Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số ý kiến nhằm đóng góp hoàn thiện công tác kế toán về tập hợp giá thành và chi phí của xí nghiệp 99.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.91 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Xã hội loài ngời tồn tại và phát triển thì phải sản xuất ra của cải vật chất. Ng-
ời lao động khi làm việc thì có đợc nhu cầu cao nhằm đảm bảo cuộc sống cho chính
bản thân và gia đình họ .Cũng nh ngời lao động , mỗi doanh nghiệp khi hoạt động
sản xuất kinh doanh thì cũng muốn đem lại lợi ích cho xã hội và thu đợc hiệu quả
kinh tế cao cho chính mình .
Trong nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay đã có sự phát triển mạnh mẽ cả
về chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề theo xu hớng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới . Cùng chung với sự đổi mới toàn diện của đất nớc , hệ
thống kế toán Việt Nam cũng đã có những bớc đổi mới tiến bộ đáng kể nhằm phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển . Vì thế kế toán đóng vai trò rất
quan trọng và không thể thiếu trong tổ chức kinh tế tài chính mỗi doanh nghiệp ,
mỗi đơn vị cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó là công cụ quan trọng , sắc
bén và vô cùng thiết yếu để quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Trớc sự năng động của cơ chế thị trờng , các doanh nghiệp luôn phải cạnh
tranh để tồn tại đứng vững và phát triển. Sự cạnh tranh này luôn diễn ra quyết liệt ,
những sản phẩm có mẫu mã phù hợp , chất lợng tốt , giá cả phải chăng sẽ là những
sản phẩm đứng vững và chiếm u thế hơn cả . Xuất phát từ những lý do đó mà những
doanh nghiệp sản xuất nói chung và xí nghiệp 99 nói riêng luôn quan tâm và tìm
mọi biện pháp , chính sách để hạn chế tối thiểu chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm. Vì làm tốt công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất qua các
thông tin chính xác , kịp thời do kế toán cung cấp. Từ đó sẽ có những chiến lợc ,
chính sách và các biện pháp đúng đắn nhằm hạn chế tối thiểu chi phí và nâng cao
chất lợng sản phẩm.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đó và qua thực tế tìm
hiểu và nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp 99 thuộc Công ty
Thăng Long Bộ Quốc Phòng ; đợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ ,
nhân viên - các cô chú trong xí nghiệp cùng với sự chỉ đạo và hớng dẫn tận tình của


thầy Nguyễn Quốc Thắng , em xin chọn đề tài : Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99 làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề gồm ba phần:
- Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phần thứ hai: Thực trạng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99.
- Phần thứ ba: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại xí nghiệp 99 em đã nhận đợc sự hớng
dẫn , giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng kế toán ở xí nghiệp , cũng nh sự hớng
dẫn chỉ bảo của thầy cô giáo ; nhng do trình độ có hạn và thời gian thực tập không
nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi đợc những sai sót và hạn chế . Vì vậy , em
rất mong đợc sự đóng góp và chỉ bảo để chuyên đề thực tập của em đợc hoàn thiện
hơn.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
A . sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị
trờng
i. ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm .
Hiện nay đất nớc ta đang ở giai đoạn mở cửa nền kinh tế thị trờng . Để tồn

tại cùng nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ thì qui luật cạnh tranh luôn diễn ra
gay gắt và quyết liệt . Bởi vậy một số doanh nghiệp , một đơn vị sản xuất muốn
đứng vững trên thị trờng đòi hỏi sản phẩm của họ sản xuất ra phải đạt đợc hai yêu
cầu chiến lợc là chất lợng sản phẩm và giá thành hợp lý. Để làm đợc điều này bộ
phận lãnh đạo doanh nghiệp luôn cần phải có những thông tin chính xác đầy đủ kịp
thời về thực tế quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu đầu vào đến khi xuất xởng tiêu
thụ ; từ đó đa ra những biện pháp , chính sách chiến lợc , điều chỉnh phù hợp nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm và tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất.
Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với doanh nghiệp sản xuất mà đối với cả
nhà nớc và các tổ chức liên quan, cụ thể:
Với doanh nghiệp : Sẽ cung cấp các thông tin đầy đủ , chính xác và kịp thời
giúp các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn thực trạng sản xuất , từ đó có những chính
sách phù hợp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Với nhà nớc : Giúp nhà nớc nhìn nhận một cách tổng thể khách quan sự phát
triển của nền kinh tế đất nớc , từ đó đa ra những chính sách đờng lối đúng đắn thúc
đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Ngoài ra , nó còn có ý nghĩa với cơ quan thuế , với bạn hàng , đối tác làm
ăn ..
ii . vai trò của kế toán trong việc tổ chức quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với chức năng ghi chép tính toán và phản ánh một cách chính xác , thờng
xuyên và liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , sự biến động của vật t , tiền vốn
bằng thớc đo giá trị và hiện vật . Kế toán đã cung cấp kịp thời những số liệu cần
thiết về chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm đáp ứng nhu cầu quản lý.
Vì vậy , trong quản lý ngời ta thờng sử dụng nhiều loại công cụ khác nhau ,
nhng kế toán luôn luôn là một công cụ thiết yếu nhất có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng.

b. cơ sở lý luận của công tác tổ chức tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
i. chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất (CPSX) :
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá và một số chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để các hoạt động sản xuất đợc tiến hành thì doanh nghiệp phải có ba yếu tố
cơ bản , đó là:
- T liệu lao động ( nh nhà xởng , máy móc thiết bị và các tài sản cố định
khác )
- Đối tợng lao động ( nh nguyên vật liệu , nhiên liệu
- Lao động của con ngời.
Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp
có sự khác nhau và nó hình thành từ các khoản chi phí tơng ứng .
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm , lao vụ
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu xã hội, gồm 3 bộ phận là:
Giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ = C+ V+ m
Trong đó :
-C: Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
dịch vụ nh tài sản cố định , chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ , năng lợng ,
đây là hao phí lao động vật hoá.
-V: Là hao phí tiền công , tiền lơng phải trả cho ngời lao động tham gia quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm , lao vụ dịch vụ . Nó đợc gọi là hao phí lao động
sống cần thiết.
-m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm đơn
vị phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí sản xuất là C và V.
Nh vậy trong điều kiện kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh thì
chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá và lao động
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
sống cần thiết của doanh nghiệp phải chi ra trong một nhiệm kỳ để tiến hành sản
xuất.
2. Phân loại chi phí:
Việc hạ thấp CPSX là một chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến việc
tiết kiệm hao phí lao động xã hội , là nguồn quan trọng tăng tích luỹ , đẩy mạnh sản
xuất phát triển và nâng cao đời sống của ngời lao động . CPSX của doanh nghiệp
sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau , mục đích công dụng
cũng khác nhau, do vậy có các tiêu thức khác nhau. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở
mỗi góc độ và mục đích quản lý chi phí mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại
chi phí cho phù hợp.
2.1 . Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của CPSX :
Theo cách phân loại này các khoản chi phí nói chung có tính chất kinh tế đợc
xếp chung vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở thời điểm nào , dùng vào
mục đích gì trong sản xuất kinh doanh và đợc chia thành 5 yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động
nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp , các khoản trích
trên tiền lơng theo qui định của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng trong sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi cho các
dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện , nớc, sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh nằm ngoài 4 yếu tố đã nêu ở trên.
Tác dụng: Việc phân loại CPSX theo nội dung , tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Là căn cứ để doanh nghiệp

lập và chấp hành dự toán CPSX theo yếu tố. Nó còn cho biết kết cấu, tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất để lập thuyết minh
báo cáo tài chính.
2.2 . Phân loại CPSX theo mục đích , công dụng chi phí( theo khoản mục chi
phí) :
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, CPSX đợc chia thành:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính ,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, các khoản phụ cấp
, các khoản trích theo lơng(BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ở các
phân xởng , đội , trại , bao gồm 6 khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xởng,
đội bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
sản xuất nh: dùng để sửa chữa tài sản cố định , dùng cho nhu cầu quản lý chung của
phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xởng nh khuôn mẫu, dụng cụ giá lắp ..
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong phân xởng nh máy móc
thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, nhà xởng .
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động của phân xởng , bộ phận sản xuất nh chi phí sửa chữa tài sản
cố định thuê ngoài , chi phí điện , nớc, điện thoại ..không thuộc tài sản cố định
+ Chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể
trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng.

Tác dụng: Phân loại chi phí theo mục đích , công dụng có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý CPSX theo định mức , cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
xuất sản phẩm , phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham
khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.3 . Phân loại CPSX theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Theo tiêu thức này CPSX đợc chia thành :
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất , tiêu thụ và quản lý hành chính.
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí hoạt động khác: Gồm những chi phi ngoài dự kiến của doanh
nghiệp có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.
Tác dụng: Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định chính xác chi phí
nhằm phục vụ việc tính giá thành một cách tốt hơn.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4 . Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPSX với khối lợng sản phẩm, lao
vụ sản xuất trong kỳ :
Theo cách phân loại này CPSX bao gồm:
- Chi phí biến đổi( biến phí) : Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan , tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định( định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định.
2.5 . Phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tợng kế toán chi phí :
Theo tiêu thức này ,CPSX đợc chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một loại sản phẩm , một công việc lao vụ hoặc một địa điểm nhất định và hoàn toàn
có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp chi sản phẩm , công việc , lao vụ đó.

- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm công việc ,
lao vụ , nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp , quy nạp cho từng đối tợng
bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp
3. Phân biệt chi phí với chi tiêu:
ở doanh nghiệp cần phải phân biệt chi phí và chi tiêu , đây là 2 khái niệm
không hoàn toàn giống nhau. Có trờng hợp chi phí không phải là chi tiêu hoặc chi
tiêu không phải là chi phí.
- Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp gồm: chi tiêu cho quá trình mua hàng,
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi tiêu trong quá trình mua hàng sẽ làm tăng tài sản ( nguyên vật liệu , hàng
hoá ..) của doanh nghiệp , còn chi tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh làm
cho các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh tăng lên.
- Chi phí của doanh nghiệp gồm toàn bộ phần tài sản xuất hao mòn hoặc bị tiêu
dùng hết vào quá trình sản xuất và số chi tiêu dùng trong hoạt động sản xuất tính
nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ.
Ngoài ra còn có các khoản phải trả ( chi phí trích trớc) không phải là khoản
chi tiêu song lại là chi phí trong kỳ.
Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm hiểu
bản chất cũng nh phạm vi và phơng pháp hạch toán CPSX. Về bản chất , CPSX ở
các loại hình doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau đều giống nhau. Do
vậy , báo cáo CPSX không có gì khác . Thực chất CPSX ở doanh nghiệp là sự
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định . Nó là vốn của
doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Ii . giá thành và phân loại giá thành
1 . Khái niệm giá thành :
Hiện nay các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập sao cho
đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất đảm bảo phơng pháp hạch toán lấy thu bù chi để
có lợi nhuận . Muốn vậy thì bên cạnh hàng loạt các biện pháp khác thì biện pháp hạ

giá thành sản phẩm là biện pháp lâu dài . Tuy nhiên , giá thành sản phẩm vẫn phải
phản ánh đầy đủ , chính xác và kịp thời.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành không kể các chi phí đó phát sinh ở thời điểm nào.
Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành có thể phản ánh trình độ sử dụng họp lý
và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tình trạng thiết bị, máy móc , sử dụng
hợp lý lao động và tăng năng suất lao động ; tất cả thể hiện trình độ quản lý kinh tế
của doanh nghiệp . Chính vì thế càng hạ thấp đợc giá thành là mục tiêu chung của
bất cứ một doanh nghiệp nào.
2 . Phân loại giá thành:
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý giá thành đợc tốt , kế toán cần phân
biệt các loại giá thành khác nhau:
2.1 . Căn cứ vào thời điểm tính giá thành và nguồn số liệu để tính giá thành thì
giá thành đợc chia thành các loại sau:
- Giá thành kế hoạch :
Là giá thành đợc xác định trớc khi tiến hành các hoạt động kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế từ trớc và các định mức cộng với các dự toán trong kỳ kế
hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp ; là căn cứ để so sánh,
phân tích tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp .
- Giá thành định mức : Là giá thành đợc xác định trớc khi bắt đầu vào sản
xuất và đợc xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch( thờng vào ngày đầu tháng). Đây là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp , là thớc đo chính xác để xác định kết quả tài sản, vật t lao
động. Trong sản xuất , nó giúp đánh giá giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế : Là giá thành đợc xác định sau khi kết thúc qúa trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở phát sinh chi phí trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và là
cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2 . Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí :
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất( giá thành công xởng) : Là chỉ tiêu phản ánh những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân x-
ởng . Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung tính cho sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Công thức tính:
Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
xuất thực tế = phẩm dở dang + xuất phát sinh phẩm dở dang
của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ): Là toàn bộ chi phí thực tế của số sản
phẩm , dịch vụ đã tiêu thụ của doanh nghiệp.
Nó gồm giá thành công xởng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
cho số sản phẩm dịch vụ đó.
Công thức tính:
Giá thành
sản phẩm
dịch vụ tiêu
thụ
=
Giá thành sản
xuất thực tế của
SP , DV đã tiêu
thụ
+
Chi phí bán

hàng phân bổ
cho SP , DV
đã tiêu thụ
+
Chi phí QLDN
phân bổ cho
SP , DV
đã tiêu thụ
Về mặt quản lý : Giá thành sản xuất đợc chia làm 2 loại: giá thành kế hoạch
và giá thành định mức. Việc này tạo điều kiện cho việc so sánh , phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành hoặc việc chấp hành định mức chi phí giá thành.
- Nếu quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời ( nh ở các doanh nghiệp
du lịch, vận tải ,bu điện ) thì giá thành sản xuất thực tế và giá thành tiêu thụ
cũng đợc xác định đồng thời.
ý nghĩa: Giá thành sản xuất thực tế phục vụ cho ghi sổ khi nhập kho , xuất
kho thành phẩm; còn giá thành tiêu thụ đợc sử dụng để tính toán , xác định kết quả
kinh doanh.
Iii . đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1 . Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
Trong doanh nghiệp CPSX phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất
và sản phẩm sản xuất. Kế toán cần xác định đợc đối tợng để tập hợp CPSX để từ đó
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tổ chức thực hiện công tác tập hợp CPSX cung cấp số liệu cho việc tính giá thành
sản phẩm.
Đối tợng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà các CPSX cần tập hợp theo nó .
Đối tợng chịu chi phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì việc xác định đợc căn cứ
vào các yếu tố sau:
*Căn cứ vào phơng hớng sản xuất và tính chuyên môn hoá:

Phơng hớng sản xuất quy định các loại sản phẩm theo nó và phải chứng
minh đợc hớng sản xuất là đúng hay sai, tính chuyên môn hoá quy định trọng tâm
sản xuất của doanh nghiệp là loại sản phẩm gì, đòi hỏi kế toán phải tập trung giám
đốc riêng.
*Căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất , đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp.
*Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch đối tợng tính giá thành, yêu cầu về trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
Xác định đúng đối tợng tập hợp CPSX là vấn đề then chốt đảm bảo tổ chức
đúng đắn công tác kế toán CPSX từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu ghi sổ kế
toán, phục vụ tốt cho việc tăng cờng công tác hạch toán kinh tế , giảm bớt khối lợng
công tác kế toán , trong công tác quản lý tài chính đảm bảo tính giá thành thuận
lợi , chính xác.
2 . Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm , dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính
giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành, lựa chọn
phơng pháp tính giá thành thích hợp và tiến hành tính giá thành.
Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành là : đặc điểm tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp .
- Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc ( nh xí nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ
bản )
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng về đối tợng
tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm , khối lợng sản xuất lớn ( nh dệt vải, bánh
kẹo .) thì mỗi loại sản phẩm là một đối t ợng tính giá thành.
- Xét về quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành thành
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là cả nửa thành phẩm tự chế biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính
giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp giáp hoàn chỉnh.
Đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành có quan hệ mật thiết với
nhau:
Việc xác định họp lý đối tợng tập hợp CPSX sẽ cung cấp số liệu để tính giá
thành theo các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp ; ngợc lại , xác định
đúng đắn đối tợng tính giá thành là cơ sở kế toán doanh nghiệp xác định đối tợng
tập hợp CPSX cho phù hợp. Trong thực tế một đối tợng tập hợp CPSX có thể trùng
với một đối tợng tính giá thành hoặc ngợc lại , một đối tợng tính giá thành có thể
bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp CPSX.
3 . Sự giống và khác nhau:
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản chất
chung . Chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó cùng phục vụ
cho công tác quản lý , phân tích , kiểm tra chi phí và giá thành . Song bên cạnh đó
chúng còn có những điểm khác nhau:
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí để tập hợp
chi phí phát sinh trong kỳ.
Xác định đối tợng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản
xuất ( thành phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành)
Một đối tợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
Iv. YÊU cầu quản lý , nhiệm vụ và mối quan hệ giữa kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Yêu cầu quản lý và mối quan hệ giữa chi phí và giá thành:
- CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau nhng phạm vi
và nội dung của chúng có những điểm khác nhau:

CPSX chỉ là những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định ( tháng, quý ,
năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay
cha? còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành( thành phẩm).
- CPSX phát sinh trong một kỳ , còn giá thành sản phẩm liên quan đến CPSX
của kỳ trớc chuyển sang kỳ sau , chi phí phát sinh kỳ này và một số chi phí kỳ này
chuyển sang kỳ sau.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- CPSX không gắn liền với khối lợng , chủng loại sản phẩm hoàn thành trong
khi đó giá thành sản phẩm lại quan tâm đến khối lợng , chủng loại sản phẩm hoàn
thành.
Với cơ chế kinh tế ở nớc ta hiện nay các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm
trong hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy , để thích ứng với cơ chế quản lý
mới, bảo toàn và phát triển đợc vốn, tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng
đảm bảo kinh doanh có lãi thì việc tiết kiệm CPSX hạ giá thành sản phẩm là việc
mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Để đạt đợc mục tiêu trên thì doanh nghiệp phải đồng thời sử dụng nhiều biện
pháp khác nhau, trong đó công cụ về kế toán là biện pháp hết sức quan trọng.
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành là:
Phải xác định hợp lý đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành sao
cho phù hợp với điều kiện thực tế, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra của doanh
nghiệp , vận dụng phơng pháp tính giá thành của doanh nghiệp , phơng pháp tập
hợp CPSX tổ chức hạch toán theo một hệ thống logic. Tính toán chính xác , đầy đủ
đồng thời kiểm tra các kiểu hạch toán; xác định số lợng cần thiết tính cho việc tập
hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
2 . Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành :
- Ghi chép và phản ánh chính xác các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong doanh

nghiệp.
- Đối chiếu so sánh theo định kỳ ở từng khâu , từng bộ phận với chi phí thực tế
để tìm các nguyên nhân gây thiệt hại lãng phí để kịp thời tìm biện pháp điều chỉnh
nhằm tiết kiệm CPSX hạ giá thành sản phẩm , làm tăng tiêu thụ và tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trờng.
- Tính toán đầy đủ kịp thời giá thành sản phẩm gồm các CPSX trong kỳ và chi
phí tiêu thụ sản phẩm , làm cơ sở để tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
- Cung cấp đầy đủ số liệu chính xác , kịp thời cho việc phân tích hoạt động kinh
tế và lập báo cáo kế toán .
C . nội dung kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
I . kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất thì doanh nghiệp bỏ chi phí ra để có đợc những yếu tố
của quá trình sản xuất . Muốn tạo ra sản phẩm thì chi phí bỏ ra cho quá trình này
gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
1 . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) :
CPNVLTT bao gồm nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , nhiên
liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm.
Nếu vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí mà
không hạch toán riêng thì đợc áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
chi phí cho các đối tợng có liên quan và đợc thực hiện theo công thức phân bổ sau:
Chi phí phân Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu thức của từng
bổ cho các = x đối tợng
đối tợng Tổng tiêu thức các đối tợng
Chi phí NVLTT Tổng chi phí NVLTT Tiêu thức phân bổ
phân bổ cho từng = x của từng đối

đối tợng Tổng tiêu thức phẩn bổ tợng
của tất cả các đối tợng
Với nguyên tắc chỉ những chi phí nguyên liệu , vật liệu thực sự sử dụng vào sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ , dịch vụ mới đợc kết chuyển vào tài
khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm thì nếu doanh nghiệp sử dụng không
hết toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng đã sản xuất trong kỳ thì kế toán phải giảm trừ
giá trị nguyên liệu, vật liệu còn lại trong tổng giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng
và chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu . Số nguyên vật liệu này có thể nhập lại
kho hoặc sử dụng cho kỳ sản xuất tiếp theo.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu kế toán phải sử dụng tài khoản 621- tài
khoản CPNVLTT . Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản:
. Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất , chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong khi hạch toán.
. Bên Có: - Trị giá phế liệu thu hồi .
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho .
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng trong sản xuất kinh
doanh trong kỳ vào tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm , lao vụ dịch
vụ.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
1.1 . Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên( KKTX):
1- Trong kỳ kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính , phụ sử dụng
trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- Nguyên vật liệu
2 -Trờng hợp NVL xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh nhng không sử dụng hết
nhập lại kho , kế toán ghi:

Nợ TK 152- Nguyên liệu , vật liệu
Có TK 621- Chi phí NVLTT
3 -Trờng hợp NVL mua về cha nhập kho mà sử dụng ngay cho trực tiếp sản xuất
sản phẩm , kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng và chứng từ trả tiền liên quan để
ghi:
Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Nợ TK 133- Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331- Phải trả ngời bán
4 - Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí NVLTT theo đối tợng tập hợp chi phí , kế
toán ghi:
Nợ TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí NVLTT
1.2. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ( KKĐK):
1- Chi phí NVL phản ánh trên tài khoản đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán khi
doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng loại NVLTT tồn kho cuối
kỳ trớc , cuối kỳ này và NVL nhập trong kỳ để xác định số lợng và giá trị xuất kho
theo công thức:
Trị giá NVL
xuất kho
= Trị giá NVL
nhập trong kỳ
+ Trị giá NVL
tồn đầu kỳ
- Trị giá NVL
Tồn cuối kỳ
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NVLTT
Có TK 611 - Mua hàng

2 - Trờng hợp NVL sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 611 Mua hàng
Có TK 621 Chi phí NVLTT
3 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPNVLTT vào giá thành sản xuất:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 621 CPNVLTT
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Chi phí nhân công trực tiếp( CPNCTT):
CPNCTT là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ,
trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ nh tiền lơng chính , tiền lơng phụ , các khoản phụ
cấp có tính chất lơng. Cụ thể, CPNCTT gồm:
- Tiền lơng chính , lơng phụ và các khoản phụ cấp lơng.
- Các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do ngời sủ dụng lao
động chịu và đợc tính vào CPSX kinh doanh theo tỷ lệ nhất định.
Tiền lơng chính là khoản tiền lơng có quan hệ trực tiếp với số lợng sản phẩm
sản xuất ra . Nếu doanh nghiệp thực hiện trả lơng theo sản phẩm thì các khoản tiền
lơng và phụ cấp kèm theo đợc hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng, căn cứ vào các
chứng từ gốc nh bảng thanh toán lơng
Nếu doanh nghiệp tổ chức trả lơng theo thời gian và không hạch toán chi phí
thời gian cho từng đối tợng đợc thì trớc hết chi phí tiền lơng phải tập hợp cho từng
phân xởng , sau đó phân bổ cho từng đối tợng hạch toán.
Có thể phân bổ tiền lơng theo :
+ Chi phí tiền lơng định mức
+ Giờ công định mức của CPSX
Tiền lơng phụ cấp là tiền lơng phải trả công nhân viên trong thời gian nghỉ
chế độ theo quy định của nhà nớc hoặc thời gian ngừng việc vì lý do khách quan
hay vì lý do nào đó mà không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất . Đây chính là tiền l-
ơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm trong chế độ quy định.
Do tiền lơng phụ có liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán nên cần phải phân

bổ gián tiếp và lấy tiền lơng chính làm tiêu chuẩn phân bổ.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ qui
định tính theo tiền lơng công nhân sản xuất có thể tính trực tiếp cho từng đối tợng
tập hợp chi phí, căn cứ vào tiền lơng công nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối t-
ợng để nhân với tỷ lệ qui định.
Theo chế độ hiện hành khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng 25% tổng
lơng ; trong đó 6% do ngời lao động đóng góp, 19% do doanh nghiệp đóng góp. Để
theo dõi CPNCTT kế toán mở tài khoản 622- chi phí NCTT. Tài khoản này đợc mở
trực tiếp cho từng đối tợng và không sử dụng cho các hoạt động thơng mại, không
phản ánh các khoản trả về tiền lơng , các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xởng,
nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ: CPNCTT tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh gồm tiền lơng,
tiền công lao động và các khoản trích theo tỷ lệ quy định.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Bên Có: . Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK154 chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang hoặc bên Nợ TK631 giá thành sản xuất( phơng pháp KKĐK).
TK 622 không có số d cuối kỳ .
- Trình tự hạch toán:
2.1. Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng phải trả công nhân trực tiếp
sản xuất trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí NCTT
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
2.2. Trờng hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trớc tiền lơng , tiền công nghỉ
phép của công nhân trực tiếp sản xuất thì cũng đợc tính là CPNCTT, kế toán
ghi:
Nợ TK 622 Chi phí NCTT
Có TK 335 Chi phí phải trả
2.3 . Trích BHXH , BHYT , KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán

ghi:
Nợ TK 622 Chi phí NCTT
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác
2.4 . Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí NCTT vào các khoản trích theo lơng theo
đối tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 Chi phí NCTT
2.5 . Nếu doang nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 622 Chi phí NCTT
3. Chi phí sản xuất chung( CPSXC):
CPSXC là những khoản chi phí quản lý phân xởng , khấu hao TSCĐ và những
chi phí khác liên quan đến đối tợng chịu chi phí . Những chi phí này khi phát sinh
sẽ hạch toán vào các khoản mục chi phí theo từng yếu tố cụ thể.
Cuối kỳ để tập hợp chi phí theo từng đối tợng cụ thể thì phải tiến hành phân bổ
cho từng đối tợng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho đối tợng A
=
Tổng chi phí SXC
x
Đơn vị tiêu thức
phân bổ thuộc
đối tợng A
Tổng số đơn vị tiêu thức
phân bổ của các đối
tợng đợc phân bổ
CPSXC bao gồm:
16

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí khác bằng tiền
Tuỳ từng doanh nghiệp với các điều kiện đặc điểm cụ thể mà việc lựa chọn
tiêu thức phân bổ CPSXC có thể khác nhau , cũng có thể mỗi khoản CPSXC đợc lựa
chọn tiêu thức phân bổ riêng.
Sau khi tiến hành phân bổ CPSXC cho từng đối tợng chịu chi phí kế toán tiến
hành tổng cộng chi phí cơ bản trực tiếp và CPSXC phân bổ theo từng đối tợng.
Để theo dõi các khoản CPSXC , kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất
chung.
Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ : Các CPSXC phát sinh trong kỳ gồm: tiền lơng , phụ cấp phải trả
cho nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ chuyên dùng cho phân
xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.
+ Bên Có: . Các khoản giảm CPSX
. Kết chuyển CPSX vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631
+ TK627 không có số d cuối kỳ và không sử dụng cho các hoạt động thơng
mại.
+ TK627 có 6 tài khoản cấp 2 sau:
. TK627.1: Chi phí nhân viên phân xởng
. TK627.2: Chi phí vật liệu
. TK627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
. TK627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
. TK627.7: Chi phí dịch vụ mua hàng
. TK627.8: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán:
1 - Tiền lơng tiền công, các khoản phải trả cho nhân viên phân xởng , bộ phận sản

xuất, kế toán ghi:
Nợ TK627(627.1) Chi phí SXC
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
2 - Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xởng , bộ phận sản xuất
theo quy định , ghi:
Nợ TK627(627.1) Chi phí SXC
Có TK338 Phải trả, phải nộp khác
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3 - Hạch toán chi phí vật liệu:
- Trờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX:
Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xởng , căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán ghi:
Nợ TK627(627.2) Chi phí SXC
Có TK 152 Nguyên vật liệu
- Trờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK:
Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK627 Chi phí SXC
Có TK 611 Mua hàng
4 - Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ do hoạt động phân xởng bộ
phận sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK627(627.3) Chi phí SXC
Có TK153 Công cụ dụng cụ
5 - Khi xuất dùng cho sản xuất một lần có giá trị lớn phải phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK142.1 Chi phí trả trớc
Có TK153 Công cụ dụng cụ
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào CPSX , ghi:
Nợ TK627 Chi phí SXC
Có TK142.2 Chi phí phải trả
6 - Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất , phơng tiện vận tải kế toán

ghi:
Nợ TK627(627.4) Chi phí SXC
Có TK214 Hao mòn TSCĐ
7 - Chi phí điện , nớc , điện thoại , thuê nhà xởng .. thuộc phân x ởng:
Nợ TK627(627.7) Chi phí SXC
Có TK331 Phải trả ngời bán
Có TK335 Chi phí phải trả
Có TK111 Tiền mặt
Có TK112 Tiền gửi ngân hàng
8 - Trờng hợp sử dụng phơng pháp trích hoặc trích dần số đã ghi vào sửa chữa
TSCĐ thuộc phân xởng tính vào CPSXC:
- Khi trích hoặc trích dần số chi phí sửa chữa TSCĐ:
Nợ TK 627 Chi phí SXC
Có TK142 Chi phí phải trả hoặc trả trớc
- Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh , kế toán ghi:
Nợ TK 142 Chi phí trả trớc
Hoặc: Nợ TK 335 Chi phí phải trả
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
9 - Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 111 , 112 , 138
Có TK 627
10 - Cuối kỳ phân bổ CPSXC và kết chuyển vào các tài khoản liên quan cho
từng sản phẩm , nhóm sản xuất ..theo tiêu thức phù họp:
- Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 627 Chi phí SXC
- Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 627 Chi phí SXC
4. Tập hợp chi phí sản xuất:
4.1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX:
Các chi phí NVLTT, NCTT, SXC cuối cùng đợc tổng hợp vào TK154 chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ,
lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp.
TK 154 đợc mở theo dõi chi tiết cho từng ngành sản xuất , từng nơi phát sinh
chi phí , từng nhóm sản phẩm , từng chi tiết sản phẩm , lao vụ dịch vụ.
Kết cấu TK 154:
+ Bên nợ: . Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ( NVLTT, NCTT, SXC)
. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( áp dụng cho ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ)
+ Bên có: . Trị giá phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
. Trị giá nguyên vật liệu , hàng hoá gia công nhập lại kho.
. Giá trị thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập lại kho hoặc bán.
. Chi phí thực tế lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ( phơng pháp
KKĐK).
+ Số d cuối kỳ: Bên nợ : Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lúc cuối
kỳ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp KKTX.
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành:
( phơng pháp KKTX)
TK 154
TK 138
TK 621 TK 152
Chi phí nguyên vật liệu Trị giá SP hỏng bắt bồi thờng
trực tiếp giá trị phế liệu thu hồi

TK 622 TK155
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí nhân công Giá thành thực tế SP hoàn
trực tiếp thành nhập kho
TK 627 TK 157 ,
TK 632
Chi phí sản xuất Giá thành thực tế SP
chung gửi bán không qua kho
D cuối kỳ:
4.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK.
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng tài khoản 631 giá thành sản xuất. Tài
khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ,
dịch vụ, lao vụ của các doanh nghiệp sản xuất ( công nghiệp , lâm nghiệp , xây
dựng cơ bản ..) và các đơn vị kinh doanh( vận tải, b u điện .).
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ( KKĐK) thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 631
TK 154 Kết chuyển chi phí sản xuất dở
Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ dang đầu kỳ
TK611 TK 621 TK611,138
Chi phí nguyên Phế liệu thu hồi, giá trị

liệu trực tiếp SP hỏng bắt bồi thờng
tính vào chi phí bất thờng
TK 622
Chi phí nhân công TK 632
trực tiếp
Giá thành thực tế sản phẩm

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 627
hoàn thành sản xuất trong kỳ
Chi phí sản
xuất chung
5. Đánh giá sản phẩm dở dang(SPDD):
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp thu về đợc những sản phẩm hoàn thành
trong kỳ( thành phẩm) và có thể đến cuối kỳ những khoản chi phí bỏ ra cha tạo ra
thành phẩm.
Bộ phận chi phí này đợc gọi là chi phí SPDD mỗi kỳ( còn lại là giá trị SPDD).
Để tính đợc giá thành của số thành phẩm hoàn thành trong kỳ thì đến cuối kỳ kế
toán phải xác định đợc giá trị SPDD gọi là đánh giá SPDD cuối kỳ. Việc tính giá
thành sản phẩm đúng và khách quan sẽ phụ thuộc một phần lớn vào việc đánh giá
SPDD. Do vậy , khi đánh giá SPDD ở từng giai đoạn chế biến phải biết vận dụng
các phơng pháp đánh giá cho phù hợp.
Có các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thờng đợc các doanh nghiệp áp
dụng:
- Phơng pháp 1: Đánh giá SPDD theo chi phí NVLTT
Đánh giá SPDD theo chi phí NVLTT trong trờng hợp chi phí NVLTT chiếm
tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành của sản phẩm và SPDD là không chênh lệch
nhiều giữa các kỳ thì doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này để đánh giá SPDD
cuối kỳ . Theo phơng pháp này thì chi phí SPDD cuối kỳ chỉ tính cho chi phí
NVLTT , còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm . Việc tính toán đó dựa vào
chi phí NVLTT dùng cho sản xuất và số lợng sản phẩm hoàn thành cùng số lợng
sản phẩm làm dở.
Công thức tính:
Chi phí
SPDD
của sản

phẩm
A
=
Chi phí SPDD
đầu kỳ của sản
phẩm A
+
CP phát sinh
trong kỳ của sản
phẩm A
x
Số lợng
SPDD cuối kỳ
của sản phẩm A
Số thành phẩm
hoàn thành
trong kỳ
Số lợng SPDD
cuối của sản
phẩm A
Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ
kế tiếp theo một trình tự nhất định, sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trớc là đối t-
ợng chế tạo của giai đoạn sau thì trị giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi phí NVLTT; còn ttị giá SPDD ở các giai đoạn sau đợc tính theo giá thành nửa
thành phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sang.
Ưu , nhợc điểm của phơng pháp:
. Ưu điểm: tính toán đơn giản , khối lợng tính toán ít.
. Nhợc điểm: độ chính xác không cao bởi CPSX tính cho trị giá SPDD chỉ có

khoản mục chi phí NVLTT.
- Phơng pháp 2: Đánh giá SPDD theo sản lợng hoàn thành tơng đơng:
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp có đặc điểm là chi phí NVLTT
chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong giá trị thành phẩm , các chi phí khác chiếm tỷ
trọng tơng đối đồng đều.
Theo phơng pháp này , đầu tiên căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và mức
độ hoàn thành của chúng để qui đổi ra khối lợng hoàn thành tơng đơng, sau đó tiến
hành đánh giá số SPDD theo nguyên tắc: Nếu chi phí bỏ ra đầu vào theo tiến độ sản
xuất (nhiều lần) thì phân phối theo số thành phẩm và SPDD qui ra sản phẩm hoàn
thành tơng đơng.
Việc tính toán đó áp dụng theo công thức:
SPDD cuối kỳ quy đổi
ra sản phẩm hoàn
thành tơng đơng
=
Khối lợng
SPDD đầu
kỳ
x
Tỷ lệ hoàn
thành theo
xác định(%)
Chi phí SPDD
cuối kỳ( đối
với khoản mục
chi phí bỏ 1
lần vào quá
trình sản xuất
=
Chi phí SPDD đầu

kỳ( khoản
mục tơng ứng)
+
+
CP phát
sinh(khoản mục
tơng ứng)
x
Số
SPDD
cuối kỳ
Số thành phẩm
hoàn thành trong
kỳ
Số SPDD cuối
kỳ
Chi phí
SPDD cuối
kỳ( đối với
khoản mục
chi phí bỏ
dần theo tiến
độ sản xuất
=
Chi phí
SPDDđầu
kỳ( khoản mục t-
ơng ứng)
+
Chi phí phát

sinh trong kỳ
( khoản mục t-
ơng ứng)
x
Số SPDD
cuối kỳ
quy đổi
sản phẩm
hoàn
thành
Số thành phẩm
hoàn thành
trong kỳ
Số SPDD cuối
kỳ quy đổi theo
sản phẩm hoàn
thành
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu , nhợc điểm:
. Ưu điểm: đảm bảo số lợng hợp lý và độ tin cậy cao hơn phơng pháp đánh giá
SPDD theo chi phí NVLTT.
. Nhợc điểm: khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản
xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
- Phơng pháp 3: Phân bổ theo khối lợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành:
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nh
sửa chữa đồ dùng điện tử , may đo Đối với hoạt động này sản phẩm hoàn
thành đã tiêu thụ ( gọi là thực hiện) khi đã trao trả sản phẩm cho khách; còn sản
phẩm hoàn thành nhng cha trao trả đợc gọi là sản phẩm lao vụ dở dang( cha thực

hiện).
Chi phí sản
phẩm, dịch vụ cha
thực hiện ( tiêu
thụ trong kỳ)
=

Khối lợng SPDD
cuối kỳ
x
Khối lợng sản
phẩm hoàn thành
nhng cha tiêu thụ
Tổng khối lợng sản
phẩm hoàn thành
ở doanh nghiệp này xác định chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ là xác định đối
với những sản phẩm cha xác định tiêu thụ bởi vì quá trình sản xuất và tiêu thụ ở
doanh nghiệp dịch vụ đó gắn liền với nhau.
- Phơng pháp 4: Đánh giá SPDD theo chi phí định mức:
Theo phơng pháp này cuối kỳ tiến hành kiểm kê khối lợng sản phẩm dịch vụ
dở dang hoặc cha thực hiện( cha xác định tiêu thụ đối với doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ). Xác định mức độ hoàn thành và căn cứ vào định mức chi phí của từng đơn
vị sản phẩm , dịch vụ . Cụ thể tính đợc chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối
kỳ theo công thức:
Chi phí SPDD cuối
kỳ
=
Khối lợng
SPDD cuối kỳ
x

Định mức chi
phí
Theo từng trờng hợp cụ thể có thể xác định tỷ lệ % hoàn thành của từng khối l-
ợng sản phẩm , dịch vụ để xác định chi phí SPDD theo định mức , bởi vì định mức
chi phí khác nhau theo từng đối tợng sản phẩm , dịch vụ.
Mỗi phơng pháp đánh giá SPDD có u điểm và nhợc điểm riêng , điều kiện áp
dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng vào doanh nghiệp thì cần xem xét phơng
pháp nào cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp cũng nh trình độ
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ii . tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp kỹ thuật sử dụng số liệu CPSX đã tập
hợp đợc của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản xuất và giá
thành của đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tợng tính giá thành sản
phẩm đã xác định.
Có nhiều phơng pháp tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí , qui
trình công nghệ sản xuất và đối tợng tính giá thành đã xác định để sử dụng phơng
pháp tính giá thành sao cho phù hợp.
1 . Phơng pháp tính giá thành giản đơn( phơng pháp tính trực tiếp):
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tợng tập hợp chi phí
và đối tợng tính giá thành phù hợp với nhau trong kỳ báo cáo, quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn, ổn định (nh doanh nghiệp kinh doanh vận tải , khách sạn )
Do đó đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù hợp với nhau nên
dựa vào số liệu chi phí đã tập hợp đợc trong kỳ cùng với chi phí sản xuất dở dang
đầu và cuối kỳ đánh giá đợc sẽ tính giá thành theo công thức sau:
Tổng giá
thành sản xuất
thực tế của
SP , DV

=
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
+
Chi phí sản
xuất dở
dangđầu kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ
Giá thành đơn vị sản
phẩm , dịch
vụ
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế của
sản phẩm , dịch vụ
Tổng số lợng sản phẩm , dịch vụ hoàn
thành trong kỳ
2. Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp phân bớc(theo qui trình công
nghệ phức tạp kiểu liên tục):
Trong trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí là từng bớc , giai đoạn của quá
trình công nghệ, còn đối tợng tính giá thành có thể là kết quả của từng giai đoạn
công nghệ trung gian( nửa thành phẩm) hoặc chỉ tính giá thành cho thành phẩm.
Trờng hợp tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở
khâu cuối cùng. Việc tính toán kết chuyển chi phí các giai đoạn và giá thành của
chúng theo trình tự ở sơ đồ sau:

Giai đoạn I:
+
24
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC phát
sinh ở giai đoạn I
Gía thành nửa
thành phẩm tự chế ở
giai đoạn I
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+
Giai đoạn II:
+ +
Giai đoạn cuối cùng:
+ +
Nh vậy:
Giá thành
nửa thành
phẩm cuối
giai đoạn I
=
Chi phí
SPDD đầu
kỳ
giaiđoạn I
+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ

giai đoạn I
-
Chi phí
SPDD
cuối kỳ
giai
đoạn I
Giá thành
nửa thành
phẩm giai
đoạn trung
gian{ 2 (n
1)}
=
Chi phí
SPDD
đầu kỳ
giaiđoạn
đó
+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
giai đoạn
đó
-
Chi phí
SPDD cuối
kỳ giai
đoạn đó

3 . Phơng pháp tính giá thành đối với doanh nghiệp sản xuất theo nhóm sản
phẩm:
Trờng hợp một quy định sản xuất( quy trình công nghệ) phục vụ cũng tạo ra
một tập hợp chi phí là từng bộ phận , phân xởng hoặc từng hoạt động kinh
doanh .. Còn đối t ợng tính giá thành là từng cấp loại sản phẩm , từng chủng loại
25
Chi phí nửa thành
phẩm giai đoạn I
chuyển sang
Chi phí khác phát
sinh ở giai đoạn II
Giá thành nửa thành
phẩm tự chế ở giai
đoạn II
Chi phí nửa thành
phẩm giai đoạn I
trớc chuyển sang
Chi phí khác phát
sinh ở giai đoạn cuối
cùng
Giá thành thành
phẩm

×