Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần khoa học và công nghệ giáo dục việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỊA BÌNH
KHOA TÀI CHÍNH - KẾ TỐN

NGUYỄN THỊ NGA - 509TCN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành:Tài Chính – Ngân Hàng

Đề tài:“Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nâng cao

năng lực tài chính của cơng ty cổ phần khoa học và
công nghệ giáo dục Việt Nam”

GVHD: ThS. Lưu Công Thường

Hà nội, tháng 5 năm 2013


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự

Chữ đầy đủ

Chữ viết tắt

1

BQ

Bình qn



2

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

3

BCTC

Báo cáo tài chính

4

CSH

Chú sở hữu

5

DTT

Doanh thu thuần

6

HTK

Hàng tồn kho


7

HS

Hệ số

8

LNST

Lợi nhuận sau thuế

9

LNTT

Lọi nhuận trước thuế

10

SXKD

Sản xuất sinh doanh

11

TSNH

Tài sản ngắn hạn


12

TSDH

Tài sản dài hạn

13

TSCĐ

Tài sản cố định

14

TSLĐ

Tài sản lưu động

15

TTSBQ

Tổng tài sản bình quân

16

VCĐ

Vốn cố định


17

VKD

Vốn kinh doanh

18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

ĐVT

Đơn vị tính

20

VNĐ

Việt Nam đồng

21

BTC

Bộ tài chính


22

NXB

Nhà xuất bản

23

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................1
3. Đối tượng, nội dung, phạm vi nghiên cứu ..............................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................2
5. Kết cấu cả khóa luận tốt nghiệp. .............................................................................2
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .........3
1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp ...............................3
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp. ...................................................................3
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp ................................................................3
1.1.3. Chức năng tài chính của doanh nghiệp .............................................................4
1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp .5
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................5
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính .................................................................5

1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính .......................................................................6
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính. .....................................................................7
1.3. Đối tượng, phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................7
1.3.1. Đối tượng phân tích...........................................................................................7
1.3.2. Phương pháp phân tích tài chính ......................................................................8
1.4. Nội dung phân tích trong tài chính doanh nghiệp ..............................................11
1.4.1. Phân tích tình hình chung về tài chính doanh nghiệp .....................................11
1.4.1.1. Đánh giá chung sự biến động của tài sản ....................................................11
1.4.1.2. Đánh giá chung sự biến động của nguồn vốn .............................................11
1.4.1.3. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ................................................12
1.4.1.4. Đánh giá mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp .................................13
1.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt đơng sản xuất kinh doanh
...................................................................................................................................13
1.4.2.1. Phân tích nguồn vốn theo cách phân loại vốn cố định và vốn lưu động......13
1.4.2.2. Tình hình nguồn vốn theo cách phân loại nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn
thường xuyên .............................................................................................................13
1.4.3. Phân tích cơ cấu của tài sản ............................................................................14


1.4.4. Phân tích cơ cấu của nguồn vốn ......................................................................14
1.5. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh .........................................................................................................................15
1.6. Phân tích tình hình tài chính thơng qua hệ thống các chỉ tiêu của doanh
nghiệp ........................................................................................................................16
1.6.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn ............................................................16
1.6.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.............................................................19
1.6.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời .....................................................................22
1.7.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp .........................23
1.7.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động .......................................................24
1.7.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu....................................................25

1.7.4. Phân tích tình hình tài chính thơng qua đẳng thức DuPont ............................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC VIỆT NAM .....................29
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần khoa học và công nghệ giáo dục Việt Nam ......29
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần khoa học và công nghệ
giáo dục Việt Nam ....................................................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần khoa học và công nghệ giáo dục Việt Nam ...31
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý ...............................................................................31
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phịng ban .....................................................32
2.2. Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần khoa học và công nghệ giáo dục Việt
Nam ...........................................................................................................................37
2.2.1. Thực trạng hoạt động tài chính tại cơng ty thơng qua bảng cân đối kế tốn ..37
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và biến động của tài sản ...........................40
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động của nguồn vốn...........43
2.2.1.3. Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty cổ phần khoa học
và công nghệ giáo dục Việt Nam ..............................................................................46
2.2.1.4. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ................................................47
2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần khoa học và công nghệ giáo dục Việt Nam ............................48
2.2.2.1. Phân tích nguồn vốn theo cách phân loại vốn cố định và vốn lưu động......48
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn theo cách phân loại nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn
thường xuyên .............................................................................................................49


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng


2.2.3. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả HĐSXKD của công ty cổ
phần khoa học và cơng nghệ giáo dục Việt Nam. .....................................................50
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp..55
2.2.4.1. Phân tích tình hình cơng nợ của cơng ty cổ phần khoa học và công nghệ
giáo dục Việt Nam ....................................................................................................55
2.2.4.2 Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty cổ phần khoa học và công nghệ
giáo dục Việt Nam ....................................................................................................59
2.2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thơng qua chỉ tiêu hoạt động ....................62
2.2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời .............................................................64
2.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh của cơng ty .....................................................66
2.2.5.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh thơng qua sử dụng chi phí ..........................66
2.2.5.2. Phân tích tình hình tài chính thơng qua đẳng thức DuPont .........................67
2.4. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ..................................................69
2.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................69
2.4.2. Khó khăn .........................................................................................................70
2.4.3. Nguyên nhân khó khăn....................................................................................71
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY .......................................................................................................72
3.2.3. Hồn thiện cơng tác kế tốn ............................................................................75
3.2.4. Đào tạo nhân sự cho cơng tác phân tích tài chính ...........................................76
3.25. Thực hiện cơng tác phân tích tài chính một cách thường xuyên .....................77
3.2.6. Sử dụng linh hoạt các phương pháp phân tích tài chính .................................78
3.2.7. Kiến nghị .........................................................................................................78
3.2.7.1.Đối với công ty ..............................................................................................78
3.2.7.2. Đối với Nhà nước .........................................................................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC .................................................................... Error! Bookmark not defined.



Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở
rộng, sự đa dạng, phức tạp và nhu cầu thông tin ngày càng được nâng cao thu hút sự
quan tâm của đông đảo những người đã, đang và sẽ hoạt động trong các ngành kinh
tế. Đòi hỏi những nguồn thơng tin chính xác, trung thực kịp thời, khách quan …về
thực trạng tài chính trong mỗi doanh nghiệp.
Việt Nam sau khi tham gia hội nhập cùng thị trường thế giới thì sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải
củng cố sức mạnh tài chính, cách thức quản lý, chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản
phẩm…để có thể đứng vững trên thị trường. Trong đó vấn đề về tài chính là hết sức
quan trọng đối với doanh nghiệp, nó chi phối các vấn đề còn lại của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính, sau một
thời gian thực tập, thu thập tài liệu và nghiên cứu, thực hiện, em đã mạnh dạn chọn
đề tài “Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nâng cao năng lực tài chính của
cơng ty cổ phần khoa học và công nghệ giáo dục Việt Nam”để làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính, vận dụng những
phương pháp phân tích nhằm đánh giá và đề xuất được giải pháp để nâng cao năng
lực tài chính của cơng ty cổ phần khoa học và công nghệ giáo dục Việt Nam.
3. Đối tượng, nội dung, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiện cứu: tập trung nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực tài chính

của công ty cổ phần khoa học và công nghệ giáo dục Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu: Với quỹ thời gian có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu
những nội dung chủ yếu sau:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua:
Bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chình, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính:
Khả năng thanh tốn, khả năng hoạt động
Hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình sản xuất kinh doanh

1


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Chuyên đề được tiến hành nghiên cứu tại công ty cổ phần
khoa học và công nghệ giáo dục Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Phân tích tình hình tài chính của cơng ty trong hai năm
2011,2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết, mơ hình hóa, sơ đồ,…
Phương pháp được dùng để phân tích số liệu: Phương pháp so sánh là chủ yếu,
ngồi ra cịn có phương pháp như: Phương pháp phân tích theo tỷ lệ, phương pháp
liên hệ cân đối và thay thế liên hồn,…

5. Kết cấu cả khóa luận tốt nghiệp.
Lời mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản của phân tích tài chính
Chương II: Thực trạng phân tích tài chính ở cơng ty cổ phân khoa học và công
nghệ giáo dục Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của cơng ty cổ phần khoa học
và công nghệ giáo dục Việt Nam
Kết luận

2


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng
hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong q trình kinh doanh.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về
bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy

sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
“Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một mặt hoạt động của doanh nghiệp
nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc
tạo lập, phân phối sử dụng vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt đơng tài
chính của doanh nghiệp”. [1] (Trang 5,7)
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ kinh tế và biểu hiện
các quan hệ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị phát sinh quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh.
Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp:
Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước.
Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.
Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.

3


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

1.1.3. Chức năng tài chính của doanh nghiệp
+ Chức năng phân phối:
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng trước tiên

phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất như bù đắp hao mịn máy móc
thiết bị, trả lương người lao động, mua nguyên vật liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước, phần còn lại doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ của doanh nghiệp
thực hiện bảo tồn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là q trình phân phối thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình đó ln gắn liền với những đặc điểm vốn
có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
+ Chức năng giám đốc:
Chức năng này là thuộc tính vốn có khách quan của phạm trù tài chính doanh
nghiệp: Giám sát tính mục đích, hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp. Đặc trưng của giám đốc tài chính là giám đốc vốn bằng tiền,
được thực hiện thơng qua các chỉ tiêu tài chính như: Chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết
cấu tài chính, khả năng thanh tốn, về khả năng sinh lời. Do đó cho phép đánh giá
chính xác và tồn diện tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các chức năng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối
được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc (kiểm tra).
Chức năng kiểm tra được tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng
phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất,
phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục, việc
tạo vốn và khơi thơng các luồng tài chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp
ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả đồng vốn tạo ra
luồng tài chính dồi dào là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám
đốc của tài chính doanh nghiệp.

4


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga


Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các
phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an
ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đốn được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong
tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra
các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Bản chất của phân tích tài chính trong doanh nghiệp là việc áp dụng các công cụ
và kỹ thuật phân tích các dữ liệu được cung cấp trong các báo cáo tài chính, nhằm
rút ra những đánh giá hữu ích, có ý nghĩa cho việc ra quyết định.
Q trình phân tích tài chính có thể được mơ phỏng theo nhiều cách khác nhau,
phụ thuộc vào các mục tiêu đặt ra, do vậy phân tích tài chính làm giảm đi sự tín
nhiệm vào linh cảm, sự chuẩn đốn và trực giác thuần túy góp phần thu hẹp phạm vi
khơng chắc chắn trong quá trình ra quyết định.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất
định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
chuẩn xác nhất trong quá trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình của các mặt hoạt động của doanh
nghiệp bằng các chỉnh tiêu giá trị. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo định kỳ
nhằm mục đích cung cấp thơng tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh
nghiệp tổ chức, cho những người cần sử dụng chúng. Tất cả các báo cáo tài chính

đều là những tài liệu có tính lịch sử vì chúng nêu lên những gì đã xảy ra trong một
kỳ cá biệt nào đó.
+ Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:
Phân tích tài chính giúp các nhà quản trị nhìn nhận khách quan thấy rõ hơn bức
tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên

5


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
+ Đối với ngân hàng, nhà đầu tư và chủ nợ:
Phân tích tài chính cho thấy tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động, các
chỉ tiêu kinh tế từ đó xem xét nên hay không nên đầu tư vào doanh nghiệp.
+ Đối với các cơ quan Nhà nước:
Cơ quan thuế cần các thông tin từ các phân tích báo cáo tài chính dể xác định số
thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Các cơ quan quản lý khác của chính phủ cần các thơng tin từ phân tích báo cáo
tài chính của doanh nghiệp để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô.
+ Đối với người lao động:
Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi

tìm việc có nguyện vọng được làm việc ở những doanh nghiệp có triển vọng.
+ Đối với đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm tới khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng
và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp cạnh tranh với
doanh nghiệp.
1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính
Nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
người sử dụng thơng tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù
hợp. Đối với doanh nghiệp, việc phân tích nhằm nhận dạng những biểu hiện khơng
tốt, bất hợp lý trong vấn đề có thể ảnh hưởng đến tương lai phát triển để có chính
sách và giải pháp thích hợp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển doanh nghiệp.
Các tổ chức tài chính tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp nhằm
tìm hiểu tiềm năng đầu tư, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, địn bẩy kinh
doanh của doanh nghiệp đó làm cơ sở cho việc ra quyết định tài trợ.
Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể hiện việc
thanh toán với các đơn vị liên quan như ngân hàng, nhà nước, các đơn vị kinh tế

6


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

khác,… Mối quan hệ này sẽ được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu đánh giá về mặt
lượng, chất và thời gian.
Hoạt động tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc hiệu quả. Ngun tắc này địi
hỏi tối thiểu hóa việc sử dụng các nguồn sản xuất nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản

xuất kinh doanh bình thường và mang lại hiệu quả cao.
Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính, tín dụng, nghĩa vụ đóng góp, kỷ luật thanh
tốn với các đơn vị và cơ quan liên quan.
Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính là giúp cho các đối tượng sử dụng
báo cáo dự đoán tương lai bằng cách so sánh đánh giá và xem xét xu hướng dựa
trên các thơng tin có tính lịch sử đó.
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính.
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là trên cơ sở những ngun tắc về tài
chính doanh nghiệp và phương pháp phân tích mà tiến hành phân tích đánh giá thực
trạng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực của việc thu chi tiền tệ,
xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Từ đó đề ra các biện
pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn: Xem xét việc phân bổ vốn có hợp
lý, mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất, tình trạng thừa thiếu vốn,…
Đánh giá tình hình và khả năng thanh tốn, tình hình chấp hành các chế độ chính
sách tài chính của nhà nước.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Cung cấp thơng tin về tình hình cơng nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu,
khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng, phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Đối tượng phân tích
Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính trước hết là hệ thống chỉ
tiêu thơng tin kế tốn được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính nhằm cung cấp
các thơng tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thơng tin của doanh nghiệp và
ngoài doanh nghiệp.
7



Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

Hệ thống thơng tin trình bày trên báo cáo tài chính bao gồm:
Những thơng tin trình bày trên bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp.
Những thơng tin trình bày trên báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh
Những thông tin trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Những thơng tin trình bày trên bản thuyết minh báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính, ngồi việc phân tích thơng
tin trình bày trên từng báo cáo tài chính, cịn phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
thơng tin kế tốn trên từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính. Có như
vậy, mới giúp nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thơng tin ngồi
doanh nghiệp đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
một cách sấu sắc, toàn diện và khách quan.
1.3.2. Phương pháp phân tích tài chính
“Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện,hiện tượng,các mối
liên hệ bên trong và bên ngoài các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt
động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết,các chỉ tiêu
tổng quát chung,các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá ồn diện thực
trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp”.[1](trang27)
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau để phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp:

Phương pháp so sánh.

Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục
đích và yêu cầu của việc phân tích.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây
là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch,
định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.

8


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh
nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh
khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu:
+ Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ
cấu của các chỉ tiêu.

+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng
những đơn vị tính đổi nhất định.
+ Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các
chỉ tiêu tương đối. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường hợp, việc so
sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang một ý nghĩa
kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì hồn tồn cho
phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương
đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số
bình qn đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số bình qn có
thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối( tỷ suất). Khi so
sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng
thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính
tốn xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.

9


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của
hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu khơng giống nhau để phân

tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng
như quy mơ của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết
hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.

Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức trình
kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ
trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó
sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn
đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để kiểm
tra việc ghi chép hoặc để tính tốn các chỉ tiêu.

Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp
thay thế liên hồn. Do vậy, nó cũng địi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu
điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố
khác được cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch:
Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.

Phương pháp thay thế liên hoàn.
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt
và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị
số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ
ảnh hưởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng và

chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng cơng thức. Ngồi ra việc sắp xếp các
nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích

10


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự thay thế các
nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng
nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố.
1.4. Nội dung phân tích trong tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính trong doanh nghiệp giúp cho người sử dụng thông tin nắm
được thực trạng hoạt động tài chính. Từ đó có những biện pháp hữu hiệu để ổn định
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.4.1. Phân tích tình hình chung về tài chính doanh nghiệp
1.4.1.1. Đánh giá chung sự biến động của tài sản
Ta tiến hành so sánh tổng tài sản của công ty ở hai mốc thời điểm đầu năm và
cuối năm, đánh giá tổng quát về các thành phần trong tổng tài sản cũng như sự biến
động của chúng từ đó ta thấy được sự biến động về tiền, phần trăm tỷ lệ. Bên cạnh
đó so sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản để thấy được nguyên
nhân ảnh hưởng ban đầu tới quy mô của công ty.
Để làm rõ hơn việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ta tiến hành so sánh giữa tài
sản với các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh đó là doanh thu và lợi nhuận. Khi tài
sản của công ty tăng, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng, qua đó ta đánh giá là tình hình
sử dụng và quản lý và quản lý có hiệu quả cịn ngược lại tài sản của doanh nghiệp

giảm, doanh thu lợi nhuận giảm thì đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản không tốt.
1.4.1.2. Đánh giá chung sự biến động của nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp chia làm 2 loại:
Loại A: Nợ phải trả phản ánh tình hình cơng nợ của doanh nghiệp bao gồm nợ
phải trả ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả công nhân viên…
Loại B : Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp và đây là nguồn vốn được tài trợ trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn để đánh giá sự huy động đảm bảo
cho q trình sản xuất kinh doanh thơng qua việc so sánh tổng nguồn vốn ở thời
điểm đầu năm và cuối năm qua đó các nhà quản lý của công ty ngân hàng và các đối
tượng quan tâm nhận thấy được mức độ tự chủ trong kinh doanh hay những khó
khăn mà cơng ty đang phải đương đầu.

11


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

1.4.1.3. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn thì chưa thấy rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các
khoản, mục của bảng cân đối kế tốn. Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn
vốn là xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình
hình phân bố, huy động, sử dụng vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có:
Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này, phải có các

nguồn vốn tài trợ tương ứng, bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gồm các khoản nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động
sản xuất kinh doanh gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
Khi nguồn vốn dài hạn < TSDH hoặc nguồn vốn ngắn hạn > TSNH
Tức là có nguồn vốn lưu động thường xuyên < 0. Điều này cho thấy nguồn vốn
dài hạn không đủ đầu tư cho TSDH, doanh nghiệp phải đầu tư vào TSDH một phần
nguồn vốn ngắn hạn, TSNH khơng đáp ứng đủ thanh tốn nợ ngắn hạn. Cán cân
thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần
TSDH để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Trong trường hợp như vậy giải pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động
vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn hoặc thực hiện đồng thời
cả hai giải pháp đó.
Khi nguồn vốn dài hạn > TSDH hoặc nguồn vốn ngắn hạn < TSNH
Tức là có nguồn vốn lưu động thường xuyên > 0. Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn
dư thừa sau khi đầu tư vào TSDH, phần thừa đó đầu tư vào TSNH. Đồng thời
TSNH > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt,
nhưng chi phí sử dụng vốn lại cao.
- Khi nguồn vốn lưu động thường xuyên = 0, có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài
trợ đủ cho TSDH và TSNH đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn.

12


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng


1.4.1.4. Đánh giá mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của
doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động
của doanh nghiệp cũng như quyền kiểm sốt của chính sách đó.
“Hệ số tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức
độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số
nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu

=

Tổng nguồn vốn

“Hệ số tự tài trợ dài hạn” là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản
dài hạn của công ty bằng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Vốn CSH
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

=

Tài sản dài hạn

“Hệ số tự tài trợ tài sản cố định” là chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ
phận TSCĐ của công ty bằng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định


Vốn CSH
=

Tài sản cố định

1.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt đơng sản xuất kinh
doanh
1.4.2.1. Phân tích nguồn vốn theo cách phân loại vốn cố định và vốn lưu động
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động, tài sản lưu động
được biểu hiện trong cả khâu sản xuất như dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang… hay trong khâu lưu thông như các loại vốn bằng tiền, hàng hố chờ tiêu thụ…
1.4.2.2. Tình hình nguồn vốn theo cách phân loại nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn
thường xuyên
- Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sủ dụng vào hoạt động kinh doanh.Nguồn vốn này được dùng

13


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn DN có thể sử dụng
để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh.

1.4.3. Phân tích cơ cấu của tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư số vốn đã
huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh hay khơng và có phục vụ tích cực cho
mục đính kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiểm trong
tổng tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
chiếm trong tổng số tài sản

Giá trị của từng bộ phận tài sản
=
Tổng số tài sản

1.4.4. Phân tích cơ cấu của nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp
có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau.
Doanh nghiệp cần xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy
động, chi phí huy động,…sao cho vừa đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh, vừa
tiết kiệm chi phí huy động.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Trước hết cần tính ra so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định
như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng số =


Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn

nguồn vốn

14


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

1.5. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ta cần đi phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo tài
chính tổng hợp. Báo cáo tài chính tổng hợp giúp chúng ta tính tốn so sánh được
kết quả của doanh nghiệp năm sau so với năm trước. Từ đó, doanh nghiệp biết
được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình có khả quan hay khơng, có định
hướng kinh doanh phù hợp, giải pháp thích hợp cho năm mới.
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp:
Chi phí của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: Chi phí bán hàng, giá vốn
hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác….Để đánh
giá hiệu quả sử dụng chi phí, các nhân tố ảnh hưởng tới q trình kiểm sốt tiết
kiệm chi phí của doanh nghiệp. Thơng qua việc phân tích để đưa ra các biện pháp
tăng cường kiểm sốt chi phí nhằm đạt được chi phí thấp nhất.
Tỷ suất sinh lời của giá vốn:
Lợi nhuận gộp về bán hàng


Tỷ suất sinh lời của giá vốn =

Giá vốn hàng bán

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn
bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp, chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn bán hàng càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh
doanh của doanh nghiệp có lời.
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng:
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng

=

Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Chi phí bán hàng

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ lợi
nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, DN đã tiết kiệm được chi phí bán hàng và
ngược lại.
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý DN:
Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN

15

=

Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Chi phí QLDN



Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

Chỉ tiêu này phản ánh cứ đầu tư100 đồng chi phí QLDN thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ DN đã tiết kiệm được chi
phí quản lý.
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí:

Tỷ suất sinh lời
của tổng chi phí

=

Lợi nhuận kế tốn trước thuế
Tổng chi phí

Trong kỳ kinh doanh DN đầu tư vào 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận kế toán trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận
trong chi phí càng lớn.
1.6. Phân tích tình hình tài chính thơng qua hệ thống các chỉ tiêu của
doanh nghiệp
Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp là việc phân tích các tỷ số tài
chính chủ yếu để qua đó đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp và kế
hoạch tài chính trong tương lai.
Trong phân tích tài chính, thường dùng các nhóm chỉ tiêu đánh giá sau:

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình cơng nợ.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
1.6.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
“Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá chất
lượng tài chính và hiệu quả hoạt động. Đây cũng là những thơng tin hữu ích mà các
tổ chức tín dụng, nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được
mục tiêu của mình trên thương trường kinh doanh”.[1](trang183)
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với tổng số nợ phải trả (Nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn…).

16


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Hệ số khả năng thanh tốn
tổng qt

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

Tổng tài sản
=

Tổng số nợ


Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh tình hình đảm bảo khả năng thanh
tốn các khoản nợ nói chung của doanh nghiệp. Nếu hệ số khả năng thanh toán tổng
quát nhỏ hơn 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất tồn
bộ, tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp (tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn)
không đủ trả các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
* Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số thanh toán
hiện hành

Tài sản ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành cịn được gọi là khả năng thanh tốn ngắn hạn, tỷ
số thanh toán chung hay tỷ số luân chuyển tài sản lưu động, phản ánh khả năng các
tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ lệ này ≥ 1 thì doanh nghiệp có khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị tài sản
lưu động. Thông thường hệ số này bằng 2 là mức hợp lý được các chủ nợ chấp nhận.
Hệ số thanh toán hiện hành đã được sử dụng rất lâu và hiện cũng đang được sử
dụng nhiều, tuy nhiên việc sử dụng hệ số này gặp phải một số hạn chế là:
-Hệ số này chỉ phản ánh hiện trạng tình hình thanh tốn và thể hiện sự cân
bằng tài chính trong doanh nghiệp tại thời điểm khóa sổ.
- Khả năng thanh tốn ngắn hạn của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố khác như: Thời gian nhập tiền vào quỹ, các khoản ngân quỹ có thể huy
động, các chế độ tín dụng ưu đãi, dòng tiền tương lai của doanh nghiệp,… nhưng
khả năng huy động tín dụng khơng được thể hiện trong hệ số này.
Do đó, doanh nghiệp cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác như: Hệ số thanh

toán tương đối, hệ số thanh toán tức thời, hệ số nợ dài hạn, hệ số vòng quay các
khoản phải thu. Những chỉ tiêu này sẽ giúp đánh giá một cách toàn diện về tình hình
thanh tốn và khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp.

17


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

* Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh

Tổng tài sản ngắn hạn - HTK

=

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp trong ngắn
hạn, khơng phụ thuộc vào việc bán hàng hóa dự trữ và hàng tồn kho. Thường khi
chỉ số này ≥ 1 thì tình hình thanh tốn của doanh nghiệp là khả quan và ngược
lại. Tuy nhiên, việc duy trì tỷ lệ này cao có thể dẫn đến tình hình ứ đọng vốn, làm
giảm vòng quay của tiền, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Việc duy trì tỷ lệ này ở mức
nào phụ thuộc vào đặc điểm của ngành và đặc điểm của doanh nghiệp. Do đó, việc
xem xét tỷ lệ này cũng phải căn cứ vào điều kiện cụ thể.
* Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán

tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền

=

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Việc
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn sẽ được thực hiện ngay bằng tiền và các khoản
tương đương tiền trong doanh nghiệp. Nếu hệ số này ≥ 0,5 thì khả năng thanh tốn
là khả quan và ngược lại. Cũng giống như hệ số thanh toán nhanh nếu tỷ lệ này cao
dẫn đến doanh nghiệp bị ứ đọng vốn vì vốn bằng tiền quá nhiều, hiệu quả sử dụng
vốn thấp…
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh khan hiếm tiền mặt. Các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán đúng
hạn để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường.
* Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số thanh toán
lãi vay

LNTT và lãi vay

=

Lãi vay phải trả

Chỉ tiêu này có ý nghĩa 1 đồng lãi vay được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước lãi vay và thuế, phản ánh khả năng thanh toán các khoản lãi vay trong
kỳ của doanh nghiệp là bao nhiêu.


18


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

1.6.2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình cơng nợ
Hệ số các khoản
phải thu

Hệ số các khoản
phải trả

Tỷ lệ phải thu so
với phải trả

Số vòng thu hồi
nợ

=

Các khoản phải thu
Tổng tài sản

=


Các khoản phải trả
Tổng tài sản

=

Các khoản phải thu
Các khoản phải trả

Doanh thu thuần
=

Số dư bình quân các
khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình
quân

=

Số ngày trong kỳ (360)
Số vong thu hồi nợ

Tỷ lệ khoản phải trả so

=

với tài sản lưu động

Tổng các khoản phải trả
Tài sản lưu động


1.6.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
- Vịng quay tồn bộ tài sản:
Vịng quay tồn bộ vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn, trong đó nó
phản ánh một đồng vốn được DN huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Vịng quay tài sản

=

DTT
Tài sản bình quân

Tài sản bình quân

=

TS đầu kỳ + TS cuối kỳ
2

19


Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

Lớp: 509TCN2

Ngành: Tài chính - Ngân Hàng

Tổng số vốn ở đây bao gồm toàn bộ số vốn được doanh nghiệp sử dụng trong kỳ,

không phân biệt nguồn hình thành. Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt
để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cải thiện chỉ số này sẽ làm tăng
lợi nhuận đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường. Vịng quay vốn kinh doanh càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Vịng quay tài sản cố định:
Vòng quay tài sản cố định là chỉ số dùng để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố
định của DN, nó cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ.
Vòng quay tài

DTT

=

sản cố định

Tài sản cố định bình quân

Chỉ số này càng cao càng tốt. Nếu giá trị cao thể hiện vốn cố định được sử dụng
có hiệu quả, sản phẩm được tạo ra nhiều, đồng thời phản ánh một bộ phận của vốn
cố định đã dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành kỳ ln
chuyển của nó. Do đó, cơng ty có thể sử dụng một bộ phận của vốn cố định này
phục vụ cho nhu cầu đầu tư máy móc, thiết bị khơng cân đối, hiệu suất sử dụng máy
móc thiết bị chưa cao. Ngồi ra, tỷ số này thấp có thể do doanh thu trong kỳ thấp
làm cho vốn ứ đọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động là tỷ số cho biết trong kỳ vốn lưu động quay được
mấy vòng. Nếu số vòng quay càng cao chứng tỏ hiệu quả vốn lưu động càng cao và
ngược lại. Chỉ số này được tính tốn thơng qua mối quan hệ giữa doanh thu và số
dư vốn lưu động bình qn.

Vịng quay
vốn lưu động
Vốn lưu động
bình quân

=

=

DTT
Vốn lưu động bình quân
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2

Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác sử dụng vốn lưu động trong từng
giai đoạn và trong cả chu trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển vốn lưu
20


×