Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn) phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2016 2018 nhằm đưa một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần fpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 96 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài/Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần xây dựng cho mình đề án, chiến lƣợc thƣờng xun để thích nghi với sự biến
động của thị trƣờng, để có thể nâng cao giá trị của công ty cũng nhƣ tối đa hóa lợi
nhuận. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động tài chính
xuất hiện và bao quát trong cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ khâu tạo vốn
ban đầu cho đến khâu phân phối lợi nhuận cuối cùng. Đồng thời, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, những mối quan hệ tài chính cũng ngày càng phong phú và phức
tạp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích kĩ lƣỡng tình hình tài

lu
an

chính hàng năm, dựa trên đó để đánh giá lại điểm mạnh, điểm yếu của công ty và xây

n

va

dựng hƣớng đi đúng đắn trong tƣơng lai.

tn

to

Hiện nay, cuộc Cách mạng 4.0 đã là xu hƣớng tất yếu của thời đại, doanh

gh

nghiệp và nhà nƣớc đều nhận ra rằng khơng thích nghi chính là tự loại bỏ mình khỏi



p

ie

cuộc chơi. Bởi vậy nhanh chóng đón đầu xu thế chính là nhiệm vụ, sứ mạng và con

w

do

đƣờng duy nhất để phát triển. Đối với Công ty cổ phần FPT, đơn vị hàng đầu của Việt

oa

nl

Nam trong lĩnh vực công nghệ và điện tử viễn thơng, thì phần trách nhiệm càng nặng

d

nề, quan trọng. Công ty cổ phần FPT là đơn vị tiên phong trong cuộc cách mạng số,

an

lu

chuyển đổi số diễn ra trong cả nƣớc, nắm vai trò xây dựng và cung cấp hạ tầng cơ sở

u

nf

va

cho cuộc cách mạng 4.0 diễn ra tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, Cơng ty cổ phần FPT đã có những thành tựu ấn

ll

oi

m

tƣợng nhƣ lọt vào top 10 doanh nghiệp tƣ nhân hàng đầu Việt Nam và đạt đƣợc nhiều

z
at
nh

giải thƣởng cao quý cấp nhà nƣớc và khu vực nhƣ giải thƣởng ở hạng mục Chính
quyền số của Tổ chức Cơng nghiệp điện toàn Châu Á-Châu Đại Dƣơng và giải thƣởng

z

thƣơng hiệu xuất sắc thế giới do Tổ chức thƣơng hiệu Châu Á-Thái Bình Dƣơng trao

@

gm


tặng. FPT rõ ràng vẫn thể hiện vị thế hàng đầu của mình trong ngành cơng nghệ và

l.
ai

viễn thơng. Các chỉ số tài chính của FPT vẫn ln duy trì ở mức cao so với trung bình

m
co

ngành. Tuy nhiên, sự tăng trƣởng của FPT trong giai đoạn 2016-2018 không phải là

an
Lu

một sự tăng trƣởng ổn định mà vẫn có những biến động lớn ở những chỉ số doanh thu
và lợi nhuận trƣớc thuế. Bởi vậy, cần thiết phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu và phân

n

va
ac
th

1

si


tích tình hình tài chình của Cơng ty cổ phần FPT để thấy đƣợc nguyên nhân của sự

biến động và từ đó đƣa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính Cơng ty cổ phần
FPT, em quyết định chọn đề tài "Phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2016-2018
nhằm đưa một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ
phần FPT" để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của khóa luận là phân tích tình hình tài chính của cơng ty Cổ phần
FPT, từ đó đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động tài chính của

cơng ty. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, khóa luận sẽ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:

lu
an

-Hệ thống hóa những khái niệm, lí luận chung về phân tích tài chính doanh

n

va

nghiệp

tn

to

-Đánh giá thực trạng tình hình tài chính Cơng ty cổ phần FPT dựa trên việc

gh


phân tích các báo cáo tài chính

p

ie

-Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện hơn nữa hoạt động tài

w

do

chính của Công ty cổ phần FPT

oa

nl

3. Phương pháp nghiên cứu

d

Cơ sở dữ liệu: dựa trên báo cáo tài chính hợp nhất của công ty cổ phần FPT

an

lu

trong 3 năm 2016-2018


u
nf

va

Phƣơng pháp nghiên cứu: để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, bài khóa luận sử dụng
cơng cụ thống kê mơ tả kết hợp với phƣơng pháp tổng hợp và so sánh kết quả kinh

ll

oi

m

doanh của Công ty cổ phần FPT giữa các năm từ 2016-2018 với nhau, cũng nhƣ so

z
at
nh

sánh với công ty cùng ngành. Bài viết tiếp cận ở góc độ so sánh, đánh giá sự biến động
của các chỉ tiêu tài chính để đƣa ra kết luận.

z

4. Cấu trúc khóa luận

@

gm


Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp đƣợc chia làm 3 chƣơng:

l.
ai

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính

m
co

doanh nghiệp

an
Lu

Chƣơng 2. Tổng quan và thực trạng tình hình tài chính của cơng ty cổ phần FPT.
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của cơng ty cổ phần FPT

n

va
ac
th

2

si



Chương 1. Cơ sở lý luận chung về Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm TCDN

"Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới mục
tiêu của doanh nghiệp".1
Các hoạt động liên quan tới tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ chính

là hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là biểu
hiện của những mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các chủ thể khác trong

lu
an

nền kinh tế, bao gồm: mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nƣớc, mối quan hệ giữa

n

va

doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác là đối tác, khách hàng,... và mối quan hệ nội
Quan hệ của doanh nghiệp thể hiện qua việc nhà nƣớc cấp vốn cho các doanh

gh

tn

to


bộ bên trong doanh nghiệp.

p

ie

nghiệp nhà nƣớc hoạt động, hay đƣa ra những gói hỗ trợ cho những doanh nghiệp đặc

w

do

biệt, hoạt động trong những lĩnh vực đặc thù. Ngƣợc lại, doanh nghiệp thực hiện nghĩa

oa

nl

vụ đóng các loại thuế, phí, lệ phí cho nhà nƣớc.

d

Quan hệ của doanh nghiệp với các đối với các chủ thể kinh tế khác thể hiện ở

an

lu

các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, với các tổ chức


u
nf

va

tín dụng,.... Mối quan hệ về mặt thanh tốn giữa các doanh nghiệp nhƣ vay vốn hoặc
cho vay vốn, đầu tƣ, mua bán vật tƣ, hàng hóa, trả tiền phí dịch vụ, tiền bảo hiểm, trả

ll

oi

m

cổ tức, tiền lãi trái phiếu,....; mối quan hệ phát sinh trong quá trình vay vốn, hồn trả

z
at
nh

vốn và thanh tốn tiền lãi cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng,... chính là biểu hiện
của quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác.

z

Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp thể hiện ở những mối quan hệ đối với các

@


gm

phòng ban, đơn vị trong việc nhận, tạm ứng, thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản

l.
ai

cũng nhƣ việc thành lập các quỹ; mối quan hệ đối với nhân viên công ty trong việc trả

m
co

lƣơng, thƣởng, thu tiền nộp phạt,... Ngoài ra, là các hoạt động khác nhƣ phân phối lợi

1

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.11

an
Lu

nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tạo lập các quỹ đầu tƣ phát triển trong tƣơng lai hay

n

va
ac
th

3


si


trả cổ tức cho cổ đơng.
1.1.2. Chức năng, vai trị của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng chính:

1.1.2.1. Chức năng xác định, huy động, tổ chức và luân chuyển nguồn vốn để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa dịch vụ cho thị
trƣờng, bởi vậy sẽ phát sinh nhu cầu về vốn. Tùy theo loại hình, quy mơ, phƣơng thức,
lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp có thể huy động tại các nguồn: Ngân sách nhà
nƣớc cấp, vốn liên doanh, vốn tự bổ sung, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng

khác,...

lu
an

Nội dung của chức năng này bao gồm:

n

va

Thứ nhất, định mức nhu cầu vốn (bao gồm cả vốn lƣu động và vốn cố định) để

tn


to

phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện hoạt động này cần phải dựa

gh

trên đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ quy trình sản xuất, đặc thù của sản

p

ie

phẩm,... Đồng thời, nhà hoạch định chiến lƣợc còn phải nắm đƣợc quy luật biến động

w

do

và mối quan hệ giữa các chỉ số doanh thu, tài sản, nguồn vốn để đƣa ra quyết định. Để
thu của kỳ kế hoạch.

d

oa

nl

định mức nhu cầu vốn cần dựa vào Báo cáo tài chính kỳ trƣớc cùng với dự kiến doanh

an


lu

Thứ hai, xem xét và cân đối hợp lý giữa nhu cầu về vốn và khả năng huy động

u
nf

va

vốn. Nếu nguồn vốn doanh nghiệp dồi dào, khả năng về vốn lớn hơn nhu cầu, doanh
nghiệp có thể tính đến việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thêm thị

ll

oi

m

trƣờng để phát triển. Ngƣợc lại, nếu nhu cầu sử dụng vốn lớn hơn khả năng doanh

z
at
nh

nghiệp có thể đáp ứng, cần phải có biện pháp huy động thêm nguồn vốn bên ngồi,
nhƣng phải đảm bảo chi phí sử dụng vốn ở mức hợp lý.

z


Thứ ba, phân bổ hợp lý nguồn vốn sao cho với lƣợng vốn ít nhất nhƣng đạt

@

gm

đƣợc hiệu quả cao nhất. Đây là một nguồn lực hữu hạn, bởi vậy quyết định phân bổ

l.
ai

nguồn vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tƣơng lai của doanh nghiệp. Đối với

m
co

doanh nghiệp đã tăng trƣởng ổn định trong nhiều năm thì quyết định phân bổ nguồn

an
Lu

vốn càng khó khăn hơn. Bởi họ phải đứng trƣớc lựa chọn khó khăn nhƣ nên đầu tƣ vào
những lĩnh vực tiềm năng khác hay tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của ngành kinh

n

va
ac
th


4

si


doanh chính hoặc nên trả hoặc tăng cổ tức hay không hoặc nên tiến hành mua lại hoặc
đầu tƣ vào công ty khác hay không,....
1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập tài chính doanh nghiệp
Thu nhập có đƣợc từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi cho
vay, thu nhập từ các hoạt động khác thƣờng đƣợc doanh nghiệp phân phối nhƣ sau:
Đầu tiên là để bù đắp những yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhƣ: khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tƣ, vật liệu, nguyên nhiên liệu,
chi phí nhân cơng, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, chi phí dịch vụ mua
ngồi, chi phí khác bằng tiền, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi),....
Phần lợi nhuận còn lại sẽ đƣợc phân bổ để: bù đắp các chi phí khơng đƣợc trừ

lu
an

khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, chia lãi cho các thành viên góp vốn, chia cổ tức

n

va

cho các cổ đơng hoặc phân phối lợi nhuận vào các quỹ của doanh nghiệp.
Hoạt động giám đốc tài chính là việc kiểm sốt q trình hình thành và vận

gh


tn

to

1.1.2.3. Chức năng giám đốc đối với quá trình sản xuất kinh doanh.

p

ie

động của các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá các

w

do

thông số về cơ cấu, tỷ trọng của nguồn vốn đƣợc huy động và sử dụng trong hoạt động

oa

nl

kinh doanh; thơng qua việc tính tốn các yếu tố của chi phí giá thành và chi phí lƣu

d

thơng; thơng qua việc thống kê các khoản thanh tốn các khoản cơng nợ nộp vào ngân

an


lu

sách nhà nƣớc, các khoản trả ngƣời bán, trả lãi tín dụng, chi trả cho cơng nhân viên,

u
nf

va

chủ thể quản lý doanh nghiệp có thể nhận ra những sơ hở trong công tác điều hành,
quản lý doanh nghiệp, từ đó có thể đƣa ra những quyết định để ngăn chặn những tổn

ll

oi

m

thất có thể xảy ra. Ngồi ra, việc kiểm tra thƣờng xuyên, toàn diện việc chấp hành các

z
at
nh

quy định về kỷ luật tài chính, kỷ luật tín dụng hay kỷ luật tốn cũng giúp cho nhà quản
lý duy trì và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.

z

1.2. Phân tích TCDN


@

l.
ai

1.2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp

gm

1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp

m
co

Từ cuối thế kỉ XIX, phân tích tài chính doanh nghiệp đã đƣợc các nhà quản trị

an
Lu

chú ý. Và từ đầu thế kỉ XX đến nay, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính và
sự phổ biến rộng rãi của cơng nghệ thông tin đã thúc đẩy nhu cầu nâng cao hiệu quả

n

va
ac
th

5


si


quản lý doanh nghiệp, chính nhờ vậy mà vai trị của hoạt động phân tích tài ch ính
doanh nghiệp ngày càng trở nên cần thiết cho mỗi doanh nghiệp.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế, từ các doanh nghiệp cho đến các tổ chức công cộng, tổ chức xã hội
hay các cơ quan quản lý. Tất nhiên, do sự phát triển trong mỗi thời kì khác nhau mà sẽ
có nhiều quan điểm khác nhau về phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhƣng tựu chung
có thể trình bày khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp nhƣ sau:
"Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các cơng cụ và kĩ thuật phân
tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đƣa ra
các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động tài chính của doanh

lu
an

nghiệp. Phân tích tài chính cịn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng

n

va

lực và vị thế tài chính của một doanh nghiệp, và từ đó đánh giá và dự báo năng lực tài

tn

to


chính của doanh nghiệp trong tƣơng lai"2

gh

1.2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

p

ie

Hoạt động phân tích tài chính có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp.

w

do

Thông qua việc so sánh, đánh giá các số liệu, nhà quản trị nắm vững thực trạng và

oa

nl

nhận thức đƣợc những tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó, kết hợp với việc phân tích

d

báo cáo tài chính, tính tốn các chỉ tiêu đặc trƣng, các nhà hoạch định chiến lƣợc của

an


lu

công ty sẽ đƣa ra những dự báo, xác định đƣợc hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ những

u
nf

va

rủi ro có thể gặp phải trong tƣơng lai. Nhờ quy trình phân tích tài chính mà những
nhận định chủ quan, trực giác trong kinh doanh sẽ giảm bớt, tính chắc chắn trong hoạt

ll

oi

m

động kinh doanh sẽ đƣợc nâng cao. Ngoài ra, phân tích tài chính góp phần kiểm tra

z
at
nh

một cách tồn diện và có hệ thống về tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Nhƣ vậy,
kết quả của hoạt động phân tích tài chính đã làm rõ những yếu tố để đƣa ra dự báo tài

z

chính, mà dự báo chính là nền tảng để đƣa ra nhƣng quyết định quản trị. Có thể nói,


@

gm

phân tích tài chính góp phần tích cực nâng tầm hoạt động kinh doanh của doanh

m
co

1.2.1.3. Mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp

l.
ai

nghiệp, khiến cho doanh nghiệp phát huy đƣợc ƣu điểm, hạn chế đƣợc nhƣợc điểm.

2

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.93

an
Lu

Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng

n

va
ac

th

6

si


thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động và sinh lời của doanh nghiệp, từ
đó đƣa ra những dự đoán về kết quả hoạt động cũng nhƣ mức doanh lợi doanh nghiệp
có thể đạt tới. Cũng có thể nói, phân tích tài chính là cơ sở để các đối tƣợng liên quan
đƣa ra những dự báo tài chính. Phân tích tài chính có thể để phục vụ những đối tƣợng
khác nhau tùy theo mục đích của họ nhƣ để tác nghiệp (đối với những nhà quản lý, nhà
đầu tƣ,...) hoặc để nghiên cứu (đối với những đối tƣợng cả trong và ngoài doanh
nghiệp) hoặc để kiểm tra, kiểm soát (đối với cơ quan nhà nƣớc). Mỗi đối tƣợng khi
phân tích tài chính sẽ có góc nhìn khác nhau và hƣớng tới những mục tiêu khác nhau,
cụ thể:
Đối với những ngƣời quản lý doanh nghiệp: Mục tiêu hƣớng tới là xây dựng

lu
an

một quy trình đánh giá tài chính thƣờng xun, theo chu kì để phân tích hoạt động

n

va

kinh doanh trong quá khứ, đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán

tn


to

và khả năng sinh lời trong giai đoạn tiếp theo. Đây cũng là cơ sở để đƣa ra những tham

gh

vấn cho lãnh đạo cấp cao hơn, đảm bảo những quyết định cuối cùng phù hợp với thực

p

ie

tế doanh nghiệp có thể đáp ứng. Phân tích tài chính là tiền đề để xây dựng đề án hoạt

w

do

động cho doanh nghiệp trong tƣơng lai.

oa

nl

Đối với các nhà đầu tƣ (các cổ đơng, thành viên góp vốn hay các nhà đầu tƣ

d

khác): Vốn của các nhà đầu tƣ đƣợc giao cho doanh nghiệp sử dụng và họ đƣợc hƣởng


an

lu

lợi từ cổ tức đƣợc chia hoặc sự thặng dƣ giá trị của phần vốn họ sở hữu. Tất nhiên, họ

u
nf

va

cũng có thể gặp những rủi ro bởi lợi ích họ đƣợc hƣởng phụ thuộc vào lợi nhuận thu
đƣợc của doanh nghiệp. Bởi vậy, mối quan tâm của họ là sức sinh lời bình quân của

ll

oi

m

mỗi đồng vốn họ bỏ ra là bao nhiêu? Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị thƣờng

z
at
nh

so với mệnh giá chênh lệch nhƣ thế nào, biến động ra sao? Các dự án đầu tƣ dài hạn có
đƣợc xây dựng trên một cơ sở vững chắc hay khơng, có tiềm năng sinh lời hay khơng?


z

...... Nhƣ vậy, có thể thấy mục đích của các nhà đầu tƣ khi phân tích tài chính doanh

@

gm

nghiệp chính là để phát hiện triển vọng của doanh nghiệp và giá trị của các cổ phiếu

l.
ai

trên thị trƣờng chứng khoán.

m
co

Đối với chủ nợ của doanh nghiệp (những ngƣời cho vay, ngân hàng, các tổ chức

an
Lu

tín dụng): Những nhà cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp kiếm thu nhập bằng lãi suất
tiền vay và họ quan tâm nhất khả năng hoàn trả tiền vay của doanh nghiệp. Đối với các

n

va
ac

th

7

si


khoản vay ngắn hạn, tổ chức tín dụng sẽ quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, kiểm tra xem nguồn tiền mặt và các tài sản khác có khả năng thanh khoản cao
của doanh nghiệp có đủ duy trì hoạt động kinh doanh và trả tiền lãi hay không. Đối với
khoản vay dài hạn, các nhà cung cấp tín dụng dài hạn sẽ thẩm định những dự án đầu tƣ
dài hạn của doanh nghiệp, đánh giá khả năng sinh lời từ dự án cũng nhƣ kiểm sốt

dịng tiền mà doanh nghiệp đầu tƣ vào dự án. Tất cả là để đảm bảo khả năng doanh
nghiệp hoàn trả nợ nhờ lợi nhuận của dự án đầu tƣ dài hạn.
Đối với ngƣời lao động hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp: Ngƣời lao động trong
doanh nghiệp có thu nhập từ tiền lƣơng và một số cịn có một phần vốn góp nhất trong
doanh nghiệp (nhiều doanh nghiệp thƣởng cho nhân viên bằng cổ phiếu công ty). Hai

lu
an

nguồn thu nhập này đều phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy,

n

va

mục đích hƣớng tới của những cá nhân cũng tập trung vào việc đánh giá lợi nhuận của


tn

to

công ty, cùng với đó là cơ hội thăng tiến và những chính sách khen thƣởng của doanh

gh

nghiệp.

p

ie

Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc (cơ quan thuế, cơ quan tài chính các cấp,

w

do

cơ quan hải quan, cơ quan quản lý thị trƣờng, cơ quan thống kê,...): Các cơ quan này

oa

nl

có nhiệm vụ thực hiện công tác giám sát các đơn vị trong nền kinh tế. Mà diễn biến

d


của nền kinh tế đều đƣợc phản ánh qua sự chuyển động của các nguồn lực tài chính

an

lu

giữa các doanh nghiệp và các chủ thể liên quan khác. Thế nên, phân tích tài chính

u
nf

va

doanh nghiệp giúp cho các cơ quan thực hiện tốt việc giám sát các doanh nghiệp thực
hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và tuân thủ pháp luật hiện hành.

ll

oi

m

1.2.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

z
at
nh

1.2.2.1. Thơng tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
-Thơng tin từ bên ngồi doanh nghiệp:


z

Thơng tin bên ngồi mà doanh nghiệp quan tâm là những thông tin chung về

@

gm

nền kinh tế (trạng thái nền kinh tế, chính sách thuế, ƣu đãi, lãi suất, những quy định

l.
ai

pháp luật sắp đƣợc ban hành,...) và ngành kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia (cơ

m
co

cấu, tỉ trọng, vai trị và vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơng nghệ mới đƣợc áp

an
Lu

dụng, tình trạng sản phẩm, thị phần,...). Căn cứ vào những thông tin này, doanh nghiệp
có thể nắm đƣợc khái qt tình hình diễn biến của cả nền kinh tế nói chung và biến

n

va

ac
th

8

si


động của riêng từng ngành, lĩnh vực kinh doanh nói riêng. Từ đó, nhà hoạch định
chiến lƣợc của doanh nghiệp có thể phát hiện những tiềm năng và hạn chế của nền
kinh tế.
Để tiếp cận nguồn thơng tin bên ngồi, doanh nghiệp có thể tham khảo thơng
tin từ các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức tài chính, các ngân hàng thƣơng mại. Đây là các
đơn vị có nhiều thơng tin về tình hình phát triển chung của xã hội, tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, Cơng ty, tổng cơng ty lớn có sức ảnh hƣởng đến nền
kinh tế. Ngồi ra, doanh nghiệp cũng có thu thập thơng tin từ chính những đối thủ cạnh
tranh trong cùng lĩnh vực. Hàng năm, các doanh nghiệp sẽ phải công khai tình hình tài
chính của mình qua các báo cáo thƣờng niên và báo cáo tài chính. Nguồn thơng tin này

lu
an

có vai trò quan trọng giúp các nhà quản lý nhận biết đƣợc thực lực của đối thủ và từ đó

n

va

đƣa ra chiến lƣợc để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.


Thông tin bên trong doanh nghiệp bao gồm mọi nguồn thông tin liên qua đến

gh

tn

to

-Thông tin từ bên trong doanh nghiệp:

p

ie

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó, nhƣ các thơng tin về: phát triển

w

do

sản phẩm, nhân sự, tài chính,... Trong đó, hệ thống báo cáo tài chính nắm một vai trị

oa

nl

hết sức quan trọng và báo cáo tài chính thƣờng niên của doanh nghiệp chính là tƣ liệu

d


mang tính bắt buộc để tiến hành q trình phân tích. Báo cáo tài chính trình bày những

an

lu

thông tin hết sức tổng quát nhƣng lại chỉ ra đƣợc tình hình chung của cơng ty từ tài

u
nf

va

sản, các nguồn vốn, các khoản nợ và sự vận động của chúng. Báo cáo tài chính cung
cấp nhƣng thơng tin tài chính chủ yếu của doanh nghiệp để từ đó có thể đánh giá kết

ll

oi

m

quả sản xuất kinh doanh trong kì hoạt động. Báo cáo tài chính cịn giúp nhà quản lý

z
at
nh

kiểm sốt đƣợc tình hình huy động và sử dụng vốn vào hoạt động đầu tƣ kinh doanh
có hiệu quả khơng. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo


z

cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.

@

Xử lý thơng
tin

Dự báo và ra
quyết định

m
co

Thu thập
thơng tin

l.
ai

gm

1.2.2.2. Các bƣớc thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp

an
Lu

-Thu thập thông tin:


n

va
ac
th

9

si


Để đƣa ra đƣợc quyết định thích đáng, nhà phân tích cần tận dụng mọi nguồn
thơng tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả thông tin
nội bộ bên trong doanh nghiệp và những thông tin chung của nền kinh tế bên ngoài
doanh nghiệp, các thơng tin có thể là dƣới dạng số liệu, có thể dƣới dạng giá trị. Tất
nhiên, hoạt động thu thập phải đảm bảo các tài liệu có tính chính xác và khách quan.
Nhiệm vụ đầu tiên của nhà phân tích chính là tập hợp các nguồn thơng tin đó, để chuẩn
bị cho bƣớc đánh giá tiếp theo.

-Xử lý thông tin:
Những nhà phân tích với mục đích và ứng dụng khác nhau sẽ sử dụng những
phƣơng pháp khác nhau để tiến hành phân tích những tài liệu đã thu thập đƣợc ở bƣớc

lu
an

đầu tiên. Ngoài ra, diễn biến của hoạt động tài chính chịu ảnh hƣởng từ nhiều ngun

n


va

nhân tổng hịa lại mà thành. Bởi vậy, để đánh giá tác động của các nguyên nhân khác

tn

to

nhau ảnh hƣởng đến đối tƣợng nghiên cứu, các nhà phân tích tài chính phải sử dụng

gh

nhiều cách thức phân tích khác nhau (so sánh, liên hệ, toán kinh tế,...) để đƣa ra những

p

ie

số liệu dƣới các dạng khác nhau (số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình qn,...). Nói

w

do

chung, hoạt động xử lý thơng tin tài chính là q tình sắp xếp, vận dụng, tính tốn các

oa

nl


thơng tin đã thu thập đƣợc theo những mục tiêu nhất định, nhằm xác định những

d

nguyên nhân cốt lõi dẫn tới kết quả đạt đƣợc, tạo tiền đề cho quá trình dự báo và ra

an

lu

quyết định tiếp theo.

u
nf

va

-Dự báo và ra quyết định:

Dù cho nhà phân tích là các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ hay các

ll

oi

m

nhà cho vay, các đơn vị tín dụng, thì mục tiêu chủ yếu của q trình phân tích tài chính


z
at
nh

doanh nghiệp cũng là để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Kết quả của việc phân tích tài
chính là nền tảng cho những chiến lƣợc sắp tới của doanh nghiệp (giữ nguyên hay cải

z

tiến quy trình hoạt động), hay những dự án sắp tới của nhà đầu tƣ. Bởi vậy, quyết định

@

gm

của các lãnh đạo doanh nghiệp, của các nhà đầu tƣ, của các tổ chức tín dụng,... có hợp

l.
ai

lý, có thích đáng hay khơng chính là phụ thuộc vào chất lƣợng của hoạt động phân tích

m
co

tài chính doanh nghiệp. Có thể nói phân tích tình hình tài chính là cơ sở khoa học để

an
Lu


dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn sau và góp phần tăng tính
khách quan và chính xác cho những quyết định cuối cùng của những nhà hoạch định

n

va
ac
th

10

si


chiến lƣợc.
1.2.3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.3.1. Phƣơng pháp so sánh
Để phân tích tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
thƣờng so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Bởi vậy, điều
kiện để áp dụng phƣơng pháp so sánh là phải có ít nhất hai chỉ tiêu, và hai chỉ tiêu này
phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế, về phƣơng pháp tính toán, về thời
gian và đơn vị đo lƣờng.
Khi tiến hành phƣơng pháp so sánh, tùy theo mục đích mà các nhà phân tích sẽ
áp dụng các gốc so sánh khác nhau. Khi muốn đánh giá xu hƣớng, tốc độ phát triển

lu
an

của một chỉ tiêu tài chính, cần so sánh kỳ này với kỳ trƣớc (hoặc nhiều kỳ trƣớc). Kỳ


n

va

gốc thƣờng nằm ở 1-5 năm về trƣớc. Khi muốn nhận định về vị thế của doanh nghiệp

tn

to

trong ngành, cần lấy gốc là chỉ tiêu ở mức trung bình của tồn ngành hoặc các chỉ tiêu

gh

của đối thủ cạnh tranh trong ngành để so sánh với chỉ tiêu của doanh nghiệp. Khi

p

ie

muốn kiểm sốt tình hình thực hiện dự án, cần lấy gốc so sánh là chỉ tiêu mà kế hoạch

w

do

đặt ra đem đối chiếu với chỉ tiêu thực tế trong hiện tại. Khi muốn thấy đƣợc ý nghĩa

oa


nl

của từng khoản mục tác động đến tình hình tài chính nhƣ thế nào, cần đánh giá theo

d

chiều dọc để thấy đƣợc tỉ trọng của mỗi khoản mục. Các nhà phân tích sẽ kết hợp các

an

lu

phƣơng hƣớng so sánh nêu trên để đƣa ra một kết luận tổng qt về các tỷ số phân

u
nf

va

tích.

Có hai dạng so sánh bao gồm so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số

ll

oi

m


tƣơng đối. So sánh bằng số tuyệt đối mang tính định lƣợng rõ ràng, cho thấy sự tăng

z
at
nh

giảm về mặt qui mô của chỉ tiêu cần phân tích. So sánh bằng số tƣơng đối cho thấy
mối tƣơng quan về tỉ lệ giữa các chỉ tiêu trong kỳ gốc và kỳ so sánh. Có hai loại số

z

tƣơng đối thƣờng đƣợc sử dụng là số tƣơng đối động thái và số tƣơng đối điều chỉnh.

@

gm

Số tƣơng đối động thái chỉ ra tốc độ, nhịp độ biến đổi của chỉ tiêu. Số tƣơng đối điều

l.
ai

chỉnh thể hiện mức độ và chiều hƣớng thay đổi của mỗi chỉ tiêu khi điều chỉnh một số

m
co

nhân tố nhất định trong từng chỉ tiêu phân tích về cùng một giai đoạn để thu hẹp phạm

an

Lu

vi so sánh.

Phƣơng pháp so sánh có ƣu điểm là đơn giản, dễ sử dụng, khi thực hiện có thể

n

va
ac
th

11

si


thấy đƣợc chiều hƣớng thay đổi theo thời kỳ của các chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên
có điểm hạn chế là khơng kiểm sốt đƣợc chất lƣợng của nguồn thông tin dùng để so

sánh.
1.2.3.2. Phƣơng pháp cân đối
Một trong những đặc trƣng của các báo cáo tài chính là có tính cân đối: Tổng
tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn; Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; Lợi
nhuận = Doanh thu - Chi phí; Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - dòng tiền ra. Dựa vào
sự cân đối này, nhà phân tích có thể xem xét ảnh hƣởng của những nhân tố riêng lẻ
đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (khi chúng có mối quan hệ tổng hoặc hiệu). Cụ
thể, muốn tính mức độ ảnh hƣởng của một nhân tố, chỉ cần tính ra sự chênh lệch giữa

lu

an

kỳ gốc với hiện tại của chính nhân tố đó.

n

va

1.2.3.3. Phƣơng pháp tỷ lệ

tn

to

Phƣơng pháp tỷ lệ đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính và thƣờng

gh

đƣợc áp dụng kết hợp với phƣơng pháp so sánh. Các nhà phân tích thƣờng đặt ra các

p

ie

định mức và so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp, từ đó rút ra kết luận về tình hình tài

w

do


chính doanh nghiệp. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng nhiều bởi ƣu điểm mang tính

oa

nl

thực tế cao đồng thời đƣợc hỗ trợ bởi nền tảng công nghệ kỹ thuật ngày càng phát

d

triển. Có thể thấy rằng nhờ cơng nghệ thông tin mà doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các

an

lu

nguồn thông tin, nhờ kỹ thuật tin học mà doanh nghiệp có thể tích hợp nhiều dữ liệu

u
nf

va

và tính tốn với tốc độ cao. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể đƣa ra những tỷ
số tham chiếu đáng tin cậy và phân tích một cách hiệu quả hàng loạt chỉ tiêu trong

ll

oi


m

chuỗi thời gian liên tục. Các tỷ lệ thƣờng đƣợc các nhà quản lý quan tâm:

z
at
nh

Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ lệ về cơ cấu nguồn vốn: Phản ánh mức độ ổn định cũng nhƣ khả năng tự chủ

z

tài chính của doanh nghiệp

@

l.
ai

dụng nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh.

gm

Tỷ lệ về khả năng sản xuất kinh doanh: Phản ánh mức độ hiệu quả trong việc sử

m
co

Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp.


an
Lu

1.2.3.4. Phƣơng pháp Dupont

Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont đƣợc một kỹ sƣ điện - nhà quản lý tài

n

va
ac
th

12

si


chính của cơng ty hóa học Dupont sáng lập ra. Phƣơng pháp này từ khi ra đời đã giúp

cho các Công ty lớn thiết lập đƣợc hệ thống hoạch định và kiểm sốt tài chính một
cách hiệu quả. Từ đó đến nay, phƣơng pháp Dupont đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong
hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mỗi chỉ tiêu phân tích dƣới dạng tỷ số phản ánh mối quan hệ tài chính, sự biến
động của chỉ tiêu sẽ phụ thuộc vào sự tăng, giảm trên tử số hoặc dƣới mẫu số của tỷ số
tài chính đó. Ngồi ra, các tỷ số cịn có thể biến động bởi sự thay đổi của các quan hệ
tài chính liên quan hoặc chính quan hệ tài chính nội tại mà nó phản ánh. Chính vì vậy,
nếu có thể thiết lập đƣợc quan hệ của tỷ số tài chính với những nhân tố ảnh hƣởng một
cách có hệ thống, có logic sẽ giúp cho nhà phân tích nhìn nhận rõ ràng hơn thực trạng


lu
an

tài chính doanh nghiệp và có biện pháp tác động vào từng nhân tố một cách hợp lý. Và

n

va

bản chất của phƣơng pháp Dupont chính là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sin h

tn

to

lợi của doanh nghiệp nhƣ ROA (tỷ số lợi nhuận trên tài sản) hay ROE (tỷ số lợi nhuận

gh

sau thuế trên vốn chủ sở hữu) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân

p

ie

quả với nhau.

w


do

Mơ hình Dupont cho thấy tính ứng dụng rất cao trong hoạt động phân tích tài

oa

nl

chính nhƣ: Khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROA, so sánh với các đối thủ cạnh

d

tranh trong từng ngành, xác định xu hƣớng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời

an

lu

kỳ, cho thấy tác động nếu chuyên môn hóa một chức năng cụ thể,.... Các bƣớc tiến

hành phân tích theo phƣơng pháp Dupont:

oi

m

Tính tốn,
phân tích

ll


Đƣa ra kết
luận

z
at
nh

Thu thập số
liệu kinh
doanh

u
nf

va

Nếu kết luận
đƣa ra không
đúng thực tế,
kiểm tra số
liệu và phân
tích lại

z
@

gm

-Ví dụ: Doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích tỷ số ROA nhƣ sau:

Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
=
x
Tổng tài sản
Doanh thu
Tổng tài sản

m
co

l.
ai

ROA =

Đẳng thức đã cho thấy Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ROA phụ

an
Lu

thuộc vào tỷ suất doanh lợi doanh thu và vòng quay tổng tài sản. Từ đây, nhà phân tích

ac
th

13

n


va

có thể dễ dàng thấy đƣợc nhân tố làm giảm lợi nhuận của công ty. Cũng có thể dễ dàng

si


rút ra nhận xét tỷ số ROA sẽ tăng nếu tăng doanh lợi doanh thu, vòng quay tổng tài sản
hoặc cả hai. Nếu lợi nhuận sau thuế có mức tăng so với kỳ gốc nhiều hơn doanh thu thì
tỷ suất doanh lợi sẽ tăng. Nếu tổng tài sản không biến động nhƣng doanh thu tăng lên
thì vịng quay tổng vốn cũng sẽ tăng. Dựa vào những kết quả đạt đƣợc, doanh nghiệp
có thể tiến hành biện pháp phù hợp để khắc phục những yếu tố còn tồn tại để tăng lợi
nhuận cho cơng ty.

Doanh nghiệp có thể phân tích tỷ số ROE:
ROE = ROA x

Tổng tài sản
1
= ROA x
Vốn chủ sở hữu
1- Hệ số nợ

lu

= (Tỷ suất lợi nhuận doanh thu) x (Vòng quay tổng vốn) x

1
1- Hệ số nợ


an

hữu tăng hoặc cả hai cùng tăng. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tỷ lệ thuận với

n

va

Có thể thấy rằng ROE tăng khi ROA tăng, tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở

to

Ƣu điểm của phƣơng pháp Dupont là tính tốn đơn giản. Ngồi ra, kết quả đạt

ie

gh

tn

tổng tài sản và tỷ lệ nghịch với vốn chủ sở hữu.

p

đƣợc cũng dễ dàng kết nối đến các chính sách tài chính khác của cơng ty. Qua việc

do

nl


w

ứng dụng phƣơng pháp Dupont, nhà phân tích đã đƣợc cung cấp những thông tin cơ

oa

bản để xác định phƣơng hƣớng tích cực trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.

d

Cùng với đó, cấp quản lý sẽ thấy rõ thực tế hoạt động của doanh nghiệp và đƣa ra kế

lu

va

an

hoạch tiến hành mở rộng hoạt động của công ty hay thôn tính đối thủ, hoặc tiến hành

u
nf

cải tổ nội bộ, thay đổi quy trình hoạt động về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,...Khuyết

ll

điểm của phƣơng pháp này là phải phụ thuộc vào mức độ tin cậy của báo cáo tài chính.

m


oi

Nhƣ vậy, có thể thấy vai trị quan trọng của phƣơng pháp Dupont trong quản trị

z
at
nh

tài chính doanh nghiệp, nó đã cho nhà phân tích cài nhìn đầy đủ và khách quan đối với
từng nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đƣa ra đƣợc

z

@

các biện pháp toàn diện và sâu sắc trong việc điều hành và quản lý tài chính doanh

m
co

l.
ai

gm

nghiệp để khơng ngừng nâng cao sức cạnh tranh của công ty.

an
Lu

n

va
ac
th

14

si


Sơ đồ phân tích phƣơng trình Dupont
Doanh lợi tổng vốn

Doanh lợi doanh thu

Vòng quay tổng vốn

(x)

Lợi nhuận

(:)

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần


(-)

Tổng chi phí

Vốn cố định

CP bán hàng

Giá trị còn lại
TSCĐ

CP quản lý DN

CP XDCB dở dang

Đầu tƣ TC ngắn hạn

CP tài chính

Đầu tƣ TC dài hạn

Khoản phải thu

Tổng vốn

(:)

Vốn lƣu động

(+)


lu
an
n

va

Giá vốn

Tiền

tn

to
p

ie

gh

Thuế TNDN

d

oa

nl

w


do

Hàng tồn kho

Chi phí khác

va

an

lu
u
nf

TSLĐ khác

ll

1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

oi

m

1.2.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán

z
at
nh


"Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tồn bộ

giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định" 3. Mọi

z

đối tƣợng có nhu cầu phân tích tài chính doanh nghiệp nhƣ nhà quản lý, nhà đầu tƣ,

@

gm

nhà nghiên cứu,... đều phải đánh giá Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Bởi lẽ

m
co

l.
ai

bảng cân đối kế toán phản ánh một cách tổng qt tình hình tài chính doanh nghiệp về
mặt số lƣợng tài sản, vốn chủ sở hữu, khả năng thanh tốn, khả năng tự chủ,... của

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.57

n
ac
th

15


va

3

an
Lu

doanh nghiệp.

si


Bảng cân đối kế toán đƣợc xây dựng trên mối quan hệ theo phƣơng trình:
Tổng tài sản = Nợ + Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế tốn có thể trình bày dƣới hai hình thức:
+ Hình thức theo dạng tài khoản: Cột bên trái thể hiện tài sản doanh nghiệp, bên
phải phản ánh nợ và vốn chủ sở hữu
+ Hình thức theo dạng báo cáo: Phản ánh tất cả tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu
trong cùng một cột.
Các khoản mục nhỏ của bảng cân đối kế toán đƣợc phân loại theo tính thanh
khoản của tài sản, tính chất ngắn hạn hoặc dài hạn của nợ và vốn chủ sở hữu. Cụ thể
nhƣ sau:

lu
an

-"Tài sản là các nguồn lực có giá trị kinh tế, có khả năng mang lại lợi ích trong

n


va

tƣơng lai"4. Tài sản của doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau với đặc điểm tính chất

tn

to

khác nhau, tiềm ẩn những rủi ro khác nhau và có tiềm năng tạo ra lợi nhuận khác nhau.

gh

Tài sản đƣợc chia thành tài sản ngắn hạn và dài hạn.

p

ie

+"Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản có thời gian sử dụng,

w

do

luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm tài chính" 5.
Tiền: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp

d




oa

nl

Tài sản ngắn hạn bao gồm những loại chính:

u
nf



va

vàng, ngoại tệ,...

an

lu

trong kỳ báo cáo, gồm có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
Các khoản tƣơng đƣơng tiền: là chi tiêu phản ánh những khoản đầu tƣ ngắn

ll

oi

m


hạn (trong vịng 3 tháng) có khả năng thanh khoản cao, khơng có rủi ro khi

z
at
nh

chuyển đổi thành một khoản tiền nhất định kể từ ngày tiến hành khoản đầu tƣ
đó tại thời điểm báo cáo ví dụ nhƣ Trái phiếu sắp đáo hạn.
Các khoản phải thu: là chỉ tiêu phản ánh khoản tiền dự kiến thu đƣợc nhờ

z



gm

Hàng tồn kho: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị số hàng tồn kho dự trữ cho

l.
ai



@

hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.

m
co


hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi trừ đi khoản dự phịng
Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.58

5

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.59

an
Lu

4

n

va
ac
th

16

si


giảm giá hàng tồn kho)
+"Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản có thời hạn sử dụng, luân
chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc dài hơn một năm tài chính" 6. Bao
gồm những loại sau:


Tài sản cố định: Là loại tài sản có giá trị sử dụng trong nhiều năm, chỉ đƣợc

thanh lý khi hết giá trị sử dụng hoặc cơng ty gặp khó khăn về tài ch ính. Tài
sản cố định có giá trị đƣợc ghi nhận giảm dần theo thời gian thông qua việc
trích khấu hao.



Bất động sản đầu tƣ: Là tồn bộ giá trị của bất động sản đƣợc doanh nghiệp
đầu tƣ sau khi trừ hao mòn lũy kế.

lu
an



Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn: Phản ánh tồn bộ giá trị các khoản đầu tƣ

n

va

dài hạn tại thời điểm báo cáo nhƣ đầu tƣ vào cơng ty con, góp vốn liên doanh

-"Nợ phải trả là các khoản giảm trừ lợi ích kinh tế trong tƣơng lai, phát sinh từ

gh

tn

to


với công ty khác, các khoản cho vay dài hạn,...

p

ie

nghĩa vụ của một thực thể mà trong tƣơng lai phải chuyển giao tài sản hay cung cấp

w

do

dịch vụ cho một thực thể khác, nghĩa vụ này phát sinh từ các giao dịch trong quá

oa

nl

khứ"7. Nợ phải trả cũng bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

d

+"Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ đƣợc thực hiện trong vòng một năm hay một

an

lu

chu kỳ hoạt động bình thƣờng của doanh nghiệp"8. Bao gồm các khoản mục cơ bản:
Phải trả ngƣời bán ngắn hạn




Vay ngắn hạn



Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc: Là các khoản thuế hiện tại đƣợc ghi

ll

u
nf

va



oi

m

z
at
nh

nhận nhƣng chƣa phải nộp

+"Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc dài


z

hơn một chu kỳ kinh doanh"9. Nợ dài hạn bao gồm các khoản: phải trả ngƣời bán dài

@

gm

hạn, chi phí phải trả dài hạn, phải trả nội bộ dài hạn, doanh thu chƣa thực hiện dài
Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.59

7

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.59

8

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.60

9

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.60

m
co

l.
ai

6


an
Lu
n

va
ac
th

17

si


hạn,...

-"Vốn chủ sở hữu là phần lợi ích cịn lại của các chủ sở hữu trong tổng tài sản
sau khi đã trừ đi nợ"10. Bao gồm các bộ phận sau:
+Vốn góp của chủ sở hữu: Phản ánh tồn bộ vốn đầu tƣ của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp.
+Thặng dƣ vốn cổ phần: Phản ánh giá trị chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu khi
góp vốn với giá trị thực của cổ phiếu.
+Lợi nhuận để lại: Là khoản lợi nhuận, cổ tức chƣa phân phối cho cổ đơng hoặc
ngƣời góp vốn.
+Cổ phiếu quỹ: Là Cổ phiếu đƣợc chính cơng ty phát hành mua lại (cổ phiếu

lu
an

này khơng có quyền biểu quyết và phân chia cổ tức)


n

va

+Các quỹ của doanh nghiệp

tn

to

Bảng cân đối kế toán thể hiện tổng quát nguồn lực cũng nhƣ những nghĩa vụ tài

gh

chính của doanh nghiệp tại kỳ báo cáo. Thông quá việc đánh giá các khoản mục trong

p

ie

phần tài sản của doanh nghiệp, các bên liên quan có thể nắm đƣợc phƣơng hƣớng kinh

w

do

doanh và đầu tƣ của doanh nghiệp. Tƣơng tự, phân tích các khoản mục của phần

oa


nl

nguồn vốn, nợ và các khoản phải trả sẽ cho nhà phân tích thấy đƣợc khả năng tự chủ

d

tài chính, khả năng huy động vốn cũng nhƣ các nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp phải

an

lu

thực hiện.

u
nf

va

1.2.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
"Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh một cách

ll

oi

m

tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định" 11.


z
at
nh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả đƣợc tích lũy trong một giai
đoạn nhất định của doanh nghiệp, phản ánh doanh nghiệp có đạt đƣợc lợi nhuận hay

z

không. Các chỉ tiêu cơ bản của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: doanh thu,

@
gm

chi phí, lợi nhuận.

l.
ai

-"Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu

m
co

đƣợc phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn góp phần làm tăng
Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.60

11


Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.62

an
Lu

10

n

va
ac
th

18

si


vốn chủ sở hữu khơng bao gồm vốn góp của cổ đơng hoặc chủ sở hữu" 12. Doanh thu

có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bởi đó là cơ sở để
doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc.
Có thể phân loại doanh thu theo nguồn hình thành: Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác.

-"Chi phí của một doanh nghiệp chính là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao
phí về vật chất và lao động sống mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tổ chức và thực hiện
các hoạt động trong kỳ của mình"13. Chi phí của doanh nghiệp đƣợc chia thành ba loại
dựa trên nguồn gốc phát sinh: Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí


khác.

lu
an

+Chi phí sản xuất kinh doanh chính là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn

n

va

lực mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

tn

to

Tùy theo mục tiêu mà chi phí sản xuất kinh doanh lại đƣợc phân loại thành các khoản

gh

mục chi phí khác nhau.

p

ie

 Phân loại theo cơng dụng kinh tế và địa điểm phát sinh:

w


do

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

oa

nl

 Chi phí nhân cơng trực tiếp

d

 Chi phí sản xuất chung

lu
an

 Chi phí bán hàng

u
nf

va

 Chi phí quản lý doanh nghiệp

ll

Cách thức phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý đƣợc chi phí kinh doanh


 Phân loại theo bản chất kinh tế:

z
at
nh

phẩm.

oi

m

theo địa điểm phát sinh và thuận lợi tiến hành tổng hợp chi phí để tính giá thành sản

z

 Chi phí lƣơng

@
gm

 Chi phí nguyên vật liệu, vật tƣ

m
co

l.
ai


 Chi phí khấu hao tài sản cố định

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.62

13

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.63

an
Lu

12

n

va
ac
th

19

si


 Chi phí dịch vụ mua ngồi
 Chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền khác
Cách thức phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý đƣợc chi phí dựa trên yếu tố
đầu vào trong kỳ, từ đó giúp dự đốn đƣợc chi phí cho kỳ kế hoạch.
+Chi phí tài chính là biểu hiện bằng tiền của tất cả hao phí mà doanh nghiệp
phải chịu bởi các hoạt động tài chính trong kỳ (hoạt động huy động vốn, hoạt động đầu

tƣ tài chính hoặc các hoạt động mang yếu tố tài chính khác).
Về cơ bản chi phí tài chính gồm các khoản: lãi vay phải trả, trái tức, tiền lãi
thuê tài chính, dự phịng giảm giá đầu tƣ chứng khốn, lỗ đầu tƣ chứng khoán, chiết

lu

khấu thanh toán cho khách hàng, lãi tiền trả chậm,....

an

+Chi phí khác là biểu hiện bằng tiền của những hao phí mà doanh nghiệp phải

n

va

chịu nhƣng khơng thƣờng xun, có tính chất bất thƣờng trong kỳ.

tn

to

Chi phí khác bao gồm một số khoản cơ bản: Giá trị cịn tại của tài sản đã thanh

gh

lý, chi phí khắc phục rủi ro, phạt hợp đồng,....

p


ie

-Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu và

w

do

chi phí trong một kỳ của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận trƣớc thuế sau

oa

nl

khi đã trừ đi khoản thuế thu nhập doanh nghiệp.

d

Lợi nhuận có ý nghĩa vơ cùng lớn, bởi nó là kết quả cuối cùng đánh giá sự hiệu

lu

an

quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn lực để doanh nghiệp tái sản xuất,

u
nf

va


thực hiện nghĩa vụ đóng thuế và đóng góp cho nền kinh tế.
Tại nhiều doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sau khi đã bù đắp các khoản lỗ, nộp

ll
oi

m

phạt,... sẽ đƣợc trích lập vào các quỹ nhƣ: quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phịng tài

z
at
nh

chính, quỹ trợ cấp thất nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khen thƣởng.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với nhà quản lý bởi

z

nó phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, nhà quản lý

@

gm

có thể ra đƣợc những quyết định kinh tế phù hợp trong giai đoạn tiếp theo.

l.
ai


1.2.4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính

m
co

Để cạnh tranh trong nền doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần phải biết tính

an
Lu

tốn và đánh giá các chỉ tiêu tài chính trong và ngồi đơn vị. Trong đó, cần chú ý một
số nội dung đề sau:

n

va
ac
th

20

si


 Cơ cấu vốn và nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn trƣớc tiên cần xác định tỷ trọng của từng loại nguồn vốn
so với tổng vốn ở thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Tiếp đến tiến hành so sánh giữa các
loại nguồn vốn với nhau và với tổng vốn cả về số tiền và tỷ trọng, từ đó nhà phân tích
sẽ đƣa ra đƣợc đánh giá khái quát về cơ cấu nguồn vốn, nhận định đƣợc sự phân bổ

vốn có hiệu quả hay khơng. Nhờ vậy, nhà quản lý sẽ có những quyết định hợp lý để
quản trị nguồn vốn. Mặt khác, khi phân tích nên chú trọng đánh giá tổng quát cơ cấu
vốn và một số thành phần vốn quan trọng của doanh nghiệp nhƣ:
Tỷ lệ nợ phải trả
Tổng nợ phải trả
=
Vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu

(1)

lu
an

Tỷ lệ vay ngắn hạn Tổng vay ngắn hạn
=
(2)
Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn

va
n

Tỷ lệ nợ phải trả ngƣời bán Tổng nợ phải trả ngƣời bán
=
(3)
Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn

tn


to

p

ie

gh

Tỷ lệ nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
=
(4)
Tổng nợ phải trả
Tổng nợ phải trả

do

Chỉ tiêu (1) phản ánh rủi ro trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu

oa

nl

w

này càng cao chứng tỏ tỷ trọng nợ phải trả của doanh nghiệp càng lớn, rủi ro về vốn
của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp sử dụng càng nhiều vốn vay thì càng có

d

an


lu

nguy cơ mất khả năng thanh tốn và thậm chí có thể mất quyền kiểm sốt cơng ty. Tuy

va

nhiên việc sử dụng nợ có ƣu điểm giúp cơng ty tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí sử dụng

ll

u
nf

vốn. Ngƣợc lại, việc huy động nhiều vốn chủ sở hữu khiến cho an ninh tài chính của

oi

m

doanh nghiệp đƣợc đảm bảo nhƣng lại khiến doanh nghiệp mất đi lợi thế cạnh tranh

z
at
nh

khi khơng tận dụng đƣợc nguồn vốn có chi phí thấp để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh.
Chỉ tiêu (2), (3), (4) giúp cho nhà phân tích đánh giá đƣợc sự tự chủ tài chính

z


của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp càng lệ

@

gm

thuộc về tài chính. Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp phụ thuộc vào những khoản vay

m
co

 Khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn

l.
ai

ngắn hạn, nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp lớn.
Khả năng thanh toán là khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp

an
Lu

trong vòng 12 tháng (ngắn hạn) hoặc trên 12 tháng (dài hạn). Chỉ số đo lƣờng khả

ac
th

21


n

va

năng thanh toán phổ biến nhất là: chỉ số thanh toán ngắn hạn và chỉ số thanh toán

si


nhanh.
Chỉ số thanh toán ngắn hạn =
Chỉ số thanh toán nhanh =

Tổng tài sản ngắn hạn
(1)
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản nhanh
(2)
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ số (1) thƣờng ở mức 2-3 đƣợc xem là tốt. Bởi lẽ nếu chỉ số này quá thấp
chứng tỏ doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ tài chính. Ngƣợc
lại, chỉ số này quá cao thể hiện tài sản lƣu động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
và nhƣ vậy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ không đƣợc cao.
Chỉ số (2) cao hay thấp còn phụ thuộc vào cách tính, đơi khi hàng tồn kho và tài

lu

sản ngắn hạn có tính thanh khoản q thấp sẽ khơng đƣợc đƣa vào tính tốn.


an

năng thanh tốn lãi vay và mức độ rủi ro của các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Một

n

va

Khi phân tích khả năng thanh tốn dài hạn, nhà phân tích cần nghiên cứu khả

to

gh

tn

số chỉ số nhà phân tích cần quan tâm:

p

ie

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT)
(3)
Chi phí lãi vay

do


Nợ phải trả
(4)
Tổng tài sản

Hệ số nợ
Nợ phải trả
=
(5)
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

d

oa

nl

w

Hệ số nợ =

an

lu

Tài sản dài hạn
(6)
Nợ dài hạn

u
nf


va

Hệ số thanh toán tài sản dài hạn đối với nợ dài hạn =

ll

Các chỉ tiêu (4), (5) chỉ ra mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Nếu hệ số

m

oi

(4), (5) cao, chứng tỏ khả năng thanh toán nợ vay dài hạn sẽ càng kém, càng thể hiện

z
at
nh

mức độ rủi ro tài chính cao. Các chủ nợ cũng cần chú ý đến các chỉ tiêu này bởi nó thể
hiện mức độ an tồn của họ, phịng khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Ngƣợc

z

lại, chỉ tiêu (6) càng cao cang chứng tỏ các khoản nợ dài hạn càng đƣợc đảm bảo.

@

gm


Trong hoạt động kinh doanh, mỗi ngành nghề sẽ có chính sách sử dụng tài sản

m
co

l.
ai

và nguồn vốn khác nhau. Ngoài ra, tình hình thị trƣờng cũng ảnh hƣởng đến quyết
định về việc sử dụng tài sản của nhà quản lý. Ví dụ nhƣ nếu nhà quản lý nhận định giá

an
Lu

hàng hóa sẽ tăng trong thời gian tới thì doanh nghiệp sẽ có chính sách găm hàng để
bàn vào kỳ sau, và khi đó tỷ trọng hàng tồn kho sẽ lớn. Bởi vậy, để có nhận định chính

n

va
ac
th

22

si


xác về các chỉ số về khả năng thanh toán. Nhà phân tích cần phải có sự so sánh các chỉ
số thanh toán của doanh nghiệp với các chỉ số trung bình ngành cũng nhƣ xem xét sự

biến động của các chỉ số theo thời gian.
 Khả năng sinh lời
Doanh nghiệp chỉ có thể sinh lời khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tạo ra lợi nhuận lớn hơn mức mà nhà đầu tƣ có thể tự tạo trên thị trƣờng vốn. Các chỉ
số thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà nhà phân tích cần chú ý:

ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

lu

ROC =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn đầu tƣ bình quân

an

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân

ROS =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

n


va

ROA =

gh

tn

to
p

ie

ROE là chỉ tiêu thể hiện mức độ hiệu quả khi đầu tƣ của vốn chủ sở hữu, thể

do

hiện 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đem lại bao nhiêu lợi nhuận. ROE càng cao chứng tỏ

oa

nl

w

doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả. Ngoài ra, ROE cao còn thể hiện
khả năng quản trị vốn một cách cân đối, hợp lý của ban lãnh đạo và đó là một điều làm

d
an


lu

hấp dẫn các nhà đầu tƣ.

va

ROC là chỉ tiêu biểu hiện sức sinh lời của vốn đầu tƣ. Đây là chỉ tiêu mà các

ll

u
nf

nhà đầu tƣ quan tâm nhất. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ lợi nhuận nhà đầu tƣ thu

oi

m

đƣợc khi góp vốn vào doanh nghiệp càng cao.

z
at
nh

ROA là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản. Chỉ số này càng cao,
chứng tỏ hiệu quả kinh tế khi đƣa tài sản vào quy trình sản xuất kinh doanh càng hiệu

z


quả và ngƣợc lại.

@

gm

ROS là chỉ tiêu chỉ ra sức sinh lợi của doanh thu. Chỉ tiêu này thể hiện một đơn

 Hiệu quả kinh doanh

m
co

càng thể hiện doanh nghiệp phân bổ chi phí hợp lý.

l.
ai

vị doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao

an
Lu

Hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định thơng qua phân tích, xem xét sự biến động

ac
th

23


n

va

của từng chỉ tiêu. Nhà phân tích sẽ dựa trên việc so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo kết

si


quả kinh doanh ở kỳ này với kỳ trƣớc trên cả phƣơng diện số lƣợng tuyệt đối và tƣơng
đối để đƣa ra kết kuận.
Sau khi tiến hành xem xét số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, cần tính toán
các chỉ số thể hiện mức độ sử dụng các khoản chi phí, các chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí:
Tỷ suất giá vốn bán hàng trên doanh thu thuần =

Giá vốn bán hàng
x 100
Doanh thu thuần

Tỷ số này cho biết trị giá vốn bán hàng chiếm bao nhiêu phần trăm tổng doanh
thu. Chỉ số này càng nhỏ chứng tỏ việc kiểm soát chi phí để sản xuất sản phẩm càng

lu
an

tốt và ngƣợc lại.


va
n

Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần =

Chi phí bán hàng
x 100
Doanh thu thuần

tn

to

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu chi phí bán hàng cho

ie

gh

100 đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng nhỏ càng chứng tỏ hoạt động bán hàng của

p

doanh nghiệp đạt hiệu quả cao và ngƣợc lại.

do

Chi phí quản lý
x 100
Doanh thu thuần


oa

nl

w

Tỷ suất chi phí quản lý DN trên doanh thu thuần =

d

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu chi phí quản lý để thu

lu

an

đƣợc 100 đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng nhỏ càng thể hiện quy trình quản trị

u
nf

va

của doanh nghiệp hiệu quả và ngƣợc lại.
Thứ hai, nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:

ll
oi


m

Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần =

z
at
nh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
x 100
Doanh thu thuần

z

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, cho biết ứng với mỗi 100

@

gm

đồng doanh thu thuần là bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Chỉ số

l.
ai

này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng làm ăn có hiệu quả.

Lợi nhuận trƣớc thuế
x 100.
Doanh thu thuần


m
co

Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên doanh thu thuần =

an
Lu

Chỉ tiêu này thể hiện bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế thì ứng với 100 đồng

ac
th

24

n

va

doanh thu thuần.

si


- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh và cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần =


Lợi nhuận sau thuế
x 100.
Doanh thu thuần

Đây là chỉ tiêu phản ánh khách quan nhất kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh ứng với 100 đồng doanh thu là bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
 Rủi ro tài chính
Ngồi những chỉ tiêu ở trên, để phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp, nhà

lu
an

phân tích cịn có thể sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh tình hình cơng nợ và khả năng

n

va

thanh tốn của doanh nghiệp:
Tổng số nợ
Tổng số tài sản

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng của số nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ

ie

gh

tn


to

-Hệ số nợ trên tài sản =

p

số này càng tăng thì chứng tỏ doanh nghiệp càng có rủi ro lớn và ngƣợc lại.
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn

oa

nl

w

do

Hệ số nợ trên tài sản ngắn hạn =

d

Chỉ tiêu này có ý nghĩa tƣơng tự với chỉ tiêu trên. Nhƣng đối với nhà quản trị

lu

Doanh thu thuần
x 100
Số dƣ bình quân các khoản phải thu


Hệ số thu hồi nợ =

ll

u
nf

va

an

cần ra quyết định trong ngắn hạn, nó cần đƣợc lƣu tâm hơn.

oi

m

Chỉ tiêu này thể hiện rằng nếu tiền bán chậm càng giảm, số dƣ nợ phải thu giảm

z
at
nh

thì hệ số thu nợ sẽ càng tăng, đồng nghĩa với việc rủi ro tài chính càng giảm và ngƣợc
lại.

Thời gian trong kỳ báo cáo
x 100
Hệ số thu hồi nợ


z

gm

@

Thời hạn thu hồi nợ bình quân =

Do thời gian trong kì báo cáo luôn là cố định, bởi vậy sự biến động của thời hạn

l.
ai

m
co

thu hồi nợ chỉ phụ thuộc vào hệ số thu hồi nợ. Hệ số thu hồi nợ là đại lƣợng tỉ lệ
nghịch với thời hạn thu hồi nợ, bởi thế để giảm thời hạn thu hồi nợ, cần tăng hệ số thu

an
Lu

hồi nợ và ngƣợc lại.

n

va
ac
th


25

si


×