Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

báo cáo thực tập kế toán công ty xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.71 KB, 26 trang )

GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
Mục lục………………………………………………………………………… 1
Lời mở đầu……………………………………………………………………….3
Danh mục từ viết tắt…………………………………………………………….5
Mục lục sơ đồ bảng biểu……………………………………………………… 6
Chương I : Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Thiết bị và xây dựng 142……………………………………………… 7
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ………………………………… 7
2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty…….8
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty………………… 10
4. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây 13
Chương II: Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần
Thiết bị và xây dựng 142………………………………………………………… 15
1. Tổ chức bộ máy kế toán………………………………………………………….15
2. Chế độ kế toán……………………………………………………………………17
3. Hình thức kế toán……………………………………………………………… 18
4. Tình hình sử dụng máy vi tính ………………………………………………… 19
Chương III: Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty Cổ phần
Thiết bị và xây dựng 142. …………………………………………………………20
1. Phần hành kế toán tiền lương tại công ty …………………………………… 20
1.1. Đặc điểm phần hành kế toán tiền lương……………………………………… 20
1.2. Chứng từ kế toán ………………………………………………………………20
1.3. Tài khoản sử dụng…………………………………………………………… 20
1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán tiền lương…………………21
1.5. Trình tự ghi sổ chứng từ phần hành kế toán tiền lương……………………… 22
2. Phần hành kế toán nguyên vật liệu tại công ty……………………………… 23
2.1. Đặc điểm phần hành kế toán nguyên vật liệu………………………………… 23
2.2. Chứng từ kế toán ………………………………………………………………24
2.3. Tài khoản sử dụng…………………………………………………………… 24
2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán nguyên vật liệu……………24


2.5. Trình tự ghi sổ chứng từ phần hành kế toán nguyên vật liệu………………… 25
3. Phần hành kế toán TSCĐ tại công ty………………………………………… 26
3.1. Đặc điểm phần hành kế toán TSCĐ……………………………………………26
3.2. Chứng từ kế toán ………………………………………………………………26
3.3. Tài khoản sử dụng…………………………………………………………… 26
3.4. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán TSCĐ…………………… 27
3.5. Trình tự ghi sổ chứng từ phần hành kế toán TSCĐ…………………………….27
Chương IV: Nhận xét về tính hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần
Thiết bị và xây dựng 142………………………………………………………… 29
1.Ưu điểm………………………………………………………………………… 29
2. Nhược điểm………………………………………………………………………30
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 1
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty……………….30
Kết luận…………………………………………………………………………….32
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, thực tập tốt nghiệp là khâu quan trọng của quá trình đào
tạo, giúp sinh viên tiếp cận và liên hệ giữa kiến thức lý luận đã học ở Nhà trường với
thực tiễn sinh động, đa dạng và phong phú; đồng thời, rèn luyện đạo đức, tác phong
công tác của người cán bộ, giúp các em bước đầu làm quen với phong cách làm việc
của người cán bộ trong tương lai. Chương trình thực tập này là một giai đoạn chuyền
tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực
tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý
thuyết đã học được trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài.
Hàng năm, sau khi hoàn thành tất cả các môn học của khoa, toàn thể sinh viên
năm cuối thuộc các chuyên ngành sẽ thực hiện chương trình thực tập tốt nghiệp. Đợt
thực tập tốt nghiệp được xem là một trong những thử thách bắt buộc dành cho sinh
viên năm cuối. Nội dung của chương trình thực tập nhằm rèn luyện cho sinh viên khả
năng độc lập trong tư duy và công việc.
Các sinh viên tự mình vận động tìm nơi thực tập theo chủ đề mình quan tâm.

Và em chọn Công ty Cổ phần thiết bị và xây dựng 142 tại bộ phận kế toán của công ty.
Thông qua chương trình thực tập này đã giúp cho em có cơ hội để khẳng định mình,
vận dụng những kiến thức đã học về chuyên ngành kế toán một cách có khoa học và
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 2
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
sáng tạo vào công việc tại đơn vị thực tập. Ngoài ra, quá trình thực tập không chỉ giúp
cho em vận dụng các kiến thức đã học vào công việc thực tế, mà còn giúp em học hỏi,
rèn luyện phong cách làm việc, biết ứng xử trong các mối quan hệ tại cơ quan.
Qua 3 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số hoạt động kinh
doanh chung của công ty dưới sự hướng dẫn của cô Tiến sỹTrần Thị Dự và các cán bộ
trong công ty 142, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này. Báo cáo thực tập của em
gồm 4 chương sau:
Chương I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của Công ty Cổ
phần thiết bị và xây dựng 142.
Chương II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần thiết
bị và xây dựng 142.
Chương III. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Cổ phần thiết
bị và xây dựng 142.
Chương IV. Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần
thiết bị và xây dựng 142.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian thực tập còn hạn chế và kiến thức
thực tế chưa nhiều, vậy nên em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đánh giá của thầy
cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 3
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
BHXH Bảo hiểm xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
DN Doanh nghiệp
CTGS Chứng từ ghi sổ
GTGT Giá trị gia tăng
NVL Nguyên vật liệu
MỤC LỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT Sơ đồ, bảng biểu Trang
1 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình chuẩn bị thi công 6
2 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình tổ chức thi công 6
3 Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 9
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 4
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
4 Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây 14
5 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 15
6 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty 18
7 Sơ đồ 3.1. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán tiền lương 21
8 Sơ đồ 3.2. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiền lương 22
9 Sơ đồ 3.3. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán NVL 24
10 Sơ đồ 3.4. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán NVL 25
11 Sơ đồ 3.5. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán TSCĐ 27
12 Sơ đồ 3.6. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán TSCĐ 28
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG 142
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thiết bị và xây dựng

142.
- Tên công ty: Công ty cổ phần Thiết bị & Xây dựng 142
- Tên giao dịch quốc tế: 142 Building and Equipment joint stock company.
- Loại hình DN: Công ty cổ phần
- Địa chỉ: Số 7, nhà A, ngõ 24, đường Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà
Nội.
- Điện thoại: 04 37541551 Fax: 04 3791506
- Ngày 04/10/2000 tách chuyển từ Công ty công trình và thiết bị vật tư thành lập ngày
28/02/1994 theo Quyết định số 774/GP-UB của UBND Thành phố Hà Nội thành
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Trang theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: 010201227 của Sở kế hoạch & Đầu tư Hà Nội do bà Phạm Thị Hương làm
Giám đốc và ông: Phạm Ngọc Vân làm phó Giám đốc.
- Ngày 15/6/2005 chuyển đổi thành Công ty cổ phần Tư vấn & Xây dựng Hà Trang
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103008216 của Sở kế hoạch & Đầu tư
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 5
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
Hà Nội do ông: Bùi Đức Trọng làm Giám đốc và ông: Phạm Ngọc Vân làm phó Giám
đốc.
- Ngày 12/03/2007 chuyển đổi công ty cổ phần Tư vấn & xây dựng Hà Trang theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103008216 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà
Nội do ông: Nguyễn Mạnh Hùng làm Giám đốc và ông: Phạm Ngọc Vân làm phó
giám đốc.
- Ngày 19/01/2007 tách thành lập Công ty cổ phần Thiết Bị & Xây dựng 142 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103015492 của Sở kế hoạch & Đầu tư Hà
Nội do ông: Phạm Ngọc Vân (cử nhân kinh tế) làm Giám đốc và ông: Đỗ Xuân Lượng
(K.s xây dựng công trình) làm phó giám đốc.
*Vốn và số lượng lao động
- Tổng số vốn kinh doanh hiện có: 20 tỷ đồng
- Vốn điều lệ của công ty là 12 tỷ đồng
- Lao động của công ty: Công ty cổ phần thiết bị và xây dựng 142 là đơn vị hạch toán

kinh tế độc lập. Công ty có đội ngũ kĩ sư, kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm tổ chức thi
công và lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, sẵn sàng tổ chức, chỉ đạo thi công
các hạng mục công trình trên mọi địa bàn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
- Với 315 cán bộ công nhân viên biên chế chính thức bao gồm:
+ Trình độ sau đại học: 5 người
+ Trình độ đại học: 35 người
+ Trình độ cao đẳng - trung cấp: 62 người
+ Công nhân kỹ thuật: 213 người.
-Và trên 350 người công nhân hợp đồng.
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là xây dựng công trình giao thông,
kết hợp với kinh doanh bất động sản và các sản phẩm dịch vụ. Với cơ cấu tỷ lệ như
sau:
- Thi công cầu, sản lượng chiếm tỷ lệ khoảng: 35%
- Thi công đường, sản lượng chiếm tỷ lệ khoảng: 25%
- Kinh doanh dịch vụ và hạ tầng, chiếm tỷ lệ khoảng: 40%
Là một công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty
là: thi công xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, hoàn thiện, lắp đặt hệ thống điện nước,
trang trí nội ngoại thất các công trình dân dụng và công nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 6
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Hiện nay quy trình sản xuất của công ty là quá trình liên tục khép kín từ quá
trình chuẩn bị thi công đến quá trình tổ chức thi công công trình, công trình của công
ty được tiến hành tuần tự theo các bước sau :
Sơ đồ quá trình chuẩn bị thi công:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình chuẩn bị thi công
Quá trình tổ chức thi công :
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình tổ chức thi công

- Giai đoạn 1: Đơn vị tiến hành mở công trường thi công sau khi đã lựa chọn
được phương án thi công phù hợp.
- Giai đoạn 2: San lấp mặt bằng cho công trình và chuẩn bị thi công phần
móng công trình.
- Giai đoạn 3:Thi công phần móng theo đúng thiết kế đã được duyệt.
- Giai đoạn 4: Thi công phần thô, đổ khung, sàn, xây tường ngăn
- Giai đoạn 5: Hoàn thiện công trình bao gồm lắp đặt điện, nước, sơn, vôi ve,
bả ma tít, trang trí lắp đặt nội thất
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 7
Hợp
đồng
được ký
Hoàn
chỉnh hồ
sơ (nhận
từ A)
Lập hồ sơ
thi công
Lập bộ
máy thi
công
Khảo
sát thực
tế
1
2 3 4
5
6
7
6

7
Thiết
kế thi
công -
công
nghệ -
tổ
chức
Trình
duyệt lần
thứ nhất
Thể hiện
bản vẽ -
thuyết
minh
Ký duyệt
lần thứ
hai (phê
chuẩn)
Hoàn
chỉnh
hồ sơ
Kế
hoạch
về vốn
Kế
hoạch
mua sắm
nguyên
vật liệu

kế hoạch
máy XD-
thiết bị
XD
Kế hoạch
nhân lực-
kỹ thuật
Hoàn
chỉnh bộ
máy thi
công
Kết thúc
thời kỳ
chuẩn
bị
Giai đoạn
1: Mở hiện
trường thi
công
Giai đoạn
2: Dọn mặt
bằng nền
móng
Giai đoạn
3: Thi
công nền
móng
Giai đoạn
4: Thi
công phần

thô
Giai đoạn
5: Hoàn
thiện
Giai đoạn
6: Nghiệm
thu và bàn
giao
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
- Giai đoạn 6: Tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào hoạt động, tổ
chức hoàn công công trình, tổ chức thanh quyết toán công trình, tổ chức bảo hành
công trình theo đúng yêu cầu thiết kế và yêu cầu của chủ đầu tư căn cứ vào những
thoả thuận mang tính nguyên tắc và quy phạm kỹ thuật.
Để thực hiện tốt các giai đoạn này công ty Cổ phần Thiết bị & Xây dựng 142
chia ra làm nhiều tổ, đội công trình xây dựng trực thuộc:
Mỗi đội công trình xây dựng có đội trưởng, đội phó, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kế
toán thống kê của đội và có thể có một hoặc nhiều người thực hiện chức năng trên.
Mỗi đội xây dựng lại có các tổ sản xuất, tuỳ theo quy mô tổ chức sản xuất của
mỗi đội, mà mỗi đội có từ 3 đến 6 tổ.
Với những công trình ở xa trụ sở chính của công ty, công ty khó có thể tự kiểm
soát được thì tùy từng đặc điểm của công trình mà công ty thực hiện khoán gọn hay
khoán khoản mục phí cho các đội để tăng tính linh động cho các đội trực thuộc đồng
thời dễ quy trách nhiệm khi có sự cố xảy ra. Còn đối với các công trình ở gần trụ sở
công ty như cônng trình Hào kỹ thuật khu công nghệ cao Hòa Lạc thì công ty tự quản
lý để đảm bảo được tốt nhất chất lượng công trình.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty Cổ phần Công
nghệ thiết bị và xây dựng 142.
Công ty cổ phần thiết bị và xây dựng 142 là đơn vị hạch toán kinh tế tương đối
độc lập. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy mô sản xuất mà công ty đã tổ chức quản
lý theo một cấp như sau :

SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 8
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
o Giám đốc
Đứng đầu là Giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chỉ đạo
trực tiếp đến từng đội sản xuất, chịu thực hiện trước Nhà nước và cấp trên về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc và
các Phòng ban chức năng :
o Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tổ chức, đào tạo nguồn nhân lực. Nghiên
cứu sắp xếp cán bộ, bố trí lao động thích hợp để đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
+ Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị lập hồ sơ tuyển dụng lao động ngắn hạn.
+ Tổ chức đảm bảo thực hiện đày đủ các chế độ, tiêu chuẩn, chính sách tiền lương
đối với cán bộ, công nhân phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước .
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 9
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG TC-HC
PHÒNG KTTT
PHÒNG KTTC PHÒNG TCKT
CHỦ NHIỆM
CT1
CHỦ NHIỆM
CT2
CHỦ NHIỆM
CT n
XƯỞNG GC

KỸ THUẬT CT
KẾ TOÁN CT
THỦ KHO
BẢO VỆ CT
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
+ Kiểm soát tài liệu đến, tài liệu đi của công ty.
+ Quản lý công tác bảo vệ trạt tự an ninh cơ quan.
+ Tổ chức thực hiện công tác y tế , chăm sóc sức khỏe cho CBCNV của công ty
o Phòng kỹ thuật thi công
Tham mưu cho cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật và các vấn đề có liên quan
để đảm bảo cho các công trình được hoàn thành có chất lượng cao, đáp ứng các quy định hiện
hành của nhà nước về công tác hồ sơ chất lượng công trình đảm bảo an toàn lao động.
+ Đầu mối thực hiện việc xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
+ Tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực KHKT ứng dụng công nghệ mới vào
thực tế sản xuất.
+ Tổ chức công tác biên soạn các tài liệu phổ biến KHKT như quy chuẩn, tiêu
chuẩn chất lượng nhằm thống nhất và nâng cao chất lượng, thỏa mãn những yêu cầu
của khách hàng
+ Lưu trữ các hồ sơ kỹ thuật của công ty theo đúng các quy định đã ban hành.
o Phòng kinh tế thị trường
Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. Tổng hợp, lập báo cáo
định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm về việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty .
+ Đầu mối việc xem xét hợp đồng trước khi ký kết, bao gồm cả việc lập hồ sơ dự
thầu, dự thảo hợp đồng giao nhận thầu.
+ Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế trong toàn công ty.
+ Đầu mối quan hệ với khách hàng,nắm bắt đầy đủ các thông tin của khách
hàng. Cán bộ chất lượng của của phòng kế hoạch ghi chép đầy đủ những thông tin
phản hồi từ khách hàng.

+ Lập kế hoạch đầu tư và quyết toán đầu tư.
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Để báo cáo khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cố phần
thiết bị và xây dựng 142 qua 2 năm 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ta dựa vào
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (6
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 10
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
tháng đầu năm)
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
94 779 764 673 86 472 918 838 82 615 063 334
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
94 779 764 673 86 472 918 838 82 615 063 334
Giá vốn hàng bán 84 181 761 658 77 951 822 521 74 218 766 927
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
10 598 003 015 8 521 096 317 8 396 296 407
Doanh thu hoạt động tài
chính
2 350 308 7 246 682
Chi phí tài chính 7 211 181 797 1 801 709 866 2 202 305 235
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1 470 282 865 1 602 535 366 3 271 605 329
Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh
1 918 888 661 5 124 097 767 2 922 385 843
Thu nhập khác 50 000 000
Chi phí khác 55 000 000
Lợi nhuận khác -5 000 000
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
1 918 888 661 5 124 097 767 2 917 385 843
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
479 722 165 866 192 828 465 001 383
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
1 439 166 496 4 257 904 939 2 452 384 460
Bảng 1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Qua số liệu Bảng 1.4 cho ta thấy Công ty đã quản lý khá tốt công tác quản lý
hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 so với năm 2011 tăng 2
818 738 443 đồng tương ứng 295,9% và nửa năm đầu 2013 so với năm 2012 đã tăng 1
013 217 964 đồng tương ứng gần 70,4%.
- Các chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
hoạt động tài chính, lợi nhuận gộp đều tăng.
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 11
GVHD: TS. Trn Th D Bỏo cỏo thc tp
- Nm 2012 li nhuõn thuõn t hoat ụng kinh doanh a tng 4 932 209 106
ụng tng ng tng 267% so vi nm 2011 va co xu thờ tiờp tuc tng sang nm 2013.
iờu nay cho thõy cụng ty hoat ụng ngay mụt hiờu qua hn.
CHNG II: HèNH THC K TON V T CHC B MY K TON
TI CễNG TY C PHN THIT B V XY DNG 142
1.T chc b mỏy k toỏn ti cụng ty c phn Thit b v xõy dng 142

Cụng ty tụ chc bụ may kờ toan theo hinh thc tõp trung vi toan bụ cụng tac
kờ toan cua cụng ty ờu tiờn hanh tõp trung tai phong tai chinh kờ toan. cac bụ phõn
khac khụng tụ chc bụ may kờ toan riờng ma chi bụ tri cac nhõn viờn lam nhiờm vu
hng dõn kiờm tra cụng tac kờ toan ban õu, thu nhõp, kiờm tra chng t, ghi chep sụ
sach, hach toan nghiờp vu phuc vu cho nhu cõu quan ly san xuõt kinh doanh cua tng
bụ phõn o, lõp bao cao nghiờp vu va chuyờn chng t cung bao cao vờ phong tai
chinh kờ toan cua cụng ty ờ x ly va tiờn hanh cụng tac kờ toan.
SVTH: Pham Thi Võn Anh_Lp 6 KT9 12
Kế toán trởng
Kế toán NVL
kiêm kế toán
tiền lơng
Kế toán chi
phí sản xuất
và giá thành
Thủ quỹ
Kế toán đội Kế toán đội Kế toán đội
Kế toán TSCĐ
kiêm kế toán
thanh toán
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
*Chức năng:
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán và hạch toán kinh tế đồng
thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo điều lệ, nghị
quyết đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất đã được thông qua, quy chế quản lý tài chính
của Công ty và pháp luật.
*Nhiệm vụ:
Tham mưu cho Giám đốc công ty các biện pháp quản lý, sử dụng các nguồn
vốn và tài sản của Công ty; Tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính, bảo lãnh, phân

phối lợi nhuận, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản
lý của Công ty.
Kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty phục vụ cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả. Tham mưu cho Giám đốc
trong việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
Ghi chép, tính toán phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh
phí của Công ty.
Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm
tra, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ cho việc lập kế hoạch và theo dõi
thực hiện kế hoạch.
Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp Công ty
mẹ, trích lập các quỹ theo điều lệ hoạt động kinh doanh của Công ty. Thanh toán các
khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả.
Tổ chức hội đồng xác định và phản ánh chính xác kết quả kiểm kê tài sản,
tham mưu cho Giám đốc các biện pháp giải quyết, xử lý kết quả kiểm kê. Lập và gửi
báo cáo kế toán, quyết toán của Công ty đúng thời hạn quy định, phổ biến, hướng dẫn
thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính - kế toán của Nhà nước và các quy định
của Công ty.
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 13
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
*Quyền hạn: Kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Có quyền chỉ đạo trực tiếp nhân viên thuộc phòng quản lý; Từ chối việc thực hiện
việc thanh quyết toán đối với các bộ phận khi tài liệu, chứng từ không phù hợp với
quy định của Nhà nước và của Công ty; Từ chối hoặc ngừng cấp vốn đối với các bộ
phận không chấp hành đúng chế độ tài chính.
*Nhiệm vụ của kế toán các bộ phận:
Phòng kế toán được tổ chức gồm 4 người, tất cả đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành
kế toán, mỗi kế toán kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách chung chịu trách nhiệm

trước Giám đốc và cấp trên về công tác kế toán của công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền và đối chiếu công nợ: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có tình
hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay nợ, tình hình
thanh toán với khách hàng, đối chiếu xác nhận với cấp trên.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính toán theo dõi tình hình
thanh toán với cán bộ công nhân viên về tiền lương tạm ứng, BHXH, BHYT, KPCĐ
- Kế toán vật tư tài sản , kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng tài sản cố định, phản ánh số
lượng chất lượng vật tư hàng hoá… Đảm bảo nhận và bảo quản quỹ tiền mặt, thu chi
tiền mặt…
- Kế toán công trình: Có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ
chứng từ, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng công trình, tổ, đội công
trình và gửi những chứng từ kế toán đó về phòng kế toán của công ty.
2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần thiết bị và xây dựng 142
Hiện nay Công ty cổ phần thiết bị và xây dựng 142 áp dụng hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ và thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
- Hạch toán hàng tồn kho công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp giá đích danh
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống sổ sách kế toán hiện công ty sử dụng là Chứng từ ghi sổ với các Chứng từ
ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái…
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 14
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Thiết bị và xây dựng 142
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty
Tại công ty, hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo

từng loại nghiệp vụ kinh tế. Lập chứng từ ghi sổ của các chứng từ cùng loại. Chừng từ
ghi sổ lập xong được ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Số hiệu của chứng từ ghi sổ
chính là số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng kí xong, số liệu tổng
cộng trên chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối
tháng, kế toán cộng sổ cái để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ các tài khoản. Căn cứ
vào số liệu cuối tháng kế toán lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán.
4. Tình hình sử dụng máy tính trong công ty Cổ phần Thiết bị và xây dựng 142
Công ty vẫn thực hiện kế toán thủ công, chưa sử dụng phần mềm kế toán. Tuy
nhiên, công ty đã sử dụng excel và mạng LAN trong nội bộ công ty để phục vụ cho
công tác kế toán của mình
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 15
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng TH chứng
từ KT cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(621,622,623,627,154)
Bảng
TH chi
tiết
Sổ Cái
(621,622,623,627,154)
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG 142
1.Phần hành kế toán tiền lương tại công ty Cổ phần Thiết bị và xây dựng 142.

1.1. Đặc điểm phần hành kế toán tiền lương
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà công
ty trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã
cống hiến cho công ty. Nó là nhân tố giúp công ty hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại công ty, Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương được đảm bảo việc
trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động
hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí cho
nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công: Do kế toán DN lập mẫu và gửi xuống công trình, đội trưởng đội
thi công sẽ theo dõi và chấm công. Cuối tháng gửi lên cho phòng kế toán để thanh
toán lương.
- Bảng thanh toán lương: Do kế toán tiền lương lập dựa trên Bảng chấm công của
công trình gửi lên.
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 16
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
- Hợp đồng giao khoán nhân công: khi có nhu cầu thuê ngoài, công ty sẽ đứng ra ký
kết với đội trưởng (đội trưởng thường là người đứng ra tìm kiếm nhân công và là
người đại diện ký kết hợp đồng). Trong hợp đồng sẽ ghi rõ chi tiết về khối lượng và
đơn giá công việc được giao,…
- Ngoài ra còn có Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, Bảng thanh toán tiền
thuê ngoài, Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán….
1.3. Tài khoản sứ dụng
- Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán
với công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội,
tiền thưởng và các khoản thu nhập khác của họ.
- Tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản phải trả và
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên
1.4. Quá trình luân chuyển của chứng từ phần hành kế toán tiền lương

Sơ đồ:
P

Sơ đồ 3.1. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán tiền lương
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 17
Nơi sử
dụng
lao
động
Phòng
kế toán
tài
chính
Giám
đốc
công
ty
Phòng kế
toán tài
chính-
thống kê
Kế toán
tiền
lương
Kế toán tiền lương
thanh toán
Bảo
quản,
lưu
trữ

Bảng
phân
phối
Ký
duyệt
Phiếu chi tiền
Ghi sổ chi tiết, tổng hợp tiền lương
và các khoản trích theo lương
Phòng
tổ chức
hành
chính
Chứng
từ về
cơ cấu
lao
động
Chứng
từ về
thời
gian
lao
động
Chứng
từ về
kết
quả
lao
động
Ký

xác
nhận
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
Bảng chấm công được kê khai hàng ngày tại bộ phận sử dụng lao động.
Cuối tháng, người phụ trách theo dõi công lập bảng kê khai công tính lương đưa vào
cho thủ trưởng đơn vị ký xác nhận, rồi gửi lên phòng tổ chức hành chính ký các chứng
từ về thời gian lao động và kết quả lao động. Phòng tổ chức hành chính xem xét các
chứng từ này căn cứ vào định mức, đơn giá tiền lương được quy định trong quy chế
phân phối thu nhập của công ty, trưởng phòng tổ chức hành chính ký vào bảng kê
khai công tính lương và chuyển cho kế toán tiền lương của phòng tài chính- thống kê.
Kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ kế toán ban đầu tiến hành ghi sổ theo dõi
tiền lương và các khoản trích theo lương, lập bảng phân phối thu nhập rồi chuyển cho
kế toán trưởng ký và cho Giám đốc duyệt ký. Sau đó kế toán lập phiếu chi tiền thanh
toán cho người lao động.
1.5. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiền lương tại công ty
Sơ đồ 3.2. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiền lương
Tại công ty Cổ phần thiết bị và xây dựng 142, Định kỳ cuối tháng, kế toán sẽ
căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận gửi lên, lập bảng thanh toán lương, cũng
như bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán sẽ
phản ảnh vào chứng từ ghi sổ TK334, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ nhật ký
chung và sổ cái TK 334 và thực hiện việc lưu chứng từ
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 18
Bảng chấm
công
Bảng thanh toán
lương, bảng phân bổ
tiền lương và BHXH
-Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ

- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 334
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
2. Phần hành kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Thiết bị và xây dựng
142.
2.1. Đặc điểm phần hành kế toán nguyên vật liệu
Do đặc điểm của ngành xây lắp, để phục vụ cho sản xuất kinh doanh công ty
phải sử dụng đến rất nhiều loại nguyên vật liệu với khối lượng lớn như: xi măng, sắt,
thép, để phục vụ cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dự toán cho từng công trình. Công ty
đã xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tổ chức quản lý chặt chẽ.
Khối lượng công việc thi công xây lắp được giao khoán cho đội xây dựng đảm nhiệm
theo định mức, dự toán đã lập. Đội trưởng (chủ hạng mục công trình) của mỗi đội xây
dựng chủ động mua sắm và bảo quản nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình.
Định kì mang hóa đơn về phòng kế toán để thanh toán. Phòng kế toán chỉ theo dõi
nguyên vật liệu theo hóa đơn của các đội gửi về, không theo dõi cụ thể từng lần xuất
dùng cũng như nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.
Cũng có trường hợp nhân viên kỹ thuật của công ty có trách nhiệm đi thu mua
vật liệu xây lắp theo nhu cầu, yêu cầu của công trình về nhập kho của công ty.
Đối với vật tư công ty mua hay đội tự mua xuất thẳng tới công trình thì giá
thực tế vật tư nhập kho của đội hay của công ty được tính:
Giá thực tế của nguyên vật liệu = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí thu mua
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xuất kho
nguyên vật liệu. Công ty nhập nguyên vật liệu về theo số lượng tính toán và nhu cầu
sử dụng nguyên vật liệu thực tế tại công trường. Sau đó thì công ty sẽ nhập bao nhiêu
sẽ xuất sử dụng bấy nhiêu chứ không để tồn kho công ty lâu. Đối với vật tư xuất kho
từ kho của công ty thì giá thực tế vật liệu được tính theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng

- Hóa đơn GTGT: Do bên bán lập thành 3 liên, liên thứ 3 do DN lưu.
- Phiếu nhập kho: được thành lập 2 liên, một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, còn
một liên kẹp cùng với hoá đơn giá trị giá tăng chuyển lên phòng kế toán công ty để
làm căn cứ hạch toán và ghi vào sổ kế toán.
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 19
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
- Phiếu xuất kho: được lập làm 2 liên, một liên để thủ kho giữ làm căn cứ để vào thẻ
kho, một liên gửi về phòng kế toán để nhân viên kế toán công ty hạch toán và ghi vào
sổ.
- Ngoài ra, DN còn sử dụng một số chứng từ khác như: phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy
đề nghị tạm ứng,
2.3. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”: dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình
tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong công ty.
+ TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán nguyên vật liệu
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.3. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán NVL
Diễn giải:
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, các xí nghiệp lập phiếu xin lĩnh
vật tư gửi lên phòng sản xuất. Phòng kỹ thuật thi công xem xét kế hoạch sản xuất và
định mức tiêu hao nguyên vật liệu của mỗi sản phẩm duyệt phiếu xin lĩnh vật tư. Nếu
vật liệu có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt . Nếu là vật liệu xuất
theo định kỳ thì không cần kiểm duyệt của lãnh đạo công ty. Sau đó phòng kỹ thuật thi
công sẽ lập phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho xuất nguyên vật liệu, ghi thẻ
kho, ký Phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán nguyên vật liệu ghi sổ, bảo quản và lưu
trữ.
2.5. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán nguyên vật liệu
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 20

Kế hoạch
sản xuất
Các xí
nghiệp
Thủ trưởng,
kế toán
trưởng
Phòng kỹ
thuật thi
công
Thủ
kho
Kế toán
nguyên vật
liệu
Phiếu yêu cầu
xin lĩnh nguyên
vật liệu
Duyệt xuất
kho
Phiếu
xuất kho
Xuất nguyên
vật liệu, ghi
thẻ kho
Ghi sổ,
bảo quản,
lưu trữ
Yêu cầu nhập
kho, xuất kho

Phiếu xuất kho
phiếu nhập kho
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ hạch toán kế toán phần hành kế toán NVL
Hàng ngày, căn cứ vào yêu cầu nhập kho, xuất kho của các bộ phận sử dụng, kế
toán tiến hành lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Kế toán thực hiện việc lưu chứng từ
kế toán, Định kỳ, kế toán tập hợp các chứng từ cùng loại như cùng ghi Nợ TK 152,
hoặc cùng ghi Có TK 152, để lập các chứng từ ghi sổ cũng như sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Từ đó phản ánh vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 152
3. Phần hành kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần Thiết bị và xây dựng 142
3.1.Đặc điểm phần hành kế toán TSCĐ tại công ty
TSCĐ hữu hình của công ty là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có
kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để
cùng thực hiện những chức năng nhất định. Công ty có những TSCĐ là trang máy
móc thiết bị, máy thi công….Ngoài ra TSCĐ của công ty còn có nhà cửa, vật kiến
trúc, công trình phụ trợ và các tài sản khác như phương tiện vận chuyển.
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm là toàn bộ chi phí từ khi mua đến khi
TSCĐ được đưa vào sử dụng bao gồm: giá mua, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử,
Trong quá trình sử dụng công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo mức độ
hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận sử dụng tài sản
3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hợp đồng mua TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
3.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình” tài khoản này được chi tiết như sau:

SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 21
Thẻ kho
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Báo cáo tổng hợp tồn kho
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 152
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
- Tài khoản 2111 – Nhà cửa vật kiến trúc
- Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị
- Tài khoản 2113 – Phương tiện vẫn tải, truyền dẫn
- Tài khoản 2114 – Thiết bị giáo dục quản lý
- Tài khoản 2118 – TSCĐ hữu hình khác.
-TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn của từng loại
tài sản sử dụng tại các bộ phận
3.4. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán TSCĐ
Sơ đồ:
3
1 2
Sơ đồ 3.5. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán TSCĐ
Diễn giải:
1. Công ty đưa ra quyết định tăng giảm TSCĐ.
2. Hội đồng giao nhận tiến hành giao hoặc nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
3. Kế toán TSCĐ lập hủy thẻ TSCĐ, lập bảng tính khấu hao TSCĐ và ghi sổ chi
tiết, tổng hợp nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ và chuyển vào lưu trữ khi đến hạn.
3.5.Trình tự ghi sổ phần hành kế toán TSCĐ
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 22
Công ty 142-

Bộ phận mua
sắm TSCĐ
Hội đồng giao nhận Kế toán TSCĐ
Quyết định tăng
giảm TSCĐ
Giao nhận TSCĐ và lập
các chứng từ
+ Lập hủy thẻ TSCĐ
+ Lập bảng tính khấu hao
+ Ghi sổ chi tiết, tổng hợp
Chứng từ kế toán:
-Hóa đơn GTGT
-Biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
Sơ đồ 3.6. : Trình tự ghi sổ phần hành kế toán TSCĐ
Căn cứ vào các chứng từ gốc như biên bản giao nhận TSCĐ,biên bản thanh lý
TSCĐ, bảng báo giá, hóa đơn GTGT mua TSCĐ, kế toán tập hợp lại thành một bộ hồ
sơ cho mỗi TSCĐ. Dựa vào các chứng từ gốc này, định kỳ hoặc hàng tháng kế toán sẽ
lập chứng từ ghi sổ ghi Nợ TK 211, hoặc ghi Có TK 211 và sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, từ đó vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 211.
Khi TSCĐ được đưa vào sử dụng, kế toán sẽ khai báo thời gian sử dụng cũng
như phương pháp tính khấu hao TSCĐ, định kỳ hàng tháng kế toán sẽ thực hiện trích
khấu hao TSCĐ, và lập bảng tính khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ sẽ được hạch toán
tương ứng vào chi phí của bộ phận sử dụng. Số liệu này được phản vào sổ nhật ký
chung và Thẻ TSCĐ cũng như Sổ TSCĐ và sổ Cái TK 214.
CHƯƠNG III. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG 142
1.Ưu điểm
- Về bộ máy kế toán: của Công ty 142 được tổ chức khoa học, gọn nhẹ, dễ kiểm tra,
việc xử lý thông tin kế toán nhanh và kịp thời giúp lãnh đạo công ty đưa ra các chỉ đạo

sát sao đối với hoạt động của toàn Công ty.Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với
chuyên môn của mỗi nhâ viên. Nhân viên phòng kế toán có trình độ thành thạo, có
đạo đức nghề nghiệp. Giữa các phần hành có sự phân công, phân nhiệm cụ thể hợp lý
góp phần đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý. Trong quá trình tổ chức chứng
từ, kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời
cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra, ghi sổ, bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ.
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 23
- Sổ TSCĐ, Thẻ TSCĐ
- Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi
sử dụng
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản 211, 213
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
Công tác tổ chức kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành của Công ty được thực
hiện tương đối khoa học và hợp lý. Chi phí sản xuất được tập hợp và tính giá thành
riêng từng công trình, hạng mục công trình, từng dự án, hợp đồng ký kết. Quá trình
hạch toán các khoản chi phí về cơ bản đã tuân theo chế độ quy định của Bộ tài chính.
- Về chế độ kế toán: Công ty tuân thủ chặt chẽ theo chế độ kế toán được ban hành
theo quyết định số 15/2006 của Bộ tài chính, tổ chức hạch toán kế toán, các tài khoản
kế toán phù hợp theo quy định của pháp luật
- Về tài khoản kế toán: Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản ban hành theo quyết
định số 15/2006 của Bộ Tài chính, Tài khoản được mở chi tiết tới cấp 2, thuận lợi cho
việc theo dõi và hạch toán
- Về trình tự luân chuyển chứng từ: Tại công ty, trình tự luân chuyển chứng từ các
phần hành được tổ chức khá chặt chẽ, tạo mối liên hệ giữa các bộ phận , các khâu và
kế toán, Ban Giám đốc công ty có thể dễ dàng theo dõi và quan sát.
- Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán: Việc này đã hỗ trợ rất

nhiều cho công tác quản lý chứng từ vào sổ và lên báo cáo. Với các nghiệp vụ kinh tế
phức tạp kế toán lập một phiếu xử lý kế toán nhằm tổng hợp các chứng từ, định khoản
rồi mới nhập vào máy.
2. Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm công tác kế toán của Công ty còn tồn tại những hạn
chế: do công trình thi công cách xa phòng kế toán của Công ty vid vậy nhiều khi việc
luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc hạch toán của kế toán bị chậm trễ, thiếu
chính xác.
Thứ nhất: Do đặc điểm của các đội xây dựng thường xuyên thay đổi chỗ làm do phải
đi theo các công trình nên việc quản lý lao động ở đây chỉ dựa trên các đội trưởng.
Việc này dễ tạo khe hở cho việc tính công, từ đây sẽ dẫn đến những tiêu cực trong
việc tính lương nhất là đối với các đội xây dựng sử dụng nhiều lao động thuê ngoài. Vì
vậy cần phải quán triệt tính tự giác và giám sát chặt chẽ nguồn nhân công.
Thứ hai: Tuy về cơ bản bộ máy kế toán của công ty đã hợp lý, tuy nhiên đi sâu vào
thực tế ta thấy bộ máy kế toán của công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm nhất
định như các bộ phận của công ty vẫn chưa thực sự có sự thống nhất với nhau chặt
chẽ. Vẫn chưa có sự thống nhất nhất định giữa các vị trí trong phòng kế toán. Ngoài ra
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 24
GVHD: TS. Trần Thị Dự Báo cáo thực tập
bộ phận kế toán nên luân phiên đổi vị trí nhân viên trong phòng kế toán, không nên
cho một người giữ một vị trí quá lâu trong phòng. Một sai lầm nghiêm trọng trong kế
toán là không được kết hợp giữa kế toán nội bộ và kế toán quỹ, tuy nhiên công ty vẫn
chưa phân định rõ ràng giữa hai vị trí này.
Thứ ba: Việc không áp dụng phần mềm kế toán tạo khó khăn trong việc theo dõi kịp
thời sổ sách cũng như các thông tin, lập các báo cáo kế toán.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Thứ nhất: Công ty nên tổ chức các một số đội, tương ứng với cácđội thi công
trong công trình, mỗi đội khoảng từ 3-4 người để thực hiện việc theo dõi va quản lý
các đội thi công. Đảm bảo không có khe hở trong quá trình tính công, làm cho việc
tính lương chính xác và phản ánh đúng sức lao động bỏ ra của từng công nhân viên

Thứ hai: Công ty nên thực hiện việc luân phiên đổi vị trí nhân viên trong
phòng kế toán, không nên cho một người giữ một vị trí quá lâu trong phòng.Có
quy chế phân định rõ quyền hạn và chức năng nhiệm vụ giữa các kế toán cũng
như thủ quỹ
Thứ ba: Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán để công tác hạch toán kế
toán dễ dàng hơn. Công ty có thể sử dụng phần mềm kế toán FAST 2006 – phần
mềm này khá tiện lợi trong việc hạch toán, tất cả các kế toán đều có thể dễ dàng
hiểu và thực hiện được
SVTH: Phạm Thị Vân Anh_Lớp Đ6 KT9 25

×