiền tệ châu Âu: Chế độ tiền tệ châu Âu là một chế độ tiền tệ
quốc tế khu vực. Chế độ tiền tệ này ra đời trong bối cảnh mâu thuẫn giữa ba
trung tâm thế lực quốc tế trong lĩnh vực thương mại, tiền tệ, tài chính ngày càng
trở nên gay gắt. Nó được xây dựng trên cơ sở Hiệp định tiền tệ do các nước trên
lục địa châu Âu ký kết vào tháng 3-1979. Chế độ tiền tệ châu Âu dựa vào ECU một đơn vị t iền tệ quốc tế khu vực của các nước châu Âu. Giá trị của ECU được
đảm bảo bằng dự trữ vàng và ngoại hối của các nước thành viên.
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 18
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
USD lại trở về vị trí đồng tiền quốc gia. Nhưng do tiềm lực kinh tế của
Mỹ rất lớn, cho nên USD vẫn còn là một đồng tiền mạnh, đồng thời nó vẫn chiếm
1 tỷ trọng đáng kể trong quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia của các nước.
Giai đoạn 1980 – 1985
Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 3 năm 1985 đồng
USD không ngừng tăng giá, tỷ g iá danh nghĩa của USD tăng gần 50% và tỷ g iá
thực cũng tăng với một tỷ lệ tương tự. Một trong những nguyên nhân chính khiến
cho đồng USD lên giá mạnh là vì Chính phủ Mỹ áp dụng chính sách thắt chặt
tiền tệ nhưng nới lỏng chính sách tài khố dẫn đến thâm hụt ngân sách (từ 16 tỷ $
năm 1979 lên 204 tỷ $ năm 1986). Tuy nhiên việc USD liên tục lên giá làm phát
sinh nhiều mối quan tâm lớn đó là ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu và gây thâm hụt
cán cân vãng lai.
Sau sự kiện khủng bố 11/09 và cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu
cho đến nay
Sau sự kiện khủng bố tại Mỹ và sự ra đời chính thức của đồng Euro, đồng
USD liên tục mất giá so với các các ngoại tệ khác và vàng (trong 05 năm qua,
đồng USD đã mất giá 25%). Đồng euro ngày càng được các cơng ty cũng như
các chính phủ từ Trung Quốc đến Trung Đông chấp nhận nhiều hơn như một
ngoại tệ dự trữ . Đồng đơ la Mỹ có lúc trồi sụt, gây thiệt hại kinh tế, mất an toàn
cho nền tài chính tiền tệ các nước và nhiều nước chủ trương thay thế vị trí độc
tơn của USD bằng euro. Theo Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF), dự trữ ngoại tệ tồn
cầu trong q 1 -2006 xấp xỉ 4,34 ngàn tỷ USD. Trong số đó, đồng USD chiếm
66,3% và đồng euro 24,8%. Kinh tế toàn cầu, vốn đang bị tác động bởi cuộc
khủng hoảng thị trường tài chính và sự suy giảm kinh tế của Mỹ, hiện đang đứng
trước mối nguy hiểm, với đồng USD giảm giá và vượt khỏi tầm kiểm sốt. Thêm
vào đó là mối lo sợ các ngân hàng trung ương đột ngột tung nguồn dự trữ USD
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 19
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
khơng lồ của họ ra để mua các phương tiện dự trữ khác thay thế và các nước
Trung Đơng có thể từ bỏ chế độ tỷ giá gắn kết với USD.
Sự kiện 11/9/2001 và cuộc chiến chống khủng bố đã tác động xấu đến cán
cân thanh toán của Mỹ, mà đỉnh cao là đổ v ỡ tín dụng t ại Mỹ v à dẫn đến khủng
hoảng tài chính tồn cầu. Chính sự mất cân đối ngân sách kỷ lục tại Mỹ và sự nổi
lên của các nền kinh tế mới nổi đã khiến cho USD mất giá 16% tính từ tháng
3/2009 và trên 20% tính từ năm 2002 và cịn tiếp tục xuống giá. Tỉ trọng USD
trong dự trữ thế giới giảm từ 72% vào năm 1999 (đồng euro bắt đầu lưu hành)
xuống cịn 62,8% vào q 2/2009.
Trong thời gian qua, thị trường tiền tệ thế giới có nhiều biến động với
việc đồng USD giảm giá kỷ lục so với các đồng tiền chủ chốt cũng như so với
các đồng tiền châu Á khác. Trong giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 9/2007, g iá trị
đồng USD đã giảm 5,4% so với đồng Euro và giảm 6,8% so với đồng Yen Nhật.
Kể từ đầu năm 2007 tới nay, đồng USD nhìn chung đã mất giá khoảng 16%.
Đồng USD liên tục xuống dốc không phanh trong những tháng cuối năm
2007. Đồng USD đã thực sự đạt được một dấu mốc khi nó vượt cả mức thấp nhất
so với đồng Mark Đức hồi đầu năm 1995, tương đương với khoảng 1,455-1,457
USD/Mark và đồng Euro tăng lên với 1 Euro đổi được 1,48 USD. Đồng đôla
Canada (CAD) đã tăng lên mức cao nhất trong gần nửa thế kỷ qua so với đồng
USD, tương đương với 1 CAD đạt xấp xỉ 1,05 USD. Đồng Bảng Anh đã có lúc
tăng lên 2,0317 USD/bảng Anh - mức cao nhất kể từ năm 1981.
Trên các thị trường châu Á, đồng USD liên tục giảm giá so v ới đồng baht
Thái Lan và đạt ngưỡng 34 Baht/USD - mức thấp nhất kể từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính năm 1997-1998. Kể từ đầu năm 2007, giá của đồng Baht đã tăng
7%, sau khi tăng 12% vào năm 2006. Đồng Peso của Philippines cũng đã tăng lên
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 20
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
mức cao nhất trong 7 năm qua so với đồng USD, trong khi đồng đô la S ingapore
tăng cao nhất kể từ 10 năm nay. Tại Ấn Độ, đồng Rupee tăng 12% so v ới đồng
USD trong năm. Còn đồng Rupiah của Indonesia, đồng Won của Hàn Quốc,
đồng đôla Đài Loan đều tăng mạnh so với đồng USD. Đồng Nhân dân tệ (NDT)
của Trung Quốc liên tục lập các mức cao kỷ lục mới trong nhiều phiên giao dịch
liên tiếp. Nếu tính từ đầu năm đến nay, đồng NDT đã 67 lần lập mức cao kỷ lục
và tăng tổng cộng trên 4%. Đồng đôla Australia ( AUD) cũng đã tăng lên 0,9023
USD/AUD - mức cao nhất trong 23 năm qua.
Các nguyên nhân khiến cho đồng USD giảm giá:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến giá các đồng tiền, đặc biệt là tầm ảnh
hưởng của chính sách lãi suất trên khắp thế giới, sự mất cân đối thương mại,
những điểm khác biệt về tăng trưởng kinh tế và chính sách kiểm sốt tiền tệ.
- Đồng USD đã chịu sức ép trong 4 năm qua do tình trạng thâm hụt tài
khoản vãng lai của Mỹ và quyết định giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(FED) trong năm 2007. Và gần đây là những lo ngại về lĩnh vực cho vay thế chấp
yếu, gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế lớn nhất thế giới này. Mất cân bằng
trong cán cân thanh toán là vấn đề đáng lo ngại trong vòng 10 năm trở lại đây đối
với nhiều nước. Theo thống kê của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), mức thâm hụt cán
cân buôn bán của Mỹ trong năm 2006 tương đương 6% GDP, mức cao chưa từng
có trong lịch sử nước này. Trong khi đó, một số nước châu Á như Trung Quốc và
Nhật Bản lại đạt thặng dư thương mại ngày càng lớn. Năm 2006, thặng dư
thương mại của Nhật Bản đạt 3,9% GDP, trong khi con số này của Trung Quốc là
9,4% GDP. Các số liệu Hải quan Trung Quốc cũng cho biết khối lượng thặng dư
mậu dịch của nước này trong 9 tháng đầu năm đã lên tới 185,7 tỷ USD, vượt qua
cả số lượng thặng dư mậu dịch của cả năm 2006 (177,47 tỷ USD). Dự đốn thặng
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 21
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
dư thương mại năm 2007 của Trung Quốc sẽ tăng lên 250 - 300 tỷ USD. Xu
hướng thâm hụt thương mại kéo dài đã tạo nên áp lực khiến đồng USD tiếp tục
giảm giá.
- Một nhân tố khác cũng có tác động đồng thời lên đồng USD là đầu tư trực
tiếp nước ngồi (FDI). Đồng USD yếu đã kích thích luồng vốn lớn từ nước ngoài
đổ vào Mỹ. Nhờ vào việc đồng Euro có sức mua mạnh, các doanh nghiệp trong
khu vực Eurozone và Anh có thể đẩy mạnh chuyển hướng đầu tư và mua lại các
công ty Mỹ. Năm 2000, khi người ta bắt đầu đề cập tới vấn đề đồng Euro yếu,
châu Âu đã đầu tư 125 tỷ USD vào Mỹ dưới dạng FDI. Năm 2006, con số này đã
giảm xuống chỉ còn 122 tỷ USD và trong 6 tháng đầu năm 2007 mới chỉ có 12,1
tỷ USD được giải ngân trong lĩnh vực này. Trong khi đó, luồng FDI từ Mỹ sang
châu Âu đã tăng từ 77 tỷ USD năm 2000 lên 127 tỷ USD năm 2006, và trong 6
tháng đầu năm 2007, con số này cũng đã đạt 85 tỷ USD. Như vậy, tính từ năm
2006 đến nay, dịng vốn FDI có xu hướng chảy từ Mỹ sang châu Âu. Và xu
hướng này cũng đã được kiểm chứng trên phạm vi toàn cầu khi mà trong 6 tháng
đầu năm 2007, lượng vốn FDI vào Mỹ là 85 tỷ USD, trong khi lượng vốn chạy ra
khỏi Mỹ lại lên tới 150 tỷ USD. Thêm vào đó là cán cân tài khoản vãng lai bị
thâm hụt từ năm 1989 khiến cho các luồng tài chính phải chịu sức ép không
thuận lợi của việc đồng USD mất giá.
Đồng USD ngay lập tức bị ảnh hưởng sau khi vài quan chức ngân hàng
Trung Quốc phát biểu rằng Trung Quốc có thể thay đổi cơ cấu tiền tệ của kho dự
trữ ngoại hối khổng lồ. Tính đến cuối tháng 9/2007, dự trữ ngoại tệ của quốc gia
này đã lên tới 1.430 tỷ USD, tăng 45,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhiều đối tác
làm ăn của Trung Quốc cho rằng các kho dự trữ ngoại tệ này tăng từ 40-50
tỷ/tháng trong 6 tháng đầu năm nay khiến cho đồng NDT bị đánh giá thấp hơn
giá trị thật của nó.
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 22
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
- Tiền tệ ln có xu hướng di chuyển qua biên giới để tìm kiếm lợi nhuận
cao hơn. Bởi vậy, tiền tệ sẽ tăng khi thị trường kỳ vọng vào triển vọng kinh tế
khả quan và giảm khi kinh t ế suy giảm. Sự mạnh lên hay yếu đi về kinh tế được
thể hiện trong thu nhập từ trái phiếu và lãi suất trái phiếu của quốc gia đó. Vào
thời đ iểm này, thị trường cho rằng nền kinh t ế Mỹ đang phát tr iển chậm lại. Bởi
vậy, các nhà đầu tư đã liên tục từ đồng USD sang các loại tiền tệ khác cho lãi cao
hơn.
- Tuy nhiên, các nhân tố kinh tế vĩ mô này cũng chưa giải thích tồn bộ các
vấn đề trên thị trường ngoại hối. Theo quan điểm của IMF và bộ trưởng tài chính
các nước G7, sự định giá quá thấp của các đồng tiền châu Á, đặc biệt là đồng
NDT của Trung Quốc và đồng Yen Nhật, là nguyên nhân chính khiến đồng tiền
chủ chốt trong thanh toán quốc tế này giảm giá. Để hạn chế sự mất cân bằng
thương mại hiện nay, Trung Quốc và Nhật Bản cần phải kích thích tiêu dùng nội
địa và khơng định hướng chính sách tăng trưởng kinh tế dựa vào xuất khẩu. Để
làm được điều đó, khơng có gì thích hợp hơn là áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái
thả nổi để cho đồng nội tệ tự định giá. Đối với Trung Quốc, biện pháp này khơng
những có thể giúp họ kiềm chế xuất khẩu và hạn chế những tác động do lạm phát
gây ra, mà việc tăng giá đồng NDT còn tạo điều kiện cho người dân Trung Quốc
có thể mua được nhiều hàng hóa của Mỹ và châu Âu hơn. Kịch bản này cũng nên
được Nhật áp dụng và nếu điều đó thành hiện thực, thâm hụt thương mại của Mỹ
sẽ giảm bớt và đồng USD khi đó sẽ có thể tăng giá trở lại.
Những tác động tiềm tàng
Đồng USD mất giá đang là bài tốn hóc búa cho giới quản lý các kho dự
trữ ngoại tệ lớn của thế giới. Đối với các nước, như Trung Quốc và các nước
vùng Vịnh vốn gắn tỷ giá đồng nội tệ với đồng USD, thì sức ép của nguy cơ lạm
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 23
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
phát có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, bất
kỳ động thái nào nhằm gỡ bỏ mối liên hệ với đồng USD cũng sẽ ảnh hưởng lên
thị trường tiền tệ, gây tổn thất về giá trị tài sản cho các kho dự trữ ngoại tệ của
các nước này. IMF cho biết các kho dự trữ ngoại tệ trên toàn cầu hiện tăng từ
2.000 tỷ USD trong quý II/2002 lên 5.700 tỷ USD đến quý II/2007. Hơn thế nữa,
2/3 trong tổng số quỹ dự trữ ngoại tệ trên toàn thế giới nằm trong tay 6 nền kinh
tế như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Nga và Singapore.
Theo các chuyên gia kinh tế, việc nhiều đồng tiền của các nước châu Á
tăng giá so với đồng USD trong năm nay đã khiến cho hàng hóa xuất khẩu trở
nên đắt đỏ hơn và lượng ngoại tệ dự trữ bị giảm giá trị. Giá trị đồng USD sụt
giảm sẽ khiến cho các mặt hàng xuất khẩu của các nước châu Á trở nên đắt đỏ
hơn đối với người tiêu dùng ở Mỹ. Ấn Độ và Thái Lan là những nước đáng lo
ngại nhất, vì tỷ giá hối đoái sẽ tạo lợi thế cho hàng hóa của Trung Quốc so với
hàng hóa của hai nước này trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, chính phủ các
nước châu Á không quá lo ngại đố i với vấn đề giá cả hàng hóa xuất khẩu đắt đỏ
hơn, một phần vì đa số các đồng tiền trong khu vực đều tăng giá so với đồng
USD. Các chuyên gia cho rằng, sự sụt giảm lượng hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ
có thể bù lại bằng việc xuất khẩu sang châu Âu, châu Phi và Mỹ Latinh. Bên
cạnh đó, chính phủ các nước châu Á được hưởng lợi từ việc đồng nội tệ tăng giá
vì điều này sẽ giúp họ mua dầu mỏ - được bán với giá tính bằng USD - rẻ hơn.
Nhiều nước cũng mua được hàng hóa của Mỹ với giá rẻ hơn, giúp những nước
phụ thuộc vào nhập khẩu như Singapore có thể bù đắp lại sự gia tăng giá cả của
một số mặt hàng nhập khẩu.
Đồng USD yếu khiến các mặt hàng được giao dịch bằng USD như dầu thô
trở nên rẻ hơn đối với những khách hàng sử dụng đồng tiền có g iá tr ị hơn và do
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 24
Bài tập nhóm Mơn: Tài chính Quốc tế CH 19Z
đó khuyến khích nhu cầu tiêu thụ. Điều này giúp bù đắp giá dầu đang ở mức cao
kỷ lục trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, đồng USD yếu sẽ làm giảm giá trị
doanh thu từ xuất khẩu dầu của các nước khai thác dầu thô lớn. Thực tế này khiến
Tổ chức các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) không vộ i vã tăng sản lượng một
lần nữa, mặc dù nguồn cung trên thị trường thế giới đang eo hẹp. Cho đến nay,
nền kinh tế Khu vực đồng Euro vẫn chưa phải hứng chịu tác động của sự bất ổn
về tỷ giá hối đoái, nhưng các rủi ro đang tăng lên. Đồng USD tiếp tục giảm giá là
mối lo ngại lớn bởi nó làm cho hàng hóa và các dịch vụ của châu Âu trở nên đắt
đỏ hơn so với hàng hóa và dịch vụ của Mỹ. Nhiều nhà hoạch định chính sách
châu Âu đang lo ngại đồng USD sẽ kìm hãm đà tăng trưởng của Eurozone.
Đồng USD yếu sẽ khiến hàng hóa Mỹ cạnh tranh hơn trên thị trường thế
giới. Thâm hụt thương mại của Mỹ sẽ giảm khi xuất khẩu tăng, hạn chế ảnh
hưởng của thâm hụt đối với tăng trưởng. Đồng USD yếu cũng giúp cải thiện tình
hình việc làm vì các cơng ty đa quốc gia sẽ chọn thuê người Mỹ với chi phí thấp
hơn. Khi đồng USD giảm giá, hàng nhập khẩu sẽ đắt lên, đẩy giá cả đắt đỏ lên
theo và như vậy sức ép lạm phát sẽ tăng. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng
nền kinh tế quá lớn và cạnh tranh đến mức phần lớn các cơng ty khơng có cơ hội
tăng giá bán.
3. Vị thế của đồng Đôla trong tương lai
Đồng USD sẽ bị thay thế bởi m ột danh mục các loại tiền tệ trong 25 năm tới.
Có hay khơng?
Dự báo đồng Euro – đối trọng của đồng USD
Euro là một đồng t iền mạnh hiếm hoi đứng ở thế đối trọng với đồng USD.
Tuy nhiên với cuộc khủng hoảng nợ Hy lạp vừa qua và nguy cơ về nợ cơng ngày
càng lớn của các nước thành viên thì tương lai của đồng tiền này được dự báo là
Nhóm 2 – CH 19Z
Page 25