Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số ý kiến về Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.52 KB, 14 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp - Kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất.
lời mở đầu :
ối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một phần tài sản, là
yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Là một phần của tài sản nên sự biến động của nguyên vật liệu sẽ ảnh
hởng đến tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa chi phí về nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy,
quản lí tốt nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp quản lí đợc tài sản, tiết kiệm
đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quản lí chặt chẽ nguyên vật liệu ngay từ khâu thu mua tới khâu bảo quản, sử
dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lí
tài sản doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ động quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm đạt kết quả kinh tế cao với chi phí thấp nhất.
Đ
Để quản lí và điều hành một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì
ngời quản lí doanh nghiệp cần phải biết kết hợp tốt các công cụ quản lí trong
đó có công cụ kế toán. Đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lí
doanh nghiệp.
Để quản lí tốt nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thì cần thiết phải tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
Công tác kế toán nguyên vật liệu là công cụ giúp các nhà quản lí của
các doanh nghiệp quản lí đợc toàn bộ hoạt động liên quan đến nguyên vật liệu
của doanh nghiệp, giúp nhà quản lí ra quyết định đúng đắn ngay từ khâu
mua( nh lựa chọn nguồn mua, giá mua, chi phí vận chuyển) đến việc dự trữ,
bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu nh thế nào cho phù hợp và tiết kiệm.
Thực tế, công tác quản lí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là công
việc khó khăn và phức tạp, đòi hỏi ngời lãnh đạo phải biết tổ chức thu mua, dự
trữ, cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, tạo sự ổn định liên tục trong sản
xuất, giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Quản lí nguyên vật liệu là
một công việc vừa mang tính khoa học lại vừa mang tính nghệ thuật.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài Một số ý kiến về kế toán nguyên


vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất để viết chuyên đề tốt nghiệp lớp kế
toán trởng khoá 28 của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 2 phần:
Phần 1: Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Phần 2: Một số ý kiến về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận đợc sự góp ý của thầy giáo. Em xin
chân thành cảm ơn thầy!.



1
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất.
Phần 1:
Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu
1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu:
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của nguyên vật liệu:
1.1.1) Khái niệm:
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng hình thái vật
chất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu đợc chuyển một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2) Đặc điểm:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một bộ phận của
tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho, có đặc điểm là:
NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định. Và khi tham gia
vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm. Do vậy toàn bộ giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất

kinh doanh trong kì.
1.1.3) Vai trò:
Nh đã nêu ở lời mở đầu, NVL là một trong những yếu tố không thể
thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là tài sản lu
động - một bộ phận trong tài sản của doanh nghiệp....Do vậy NVL có vai trò
hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4) ý nghĩa của NVL trong doanh nghiệp:
Việc cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo đ-
ợc tiến độ quá trình sản xuất và sản xuất đủ số lợng sản phẩm yêu cầu.
NVL đạt tiêu chuẩn chất lợng khi cung cấp đúng chủng loại sẽ đảm
bảo cho chất lợng sản phẩm tốt.
1.2. Nhiệm vụ của hạch toán NVL trong doanh nghiệp:
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản
lí NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện đợc các nhiêm vụ
chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng,
chất lợng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị NVL tồn kho, kịp
thời phát hiện NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lí kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu:
2.1. Phân loại nguyên vật liệu:


2
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất.
Theo những tiêu thức khác nhau NVL đợc chia thành các loại khác
nhau:

2.1.1) Theo vị trí, tác dụng của NVL đối với quá trình sản xuất kinh
doanh:
NVL bao gồm:
- NVL chính: bao gồm những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất
nó tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
- NVL phụ: bao gồm những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất,
nó kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản
phẩm, làm tăng thêm chất lợng sản phẩm, kích thích thị hiếu ngời tiêu dùng
hoặc làm cho quá trình sản xuất đợc thuận lợi.
- Nhiên liệu: bao gồm những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất
nó tạo ra nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất nh than, củi, xăng dầu...
- Phụ tùng thay thế: là phụ tùng, chi tiết máy doanh nghiệp mua về để
thay thế khi sửa chữa tài sản cố định.
- VL xây dựng và thiết bị cần lắp: bao gồm những vật liệu, thiết bị
doanh nghiệp mua về phục vụ cho hoạt động đầu t xây dựng cơ bản.
- Phế liệu:
- Vật liệu khác:
2.1.2) Theo nguồn nhập NVL:
- NVL mua vào.
- NVL đợc cấp.
- NVL nhận vốn góp liên doanh.
- NVL tự sản xuất, gia công.
- NVL đợc viện trợ, biếu tặng.
2.2. Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong tổ chức kế toán NVL.
Tính giá NVL là sử dụng thớc đo tiền tệ để tính giá trị NVL nhập vào và xuất
ra.
2.2.1) Tính giá NVL nhập kho:
Theo chế độ kế toán hiện hành, trị giá NVL nhập vào đợc tính theo giá
gốc. NVL nhập vào theo giá nào thì xuất ra theo giá đó.

Giá gốc của NVL nhập vào đợc tính theo từng nguồn nhập tuỳ vào mục
đích sử dụng.
- Đối với NVL mua vào sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Giá gốc NVL = Giá mua cha GTGT + chi phí mua cha GTGT.
- Đối với NVL mua vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh không thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Giá gốc NVL = Giá mua theo giá thanh toán + Chi phí khâu mua theo
giá thanh toán.


3
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất.
- Đối với NVL đợc cấp:
Giá gốc NVL = Giá ghi trên hoá đơn của bên cấp.
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh:
Giá gốc NVL = kết quả đánh giá của hội đồng.
- NVL tự sản xuất, gia công:
Giá gốc NVL = giá thành thực tế.
- NVL đợc viện trợ, biếu tặng:
Giá gốc NVL = kết quả đánh giá của doanh nghiệp trên cơ sở tham
khảo giá thị trờng của NVL cùng loại.
2.2.2) Tính giá gốc NVL xuất kho:
Việc lựa chọn phơng pháp tính giá NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lần nhập - xuất, về trình độ của nhân viên
kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp...
Có 4 phơng pháp thờng dùng là:
1. Phơng pháp giá bình quân:
Trớc hết kế toán tính giá bình quân đơn vị của nguyên liệu:
Giá bình quân đơn vị = ( trị giá NVL đầu kì +trị giá NLV nhập trong

kì)/( Số lợng NVL đầu kì + số lợng NVL nhập trong kì).
Trị giá NVL xuất trong kì = Số lợng NVL xuất trong kì * Giá bình
quân đơn vị.
2. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả thiết: NVL nhập vào trớc xuất sử dụng tr-
ớc và kế toán tính giá gốc của NVL theo từng lần xuất.
3. Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả thiết: NVL nhập sau xuất sử dụng trớc và
kế toán tính giá gốc của NVL theo từng lần xuất.
4. Phơng pháp tính giá đích danh:
áp dụng phơng pháp này khi xuất kho NVL căn cứ vào giá gốc của
NVL khi nhập để tính giá gốc của NVL khi sử dụng.
3. Kế toán tổng hợp nhập - xuất NVL:
NVL là tài sản lu động của doanh nghiệp đợc nhập, xuất thờng xuyên.
Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp có các phơng thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm
kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất kho (mỗi lần nhập, xuất kho đều có cân
đong, đo, đếm). Nhng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào
thời điểm cuối kì bằng cách cân, dong, đo, đếm NVL tồn cuối kì. Tơng ứng
với hai phơng thức kiểm kê này, trong kế toán NVL nói riêng và kế toán hàng
tồn kho nói chung có 2 phơng pháp hạch toán tổng hợp là phơng pháp kê khai
thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kì.
3.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên:


4
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản
xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các loại NVL đắt tiền,
điều kiện kho bảo quản theo dõi đợc tình hình nhập - xuất hàng ngày.

Theo phơng pháp này tình hình nhập - xuất NVL đợc phản ánh trên tài
khoản 152- Nguyên vật liệu.
Kết cấu TK 152:
Bên Nợ ghi: + Trị giá NVL nhập kho trong kì.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
bên Có ghi: + Trị giá NVL xuất trong kì.
+ Trị giá NVL đợc giảm giá, chiết khấu thơng mại
hoặc trả lại ngời bán.
Số d Nợ: Trị giá NVL tồn cuối kì.
* Kế toán nhập NVL:
Khi nhập kho NVL, kế toán ghi Nợ TK 152 tuỳ theo nguồn nhập ghi
Có TK liên quan.
- Nhập kho NVL mua vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 152: Giá mua cha thuế GTGT.
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan(111,112,141,331,311...).
- Nhập kho NVL mua vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp:
Nợ TK 152: Giá thanh toán của NVL.
Có TK liên quan(111,112,141,331,311...).
- Nhập NVL đợc cấp, nhận vốn góp liên doanh bằng NVL:
Nợ TK 152: Trị giá NVL nhập kho.
Có TK 411:
- Nhập NVL tự sản xuất, gia công:
Nợ TK 152: Trị giá NVL nhập kho (giá thành).
Có TK 154:
- Nhập kho NVL đợc viện trợ, biếu tặng:

Nợ TK 152: Trị giá NVL nhập kho.
Có TK 711:
* Kế toán xuất kho NVL:
Khi xuất NVL, kế toán ghi Có TK 152 tuỳ theo mục đích xuất ghi Nợ
TK liên quan.
- Xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241:


5

×