Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

phân tích tài chính so sánh công ty cổ phần fpt, công ty cổ phần tập đoàn công nghệ cmc, công ty cổ phần tập đoàn hipt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.97 KB, 25 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ THƯƠNG



PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH SO SÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN FPT, CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHỆ CMC, CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







Hà Nội – Năm 2013




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ THƯƠNG



PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH SO SÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN FPT, CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHỆ CMC, CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT



Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S ĐINH XUÂN CƯỜNG






Hà Nội – 2013



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH SO SÁNH
CÁC DOANH NGHIỆP 8
1.1. Vai trò, mục tiêu, thông tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.1.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.1.3. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 10
1.1.5. Phân tích tài chính so sánh các công ty 13
1.2. Các phƣơng pháp phân tích tài chính 14
1.2.1. Phƣơng pháp so sánh 14
1.2.2. Phƣơng pháp tỷ lệ 15
1.3. Nội dung phân tích tài chính 15
1.3.1. Khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 16
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp 17
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH SO SÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
FPT, CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ CMC, CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT 26



2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ
CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh 34
2.1.3. Thông tin về tài chính các Công ty 38
2.2. Phân tích tài chính so sánh Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập
đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT 41
2.2.1. Khái quát tình hình nền kinh tế; ngành kinh doanh phần mềm, dịch
vụ máy tính và tình hình tài chính Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần
tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT giai đoạn 2009 -
2011 41
2.2.2. Phân tích so sánh các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các doanh nghiệp 64
2.3. Đánh giá tình hình tài chính chính Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần
tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT giai đoạn 2009 -
2011 82
2.3.1. Ƣu điểm 82
2.3.2. Nhƣợc điểm 83
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN FPT, CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHỆ CMC, CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT 86
3.1. Định hướng và chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ
phần FPT
, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập
đoàn HIPT 86
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của ngành kinh doanh phần mềm, dịch
vụ máy tính và các Công ty trong giai đoạn tiếp theo 86


3.1.2. Định hƣớng phát triển các Công ty 88
3.1.3. Chiến lƣợc phát triển các Công ty 90

3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính Công ty cổ phần FPT, Công
ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT 92
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản – Nguồn vốn 92
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 94
3.2.3. Tiếp cận các nguồn vốn có chi phí thấp 95
3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động marketing, tìm kiếm các thị trƣờng phát triển
sản phẩm 96
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế thị trường ở nước ta với nhiều thành phần kinh tế cạnh tranh cùng với xu thế
hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng khiến các doanh nghiệp, dù ở bất cứ loại hình nào
cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách và phải chấp nhận quy luật của thị trường. Trong bối cảnh
như vậy, để hoạt động kinh doanh hiệu quả thì các nhà quản lý phải định hướng rõ các mục tiêu mà doanh
nghiệp cần đạt được trong từng thời kỳ cũng như các phương thức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Phân tích
tình hình tài chính thông qua phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin
cơ bản, cần thiết giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, ngành
kinh doanh công nghệ phần mềm, dịch vụ máy tính phát triển mạnh mẽ không chỉ trên thế giới mà ngay cả
tại thị trường Việt Nam do những tiện ích mà nó mang lại. Trong môi trường ấy, đã có nhiều doanh nghiệp
Việt Nam hoạt động trong ngành công nghệ phần mềm, dịch vụ máy tính nổi lên trong đó có: Công ty cổ
phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT. Bằng việc phân tích
tình hình tài chính công ty và phân tích tài chính so sánh giữa các công ty để thấy được sự phát triển cũng
như yếu kém của từng công ty trong so sánh tương quan với các công ty khác trong ngành, đồng thời thấy

được những đặc điểm của ngành trong giai đoạn phân tích.
Nhận thức được tầm quan đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tài chính so sánh Công ty cổ phần
FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT” làm đề tài nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về Tình hình tài chính của Công ty thông qua các
phương pháp phân tích khác nhau. Không chỉ muốn dừng lại ở việc phân tích riêng lẻ ở từng Công ty mà lựa
chọn Đề tài này, tôi muốn kết hợp giữa việc nghiên cứu và so sánh đánh giá tình hình tài chính của ba Công
ty hoạt động cùng ngành kinh doanh phần mềm, dịch vụ máy tính để đóng góp một cách nhìn, cách đánh giá
cụ thể, toàn diện về sự phát triển, thành công cũng như những điểm yếu, khó khăn của các Công ty khi so
sánh với các Công ty trong ngành qua quá trình hoạt động kinh doanh đồng thời thấy được sự phát triển của
ngành kinh doanh phần mềm, kinh doanh máy tính ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Qua tình hình tài chính và kết quả hoạt động của các Công ty, chúng ta có thể thấy được chiều hướng
phát triển của các Công ty trong giai đoạn phân tích. Đồng thời chúng ta cũng xác định được các Công ty còn
gặp những khó khăn nào và nguyên nhân từ đâu. Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình hoat động
của các Công ty như thế nào trong giai đoạn nghiên cứu. Để đạt được mục đích ấy, nhiệm vụ của phân tích
tài chính so sánh các doanh nghiệp phải thể hiện được các nội dung: Cung cấp đầy đủ thông tin trong việc
đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt và hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp; những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp; các
thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn Công ty; thông tin về khả năng thanh toán, tình hình hoạt động, tình
hình sử dụng các đòn bẩy tài chính cũng như cung cấp thông tin về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2

Với đề tài này, luận văn muốn tập trung phân tích trong phạm vi Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ
phần tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT trong giai đoạn 2009 – 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế, hai phương

pháp thường được sử dụng là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Về mặt khoa học, luận văn có thể góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phân tích tài
chính so sánh các doanh nghiệp và làm cơ sở để phát triển các công trình nghiên cứu có liên quan. Về mặt
thực tiễn, luận văn đưa ra các giải pháp có thể áp dụng trong việc giải quyết những khó khăn tồn đọng của
các doanh nghiệp cũng như phát huy tốt lợi thế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, luận văn còn là tài liệu tham khảo, phục vụ công tác học tập và nghiên cứu, hoạch định chính sách.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba chương
như sau:
Chương 1
Lý luận chung về phân tích tài chính so sánh các doanh nghiệp
Chương 2

Phân tích tài chính so sánh Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công
nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ
phần tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT
3

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH SO SÁNH CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò, mục tiêu, thông tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là công việc dựa vào các báo cáo tài chính do bộ phận kế toán cung cấp để xác
định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính so sánh các doanh nghiệp là việc phân tích
đánh giá, so sánh tình hình tài chính giữa các doanh nghiệp trên cơ sở phân tích tài chính của từng doanh
nghiệp. Qua đó, người phân tích có thể so sánh được tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp còn lại để thấy được mặt mạnh, mặt yếu của các doanh nghiệp và trên cơ sở đó đề ra các biện

pháp tận dụng các lợi thế, khắc phục những yếu điểm và phát huy hết các tiềm năng của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm tìm ra những giải pháp tài chính để
xây dựng cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả, tiềm lực tài chính cho doanh
nghiệp.
- Đối với chủ sở hữu: giúp đánh giá thành quả của các nhà quản lý về thực trạng tài sản, nguồn vốn,
thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp; sự an toàn và hiệu quả của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng, chủ nợ: giúp đánh giá đúng khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan quản lý chức năng (cơ quan thuế, thống kê…): giúp đánh giá thực trạng tài chính
doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp
đến tình hình và chính sách kinh tế - xã hội.
1.1.3. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các tổ
chức tín dụng và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng.
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, những
người cho vay và người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền
mặt vào, ra và hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ,
kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi nguồn vốn, các
khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin chung: là thông tin về tình hình tài kinh tế có ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất.
Thông tin ngành kinh tế: đây là thông tin về sự phát triển hay suy giảm của ngành ảnh hưởng chung
đến tình hình phát triển, đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn từ đó ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Thuyết minh báo cáo tài chính

1.1.5. Phân tích tài chính so sánh các công ty
Nếu như phân tích tình hình tài chính các công ty riêng lẻ là việc sử dụng hệ thống các phương
pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty trong một thời gian nhất định
4

dựa trên các dữ liệu đáng tin cậy thì phân tích tài chính so sánh các công ty là việc đánh giá, so sánh tình
hình tài chính các công ty trong một giai đoạn thông qua so sánh số liệu theo từng chỉ tiêu cụ thể đã được
phân tích ở mỗi công ty. Người phân tích sẽ căn cứ vào kết quả phân tích tình hình tài chính mỗi công ty
được so sánh, từ đó căn cứ vào các chỉ tiêu thống nhất, họ sẽ đưa ra các so sánh và đánh giá, nhận xét cụ thể
về từng chỉ tiêu.
1.2. Các phƣơng pháp phân tích tài chính
1.2.1. Phƣơng pháp so sánh
Nội dung so sánh bao gồm: So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước; So sánh giữa
số thực hiện với số kế hoạch; So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, hoặc
của các doanh nghiệp cùng ngành khác; So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
mục tiêu tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ.
1.2.2. Phƣơng pháp tỷ lệ
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính thường được phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
1.3. Nội dung phân tích tài chính
1.3.1. Khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
a. Phân tích tình hình tài sản
Phân tích tình hình tình tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt là phân tích cơ cấu sử dụng vốn sẽ giúp
các nhà quản lý nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục
vụ tích cực cho mục đính kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Bên cạnh đó còn xem xét xu hướng biến
động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
b. Phân tích tình hình nguồn vốn
Qua việc phân tích tình hình nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn huy động, biết được
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với những người cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ngân sách, về

số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ.
1.3.1.2. Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mục tiêu phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là xác định mối liên hệ
và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế
toán liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành (nếu có) để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác.
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
1.3.2.1. Nhóm hệ số về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn: được xác định bằng tỷ số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn

- Hệ số thanh toán nhanh: bằng tỷ số giữa tài sản ngắn hạn đã trừ đi hàng tồn kho và nợ ngắn hạn.

1.3.2.2. Nhóm các hệ số hoạt động
5

- Hệ số vòng quay hàng tồn kho: được xác định bằng tỷ số giữa giá vốn hàng bán và giá trị hàng tồn
kho.

Một hệ số khác cũng thường được đưa ra trong phân tích là vòng quay các khoản phải thu. Hệ số này
là tỷ số giữa doanh thu và các khoản phải thu.

- Hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định: là tỷ số giữa doanh thu thuần và giá trị thuần tài sản cố
định.

- Hệ số vòng quay toàn bộ tài sản: được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản.

1.3.2.3. Nhóm hệ số đòn bẩy tài chính
- Nhóm hệ số đòn bẩy tài chính: được xác định bằng tỷ số giữa tổng nợ và tổng tài sản.

. Một hệ số khác thường được xem xét cùng với hệ số nợ là hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu.

- Hệ số về khả năng thanh toán lãi tiền vay: được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước trả lãi và
chịu thuế (EBIT) và lãi tiền vay phải trả.
- Hệ số nợ dài hạn: được tính toán dựa nợ dài hạn và tổng của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.

1.3.2.4. Nhóm hệ số lợi nhuận
- Hệ số lợi nhuận doanh thu (ROS): xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần.

- Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài
sản.
6


- Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu.

Hệ số này còn được biểu diễn dưới công thức sau:

Khi phân tích hệ số ROE thành 3 phần như vậy, ta có thể thấy được ROE tăng hay giảm phụ thuộc
vào sự tăng giảm của hệ số lãi ròng doanh thu và hệ số vòng quay tài sản. Còn khi tăng sử dụng nợ trong cơ
cấu vốn thì ROE tăng lên và ngược lại, ROE sẽ giảm khi giảm đi.
1.3.2.5. Nhóm hệ số giá trị thị trường
- Hệ số EPS

- Hệ số P/E

- Hệ số phá sản Z:
Z = 0,012 X
1
+ 0,014 X
2
+ 0,033 X

3
+ 0,006 X
4
+ 0,999 X
5






Việc tính toán hệ số phá sản Z cho phép các nhà quản lý doanh nghiệp phát hiện được liệu doanh
nghiệp mình có dấu hiệu phá sản hay không.
7

 Giá trị của Z
 Z < 1.8
 1.8 < Z < 2.99
 Z > 2.99
 Doanh nghiệp nằm trong
vùng nguy hiểm, nguy cơ
phá sản cao
 Doanh nghiệp nằm trong
vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản
 Doanh nghiệp nằm trong vùng
an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản
- Giá trị kinh tế gia tăng (EVA)
EVA đã tính đến chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh thay vì đầu tư vào

những hoạt động khác.
EVA = Lợi nhuận sau thuế - k
s
x Vốn chủ sở hữu (k
s
là chi phí vốn chủ sở hữu)
Để ước tính k
s
người ta có thể sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Trong mô hình này, k
s

được tính như sau:
k
s
= k
rf
+ (k
m
– k
rf
) x β
Ở đây, k
rf
là tỷ lệ lợi tức không có rủi ro, k
m
là tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của danh mục đầu tư thị trường,
β là hệ số đo độ rủi ro hệ thống mà cổ phiếu mang lại khi hình thành danh mục đầu tư.






8

CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH SO SÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN FPT, CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHỆ CMC, CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần
tập đoàn HIPT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần FPT (FPT) có tiền thân là Công ty Công nghệ Thực phẩm được thành lập ngày
13/09/1988. Ngày 13/12/2006, FPT chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh (nay là Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh – HOSE), mở ra một trang mới trong
lịch sử FPT. Năm 2008, tên công ty chuyển thành Công ty Cổ phần FPT. FPT đã thay đổi và thực hiện tái
cấu trúc Tập đoàn theo hai hướng chính là quản trị doanh nghiệp và quản trị tài chính. Nhiều năm gần đây,
Công ty FPT được bình chọn là Công ty tin học hàng đầu Việt nam (theo Tạp chí Thế giới Vi tính - PC
World) và hàng năm đều giành được hầu hết các giải thưởng cho vị trí dẫn đầu trong các lĩnh vực mà Công
ty kinh doanh.
Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC (CMC) được thành lập năm 1993. Tháng 7/2007, CMC
chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC đồng thời thành lập Công ty Phân
phối CMC vào cuối năm. Năm 2010, CMC chính thức niêm yết hơn 63,5 triệu cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Qua hơn 16 năm xây dựng và phát triển, CMC và các công ty thành viên đã được
Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức, hiệp hội uy tín và khách hàng ghi nhận bằng những Huân chương, bằng
khen, giải thưởng về những đóng góp cho những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp
cho sự phát triển của ngành công nghệ thông tin viễn thông cũng như cho sự nghiệp chung và cho cộng đồng
xã hội.
Tiền thân của Công ty cổ phần tập đoàn HIPT (HIPT) là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Hỗ
trợ Phát triểnTin học được thành lập ngày 18/06/1994. Tháng 6/2006, Công ty chính thức đổi tên thành Công
ty Cổ phần Tập đoàn HIPT. Cổ phiếu của Công ty được chính thức niêm yết trên sàn giao dịch UPCoM với
mã chứng khoán HIG vào năm 2009. Bước sang năm 2011, HIPT xác lập vị trí một trong ba (Top 3) các nhà

tích hợp hệ thống công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam. Ngoài ra, HIPT phát triển các dòng sản phẩm, giải
pháp riêng như: Orbit 24(ứng dụng kho dữ liệu), CbGateWay (quản trị thông tin báo cáo cho các tổ chức tín
dụng), hệ thống Báo cáo thống kê tập trung, Hi-bank …
2.1.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC và Công ty cổ phần tập đoàn
HIPT là những công ty sản xuất kinh doanh đa ngành tuy nhiên lĩnh vực hoạt động chính của các công ty này
đều thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin – viễn thông.
2.1.3. Thông tin về tài chính các Công ty
Chế độ kế toán áp dụng
Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tuân thủ theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế
toán Việt Nam và các quy định hiện hành có liên quan tại Việt Nam theo yêu cầu của Ban giám đốc phải có
những ước tính và giá định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản nợ
công và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính hợp nhất cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu
và chi phí suốt kỳ hoạt động.
Các báo cáo tài chính sử dụng
9

Giới thiệu Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC,
Công ty cổ phần tập đoàn HIPT trong ba năm gần nhất từ 2009 – 2011.
2.2. Phân tích tài chính so sánh Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC,
Công ty cổ phần tập đoàn HIPT
2.2.1. Khái quát tình hình nền kinh tế; ngành kinh doanh phần mềm, dịch vụ máy tính và tình hình tài
chính Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn
HIPT giai đoạn 2009 - 2011
2.2.1.1. Tình hình nền kinh tế và ngành kinh doanh phần mềm, dịch vụ máy tính giai đoạn 2009 – 2011
Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Ở trong nước,
thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống
dân cư. Kinh tế thế giới năm 2010 mặc dù đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu và có những
chuyển biến tích cực, song nhìn chung chưa thực sự ổn định và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến
kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai liên tiếp xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân

cư. Năm 2010 là năm có ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng, đây là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010. Bước vào
năm 2011, năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015. Ở trong nước, lạm phát
và mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư. GDP năm 2011 ước tính tăng 5.89% so
với năm 2010, tuy thấp hơn mức tăng 6.78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất rất khó
khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng trưởng trên là khá
cao và hợp lý.
Trong những năm qua, ngành công nghệ thông tin đã trở thành ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ
phát triển hàng năm cao so với các khu vực khác, có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày
càng tăng. Tăng trưởng doanh thu bình quân toàn ngành công nghiệp công nghệ thông tin trong giai đoạn
2001-2009 đạt 20-25%/năm. Đến cuối năm 2010, doanh thu công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung
số đã đạt gần 2 tỷ USD, doanh thu công nghiệp phần cứng đạt trên 5.6 tỷ USD, doanh thu dịch vụ viễn thông
đạt trên 9.4 tỷ USD, đưa tổng doanh thu toàn ngành viễn thông và công nghiệp công nghệ thông tin đạt gần
17 tỷ USD, gấp 19 lần so với năm 2000. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xã hội, người dân và doanh
nghiệp đã có những chuyển biến tích cực nhờ tác dụng lan toả của Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2009 của
Bộ Chính trị về “ Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”. Trong năm 2011 kinh tế Việt Nam bị suy thoái song ngành công nghiệp công
nghệ thông tin vẫn giữa được tốc độ tăng trưởng cao. Môi trường chính sách cho ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin viễn thông tương đối hoàn thiện.
2.2.1.2. Phân tích so sánh tình hình Tài sản – Nguồn vốn
a. Tình hình Tài sản
Chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng tài sản của FPT là phần Tài sản ngắn hạn. Cụ thể: Năm 2009, tổng
tài sản của FPT đạt mức 10,395,415 triệu đồng, đến năm 2010 đã tăng thêm 1,909,129 triệu đồng lên mức
12,304,544 triệu đồng và năm 2011 tăng thêm 2,720,364 triệu đồng so với năm 2010. Tài sản ngắn hạn của
FPT năm 2009 chiếm 73.86%, năm 2010 giảm xuống một ít ở mức 71.84% và năm 2011 lại tăng lên 75.94%
trong Tổng tài sản. Tài sản dài hạn của FPT trong giai đoạn 2009 – 2011 chỉ chiếm một phần nhỏ, ở mức
26.14% tăng nhẹ lên 28.16% và giảm xuống còn 24.06% trong Tổng tài sản vào năm 2011. Lợi thế thương
mại trên báo cáo tài chính của FPT là phần phụ trội giữa mức giá phí hợp nhất kinh doanh so với phần lợi ích
10


của Công ty mẹ trong tổng giá trị hợp lý của tài sản, công nợ và công nợ tiềm tàng của công ty con, công ty
liên kết, hoặc đơn vị góp vốn liên doanh tại ngày thực hiện nghiệp vụ đầu tư.
Tổng tài sản của CMC giai đoạn 2009 – 2011 giảm từ 2.166.408 triệu đồng năm 2009 xuống
2,158,498 triệu vào năm 2010 và còn 1,711,745 triệu đồng ở năm 2011. Cùng với sự giảm sút của Tổng tài
sản, trong giai đoạn này, Tài sản ngắn hạn của CMC cũng giảm xuống còn khoản mục Tài sản dài hạn có
tăng nhẹ về mặt tỷ trọng trong Tổng tài sản của công ty. Năm 2009, giá trị Tài sản ngắn hạn của CMC đạt
1,680,526 triệu đồng chiếm tới 77.57% trong Tổng tài sản công ty. Sang năm 2010, cùng với sự giảm sút
trong Tổng tài sản, tỷ trọng khoản mục Tài sản ngắn hạn của CMC cũng giảm 4.22% còn 73.35% tương
đương với 1,583,209 triệu đồng. Năm 2011, Tài sản ngắn hạn của CMC chỉ còn chiếm tỷ trọng 72.9% trong
Tổng tài sản. Tài sản dài hạn của CMC chủ yếu là Tài sản cố định và Các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Trong giai đoạn 2009 – 2011, Tổng tài sản của HIPT có biến động không nhiều. Năm 2009, giá trị
Tổng tài sản của HIPT đạt 598,939 triệu đồng; năm 2010 giảm 21.319 triệu đồng làm giá trị Tổng tài sản
giảm xuống còn 577.621 triệu đồng và năm 2011 giá trị tăng nhẹ lên 584,832 triệu đồng. Tài sản ngắn hạn
của HIPT chiếm tỷ trọng chủ yếu trong Tổng tài sản từ năm 2009 – 2011, lần lượt: 68.15%; 66.43%; 67%.
Tài sản dài hạn giai đoạn 2009 – 2011 chiếm tỷ trọng hơn 30% trong Tổng tài sản của HIPT. Tài sản cố định
của Công ty thay đổi rất ít, từ tỷ trọng 7.14% năm 2009 tăng lên 7.46% năm 2010 và 8.69 % năm 2011.
Tương tự, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng chỉ có biến động rất nhỏ, tăng từ 18.58% năm 2009 lên
19.07% năm 2010 và đạt mức19.29% năm 2011.
b. Tình hình Nguồn vốn
Chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng nguồn vốn là Nợ phải trả, Nguồn vốn chủ sở hữu và một phần nhỏ là
Lợi ích của cổ đông thiểu số. Về mặt giá trị, cùng với sự tăng lên của Tổng nguồn vốn thì Nợ phải trả của
FPT trong giai đoạn này cũng tăng lên rõ rệt. Nợ phải trả của FPT chủ yếu là Nợ ngắn hạn đặc biệt đến năm
2011 Nợ dài hạn chỉ còn chiếm 1.55%. Năm 2009 Nguồn vốn chủ sở hữu Công ty đạt 3,002,251 triệu đồng
chiếm 28.8%, năm 2010 tăng lên 3,983,401 triệu đồng và tỷ trọng tăng lên 32.37% và đến năm 2011 giá trị
của khoản mục này đã là 5,529,647 triệu đồng và chiếm 36.80%.
Tổng nguồn vốn của CMC giảm xuống rõ rệt về mặt giá trị từ năm 2009 – 2011. Năm 2009 giá trị
Tổng nguồn vốn của Công ty đạt mức 2,166,408 triệu đồng, năm 2010 giảm 7,910 triệu đồng còn ở mức
2,158,498 triệu đồng và năm 2011 chỉ còn 1,711,745 triệu đồng tức giảm 446,753 triệu đồng so với năm
2010. Các khoản mục cấu thành nên Tổng nguồn vốn cũng có sự thay đổi rõ rêt.
Tổng nguồn vốn của HIPT biến động liên tục trong các năm từ 2009 – 2011. Năm 2009 giá trị Tổng

nguồn vốn của Công ty là 598,939 triệu đồng, sang năm 2010 giảm 21,319 triệu đồng còn 577,621 triệu đồng
và đến năm 2011 tăng thêm 7,212 triệu đồng so với năm 2010 đạt mức 584,832 triệu đồng. Có sự thay đổi
đáng kể trong tỷ trọng của Nợ phải trả trong Tổng nguồn vốn của HIPT trong giai đoạn này. Nguồn vốn chủ
sở hữu có tỷ trọng lớn trong Tổng nguồn vốn của HIPT mà chiếm phần lớn là vốn chủ sở hữu và thặng dư
vốn cổ phần.
2.2.1.3. Phân tích so sánh các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Có thể thấy Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của các công ty thay đổi trong giai đoạn
2009 – 2011. Chỉ tiêu này của FPT biến động tăng trong khi ở CMC và HIPT có sự giảm sút mạnh. Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của FPT tăng 17.7% vào năm 2010 và 28.36% vào năm 2011 Ở CMC,
mặc dù chi phí giảm xuống, chỉ có khoản mục chi phí tài chính tăng nhưng lợi nhuận giảm mạnh hay có tăng
lên trong năm 2011 nhưng không lớn hơn sự gia tăng trong các khoản mục chi phí đã làm cho lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh của CMC giảm tới 59.74% vào 2010 và 83.36% vào năm 2011. Tương tự,
11

doanh thu thuần từ hoạt động tài chính của công ty tăng và chi phí tài chính giảm vào năm 2010 và 2011
nhưng lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như các chi phí khác tăng lên mạnh làm cho lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm xuống đặc biệt giảm tới hơn 140% vào năm 2011.
FPT trong năm 2010 và 2011 đã có sự gia tăng mạnh về mặt giá trị của khoản mục lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh. Mặc dù ở CMC và HIPT các khoản mục lợi nhuận khác, lợi nhuận từ công ty liên
doanh, liên kết có thay đổi nhiều về mặt giá trị cũng như tốc độ thay đổi nhưng sự biến động về mặt giá trị
của các khoản mục này nhỏ hơn rất nhiều so với sự biến động giảm của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
dẫn đến lợi nhuận kế toán trước và sau thuế TNDN của các công ty giảm mạnh trong giai đoạn qua.
2.2.2. Phân tích so sánh các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các doanh nghiệp
2.2.2.1. Nhóm hệ số về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn của FPT thay đổi không đáng kể từ 1.61 lần năm 2009 lên 1.63 lần năm
2010 nhưng giảm nhiều hơn xuống mức 1.38 lần. Hệ số thanh toán ngắn hạn của CMC trong giai đoạn 2009
- 2011 cũng có sự thay đổi nhưng sự thay đổi này không lớn. Năm 2009 hệ số thanh toán ngắn hạn của công
ty là 1.44 lần, sang năm 2010 giảm nhẹ xuống còn 1.34 lần và đến năm 2011 tăng lên đạt 1.45lần. Hệ số
thanh toán ngắn hạn của HIPT tăng lên đáng kể từ năm 2009 đến năm 2010. Năm 2009 hệ số này ở mức 1.76

lần nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 3.63lần.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh của FPT giảm xuống qua các năm từ 2009 – 2011. Hệ số thanh toán nhanh
của công ty trong giai đoạn này lần lượt là: 1.31 lần; 1.17 lần; 0.98 lần. Hệ số thanh toán nhanh của CMC từ
1.05 lần vào năm 2009 xuống 1.04 lần năm 2010 và 0.93lần năm 2011 . Hàng tồn kho của HIPT chiếm tỷ
trọng không lớn trong Tài sản ngắn hạn cũng như Tổng tài sản của công ty nên hệ số thanh toán nhanh của
công ty cũng không chênh lệch nhiều so với hệ số thanh toán ngắn hạn trong giai đoạn 2009 – 2011
2.2.2.2. Nhóm hệ số hoạt động
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho của FPT giảm mạnh trong thời ba năm qua: Năm 2009 hệ số này là
25.14 lần nhưng đến năm 2011 chỉ còn 13.35 lần. Hệ số vòng quay hàng tồn kho của CMC cũng giảm trong
giai đoạn 2009 – 2011 nhưng sự sụt giảm này không nhiều từ 6.48 lần năm 2009 xuống còn 4.87 lần năm
2011. Công ty HIPT từ năm 2009 đến năm 2010 hệ số này tăng từ 14.31 lần lên 16.07 lần nhưng sang năm
2011 lại giảm xuống 9.6 lần.
Hệ số vòng quay khoản phải thu
Hệ số vòng quay khoản phải thu của FPT có sự giảm sút trong các năm từ 2009 – 2011. Hệ số
vòng quay khoản phải thu của CMC và HIPT đều có biến động không nhiều, có giảm trong giai đoạn 2009 –
2011.
Hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định của FPT lần lượt ở các năm: 24.46 lần, 22.83 lần, 20.78 lần.
Hệ số này của FPT cao. Hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm khá mạnh đối với hai công ty còn lại, cụ
thể: giảm từ 11.89 lần năm 2009 xuống 7.7 lần năm 2010 và xuống 5.54 lần vào năm 2011 đối với CMC và
giảm từ 16.37 lần năm 2009 xuống 15.44 lần năm 2010 và xuống còn 10.57 lần năm 2011 đối với HIPT.
Trong các năm 2010 và 2011, giá trị tài sản cố định của CMC và HIPT đều tăng lên nhưng giá trị doanh thu
thuần giảm xuống.
Hệ số vòng quay toàn bộ tài sản
12

Một đồng đầu tư vào tổng tài sản FPT thu được lần lượt 3.85, 3.66, 3.18 đồng doanh thu thuần qua
các năm 2009, 2010 và 2011. Công ty CMC và HIPT có hệ số này thấp hơn. Năm 2009 một đồng đầu tư vào

tổng tài sản CMC thu được 1.57 đồng doanh thu thuần còn HIPT thu được 1.17. Sang năm 2010 CMC thu
được 1.17 đồng doanh thu thuần và HIPT thu được 1.13 khi đầu tư vào một đồng tổng tài sản. Đến năm 2011
thì con số này lại tiếp tục giảm xuống ở mức 1.13 đồng và 0.85 đồng doanh thu thuần lần lượt đối với CMC
và HIPT khi đầu tư một đồng vào tài sản cố định.
2.2.2.3. Nhóm hệ số đòn bẩy tài chính
Hệ số nợ
Qua bảng số liệu trên có thể thấy, hệ số nợ của FPT có giảm trong giai đoạn 2009 – 2011. Hệ số
này ở mức 0.64 vào năm 2009 đã giảm xuống 0.59 vào năm 2010 và 0.57 vào năm 2011 nguyên nhân là do
khoản nợ dài hạn của công ty giảm khá mạnh trong thời gian này. CMC có hệ số nợ tăng từ 0.64 năm 2009
lên 0.66 năm 2010 và giảm xuống 0.59 vào năm 2011. Nợ của HIPT chiếm không đến 50% so với tổng tài
sản. Hệ số nợ của công ty từ 2009 – 2011 lần lượt: 0.46, 0.28 và 0.39.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Sự biến động của hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu trong giai đoạn phân tích của ba công ty khác
nhau. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu của FPT năm 2009 khá cao ở mức 2.22 lần, năm 2010 và 2011 hệ số
này giảm xuống 1.82 lần và 1.54 lần do nợ phải trả của FPT giảm còn nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên. Hệ số
nợ so với vốn chủ sở hữu của CMC tăng từ 1.83 lần năm 2009 lên 1.99 lần năm 2010 và giảm xuống 1.46 lần
vào năm 2011. Ngược lại, HIPT có hệ số này giảm mạnh 0.84 lần xuống 0.39 lần từ năm 2009 sang năm
2010 và tiếp tục tăng lên rõ rệt mức 0.64 lần năm 2011.
Hệ số về khả năng thanh toán lãi tiền vay
Hệ số về khả năng thanh toán lãi tiền vay của FPT giảm mạnh từ 16.47 lần vào năm 2009 xuống còn
9.49 lần năm 2010 và tăng lên 10.99 lần vào năm tiếp theo. CMC có hệ số về khả năng thanh toán lãi tiền
vay liên tục giảm từ 3.85 lần năm 2009 xuống còn 1.86 lần năm 2010 và 1.14 lần vào năm 2011. HIPT có hệ
số về khả năng thanh toán lãi tiền vay khá cao năm 2009 và tăng lên tới 12.74 lần năm 2010 do vào năm
2010 HIPT sử dụng ít nợ hơn rất nhiều so với năm 2009. Tuy nhiên, sang năm 2011, khả năng thanh toán lãi
tiền vay của công ty ở mức báo động với mức -13.82 lần.
Hệ số về nợ dài hạn
Hệ số về nợ dài FPT năm 2009 là 0.39 lần tức nợ dài hạn chiếm tới 39% trong tổng nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu. Hệ số này giảm ít xuống 0.31 lần vào năm 2010 do trong năm này nợ dài hạn giảm đồng
thời vốn chủ sở hữu tăng lên một lượng xấp xỉ nhau. Đến năm 2011 có sự giảm mạnh trong hệ số này xuống
còn 0.04 lần mà nguyên nhân chủ yếu là do nợ dài hạn giảm rõ rệt trong khi vốn chủ sở hữu có tăng thêm

một phần. Hệ số về nợ dài hạn của CMC và HIPT có biến động khá giống nhau: so với năm 2009 có sự tăng
nhẹ vào năm 2010 và giảm xuống vào năm 2011.
2.2.2.4. Nhóm hệ số lợi nhuận
Hệ số lợi nhuận doanh thu(ROS)
ROS của FPT tăng qua từng năm, hệ số này từ năm 2009 – 2011 lần lượt là: 3.51 lần, 4.07 lần, 4.8
lần. Ngược lại, ROS của CMC và HIPT giảm rất nhiều trong các năm này. ROS của CMC năm 2009 đạt 3.6
lần. Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của FPT khá cao. Năm 2009 cứ 100 đồng đầu tư vào tổng tài sản
đã mang lại cho công ty 13.52 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2010 con số này tăng lên 13.75 đồng và
năm 2011 là 13.9 đồng. ROA của CMC ở mức khá thấp và giảm trong giai đoạn 2009 – 2011. Hệ số này
13

trong các năm lần lượt: 5.76%, 1.61% và 0.21%. Tương tự, HIPT cũng có hệ số ROA giảm mạnh từ 9.9%
năm 2009 xuống 5.57% năm 2010, đặc biệt sang năm 2011 do lợi nhuận sau thuế âm dẫn đến ROA năm này
xuống mức -4.61%.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Nhìn chung, hệ số ROE của cả ba công ty đều giảm trong giai đoạn 2009 – 2011 Ta xem xét tác
động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của ROE theo phương pháp Dupont.
Ở FPT, năm 2010:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu làm tăng ROE:

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản làm giảm ROE:

- Hệ số nợ làm giảm ROE:

Như vậy, ∆ROE = 0.05 + (0.02) + (0.03) = 0
Sang năm 2011:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu làm tăng ROE:

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản làm giảm ROE:


- Hệ số nợ làm giảm ROE:

Như vậy, ∆ROE = 0.06 + (0.05) + (0.03) = (0.02) = 2%
Tương tự, phân tích hệ số ROE của CMC và HIPT theo phương pháp Dupont ta thấy được sự giảm
mạnh trong thời gian qua nguyên nhân là do tác động thay đổi trong tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số nợ bình quân giảm và chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế của
hai công ty này giai đoạn 2009 – 2011 giảm mạnh.
2.2.2.5. Nhóm hệ số giá thị trường
- Hệ số EPS
So với hai công ty còn lại, hệ số EPS của FPT khá cao. Có điều này là do phần lợi nhuận sau thuế
công ty dành trả cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường đang lưu hành cao và tăng lên qua các năm từ
2009 – 2011. Trái lại, EPS của CMC và HIPT giảm mạnh trong thời gian qua, đặc biệt là giá trị của hệ số
14

này ở HIPT. Như vậy, trong giai đoạn qua, chỉ có khả năng kiếm lợi nhuận của FPT ở mức cao và tăng lên
còn ở CMC và HIPT khả năng này giảm rõ rệt.
- Hệ số P/E
Hệ số P/E của FPT thay đổi không nhiều thể hiện sự kỳ vọng ổn định của người đầu tư vào cổ phiếu
này. Mặc dù hệ số P/E của CMC khá cao vào năm 2010 và 2011 tuy nhiên không phải do giá cổ phiếu này
tăng mà nguyên nhân chính là hệ số EPS của CMC giảm mạnh trong hai năm đó. Còn hệ số P/E của HIPT
âm vào năm 2011 do trong năm này hệ số EPS của HIPT âm vào 2011. Qua số liệu ở bảng trên cho thấy hệ
số P/E của ba công ty nằm trong khoảng khá giống nhau thể hiện mức độ kỳ vọng của người đầu tư đối với
cổ phiếu về ngành công nghệ thông tin viễn thông.
- Hệ số phá sản Altman:
Qua tính toán hệ số Z của các công ty trong giai đoạn 2009 – 2011 ta thấy rõ FPT có hệ số này giảm
nhưng vẫn luôn nằm trong vùng an toàn, không có nguy cơ phá sản. Trong khi đó, CMC luôn nằm trong
vùng cảnh báo còn HIPT có chiều hướng đi xuống đáng báo động từ vùng an toàn xuống vùng cảnh báo.
- EVA (giá trị kinh tế gia tăng):
Giá trị kinh tế gia tăng EVA của FPT tăng qua các năm còn chỉ tiêu này của CMC và HIPT giảm

mạnh . Như vậy, kết quả kinh doanh thực sau khi có tính đến chi phí chủ sở hữu của FPT khá cao. Ngược lại,
EVA của CMC cũng như HIPT khá thấp mà nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế của hai công ty
này giảm mạnh vào năm 2010 và 2011 cho thấy rằng kết quả kinh doanh thực sau khi có tính đến chi phí chủ
sở hữu là thấp và rất đáng báo động khi ba năm qua giá trị này đều âm.
2.3. Đánh giá tình hình tài chính chính Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ
CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT giai đoạn 2009 - 2011
2.3.1. Ƣu điểm
Quá trình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009 – 2011, giá trị Tổng tài sản hay Tổng nguồn
vốn của các công ty khá lớn. Các công ty đã tận dụng, khai thác nguồn lợi từ nguồn tài trợ bên ngoài, sử
dụng đòn bẩy tài chính lớn để đảm bảo cũng như phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, hệ
số vòng quay hàng tồn kho của FPT, CMC cũng như HIPT khá cao chứng tỏ số lần hàng tồn kho được bán
hết trong năm khá nhiều giúp giải phóng vốn để vốn không bị ứ đọng ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động
kinh doanh của công ty. Trước những khó khăn chung của nền kinh tế, FPT vẫn tìm được thị trường hoạt
động, giữ thị phần của mình, cạnh tranh tốt để giữ vững hoạt động giúp giữ vững kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty mình. Chính vì vậy, hoạt động của công ty luôn nằm trong vùng an toàn đồng thời giá trị
kinh tế tăng thêm luôn ở mức cao. CMC và HIPT không có được những thành tích như FPT nhưng những
kết quả mà các công ty đã nổ lực để đạt được trước những khó khăn tác động của nền kinh tế trong và ngoài
nước cũng là những ưu điểm lớn đáng ghi nhận. Tận dụng nguồn vốn từ các cổ đông cũng như sử dụng hiệu
quả nguồn vốn vay từ bên ngoài, các công ty đã đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.2. Nhƣợc điểm
Các khoản phải thu mà đặc biệt là tỷ trọng Các khoản phải thu ngắn hạn của các công ty này đều
chiếm một mức lớn trong Tổng tài sản. Tốc độ thu hồi nợ trong những năm qua đã giảm xuống nhiều. Bên
cạnh đó, tỷ trọng Hàng tồn kho vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn. Mặc dù sử dụng đòn bầy tài chính để kích
thích tăng trưởng kinh doanh của công ty là biện pháp hữu hiệu tuy nhiên nguồn vốn vay bên ngoài của các
công ty này khá lớn và cũng được thể hiện ở giá trị hệ số đòn bẩy khá cao chứng tỏ sự phụ thuộc nhiều vào
nguồn tài trợ bên ngoài của doanh nghiệp. Sức sản xuất của tài sản và tổng tài sản giảm hay chưa hiệu
quả.Ngoài ra, giai đoạn 2009 – 2011, kết quả hoạt động kinh doanh giảm xuống rõ rệt dẫn tới hệ số lợi nhuận
15

(ROS, ROA, ROE) của CMC và HIPT giảm xuống mạnh và có thời điểm đạt mức âm là nguy cơ đáng báo

động trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. Đặc biệt, trong thời gian trên, hoạt động kinh
doanh của CMC luôn nằm trong vùng cảnh báo phá sản còn HIPT cũng chuyển biến theo chiều hướng xấu
khi chuyển từ vùng an toàn sang vùng cảnh báo có nguy cơ phá sản. Chính vì vậy, giá trị kinh tế gia tăng của
hai công ty này luôn ở mức dưới 0 và ngày càng giảm mạnh do ảnh hưởng của kết quả hoạt động kinh doanh
là tín hiệu xấu thể hiện sự kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh trong giai đoạn qua.
16

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN FPT, CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ CMC, CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT
3.1. Định hướng và chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần FPT
, Công ty cổ phần
tập đoàn công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của ngành kinh doanh phần mềm, dịch vụ máy tính và các Công
ty trong giai đoạn tiếp theo
Các dự báo đều thống nhất nhận định kinh tế thế giới năm 2012 sẽ tiếp tục khó khăn, thậm chí tồi
tệ hơn rất nhiều so với năm 2011. Trong bối cảnh đó, các chính sách và biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào
thuế quan và phi thuế quan gia tăng. Việt Nam ngoài những khó khăn từ bên ngoài, bản thân nội tại nền kinh
tế vừa trải qua năm 2011 nhiều bất ổn từ hệ thống tài chính, lạm phát. Kinh tế vĩ mô chưa ổn định; lạm phát
và lãi suất đang còn ở mức cao ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Khó khăn của nền
kinh tế, lạm phát tăng cao đã tác động rất mạnh đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo áp lực
và khó khăn rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghệ
thông tin viễn thông nói riêng. Không những thế, sự phát triển của các doanh nghiệp cùng lĩnh vực trên thế
giới đã tạo ra sự canh tranh mạnh mẽ, cũng gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước.
Bên cạnh những khó khăn, bất lợi, ngành công nghệ thông tin viễn thông cũng có một số thuận lợi.
Ở trong nước, các giải pháp, chính sách về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã bước đầu phát huy
hiệu quả. Bội chi ngân sách nhà nước giảm dần, xuất khẩu tăng nhanh góp phần giảm nhập siêu, cân bằng
cán cân thanh toán quốc tế, tăng dự trữ ngoại hối của nhà nước. Bộ thông tin và truyền thông cũng có những
chính sách phối hợp với các sở, ngành thực hiện đề án phát triển Việt Nam trở thành nước mạnh về công
nghệ thông tin-truyền thông.

3.1.2. Định hƣớng phát triển các Công ty
Trước những khó khăn cũng như thuận lợi từ nền kinh tế thế giới và trong nước cũng như riêng
ngành công nghệ thông tin viễn thông nói riêng, Hội đồng quản trị và Ban điều hành FPT vẫn quyết tâm triển
khai mục tiêu tăng trưởng cao trong nămva 2012. Tuy nhiên, với việc tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam được
dự báo là còn chứa đựng nhiều rủi ro, Hội đồng quản trị và Ban điều hành chú trọng mục tiêu tăng trưởng
vào các lĩnh vực có độ rủi ro thấp và xây dựng nhiều kịch bản kinh doanh khác nhau nhằm ứng phó với các
tình huống khác nhau của nền kinh tế.
CMC không ngừng phấn đấu để phát triển mạnh mẽ ba trụ cột chiến lược là công nghệ thông tin
(IT), viễn thông (Telecom) và kinh doanh điện tử (eBusiness) bằng phương thức không ngừng sáng tạo, đổi
mới trong nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp công nghệ cao, góp phần đưa xã hội Việt Nam tiến nhanh
vào tương lai số. Đối với mảng công nghệ thông tin, CMC tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu trong mảng Tích
hợp hệ thống, Phần mềm , máy tính thương hiệu Việt là các mảng sản phẩm dịch vụ truyền thống của CMC.
Đối với mảng Dịch vụ Viễn thông, CMC sẽ là công ty viễn thông hàng đầu Việt Nam trong việc cung cấp
các dịch vụ viễn thông chất lượng cao phục vụ các Doanh nghiệp và Hộ gia đình.
Giống như các công ty khác, HIPT cũng đặt ra định hướng phát triển cho mình trong thời gian tới.
Mục tiêu trong ngắn hạn của công ty là chú trọng phát triển Mảng tích hợp hệ thống và cung cấp dịch vụ
công nghệ thông tin chuyên nghiệp, các dịch vụ về ảo hóa, Portal và các ứng dụng trên nền điện toán đám
mây. HIPT hướng tới việc giữ vững vị trí một trong ba doanh nghiệp công nghệ thông tin hàng đầu Việt
Nam.
17

3.1.3. Chiến lƣợc phát triển các Công ty
Chiến lược FPT lựa chọn trong giai đoạn tới là tập trung vào công nghệ “Be smarter”. Khẩu hiệu
“Be Smarter” (“Hãy thông minh hơn”) được hiểu đơn giản là phải tăng trưởng năng suất bằng tri thức và
công nghệ, phải biết tập trung, sử dụng các tập thông tin, dữ liệu đồng bộ để phục vụ cho việc sáng tạo, mô
hình hóa và chuyển thành tri thức tiên tiến, tạo ra hiệu quả và chất lượng ngày càng cao hơn. Với những định
hướng phát triển trong thời gian tới, CMC luôn tập trung kinh doanh trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và
Viễn thông bao gồm Dịch vụ tích hợp hệ thống, Phần mềm (nội địa và xuất khẩu), Thương mại, Sản xuất
thiết bị, Dịch vụ Viễn thông Xây dựng và phát triển các dịch vụ công nghệ thông tin chuyên nghiệp bao gồm
dịch vụ tư vấn và triển khai, cung cấp giải pháp IT tổng thể, dịch vụ phần mềm. Để đạt được những mục tiêu

đề ra, HIPT hướng tới việc không ngừng nghiên cứu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tổ
chức quản lý tập trung hơn. Công ty xác định nhân lực là yếu tố then chốt trong quá trình phát triển, quyết
định sự thành công của doanh nghiệp.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn
công nghệ CMC, Công ty cổ phần tập đoàn HIPT
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản – Nguồn vốn
Quá trình đầu tư, sử dụng những tài sản có thể gây thất thoát, lãng phí dưới các hình thức tài sản cố
định bị hư hỏng trước thời hạn, tài sản cố định bị ứ đọng không sử dụng, các khoản đầu tư dài hạn bị giảm
giá, bị thua lỗ hoặc không thể thu hồi được vốn, giá trị của tài sản cố định và đầu tư dài hạn có thể bị giảm
sút do tác động của các yếu tố như lạm phát, tỷ giá gây ra. Do đó, công ty cần phải quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng như đầu tư dài hạn nhằm bảo đảm an toàn, phát triển giá trị của chúng
và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty. Công ty có thể nghiên cứu triển khai một số
biện pháp như: xây dựng, thẩm định và lựa chọn các phương án đầu tư tài sản cố định tối ưu; tổ chức thực
hiện và quản lý tốt quá trình đầu tư tài sản cố định để đảm bảo đúng tiến độ đầu tư, hình thành tài sản cố định
và tiết kiệm chi phí trong quá trình đầu tư Bên cạnh đó, trong khai thác huy động vốn tài trợ cho tài sản cố
định, công ty cần quán triệt nguyên tắc nguồn vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn, còn nguồn vốn dài
hạn đầu tư cho tài sản cố định để đảm bảo và duy trì khả năng thanh toán vững chắc của công ty. Trong quá
trình sử dụng tài sản cố định, công ty có thể xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy trình sử dụng, bảo quản,
bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định nhằm tăng năng lực phục vụ của tài sản cũng như ngăn ngừa, hạn chế
tình trạng tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng. Khai thác triệt để công suất, công dụng của tài
sản cố định cũng là một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của nó. Ngoài ra, nhìn chung Các khoản
phải thu nhất là Các khoản phải thu ngắn hạn của các công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong Tổng tài sản. Có
thể đưa ra các biện pháp để hạn chế việc này như các chương trình bán hàng giảm giá, chiết khấu hay kèm
quà tặng bán hàng khuyến khích khách hàng trả tiền ngay hoặc trả trong thời gian ngắn hơn. Bên cạnh đó,
Hàng tồn kho lớn cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các công
ty. Những biện pháp để giảm nguồn Hàng tồn kho sẽ được đề cập ở phần giải pháp tăng hoạt động quảng
cáo, marketing của các công ty.
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Các công ty nên có chính sách đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của cán
bộ nhân viên thường xuyên. Các cán bộ nhân viên mới cần được hướng dẫn định hướng để đảm bảo hòa

nhập, tiếp cận, thích nghi với môi trường làm việc nhanh chóng. Bên cạnh đó, các công ty cần ưu tiên nguồn
lực để cán bộ nòng cốt được đào tạo nhằm trở thành lực lượng quản lý, lãnh đạo kế cận, phục vụ nhu cầu dài
hạn của công ty. Đội ngũ cán bộ quản lý cũng cần được đào tạo để tập trung phát triển cả về chuyên môn lẫn
18

năng lực quản lý. Một số chính sách có thể áp dụng như: gửi cán bộ đi đào tạo trong nước hoặc nước ngoài;
trao đổi cán bộ thuộc cùng lĩnh vực với các nước tiên tiến trên thế giới; mời chuyên gia nước ngoài có trình
độ, kinh nghiệm đến giảng dạy Các công ty nên có chính sách tuyển dụng, thu hút lao động giỏi, có năng
lực vào làm việc. Bên cạnh đó, mỗi công ty nên có những chính sách đãi ngộ thoả đáng. Dựa trên các tiêu chí
như kết quả làm việc của các cá nhân, giá trị đóng góp cho công ty, chất lượng công việc hoàn thành để có
những chế độ phù hợp đối với nhân viên. Các công ty nên chú trọng đưa ra các chính sách tạo điều kiện về
cơ hội, môi trường và chế độ cho cán bộ nhân viên tiềm năng, tạo cơ hội thăng tiến cho những cán bộ có
năng lực. Các chính sách về lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi nên được đưa ra dựa trên việc đánh giá hiệu
quả làm việc của nhân viên theo chỉ số đánh giá thực hiện công việc KPI (Key Performance Indicator), gắn
kết quả sản xuất kinh doanh của nguồn lao động với tiền lương và tiền thưởng của họ. Với chế độ chính sách
đãi ngộ thích hợp, với tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc tới từng cá nhân sẽ là động lực để mỗi
cán bộ nhân viên cố gắng phát huy hết năng lực để hoàn thành tốt công việc được giao cũng như tìm tòi
nghiên cứu phát triển năng lực đồng thời sẽ là nhân tố giúp cán bộ nhân viên gắn bó lâu dài với môi trường
làm việc của công ty.
3.2.3. Tiếp cận các nguồn vốn có chi phí thấp
Vốn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Vốn
quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh, vị thế của công ty trên thương trường. Các công ty cần phải có
chính sách huy động vốn thích hợp để phục cho nhu cầu về vốn của mình, và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty mình. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn, các công ty rất khó để tiếp cận được các nguồn vốn bên
ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh nhất là nguồn vốn trên thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, các
công ty có thể tiếp cận nguồn vốn mới có thể từ cá nhân như huy động vốn của cán bộ nhân viên trong công
ty Ngoài ra, hiện nay nhà nước đang có những chính sách nhằm tháo gỡ những khó khăn cho công ty nên
công ty có thể tận dụng nguồn vốn từ khoản chi phí thuế được gia hạn hoặc cắt giảm theo nghị quyết 13 của
chính phủ. Bên cạnh đó, với việc lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong thời gian này giảm
mạnh, các công ty có thể tìm kiếm vốn từ nguồn này để đảm bảo phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh

trong giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế trong nước cũng như trên toàn thế giới.
3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động marketing, tìm kiếm các thị trƣờng phát triển sản phẩm
Nghiên cứu thị trường cũng như các đối thủ kinh doanh sẽ giúp công ty có thể cải tiến mẫu mã, chất
lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh đối với các đối thủ của mình. Các công ty cũng nên phát triển
mạng lưới phân phối trung gian trên toàn quốc, đồng thời tăng cường mối liên hệ với các đại lý, giành một số
ưu đãi, chiết khấu, tặng thưởng theo doanh số bán cho các đại lý có mức doanh số vượt chỉ tiêu. Nếu cần,
công ty có thể hỗ trợ vốn và gia hạn thanh toán tiền hàng trong thời gian đầu kinh doanh sản phẩm cho đại
lý, hỗ trợ đại lý trong khâu tổ chức bán hàng, trưng bày và giới thiệu sản phẩm, ký hợp đồng với những đại
lý uy tín. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phát triển các sản phẩm mới, đa dạng hóa hình thức, mẫu mã
sản phẩm. Thế giới đang thay đổi và thói quen của người tiêu dùng trong thời đại ngày nay cũng đang thay
đổi nên các công ty cần đưa ra phương pháp tiếp thị thích hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu của mình.
Doanh nghiệp cũng có thể đổi mới hoạt động kinh doanh, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm
giảm giá sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tăng cường mức chiết khấu và ưu đãi cho các
đại lý nhằm tăng mức tiêu thụ sản phẩm. Ngày nay, ngoài các hoạt động marketing thông thường, với sự phát
triển và phổ biến của Internet trên toàn thế giới các công ty có thể dễ dàng tăng cường hoạt động Internet
marketing. Đặc biệt, các công ty này đều kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin viễn thông nên hoàn
toàn có thể khai thác triệt để tiện ích từ internet. Việc cung cấp thông tin phong phú để giới thiệu về sản
19

phẩm của công ty trên Website là phương pháp hữu hiệu giúp khách hàng nhanh chóng tiếp cận với sản
phẩm. Bên cạnh đó, Mobile marketing cũng là một trong những phương pháp hiệu quả để công ty quảng bá
hình ảnh, sản phẩm cũng như chất lượng của mình tới người tiêu dùng nhanh chóng, hiệu quả.
20


KẾT LUẬN
Phân tích tài chính so sánh Công ty cổ phần FPT, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, Công
ty cổ phần tập đoàn HIPT giúp ta thấy được tình hình tài chính của các công ty trong thời gian qua. Mỗi công
ty đều có những thế mạnh và hạn chế riêng. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rõ trong các công ty trên, FPT luôn
khẳng định được vị trí số 1 trong lĩnh vực công nghệ thông tin – viễn thông với những thành tích rất đáng

chú ý trong thời gian qua nhất là trong những con số thể hiện kết quả kinh doanh tốt của mình. Làm được
điều này bởi FPT đã có những nền tảng vững chắc cũng như với những khả năng và chiến lược đúng đắn để
vượt qua những khó khăn riêng của công ty và tình hình kinh tế chung . CMC và HIPT cũng là những doanh
nghiệp lớn trong lĩnh vực này ở Việt Nam nhưng còn có những hạn chế nhất định, trong thời gian qua, hai
công ty đã gặp những khó khăn mà nguyên nhân chủ yếu là khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và
nền kinh tế toàn cầu dẫn đến hoạt động kinh doanh giảm sút và có chiều hướng đi xuống trong thời gian qua.
Tuy nhiên, trong thời gian tới, nếu cố gắng khắc phục nhược điểm và với những định hướng cũng như chiến
lược rõ ràng đã đề ra, các công ty sẽ phát huy được ưu điểm hơn nữa và đi lên để luôn nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình.
Với thời gian nghiên cứu không dài, khả năng còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện và có ý
nghĩa thực tiễn cao hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Đinh Xuân Cường, giảng viên khoa Tài chính – Ngân
hàng, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.

×