Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập tại tổng công ty xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.06 KB, 52 trang )

Chương I
Giới thiệu về tổng công ty xây dựng hà nội
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG HÀ NỘI.
Thành lập năm 1958 đến nay với hơn 40 năm kinh nghiệm Tổng
công ty xây dựng Hà Nội (Ha Noi construction Corporation ) đã trở
thành một trong những Tổng công ty xây dựng hàng đầu tạiViệt Nam
được tín nhiệm nhất và có định hướng phát triển hữu hiệu.
Ngày nay, Tổng công ty xây dựng Hà Nội với bề dày kinh
nghiệm thực tế,sự hiểu biết và kĩ năng tích luỹ được trong hơn 40
năm qua đang dẫn đầu trong công cuộc tôn tạo cảnh quan tự nhiên
của môi trường chúng ta đang sống hôm nay và mai sau . Tạo lập cơ
sở cho tương lai để ngành xây dựng phát triển và mở rộng không
ngừng .
Chương trình tân tạo đất nước ta không chỉ đòi hỏi sâu sắc tri
thức kĩ thuật xây dựng hoặc giàu kĩ năng thiết kế kiến trúc mà còn cả
một hệ thống những quan điểm mới về cuộc sống. Kiên trì với những
ý tưởng trên, Tổng công ty xây dựng Hà Nội luôn mong muốn được
đem vốn kiến thức và kinh nghiệm của mình để mở một hướng mới
trong việc tạo lập cơ sở kết cấu hạ tầng hiện đại, xây dựng những
trung tâm công nghiệp và dân cư mới góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng
trưởng nền kinh tế nước nhà nhằm đuổi kịp và vượt sự phát triển của
các nước trên thế giới.
Để duy trì vị trí hàng đầu của mình trong lĩnh vực xây dựng và
đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thời kì mới đương nhiên Tổng
công ty xây dựng Hà Nội phải không ngừng nâng cao trình độ của
mình đồng thời áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực
hoạt động của mình. Năm 2001 giá trị sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty 2404 tỷ đồng, thi công trên 600 công trình và hạng mục công
trình ở 52 tỉnh, thành phố. Đến tháng 3/2001 toàn tổng công ty đã


1
được cấp 103 huy chương vàng chất lượng và 2 bằng chất lượng cao.
Do đạt được những thành tích xuất sắc trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước, nhiều tập thể và cá nhân của Tổng công ty xây dựng
Hà Nội đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân
chương cao quý tiêu biểu là các tập thể:
Tổng công ty xây dựng Hà nội: Huân chương lao động hạng nhất
năm 1985.
Tổng công ty xây dựng Hà Nội :Huân chương lao động hạng ba
năm 1995.
Tổng công ty xây dựng Hà Nội : Huân chương độc lập hạng ba
năm 2002.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ
NỘI.
1. Chức năng và nhiệm vụ
Nhận thầu thi công xây lắp và hoàn thiện các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, thuỷ điện, đường
dây, trạm biến thế( đến …500 KV).
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị
và khu công nghiệp.
Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng khu công
nghiệp và các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
bưu điện, đường dây, trạm biến thế điện và các công trình kỹ thuật hạ
tầng bao gồm: lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, thẩm tra
thiết kế, tổng dự toán, kiểm định chất lượng, quản lý dự án, giám sát
thi công, chuyển giao công nghệ, xây dựng thực nghiệm, trang trí nội
thât, ngoại thất và các dịch vụ tư vấn khác.
Đầu tư kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng.
Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, kinh
doanh nhà nghỉ, khách sạn.

Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ, vật liệu xây dựng và
các ngành hàng khác.

2
Đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài.
Kinh doanh dịch vụ các công trình thể dục thể thao và tổ chức vui
chơi, giải trí.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Tổng công ty xây dựng Hà Nội
Tổng công ty xây dựng Hà Nội là một tổng công ty Nhà nước
thuộc Bộ Xây Dựng gồm 21 doanh nghiệp thành viên trong đó có 10
công ty xây dựng, một công ty lắp máy điện, nước và xây dựng, 1
công ty thi công cơ giới, 1 công ty cơ khí và xây lắp, 1 công ty trang
trí nội thất và xây dựng, 1 công ty kinh doanh vật tư và vận tải, 1
công ty bê tông (VIBEX), 2 trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 1 công
ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng, 1 công ty phát triển kỹ thuật
xây dựng.
Tổng công ty xây dựng Hà Nội hoạt động trong cả nước, có các
đơn vị thành viên đóng trên địa bàn các tỉnh như: công ty K
2
tại Thanh
Hoá, công ty xây dựng số 6 tại Vinh, công ty phát triển đô thị và khu
công nghiệp tại Quảng Ngãi, công ty đầu tư và phát triển xây dựng tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng công ty xây dựng Hà Nội gồm 11 phòng ban, đó là:
Phòng tổ chức lao động; Phòng kỹ thuật thi công
Phòng kinh tế thị trường; Phòng tài chính kế toán/
Ban bảo hộ lao động; Phòng t hanh tra bảo vệ Quân sự
Văn phòng tổng công ty; Ban Quản Trị
Phòng phát triển dự án; Phòng kế hoạch đầu tư

Phòng đổi mới phát triển doanh nghiệp

3
Sơ đồ tổ chức











Công ty xây dựng số 1
Công ty xây dựng số 2
Công ty xây dựng số 4
Công ty xây dựng số 6
Công ty xây dựng số 34
Công ty xây dựng K2
Công ty xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh
Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng
Công ty đầu tư và phát triển xây dựng
Công ty đầu tư phát triển nhàvà xây dựng Tây Hồ
Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng
Công ty xây dựng đô thị và khu công nghiệp

4
Hội Đồng

Quản Trị
Tổng
giám đốc
Các phó tổng
giám đốc
Phòng
phát
triển
dự án
Ban
bảo
hộ lao
động
Phòng
KT thi
công
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Thanh
tra bảo
vệ quân
sự
Phòng
kinh tế thị
trường và
tư vấn
Phòng
tài

chính
kế toán
Phòng
tổ chức
lao
động
Ban
quản trị
Văn
phòng
Công ty xây dựng quốc tế
Công ty thi công cơ giới và xây lắp
Công ty cơ khí và xây lắp
Công ty bê tông xây dựng Hà Nội
Công ty kinh doanh vật tư và xây dựng
Công ty lắp máy điện nước và xây dựng
Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng
Ban quản lý các dự án phát triển nhà đô thị
Trường công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ xây dựng HN
Trường công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ xây dựng Vinh
Văn phòng đại diện tổng công ty tại tp Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện tổng công ty tại Lào
3. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban;
3.1. Phòng kế hoạch và đầu tư
3.1.1.Chức năng:
Phòng kế hoạch đầu tư là phòng tham mưu giúp việc cho HĐQT-
TGDD để triển khai, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra trong các lĩnh vực kế
hoạch-Thống kê, quản lý liên doanh, công tác quản lý các dự án đầu
tư thiết bị, đầu tư phát triển công nghiệp, công nghiệp vật liệu xây
dựng và một số nhiệm vụ khác.

3.1.2. Nhiệm vụ cụ thể:
a).Công tác kế hoạch thống kê:
Xây dựng kế hoạch năm trình tổng giám đốc để tổng giám đốc
báo cáo Hội đồng quản trị trình Bộ Xây Dựng phê duyệt.
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện
kế hoạch của các đơn vị thành viên theo nhiệm vụ được giao để báo
cáo Tổng giám đốc -Hội đồng quản trị.

5
Lập báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất theo yêu cầu và quy
định của cấp trên.
b).Công tác quản lý liên doanh:
Tham gia theo dõi hoạt động thành lập, giải thể các liên doanh
của Tổng công ty với các đối tác nước ngoài và trong nước, báo cáo
Hội đồng quản trị-Tổng giám đốc về tình hình của liên doanh khi có
yêu cầu.
Phối hợp kiểm tra, đôn đốc theo dõi các đơn vị thành viên trong
lĩnh vực quản lý liên doanh của các liên doanh do đơn vị thành viên
góp vốn.
Quản lý các dự án đầu tư trang thiết bị, đầu tư phát triển công
nghiệp, công nghiệp vật liệu xây dựng.
Chủ trì kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo cùng với các
phòng, ban chức năng có liên quan để thẩm định dự án khả thi theo
(phân cấp)và các thủ tục liên quan các dự án đầu tư thiết bị, đầu tư
phát triển công nghiệp, công nghiệp vật liệu xây dựng…
Chủ trì kiểm tra, đôn đốc, theo dõi quá trình thực hiện đầu tư.
Thẩm định kết quả đấu thầu trong phạm vi các dự án do phòng
có nhiệm vụ theo dõi quản lý.
Chủ trì soạn thảo các hợp đồng về mua bán, chuyển nhượng,
thanh lý hợp đồng máy móc trang thiết bị phục vụ thi công và các dự

án do Tổng công ty làm chủ đâù tư. Chủ trì kiểm tra, đôn đốc theo dõi
quá trình thực hiện hợp đồng, thực hiện dự án do các đơn vị thành
viên làm chủ đầu tư.
Quản lý tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công
ty theo nhiệm vụ sản xuất được giao
3.2. Phòng kinh tế thị trường và tư vấn
3.2.1.Chức năng.
Phòng kinh tế thị trường có chức năng tham mưu giúp việc cho
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc để triển khai chỉ đạo, hướng dẫn,

6
kiểm tra việc thực hiện về lĩnh vực tiếp thị kinh tế, các hợp đồng kinh
tế trong và ngoài Tổng công ty.
3.2.2 Nhiệm vụ
Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, các đối tác
trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế, thông
tin có liên quan đến các dự án đầu tư, tham mưu cho Hội đồng quản
trị- Tổng giám đốc để có kế hoạch tiếp xúc và dự thầu công trình.
Chuẩn bị các số liệu, tài liệu, dữ kiện cần thiết của Tổng công ty
để giới thiệu và quảng cáo với khách hàng.
Chủ trì đề xuất kế hoạch chiến lược tiếp thị dự thầu kế hoạch
hàng năm, ngắn hạn và dài hạn của Tổng công ty.
Chủ trì soạn thảo các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước và
các hợp đồng, giấy giao nhiệm vụ cho các đơn vị thành viên để trình
Tổng giám đốc ký.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo các đơn vị thành viên
trong việc ký kết thực hiện hợp đồng, quyết toán thanh lý hợp đồng
trong và ngoài nước của Tổng công ty và những hợp đồng Tổng công
ty ký với các đơn vị thành viên đảm bảo đúng quy định của Nhà
nước.

Quản lý lưu trữ các hợp đồng kinh tế của Tổng công ty.
Trực tiếp quan hệ với chủ đầu tư, các khách hàng để làm hồ sơ
dự thầu công trình, chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị thành viên trong
công tác tiếp thị, làm hồ sơ dự thầu các công trình lấy danh nghĩa
Tổng công ty.
Chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra công tác tiếp thị và làm hồ sơ dự thầu
các đơn vị thành viên.
Tìm các đối tác để liên doanh, liên kết, liên doanh phục vụ cho
công tác sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Thu thập những thông tin, quy định mới trong nước và quốc tế ,
những quy định của Nhà nước ban hành cùng những thông tin về nhu
cầu của các thị trường để báo cáo lãnh đạo Tổng công ty và chỉ đạo,

7
thông báo các đơn vị thành viên biết thực hiện đảm bảo chế độ, chính
sách của nhà nước và quy định của Bộ Xây Dựng ban hành.
3.3. Phòng phát triển dự án
3.3.1. chức năng
Phòng phát triển dự án có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp
việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc để triển khai, hướng dẫn
và kiểm tra trong các lĩnh vực: tìm kiếm dự án mới, quản lý các dự án
phát triển đô thị và khu công nghiệp, dự án phát triển hạ tầng, kinh
doanh bất động sản cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên làm
chủ đầu tư và có một số chức năng, nhiệm vụ khác khi được Tổng
giám đốc giao
3.3.2. Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch phát triển các dự án mới và kế hoạch thực
hiện các dự án đã được phê duyệt trong lĩnh vực phát triển các khu đô
thị, khu công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng và kinh doanh bất động
sản.

Hướng dẫn, kiểm tra theo dõi việc thực hiện các dự án theo trình
tự và nội dung công việc đúng với các quy định của Nhà nước. Đề
xuất các quy định trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh doanh
bất động sản.
Tổng hợp các số liệu để báo cáo và kiến nghị( nếucó )cho cấp có
thẩm quyền.
Thường xuyên theo dõi để nắm bắt và xử lý các thông tin, chính
sách, pháp luật về chuyên ngành.
Lưu trữ, quản lý hồ sơ văn bản như các chế độ, chính sách, các
số liệu, dữ liệu… các dự án đã được phê duyệt (kể cả phần điều chỉnh)
do Tổng công ty và các đơn vị thành viên làm chủ đầu tư.
Ngoài những chức năng, nhiệm vụ nêu trên phòng phát triển dự
án còn có những nhiệm vụ cụ thể đối với những dự án do Tổng công
ty làm chủ đầu tư và đối với các dự án do doanh nghiệp thành viên

8
Tổng công ty làm chủ đầu tư và những nhiệm vụ triển khai những
công tác khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.
4. Mối quan hệ công tác:
4.1. Quan hệ với các phòng ban, cơ quan Tổng công ty
4.1.1 Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ các trưởng phòng, ban có
trách nhiệm phân công quán triệt đến cán bộ nhân viên trong phòng.
4.1.2. Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ Tổng giám
đốc có thể giao cho các phòng định kỳ báo cáo cho lãnh đạo Tổng
công ty, các phòng có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của Tổng giám
đốc giao, phòng được giao làm chủ trì thì các phòng ban khác có liên
quan phải cung cấp số liệu theo yêu cầu của từng phòng được giao.
Những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao nhưng lại
có liên quan đến các phòng khác thì phải chủ động chủ trì làm việc với
các phòng ban khác các số liệu, dữ kiện để giải quyết công việc có

hiệu quả. Trong trường hợp này các phòng ban khác phải có trách
nhiệm:
Những công việc theo quy định có tính định kỳ thì chuyển các báo
cáo hoặc các ý kiến đến phòng ban chủ trì đúng biểu mẫu thời gian
quy định.
Những việc sau khi đã giải quyết nhưng có liên quan đến các
phòng, ban khác thì phải gửi ngay các quyết định để phòng, ban đó
biết hoặc giải quyết tiếp. Trong các trường hợp trên là sự phối hợp
thường xuyên không phải qua chỉ thị hoặc điều hành của Tổng giám
đốc.
4.1.3. Tổ chức, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực phòng, ban mình phụ
trách đến các đơn vị thành viên thuộc quyền quản lý của Tổng công
ty.
4.1.4. Có trách nhiệm quản lý hồ sơ, lưu trữ hồ sơ thuộc chức
năng, nhiệm vụ phòng, ban quản lý.

9
4.1.5 Ngoài các chức năng, nhiệm vụ nêu trên các phòng, ban
còn có trách nhiệm thực hiện một số công việc khác do Hội đồng quản
trị- Tổng giám đốc giao trực tiếp khi cần thiết.
4.1.6 Luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác nắm
bắt và giải quyết kịp thời công việc đối vơí các đơn vị thành viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ Hội đồng quản trị- Tổng giám đốc giao.
4.2. Quan hệ với các đơn vị thành viên Tổng công ty.
4.2.1 Đối với các công ty thành viên, các phòng ban làm công tác
tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị- Tổng giám đốc để chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai các mặt công tác theo nghiệp
vụ đến các đơn vị thành viên với yêu cầu đạt hiệu quả cao nhất.
4.2.2. Đối với phòng, ban thường xuyên duy trì thực hiện chế độ

giao ban nghiệp vụ định kỳ khi cần thiết, nắm bắt và giải quyết kịp
thời các công việc khi Tổng công ty yêu cầu đơn vị phải có trách
nhiệm báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời cho Tổng công ty.
4.2.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách của
Tổng công ty, của Nhà nước, của Bộ Xây Dựng về các lĩnh vực của
đơn vị theo điều lệ hoạt động của Tổng công ty, điều lệ hoạt động của
các đơn vị thành viên và các văn bản quy định của Tổng công ty.
III. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI.
Từ năm 1997 lãnh đạo Tổng công ty xác nhận phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đưa Tổng công ty thành một Tổng công
ty hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam cùng với việc bảo đảm việc
làm và đời sống cho người lao động, một nhiệm vụ quan trọng là đẩy
mạnh công tác đầu tư, coi công tác đầu tư là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm có tính chất sống còn của Tổng công ty. Chiến lược đầu
tư của Tổng công ty chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 từ 1998-2001: Tập trung cao độ đầu tư các thiết bị
thi công hạ tầng, hoàn thiện các thiết bị thi công dân dụng bảo đảm
tới 705 yêu cầu thi công của Tổng công ty với sản lượng hàng năm
xấp xỉ 2000 tỷ. Về đầu tư sản xuất công nghiệp, công nghiệp vật liệu
xây dựng thì đầu tư các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có quy mô

10
nhỏ và vừa, thời gian đầu tư và đưa vào sử dụng nhanh chóng thu hồi
vốn và có hiệu quả kinh tế cao như đầu tư các cơ sở gạch nung công
nghệ lò tuyner, củng cố phát triển cơ sở sản xuất cơ khí, các mỏ đã
xây dựng cơ sở sản xuất gạch lát không nung và gạch granit nhân tạo.
Trong giai đoạn này phải chuẩn bị những tiền đề cho việc đầu tư các
dự án có tổng vốn đầu tư và quy mô lớn cho những năm sau…
Giai đoạn 2 từ năm 2002 trở đi: Trong đó trước mắt từ năm
2002-2005 về đầu tư thiết bị phải đảm bảo 95% nhu cầu thi công của

Tổng công ty với sản lượng hàng năm từ 4000-5000 tỷ đồng. Về đầu
tư công nghiệp, công nghiệp vật liệu xây dựng: Tiếp tục đầu tư các cơ
sở sản xuất gạch nung(có giới hạn) gạch lát cao cấp các loại và tập
trung đầu tư BO, BOT, IPP như các nhà máy thuỷ điện, xi măng, công
nghiệp nhẹ, công nghiệp tiêu dùng, cầu đường, giao thông, cấp nước
và khu công nghiệp, đảm bảo sản xuất công nghiệp đến năm 2005
chiếm tỷ trọng 35% trong giá trị sản xuất kinh doanh và doanh thu.
Từ năm 1997 ,1998 Tổng công ty đã có những chủ trương cụ thể
trong công tác đầu tư ,xác định cho công ty thành viên sự cần thiết
,tính tất yếu của công tác đầu tư , vai trò đầu tư trong việc phát triển
doanh nghiệp. Đồng thời từ thực tiễn sản xuất các đơn vị thành viên
đã đưa công tác đầu tư vào kế hoạch phát triển hàng năm , kế hoạch
phát triển ngắn hạn và dài hạn của mình.
Trong 4 năm từ 1998 - 2002 Tổng công ty đạt được những kết
quả như sau:
1. Về đầu tư thiết bị :
a. Thiết bị thi công :
Toàn tổng công ty đã thực hiện 32 dự án trong đó dự án lớn nhất
là dự án đầu tư thiết bị nâng cao năng lực thiết bị máy móc hạ tầng
của Tổng công ty gồm 14 thiết bị có giá trị 10,5 tỷ đồng , dự án đầu
tư thiết bị thi công nền móng của công ty xây dựng số 4 gồm 2 khoan
cọc nhồi loại khoan đã có giá trị hơn 19 tỷ đồng.
Tổng số thiết bị vừa và lớn đã đầu tư là 265 thiết bị với giá trị
đầu tư 189,5 tỷ đồng , tổng số thiết bị nhỏ bé là 450 thiết bị và mức

11
đầu tư là 67,5 tỷ đồng và một lượng dàn giáo thi công là 63 bộ , 1500
cột chống , 60000 m2 copha và giá trị đầu tư 86 tỷ đồng.
b. Thiết bị văn phòng:
c.Toàn Tổng công ty đã đầu tư nhiều thiết bị văn phòng phục vụ

công tác chỉ đạo điều hành sản xuất, lập hồ sơ sự thầu công trình
thiết kế và lập dự án, thông tin và cập nhập số liệu thống kê. 4 năm
qua Tổng công ty đã đầu tư 425 bộ máy vi tính ,photocoppy ,34 máy
fax ,maý đo vẽ với Tổng vốn đầu tư hơn 10 tỷ đồng .
2. Đầu tư sản xuất công nghiệp và sản xuất vật liệu xây
dựng :
Từ năm 1998 đến nay : tập trung đầu tư các cơ sở sản xuất gạch
nung có công nghệ lò tuyren, có 7 dây chuyền đi vào hoạt động với
tổng công suất thiết kế là 100 triệu viên/ năm và sản xuất thực tế 130
triệu viên/năm trong đó có 3 dây chuyền sản xuất 20 triệu viên/năm
và 4 dây chuyền sản xuất 10 triệu viên/năm với tổng vốn đầu tư 48,8
tỷ đồng.
Bên cạnh gạch nung Tổng công ty đã đầu tư 2 dây chuyền sản
xuất đã xây dựng có công suất 100.000 m3 /năm ở khu công nghiệp
Dung Quất -Quảng Ngãi và Lệ Thuỷ- Quảng Bình , 2 dây chuyền sản
xuất cấu kiện bê tông ở khu công nghiệp Tịnh Phong -Quảng Ngãi và
Tây Ninh. Đặc biệt , Tổng công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất
gạch granit nhân tạo công nghệ và thiết bị Italia có công suất 1,5 triệu
m2/năm với Tổng vốn đầu tư là 120 tỷ đồng.
Vậy trong 4 năm thì tổng vốn đầu tư cho sản xuất công nghiệp,
CNVLXD đạt 211 tỷ đồng.
3. Dự án kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị.
Trong 4 năm Tổng công ty đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 4
dự án kinh doanh nhà và 8 dự án đang triển khai trong đó có một số
dự án lớn như dự án ngoại giao đoàn (62 ha) đang đền bù giải phóng
mặt bằng dự án Làng quốc tế Thăng Long ( 9 ha) đã cơ bản hoàn
thành khu biệt thự , khu trung tầng...

12
Vậy trong 4 năm tổng số diện tích nhà đã đưa vào sử dụng tăng

quỹ nhà cho thành phố là 64700 m2 tổng số vốn đầu tư cho dự án
đầu tư cho dự án phát triển nhà và hạ tầng đô thị là 201 tỷ đồng.
*Phát huy hiệu quả đầu tư và công tác quyết toán vốn đầu tư:
Công tác đầu tư trong các năm qua đã phát huy tác dụng tích cực
đến quá trình phát triển và phát triển và sản xuất của Tổng công ty.
Nhiều thiết bị xe máy đã phát huy tác dụng đã khấu hao xong và trả
nợ Ngân hàng . Do đầu tư đúng hướng nên đã dần chuyển đổi cơ cấu
sản phẩm tỷ trọng xây lắp giảm từ 90% -80% tỷ trọng ngoài xây lắp
tăng từ 10% lên 20% .Cũng do công tác đầu tư tốt nên đã thúc đẩy
tổ chức lại sản xuất, điều hành theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại
hoá làm cho đơn vị phát triển một cách vững chắc hơn.
Thời gian đâù do chưa quen với công tác đầu tư nên các đơn vị
thường quan niệm rằng khi thực hiện đầu tư xong là kết thúc dự án
đầu tư, bởi vậy công tác quyết toán vốn đầu tư còn chậm . Đến nay
công tác quyết toán gần đi vào đầu tư và ổn định. Trong 4 năm có 69
dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư và giải quyết nợ tồn
đọng.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ TỪ NĂM 2002 ĐẾN 2005.
Nhiệm vụ công tác đầu tư từ 2002 đến 2005 nhằm phục vụ cho
việc thực hiện phát triển Tổng công ty từ 2001 đến 2005 và 2010 đề
ra là " xây dựng Tổng công ty thành một Tổng công ty mạnh ,đa dạng
hoá sản xuất kinh doanh , trong đó trọng tâm là xây dựng dân dụng ,
công nghiệp, kết cấu hạ tầng , sản xuất công nghiệp , vật liệu xây
dựng và hoạt động tư vấn ,có khả năng làm chủ đầu tư các dự án
lớn ,tổng thầu EPC và làm nhà thâù chính các dự án lớn trong và
ngoài nước. Như vậy nhiệm vụ từ 2002 đến 2005 tập trung vào mấy
nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ đa dạng hoá sản xuất ,nâng tỷ trọng sản xuất công
nghiệp vật liệu xây dựng kinh doanh phát triển nhà đô thị lên 35 %
trong sản xuất kinh doanh và doanh thu.


13
- Nâng cao năng lực thi công , thiết bị văn phòng để nâng cao
tính cạnh tranh khi đất nước đi vào hội nhập. Đến năm 2005 đáp ứng
95% yêu cầu thiết bị thi công và quản lý văn phòng.
*Chiến lược đầu tư :
Ưu tiên tập trung đầu tư các dự án phát triển công nghiệp
,CNVLXD , các dự án phát triển nhà và hạ tầng đô thị , hạ tầng kĩ
thuật có quy mô vừa và lớn , tiếp tục đầu tư các dự án có qui mô nhỏ,
có thời gian đầu tư ngắn vốn đầu tư không lớn lắm , thời gian thu hồi
vốn nhanh . Tiếp tục đầu tư thiết bị thi công hiện đại , đặc trưng để
đến năm 2005 có thể đảm đương 95 % yêu cầu công tác thi công.
* Phương châm công tác đầu tư năm 2002- 2005:
-Kết hợp các dự án có quy mô lớn , vừa và nhỏ trong đó thực
hiện phân cấp: Tổng công ty là chủ đầu tư các dự án nhóm A, nhóm B
có giá trị lớn hơn 200 tỷ đồng hoặc các dự án có tính chất áp dụng
khoa học công nghệ mới ,các công ty thành viên chủ dầu tư các dự án
nhóm B,C .Các dự án nhóm B Tổng công ty trực tiếp chỉ đạo.
- Tiến hành song song các loại dự án đầu tư trong đó đặc biệt
quan tâm các dự án làm tăng nhanh TSCĐ của Tổng công ty ( như dự
án xi măng ,lò quay , dự án thuỷ điện..) dự án có đầu ra thuận lơij ,
dự án thu hồi vốn nhanh.
- Kết hợp các dự án theo hình thức BO-NOT ,hình thức đầu tư độc
lập và hình thức hợp tác liên doanh với dự án khác.
- Đẩy nhanh việc thực hiện các dự án từ việc lập dự án đến thi
công , đầu thầu thiết bị..nhưng phải phù hợp với các quy định của
pháp luật.
* Kế hoạch thực hiện sự án đầu tư từ nay đến 2005.
1. Dự án CN và CNVLXD:
a) Dự án nhóm A:

-Triển khai xây dựng nhà máy xi măng , có công suất 1,2 đến 1,4
triệu tấn/năm ( có vốn đầu tư từ 2500 đến 3000 tỷ đồng )

14
- Triển khai một dự án thuỷ điện có công suất từ 70- 100 MW.
- Triển khai một dự án sản xuất giấy và bột giấy.
- Triển khai một dự án nước sạch.
b) Dự án nhóm B:
- Hoàn thành và sử dụng hai dự án gạch ốp lát cao cấp công
nghệ nung và không nung.
-Hoàn thành và sử dụng 3 dự án thuỷ điện Bản cộc 15- 20 MW ,
thuỷ điện Nhạn hạc 25 - 30 MW … 1 dự án thép hình 120.000 tấn/năm
, 1 dự án thuỷ tinh 2000 tấn/năm.
c) Dự án nhóm C:
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 6 dây chuyền sản xuất gạch
nung công nghệ lò tuynen , 3 cơ sở sản xuất đã xây dựng.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 1 nhà máy sản xuất các dụng
cụ nội thất.
2. Dự án phát triển nhà và hạ tầng đô thị , hạ tầng khu công
nghiệp, hạ tầng kĩ thuật:
Dự kiến năm 2002- 2005 Tổng công ty phấn đấu bàn giao và đưa
vào sử dụng khoảng 200.000 m2 nhà ở cho thành phố Hồ Chí Minh
góp phần cải thiện quỹ nhà ở cho 2 thành phố.
a) Dự án nhóm A:
- Hoàn thành bàn giao cho thành phố dự án làng quốc tế Thăng
Long với diện tích 107.400 m2 sàn nhà ở , dự án đầu tư thêm.
-Hoàn thành 1 dự án khu đoàn ngoại giao và tiếp tục triển khai
giai đoạn 2.
- Triển khai 2 dự án vùng ven Hà Nội.
- Thực hiện 2 dự án theo hình thức đổi đất lấy hạ tầng ( 1 ở các

tỉnh phía Bắc , 1 ở các tỉnh phía Nam )
b) Dự án nhóm B_C:

15
Hà nội hoàn thành đưa vào sử dụng 8 dự án với tổng diện tích
sàn 150.000m2 với các dự án : khu nhà ở 54 Thượng Đình , khu nhà ở
Gia Lâm , Cổ nhuế, Thuỵ Khê …thành phố Hồ Chí Minh: hoàn thành
đưa vào sử dụng 3 dự án với tổng diện tích sân khoảng 100.000m2
với các dự án: khu nhà ở phường 4 quận 8 , khu đô thị mới Bình
Hưng.
Tiếp tục triển khai 5-7 dự án nhà ở tại thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh , Hải Dương , Long An , Đồng Nai..
3. Dự án đầu tư thiết bị ;
a) Thiết bị thi công:
Thiết bị nâng hạ: đầu tư 35-30 thiết bị gồm : cần cẩu thép , cần
cẩu tự hành.
Ô tô vận chuyển: 50 cái
Máy thi công khác: 100 cái
b) Thiết bị thi công đặc trưng:
1 bộ côppha trượt, 1 bộ thiết bị kéo căng ứng suất trước , 1 cầu
trục tự hành 100 T , 1 dây chuyền thiết bị đào ngầm tuyren.
c) Thiết bị văn phòng:
Tiếp tục đầu tư khoảng 500 bộ máy vi tính, phấn đấu 2 cán bộ
làm công tác quản lý được trang bị một máy vi tính , trang thiết bị
hiện đại phục vụ công tác thiết kế và lập dự án đầu tư.
* Vốn và nguồn vốn đầu tư dự kiến giai đoạn 2002-2005
Tổng vốn đầu tư : 12 629,3 tỷ đồng
Trong đó:
Vốn đầu tư cho CN, CNVLXD: 7900 tỷ đồng
Vốn đầu tư cho thiết bị : 290,5 tỷ đồng

Vốn đầu tư kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị : 4428,8 tỷ đồng
Thiết bị văn phòng : 10 tỷ đồng
Riêng năm 2002: 625,5 tỷ

16
Vốn đầu tư cho CN, CNVLXD:223,5 tỷ đồng
Vốn đầu tư cho thiết bị : 39,75 tỷ đồng
Vốn đầu tư kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị :360,3 tỷ đồng
Thiết bị văn phòng : 2 tỷ đồng
Nguồn vốn
Để thực hiện được kế hoạch đầu tư dự kiến nêu trên ,Tổng công
ty đã làm việc với các đơn vị tín dụng của Nhà nước như Quỹ hỗ trợ
đầu tư phát triển , Ngân hang đầu tư , Ngân hàng Thương mại và các
cơ quan liên quan khác để thu xếp nguồn vốn. Bên cạnh đó Tổng
công ty đã chỉ đạo các đơn vị thành viên lập kế hoạch huy động vốn
của khách hàng, dùng nguồn vốn khấu hao để lại và huy động từ
nhiều nguồn khác. Cụ thể nguồn vốn được dự kiến như sau:
Tín dụng đầu tư: 6605 tỷ
Tín dụng Thương mại: 2196 tỷ
Nguồn vốn khác: 3828,3 tỷ.

17
Chương II
Một số vấn đề về đấu thầu tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU.
Theo báo cáo tổng kết năm 2001 của phòng kinh tế thị trường và
tư vấn thuộc Tổng công ty thì trong năm 2001 số lượng công trình dự
thầu của toàn tổng công ty là 651 công trình, trong đó Tổng công ty
120 công trình chiếm 18,43% và các đơn vị thành viên là 531 công
trình chiếm 81,57%.

Trong 651 công trình dự thầu của toàn Tổng công ty có:
350 công trình - Công trình dân dụng.
121 công trình - Công trình công nghiệp.
160 công trình - Công trình hạ tầng.
20 công trình - Công trình thiết kế.
Số công trình trúng thầu của toàn Tổng công ty là 493 công trình
chiếm 75,73% công trình dự thầu. Đây là một tỷ lệ khá cao trong
thắng thầu tại các công ty xây dựng trong 493 công trình trúng thầu
với tổng giá trị trúng thầu là 1981 tỷ đồng có 206 công trình là chỉ
định thầu còn lại 287 công trình là trúng thầu chiếm 40,08% số công
trình dự thầu.
Trong đó:
Công trình dân dụng: 215 công trình, giá trị 1260 tỷ đồng.
Công trình công nghiệp: 110 công trình , giá trị 325 tỷ đồng.
Công trình hạ tầng giao thông: 108 công trình , giá trị 375 tỷ
đồng.
Công trình thiết kế : 60 công trình, giá trị 21 tỷ đồng.( chỉ định
thiết kế 50 công trình).
Phân tích kết quả trên ta thấy giá trị công trình dân dụng đạt tỷ lệ
cao nhất (1260/1981=63,6%) và giá trị công trình thiết kế đạt tỷ lệ
thấp nhất(21/1971 =1,98%). Kết quả đó cho ta thấy Tổng công ty

18
chủ yếu tập trung các công trình dân dụng và công trình hạ tầng còn
các công trình thiết kế thì hầu hết là do chỉ định thầu. Bên cạnh đó số
công trình công nghiệp tham gia dự thầu là 121 công trình thì trúng
thầu là 110 công trình đạt tỷ lệ 90,9% với giá trị trúng trúng thầu là
325 tỷ đồng đạt 16,4%. Như vậy chất lượng các hồ sơ dự thầu các
công trình công nghiệp là rất tốt và Tổng công ty có uy tín rất cao đối
với các công trình công nghiệp. Trong 493 công trình trúng thầu

chúng ta không thể không kể đến một số công trình có giá trị lớn như:
Dự án thoát nước Hà Nội CP 7A: 107 tỷ đồng.
Khoan cọc nhồi xi măng Tam Điệp: 66,399 tỷ đồng.
Đường 12 tại CHDCND Lào: 50 tỷ đồng.
Cấp nước Hạ Long: 63 tỷ đồng.
Khu dân cư tập trung địa bàn Quảng Nam: 50 tỷ đồng.
Cải tạo mở rộng nhà máy xi măng Bỉm Sơn: 36,25 tỷ đồng.
Cải tạo Quốc lộ 18 đoạn Hòn Gai - Cửa Ông: 34,96 tỷ đồng.
Nhà máy xi măng Hưng Yên: 23,5 tỷ đồng.
Trung tâm điều hành viễn thông Quốc Gia: 22,2 tỷ đồng.
Đường 353-R3 Hải Phòng-Đồ Sơn: 21 tỷ đồng.
Trụ sở HĐND-UBND tỉnh Bắc Giang: 15,388 tỷ đồng.
Nhà máy sản xuất chính Công ty sứ Hải Dương: 12,657 tỷ đồng.
Như vậy mức thắng thầu của công ty là rất lớn, từ đó nâng cao
uy tín của Tổng công ty. Hơn nữa, công tác thông tin các dự án có
nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước, nguồn vốn nước ngoài ODA,
WB, OECF… lại rất phát triển nên Tổng công ty có nhiều kế hoạch tiếp
thị kịp thời để mở rộng địa bàn hoạt động cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, có cơ hội tìm kiếm các công trình , các dự án đầu tư nước ngoài
đặc biệt là tại Lào và Cămpuchia. Tuy nhiên địa bàn hoạt động ở phía
nam vẫn chưa được chú ý nhiều, số công trình thắng thầu cuả Tổng
công ty ở phía Nam vẫn còn hạn chế.
Sang năm 2002 :

19
Giá trị có đến năm 2002 : 1517,37 tỷ.
Trong đó:
a) Phần xây lắp: 996,17 tỷ đồng.
Công trình chuyển tiếp: 517,450 tỷ đồng.
Công trình khởi công mới: 220,980 tỷ đồng.

Dự kiến hợp đồng chuẩn bị phê duyệt trúng thầu: 257,740 tỷ
đồng.
b) Sản xuất công nghiệp: 142,2 tỷ đồng
c) Phần dự án:
Dự án xây dựng: 67 tỷ đồng.
Làng quốc tế Thăng Long: 7 tỷ đồng
Ngoại giao đoàn: 10 tỷ đồng.
Kinh doanh nhà : 50 tỷ đồng.
Nâng cao năng lực sản xuất: 237 tỷ đồng.
Thiết bị thi công: 30 tỷ đồng.
Các dự án: 7 tỷ đồng.
Như vậy giá trị có đến năm 2002 chủ yếu là phần xây lắp có quy
mô lớn chứng tỏ năng lực thực tế của Tổng công ty là rất tốt, công
trình khởi công mới là 220,980 tỷ đồng và dự kiến hợp đồng chuẩn bị
phê duyệt trúng thầu là 257,740 tỷ đồng. Qua đó cho thấy Tổng công
ty thực hiện nhiều công trình khó và phức tạp hướng đi của Tổng công
ty là những công trình lớn hơn, mức độ khó hơn.

20
Năm 2002 báo cáo tổng kết công tác đấu thầu của Tổng công ty xây dựng Hà Nội được tổng hợp như
sau:
Biểu 1: Tổng hợp kết quả đấu thầu các dự án sử dụng vốn Nhà nước năm 2002
Đơn vị: Tỷ VND
Lĩnh vực
và hình
thức
Dự án nhóm a Dự án nhóm b Dự án nhóm c Tổng(a+b+c)
Tổng
số
gói

thầu
Tổng
giá gói
thầu
Tổng
giá
trúng
thầu
Chên
h lệch
Tổng
số
gói
thầu
Tổng
giá gói
thầu
Tổng
giá
trúng
thầu
Chênh
lệch
Tổng
số gói
thầu
Tổng
giá gói
thầu
Tổng

giá
trúng
thầu
Chênh
lệch
Tổng
số gói
thầu
Tổng
giá gói
thầu
Tổng
giá
trúng
thầu
Chênh
lệch
I-Theo
lĩnh vực
đấu
thầu
1. Tư
vấn
79 48.99 30.62 18.37 79 48.99 30.62 18.37
2. Mua
sắm
hàng
hóa
3. Xây
lắp

5 226.68 224.63 2.05 87 2431.70 951.11 1480.59 978 2758.53 1522.58 1235.95 1070 5416.91 2698.32 2718.59
Tổng
cộng I
5 226.68 224.63 2.05 87 2431.70 951.11 1480.59 1057 2807.52 1553.20 1254.32 1149 5465.90 2728.94 2736.96
II-Theo
hình
thức lựa
chọn
nhà
thầu
1. Rộng 7 116.24 25.26 90.98 31 105.46 22.15 83.31 38 21.7 47.41 174.29

21
rãi
2. Hạn
chế
2 92.68 90.63 2.05 77 2271.57 881.96 1389.61 703 1853.87 681.86 1171.01 782 4218.12 1655.45 2562.67
3. Chỉ
định
thầu và
tự thực
hiện
3 134 134 0 3 43.89 43.89 0 323 848.19 848.19 0 329 1026.08 1026.08 0
4. Chào
hàng
cạnh
tranh,
mua
sắm trực
tiếp

Tổng
cộng II
5 226.68 224.63 2.05 87 2431.70 951.11 1480.59 1057 2807.52 1553.20 1254.32 1149 5465.90 2728,94 2736,96
Biểu 2: Tổng hợp kết quả đấu thầu các dự án sử dụng vốn liên doanh năm 2002
Đơn vị: Tỷ VND
Lĩnh vực và
hình thức
LD với DN trong nước (I) LD vớiDN nướcngoài(II) Tổng(I+II)
Tổng
số gói
thầu
Tổng
giá
gói
thầu
Tổng
giá
trúng
thầu
Chênh
lệch
Tổng
số gói
thầu
Tổng giá
gói thầu
Tổng giá
trúng
thầu
Chênh

lệch
Tổng số
gói thầu
Tổng giá
gói thầu
Tổng giá
trúng
thầu
Chênh
lệch
I Theo lĩnh vực
đấu thầu
1. Tư vấn
2. Mua sắm

22
hàng hóa
3. Xây lắp 10 506.44 207.02 299.42 10 506.44 207.02 299.42
Tổng cộng I 10 506.44 207.02 299.42 10 506.44 207.02 299.42
II. theo hình
thức lựa chọn
nhà thầu
1. Rộng rãi
2. Hạn chế 10 506.44 207.02 299.42 10 506.44 207.02 299.42
3. Chỉ định thầu
và tự thực hiện
4. Chào hàng
cạnh tranh,
mua sắm trực
tiếp

Tổng cộng II 10 506.44 207.02 299.42 10 506.44 207.02 299.42

23

Theo kết quả thống kê ở trên, trong năm 2002 nếu xét theo lĩnh
vực đấu thầu Tổng Công ty trúng 5 gói thầu xây lắp của dự án nhóm
A với tổng giá trị ước tính là 226,8 tỷ đồng. Tổng giá trị trúng thầu là
224,63 tỷ đồng , chênh lệch so với ước tính là2,05 tỷ đồng ứng với
0.9% tổng giá trị gói thầu. Đây là tỷ lệ ít đơn vị nào có được, khả
năng của Tổng Công ty là rất tốt và Tổng Công ty đã có những thích
ứng nhanh với công tác đấu thầu.
Với dự án nhóm B Tổng Công ty trúng thầu 87 dự án xây lắp với
tổng giá trị ước tính là 2431,7 tỷ đồng và tổng giá trị trúng thầu là
951,11 tỷ, chênh lệch 1480,59 tỷ đồng chiếm 60,89% gía trị gói thầu.
Với dự án nhóm C : Tổng Công ty trúng thầu 79 gói thầu từ vốn
với phần chenh lệch 18,37 tỷ chiếm 37,49% tỏng giá trị gói thầu và
trúng 978 gói thầu xây lắp với phần chênh lệch 1235,95 tỷ chiếm
44,8% tỏng giá trị gói thầu.
Vậy trong 1149 gói thầu mà Tổng Công ty trúng thầu thì gói thầu
xây lắp vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất : 93,12% với tổng giá trị trúng thầu
98,88 %. Như vậy thị trường về hoạt động xây lắp đang đi vào quỹ
đạo bởi vậy Tổng Công ty phải tập tung nguồn lực và vốn để đầu tư
vào lĩnh vực này nhằm dành được khả năng trúng thầu cao nhất trong
phạm vi năng lực của mình.
Xét về hình thức đấu thầu :
Với các dự án nhóm A : Theo hình thức đấu thầu hạn chế Tổng
Công ty trúng hai gói thầu với giá trị ước tính là 92,68 tỷ giá trị trúng
thầu 90,63 tỷ, chênh lệch 2,05 tỷ ứng với 2,2% tổng giá trị gói thầu
và theo hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện Tổng công ty thực
hiện 3 gói thầu và giá trị trúng thầu là 134 tỷ đồng.

Với dự án nhóm B : trong 87 gói thầu có 7 gói thầu Tổng công ty
trúng thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi ,77gói thầu theo hìnhthức
đấu thầu hạn chế và 3 gói thầu là chỉ xác định thầu.
Với dự án nhóm C : theo hình thức dấu thầu rộng rãi Tổng công
ty trúng 31 gói thầu với giá trị ước tính 105,46 tỷ, giá trị trúng thầu

21

×