Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống - Nghiệp vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.84 KB, 84 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
MỤC LỤC
Lời nói đầu.............................................................................................. 1
Phần I
Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.......................................3
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm:.......3
1.1.1 Khái niệm:........................................................................................3
1.1.2 Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm:.........................................5
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:..............8
1.2.1 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:8
1.2.2 Trình tự kế toán và tập hợp chi phí sản xuất:.................................11
Phần II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống..................................29
2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu
Đuống..........................................................................................................29
2.2 Hệ thống chứng từ kế toán:................................................................29
2.3 Hệ thống tài khoản kế toán:...............................................................33
2.4 Hệ thống sổ kế toán:............................................................................35
2.5 Hệ thống báo cáo kế toán:..................................................................35
2.6 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Sứ Viglacera:...............................................................................36
2.6.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:......................................36
2.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:..............................................43
2.6.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:.....................................................50
SV: Trần Thị Loan Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
2.6.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:.................................................63
2.6.5 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm:
.................................................................................................................67


2.6.5.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:....................................67
2.6.5.2 Tính giá thành sản phẩm:.......................................................69
Phần III
Một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Vật liệu chịu lửa
Viglacera Cầu Đuống...........................................................................75
3.1 Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống....................................75
3.1.1 Những ưu điểm:.............................................................................75
3.1.2 Những tồn tại:.................................................................................77
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Viglacera Cầu Đuống...........................79
KẾT LUẬN...........................................................................................82
SV: Trần Thị Loan Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Lời nói đầu
Kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế đã mở ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên khẳng
định mình, đồng thời cũng đầy rủi ro và phải đối mặt với nhiều thách thức.
Trải qua gần 60 năm thăng trầm của sự phát triển, Công ty vật liệu chịu lửa
Viglacera Cầu Đuống đã không ngừng nỗ lực tìm tòi hướng đi riêng cho mình
và đã khẳng định được chỗ đứng vững chắc của mình trong nền kinh tế quốc
dân. Để làm được điều đó, Công ty không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất
lượng sản phẩm, luôn tìm hiểu mở rộng thị trường, đồng thời từng bước đổi
mới công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên, nâng
cao hiệu quả tổ chức quản lý.
Qua thời gian thực tập, đặc biệt là qua quá trình thực tập nghiệp vụ tại
Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống đã giúp em có cái nhìn khái
quát về đặc điểm sản xuất kinh doanh, về đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của Công ty, thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như tổ

chức công tác kế toán tại Công ty. Từ đó giúp em hiểu sâu hơn về kiến thức
đã học và vận dụng kiến thức đó vào thực tế doanh nghiệp như thế nào.
Đối với Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí sản xuất là rất quan
trọng, nó quyết định giá thành sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
của Doanh nghiệp. Chính vì thế trong quá trình thực tập nghiệp vụ tại Công ty
em đã tìm hiểu về quy trình hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của Doanh nghiệp, những ưu nhược điểm và tìm hiểu cách
thức khắc phục đồng thời nhận thức rõ hơn về vai trò của công tác kế toán đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Loan 1 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Được sự chỉ dẫn của các cán bộ phòng Tài chính kế toán và sự hướng
dẫn của thầy giáo Phan Thanh Đức em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera
Cầu Đuống” với nội dung sau:
Phần 1: Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống.
Phần 3: Một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tai Công ty Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống.
SV: Trần Thị Loan 2 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Phần I
Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm:
1.1.1 Khái niệm:
a. Theo quan điểm của các nước Bắc Mỹ về chi phí:
Chi phí được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong những tình huống

khác nhau. Thuật ngữ “chi phí” thường được sử dụng gắn liền với các loại chi
phí cụ thể cho các mục đích nhất định. Riêng đối với kế toán tài chính, thuật
ngữ “chi phí” dùng để phản ánh giá trị của các nguồn lực đã hao phí để có các
hàng hoá hoặc các dịch vụ.
b. Theo quan điểm của các nước Tây Âu về chi phí:
Chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh nhằm sinh lợi cho Doanh nghiệp. Chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên, vật liệu, dự trữ sản xuất khác.
Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh: Chi phí tiền điện nước, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân viên.
Không tính vào chi phí những số tiền bỏ ra như: mua sắm TSCĐ hữu
hình, vô hình, mua chứng khoán. Nhưng được tính vào một số khoản Doanh
nghiệp không phải trả: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng.
c. Theo quan điểm của Việt Nam về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp:
+ Chi phí:
SV: Trần Thị Loan 3 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
. Định nghĩa: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
mà Doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển vốn - chuyển dịch giá trị
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
. Phân biệt chi phí với chi tiêu: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh mà Doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh
doanh. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền
vốn của Doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu
của Doanh nghiệp trong kỳ bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua
sắm vật tư, hàng hoá…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu

thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo,…) .
. Phân biệt chi phí và giá thành: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh mà Doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh
doanh. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
mà Doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
+ Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối
lượng công tác, sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
SV: Trần Thị Loan 4 Lớp: K13 - KT2
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
_
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ

Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
1.1.2 Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm:
a. Phân loại chi phí:
Phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất –

khinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất
định.
- Phân theo yếu tố chi phí:
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 5
yếu tố:
.Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ….sử dụng vào sản xuất – kinh doanh (loại trừ giá
trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
. Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương phản ánh số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ người lao động.
. Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản
xuất – kinh doanh trong kỳ.
. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam thì chia thành 5 khoản mục chi phí
sau:
SV: Trần Thị Loan 5 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
. Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…. tham gia trực tiếp vào việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện lao vụ và các khoản trích cho các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền
lương công nhân trực tiếp phát sinh vào chi phí.

. Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
. Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ trong Doanh nghiệp.
. Chi phí quản lý Doanh nghiệp: là chi phí phát sinh liên quan đến quản
trị kinh doanh và quản lý hành chính trong Doanh nghiệp.
Ngoài các cách phân loại chi phí theo các cách trên còn có một số cách
phân loại chi phí như:
Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm
hoàn thành:
b. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Giá thành được phân loại như sau:
SV: Trần Thị Loan 6 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
- Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành
được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
. Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu được xác định trước
khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định
mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
. Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, chỉ tiêu giá thành
định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức
bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt vả kỳ kế hoạch, giá thành
định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên
giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi

phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ:
. Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
. Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá
thành tiêu thụ được tính theo công thức:
SV: Trần Thị Loan 7 Lớp: K13 - KT2
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất sản
phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí tiêu thụ
sản phẩm
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.2.1 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Do có sự khác biệt cơ bản giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính gía thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp kế toán chi phí và

phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
là một phương pháp hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập
hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế
toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp kế toán chi phí bao gồm các phương
pháp kế toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn, theo
công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm v..v.
Khác với phương pháp kế toán chi phí sản xuất, phương pháp tính giá
thành được hiểu là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử
dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật
tính toán chi phí cho từng đối tượng tính gía thành. Nói cách khác, phương
pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức, các phương pháp tính toán,
xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Về cơ
bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương
pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ, v..v..Việc tính giá thành sản phẩm
trong từng Doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng kế toán chi phí và
đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp nói
trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với nhau.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng
như yêu cầu và trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng
Doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một
trong các phương pháp tính giá thành mang tính kỹ thuật - nghiệp vụ sau:
- Phương pháp trực tiếp: (còn gọi là phương pháp giản đơn):
SV: Trần Thị Loan 8 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Phương pháp này được áp dụng trong các Doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu
kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác
(quặng, than, gỗ…). Đối tượng kế toán chi phí là từng loại sản phẩm cụ thể.
Với các Doanh nghiệp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp
lấy tổng chi phí sản xuất công (+) hoặc trừ (−) số chênh lệch giữa giá trị sản

phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Phương pháp tổng cộng chi phí:
Áp dụng với các Doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được
thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách
cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các Doanh
nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
- Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những Doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng
lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí sản
xuất không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp
chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán
căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó,
SV: Trần Thị Loan 9 Lớp: K13 - KT2
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ


Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Giá thành thành phẩm
=
Z
1
+ Z
2
+ Z
3
+…+Zn
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để
tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Trong đó:
- Z
0:
gía thành đơn vị sản phẩm gốc
- Z
i:
giá thành sản phẩm i
- h
i:
hệ số quy đổi của sản phẩm i
- q
i:
số lượng sản phẩm i
- Q

0:
tổng số sản phẩm gốc quy đổi
-Z: tổng giá thành sản xuất của tất cả các loại sản phẩm
- Phương pháp tỷ lệ chi phí:
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách,
phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng
cụ, phụ tùng), v..v, để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ
chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định
mức) liên quan đến sản phẩm hoàn thành, kế toán sẽ tính ra gía thành đơn vị
và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
SV: Trần Thị Loan 10 Lớp: K13 - KT2
Tổng giá thành
sản phẩm của
tất cả các loại
sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản
phẩm phát sinh
trong kỳ

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại

=
Giá thành kế
hoạch định
mức đơn vị sản
phẩm từng loại
×
Tỷ lệ chi phí thực tế so với
chi phí kế hoạch (hoặc
định mức) liên quan đến
toàn bộ thành phẩm
Z
0
=
Z
Q
Z
1=
Z
0
× hi Q
0
= ∑ q
i
h
i , i = (1,n)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các Doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các
sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phụ (các Doanh
nghiệp chế biến đường, bia, rượi, mỳ ăn liền…), để tính giá trị sản phẩm

chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp
như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban
đầu….
- Phương pháp liên hợp:
Phương pháp liên hợp là phương pháp áp dụng trong những Doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản
phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau. Trên thực tế, để tính giá thành sản phẩm trong những Doanh nghịêp
này, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng
cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ, v..v.
1.2.2 Trình tự kế toán và tập hợp chi phí sản xuất:
Hiện nay có hai phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Đó là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ,
nhưng trong báo cáo này em xin trình bày nội dung của một phương pháp:
phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này được các Doanh
nghiệp áp dụng rộng rãi, nên nó phổ biến hơn phương pháp kiểm kê định kỳ.
SV: Trần Thị Loan 11 Lớp: K13 - KT2
=
+ −

Tổng giá
thành sản
phẩm chính
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ

Giá trị
sản phẩm
phụ thu
hồi
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
cuối kỳ
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm, lao vụ….) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức
hạch toán riêng thì ta phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
chi phí cho đối tượng có liên quan.

Tk sử dụng:
Tk 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tk này được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm,
nhóm sản phẩm…)
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
Tk 621 cuối kỳ không có số dư.

Phương pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được tóm

tắt qua sơ đồ sau đây:
SV: Trần Thị Loan 12 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
♦ Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp.

Tài khoản sử dụng:
Tk 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tk này được mở chi tiết theo từng
đối tượng kế toán chi phí tương tự như Tk 621.
Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ thực tế phát sinh.
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tính
giá thành.
Tk 622: cuối kỳ không có số dư.

Trình tự hạch toán:
SV: Trần Thị Loan 13 Lớp: K13 - KT2
Tk 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Tập
hợp
chi
phí
NVL
trực
tiếp
phát
sinh
TK 152

Tk 632
Tk 154 (chi tiết)
Tk 152
Tk 331, 111, 112, 711, 411
Xuất kho NVL cho Sx
Mua ngoài, nhận tặng
thưởng góp (ko qua kho)
VL sử dụng ko hết, fế
liệu thu hồi
Chi phí NVL vượt quá đmức
Kết chuyển chi fí NVL TT
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát theo
sơ đồ sau:
3. Kế toán chi phí trả trước:
♦ Khái niệm: Chi phí trả trước còn gọi là chi phí cần phân bổ là khoản
chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ này mà được tính cho hai kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản
chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác
dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Thuộc chi phí trả trước có
thể gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ
2 lần trở lên).
- Giá trị sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh… trả trước.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
SV: Trần Thị Loan 14 Lớp: K13 - KT2
Tk 622 (chi tiết cho từng đối tượng)
Tk 632
Tk 154 (chi tiết)

Tk 338
Tk 334
Tập
hợp
chi
phí
NVL
trực
tiếp
phát
sinh
Tiền lương, tiền công
fụ cấp
Chi phí nhân công trực
tiếp vượt định mức
Các khoản trích theo
lương (CNTTSX)
Kết chuyển chi phí
nhân công TT
Tk 335
Trích trước tiền lương
của CN nghỉ phép
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
- ………….
Xu hướng của các nhà kế toán hiện nay là những chi phí trả trước nào
chỉ liên quan đến một năm tài chính thì chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh mà không cần phân bổ (trừ một số khoản như giá trị bao bì luân chuyển
xuất dùng hay giá trị đồ dùng xuất cho thuê…), còn đối với những khoản chi
phí trả trước liên quan đến từ 2 năm tài chính trở lên thì đưa vào chi phí trả
trước dài hạn.


Tk sử dụng:
- Tk 142 “chi phí trả trước ngắn hạn”: tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh liên quan đến một năm tài chính
cần phải phân bổ dần.
Bên Nợ: tập hợp chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phân bổ vào chi phí
kinh doanh trong kỳ này.
Dư Nợ: các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh nhưng
chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
- Tk 242 “Chi phí trả trước dài hạn”: tài khoản này phản ánh những
khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến từ 2 niên độ kế toán
trở lên. Nội dung phản ánh của tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn” như
sau:
Bên Nợ: tập hợp chi phí trả trước dài hạn thực tế đã phát sinh trong kỳ.
Bên Có: các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào phí kinh doanh
trong kỳ này.
Dư Nợ: các khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế đã phát sinh nhưng
chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
SV: Trần Thị Loan 15 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức

Trình tự hạch toán:
4. Kế toán chi phí phải trả:
♦ Khái niệm: Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những
khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ
hạch toán
Chi phí phải trả trong Doanh nghiệp thường bao gồm:
- Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.

SV: Trần Thị Loan 16 Lớp: K13 - KT2
Tk 242
Tk 627, 641, 642, 635
Tk 111, 112
Tk 153
Tk 2413
Tk 111, 112, 331, 152
Tk 1331
SDCK: xxx
tiền thuê TSCĐ, địa điểm…
SDĐK: xxx
Xuất CC. DC giá trị lớn phân
bổ dần
Sửa chữa TSCĐ lớn ngoài
định mức bàn giao
Các khoản chi phí trả trước phát
sinh
Pbổ chi phí trả trước vào Cpsx
Thuế VAT
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
…………..

Tk sử dụng:
Tk 335 “Chi phí phải trả”. Nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có: các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào chi
phí trong kỳ theo kế hoạch.
Dư Nợ: các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.


Trình tự hạch toán:
Định kỳ (tháng, quý, năm), tiến hành trích trước chi phí phải trả theo kế
hoạch đưa vào chi phí kinh doạnh (kể cả trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm):
Nợ Tk (627, 641, 642…).
Có Tk 335: trích trước chi phí phải trả.
Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế trong kỳ (nếu có), ghi:
Nợ Tk 335: chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Nợ Tk 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có Tk 331: các khoản phải trả với bên ngoài.
Có Tk 241 (2413): chi phí sửa chữa tài sản cố định theo kế
hoạch.
Có các Tk khác (111, 112, 152…): chi trợ cấp mất việc làm và
các chi phí phải trả khác thực tế phát sinh.
SV: Trần Thị Loan 17 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn số thực tế phát sinh,
khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí liên quan:
Nợ Tk liên quan (622, 627, 642, 811..).
Có TK 335: ghi tăng chi phí khoản chênh lệch.
Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn số thực tế phát sinh,
khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí liên quan:
Nợ Tk 335: điều chỉnh chi phí phải trả.
Có Tk liên quan (627, 641, 642,…).
5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
+ Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:

Khái niệm:
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng

và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc kích cỡ, trọng lượng, cách thức
lắp ráp. Bao gồm 2 loại:
. Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về
mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
. Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ
thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi
về mặt kinh tế.

Trình tự hạch toán:
Kế toán chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng ngoài định mức được thể hiện
qua sơ đồ sau:
SV: Trần Thị Loan 18 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Sơ đồ : Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức:
+ Thiệt hại về ngừng sản xuất:

Khái niệm:
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan (thiên tai, địch hoạ, thiếu nguyên, vật liệu…), các Doanh nghiệp
vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao
động, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng…Những khoản chi phí này
tạo thành khoản thiệt hại về ngừng sản xuất.

Tk sử dụng:
Trong trường hợp phát sinh ngừng sản xuất bất thường, các khoản chi
phí mà Doanh nghiệp bỏ ra trong thời gian này được kế toán tập hợp qua TK
138 (1381), chi tiết “Ngừng sản xuất ngoài kế hoạch”. Cụ thể:
- Tập hợp chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế
hoạch:
SV: Trần Thị Loan 19 Lớp: K13 - KT2

Tk 152, 153, 334,
338, 214
Tk 138 (1381 – SPHNĐM)
Tk 811, 632
Chi phí sửa chữa
Tk 154, 155,
157, 632
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
Tk 1388, 152…
Giá trị thu hồi, bồi thường
Giá trị thiệt hại về SP hỏng
ngoài định mức
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Sơ đồ : Kế toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
6. Kế toán chi phí sản xuất chung:

Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
Doanh nghiệp.

Tk sử dụng:
Tk 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm

hay lao vụ, dịch vụ.
Tk 627 cuối kỳ không có số dư. Có hai Tk cấp 2 sau:
- TK 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng”:
SV: Trần Thị Loan 20 Lớp: K13 - KT2
TK 334, 338,
152, 214
TK 138 (1381 –NSXNKH)
Tk 1388, 334…
Tập hợp chi phí chi ra
trong thời gian ngừng
sản xuất ngoài kế
hoạch
Giá trị bồi thường
Tk 811, 632
Xử lý thiệt hại thực tế
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
- Tk 6272 “chi phí vật liệu”.
- Tk 6273 “chi phí dụng cụ sản xuất”
- Tk 6274 “chi phí khấu hao TSCĐ”
- Tk 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
- Tk 6728 “ chi phí bằng tiền khác”
Nội dung của các tài khoản cấp hai này phải theo đúng quy định của chế
độ kế toán hiện hành của bộ Tài chính.

Trình tự hạch toán:
SV: Trần Thị Loan 21 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung được hạch toán theo sơ đồ
sau đây:
Đối với chi phí sản xuất chung phải theo dõi chi tiết định phí và biến phí

sản xuất chung.
Đối với biến phí sản xuất chung, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
SV: Trần Thị Loan 22 Lớp: K13 - KT2
TK 627 (chi tiết)
TK 111, 112, 152…TK 334, 338
TK 152, 153
TK 331
TK 111, 112,
TK 154
Tiền lương và các khoản trích
theo lương cho NV Px
Chi phí NVL phục vụ sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 1331
Các khoản giảm
chiphí SXC (nếu có)
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Thuế VAT
Chi phí khác trả bằng tiền
TK 242, 335
Chi phí trả trước fải trả liên quan
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế
sản xuất cao hơn mức công suất bình thường (mức công suất bình thường là
mức sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình
thường) thì định mức sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản
xuất theo công thức:
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất

bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công
suất bình thường trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản
phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn
hàng tiêu thụ (còn gọi là định phí sản xuất chung không phân bổ). Công thức
phân bổ như sau:
SV: Trần Thị Loan 23 Lớp: K13 - KT2
Mức biến phí
sản xuất
chung phân
bổ cho từng
đối tượng
=
Tổng biến phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả tất cả các đối tượng
×
Tổng tiêu
thức phân bổ
của từng đối
tượng
Mức định
phí sản xuất
chung phân
bổ cho từng
đối tượng
=
Tổng định phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

cho tất cả các đối tượng
×
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng
Mức định phí
sản xuất chung
phân bổ cho
mức sản phẩm
thực tế
=
Tổng định phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của sản
phẩm theo công suất bình thường
×
Tổng tiêu thức
phân bổ cho
mức sản phẩm
sản xuất thực tế

×