Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn) xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.98 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

........../..........

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN VĂN VIỆT

lu
an
n

va
to

PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

p

ie

gh

tn

XÃ HỘI HĨA CƠNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC


d

oa

nl

w

do
u
nf

va

an

lu
LUẬN VĂN THẠC SĨ

ll

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

oi

m

z
at
nh

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

THỪA THIÊN HUẾ - 2022

n

va
ac
th
si


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

........../..........

....../......


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN VĂN VIỆT

lu
an
n

va

XÃ HỘI HĨA CƠNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC

p

ie

gh

tn

to

PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

d

oa


nl

w

do

LUẬN VĂN THẠC SĨ

an

lu
u
nf

va

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

ll
oi

m
z
at
nh

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


z

TS. VŨ THỊ HỒNG VÂN

m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

THỪA THIÊN HUẾ - 2022

n

va
ac
th
si


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, có
sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là TS. Vũ Thị Hồng Vân. Các số
liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn là trung thực.

Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày …. tháng 7 năm 2022

lu

Học viên

an
n

va
gh

tn

to
p

ie

Phan Văn Việt

d

oa

nl

w


do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

n

va
ac
th
si


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Quý thầy cô Khoa
Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia và q thầy cơ tham gia giảng
dạy đã tận tình truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong thời gian học tập. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Hồng Vân đã dành nhiều
thời gian, cơng sức, trí tuệ để hướng dẫn em hoàn thành Luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi; ơng

lu

Nguyễn Chín – Chủ tịch Hội Luật gia tỉnh Quảng Ngãi; Tập thể Lãnh đạo Hội

an

Luật gia tỉnh Quảng Ngãi; đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hồn

va
n

thành khóa học và Luận văn.

to

gh

tn

Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè là nguồn động viên lớn để em
Trong thời gian qua, bản thân em rất nỗ lực trong việc học cũng như

p

ie

tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.

do

nl

w

viết Luận văn. Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân còn hạn chế, nên q

d

oa

trình viết Luận văn sẽ có những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý q

an

lu


báu của Quý thầy cô và các bạn để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.

u
nf

va

Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày…. tháng 7 năm 2022

ll
oi

m

Học viên

z
at
nh

Phan Văn Việt

z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài liên quan đến đề tài....................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 5

lu

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 5

an

7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6


va
n

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HĨA CƠNG TÁC

gh

tn

to

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ......................................................... 7

ie

1.1. Một số vấn đề về xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật ...... 7

p

1.1.1. Khái niệm về xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật .... 7

do

nl

w

1.1.2. Đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của xã hội hóa công tác phổ biến,


d

oa

giáo dục pháp luật. .................................................................................. 15

an

lu

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục

u
nf

va

pháp luật. ...................................................................................................... 18
1.2.1. Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về vai

ll
oi

m

trị, tầm quan trọng của xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật

z
at
nh


và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho hoạt động xã hội
hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật .............................................. 18

z

1.2.2. Chủ thể thực hiện xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật.... 21

@

l.
ai

gm

1.2.3. Sự phối hợp thực hiện xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục

m
co

pháp luật .................................................................................................. 23
1.2.4. Cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động xã hội hóa cơng tác phổ

an
Lu

biến, giáo dục pháp luật .......................................................................... 25

n


va
ac
th
si


1.2.5. Một số yếu tố khác ........................................................................ 26
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 28
Chương 2. THỰC TRẠNG XÃ HỘI HĨA CƠNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI
ĐOẠN 2017-2021 ........................................................................................... 30
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Ngãi .............................................................. 30
2.1.1. Về điều kiện chính trị .................................................................... 30
2.1.2. Về điều kiện kinh tế ...................................................................... 31

lu

2.1.3. Về điều kiện văn hóa – xã hội ....................................................... 33

an

2.1.4. Chủ thể tổ chức, thực hiện Xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục

va
n

pháp luật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2021.................................... 34

gh


tn

to

2.2. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo

ie

dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2021 .............. 37

p

2.2.1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện ........................... 37

do

nl

w

2.2.2. Nội dung, đối tượng và hình thức thực hiện xã hội hóa cơng tác

d

oa

phổ biến giáo dục pháp luật .................................................................... 39

an


lu

2.2.3. Một số hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động xã hội hóa cơng tác

u
nf

va

phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi ............................................................................................ 51

ll
oi

m

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 56

z
at
nh

Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÃ HỘI HĨA
CƠNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN

z

TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................... 57


@

l.
ai

gm

3.1. Quan điểm về xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh

m
co

Quảng Ngãi .................................................................................................. 57
3.2. Giải pháp thực hiện xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật

an
Lu

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................... 60

n

va
ac
th
si


3.2.1. Về xây dựng và hồn thiện chính sách, pháp luật về xã hội hóa
cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật ..................................................... 60

3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cũng cố nguồn nhân lực ................. 63
3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức và phương thực hiện xã hội hóa cơng tác
pháp phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng......... 66
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm ... 67
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72

lu

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74

an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl


w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an

Lu
n

va
ac
th
si


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ ĐẦY ĐỦ

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

PBGDPL

Phổ biến, giáo dục pháp luật

3

UBND


Ủy ban nhân dân

4

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w


do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n


va
ac
th
si


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đang ngày càng trở nên cấp thiết, xã hội hóa cơng tác PBGDPL đóng
vai trò quan trọng làm cầu nối để đưa các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đi vào cuộc sống. Những năm qua, công tác PBGDPL ở Việt Nam đã
và đang ngày càng khẳng định vai trò là một bộ phận khơng thể tách rời của q

lu

trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật. Việc xây dựng Nhà

an

nước pháp quyền địi hỏi tính thượng tơn pháp luật, mọi công dân sống và làm

va
n

việc theo Hiến pháp và pháp luật. Để thực hiện nhiệm vụ này, địi hỏi phải có lực

gh


tn

to

lượng “cầu nối” ở mọi nơi, mọi lúc với trình độ, năng lực pháp lý vững vàng;

ie

cùng với nguồn kinh phí đầu tư tương xứng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy

p

nhiên, đây là vấn đề khó khăn khi điều kiện nguồn ngân sách Nhà nước của

do

nl

w

nhiều địa phương cịn eo hẹp, khó có thể đầu tư lớn.

d

oa

Rất nhiều báo cáo tổng kết công tác PBGDPL qua các giai đoạn, các

an


lu

năm, của các ngành, các cấp, vấn đề khó khăn mn thủa của cơng tác phổ

u
nf

va

biến, giáo dục pháp luật là vấn đề về nguồn lực, bao gồm nguồn nhân lực và
cơ sở vật chất, kinh phí. Đây được xem là khó khăn, là ngun nhân làm hạn

ll
oi

m

chế hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chưa có giải pháp khả thi

z
at
nh

nào để tháo gỡ. Khơng chỉ vậy, việc thể chế hóa chủ trương của Đảng và Nhà
nước về xã hội hóa cơng tác PBGDPL chưa rõ và đồng bộ. Trong đó, chưa có

z

chính sách khuyến khích, thu hút các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động


@

l.
ai

gm

xã hội hóa cơng tác PBGDPL. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,

m
co

chính quyền trong việc triển khai thực hiện chưa kịp thời, thể hiện việc ban
hành chương trình, kế hoạch thực hiện chậm. Để góp phần giải quyết vấn đề

an
Lu

trên, xã hội hóa cơng tác PBGDPL được xem là một giải pháp hiệu quả nhằm

n

va
ac
th

1

si



huy động các nguồn lực xã hội. Không những thế, xã hội hóa cịn mang lại
những lợi ích khác, như: Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL, giảm chi
ngân sách Nhà nước, thu hút được đông đảo lực lượng những người có tâm
huyết, có chun mơn tham gia PBGDPL cho nhân dân …
Là báo cáo viên pháp luật của tỉnh Quảng Ngãi, trực tiếp làm công tác
PBGDPL trên địa bàn tỉnh, với mong muốn góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt
động quan trọng này trên địa bàn tỉnh. Xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể
từ Trung ương đến địa phương và từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong q

lu

trình thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL; tăng cường mối quan hệ phối

an

hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện nhiệm vụ này.

va
n

Vì vậy Học viên đã lựa chọn đề tài: Xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa

gh

tn

to

bàn tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chun ngành


ie

Luật Hiến pháp và hành chính.

p

2. Tình hình nghiên cứu đề tài liên quan đến đề tài

do

nl

w

Vấn đề phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta trong thời gian qua đã

d

oa

được nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân nghiên cứu, tìm hiểu và cơng bố dưới

an

lu

nhiều hình thức như sách, bài viết trên tạp chí, luận án, luận văn khóa luận tốt

u

nf

va

nghiệp, một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Một số Luận án, luận văn có liên quan như:

ll
oi

m

- Trần Ngọc Đường, “Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp

z
at
nh

chế xã hội chủ nghĩa” Luận án tiến sĩ, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Luận văn thạc sĩ “Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng

z

đồng dân cư từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Minh

@

l.
ai


gm

Thanh (năm 2012);

m
co

- Đỗ Hồng Kỳ (2012), “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức cấp
xã – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ Khoa luật Đại học

an
Lu

Quốc gia Hà Nội;

n

va
ac
th

2

si


- Cao Thị Ngọc Yến (2014), “Phổ biến giáo dục pháp luật ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học Quốc
gia Hà Nội;
- Nguyễn Thành Duyên (2017) “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh

niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” Luận văn thạc sĩ
Hiến pháp và Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện Huế;
Một số cuốn sách tham khảo có liên quan như:
- GS.TSKH Đào Trí Úc (1993), “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp

lu

luật”, NXB Khoa học xã hội;

an

- PGS.TS Nguyễn Tất Viễn (chủ biên) (2015), “Một số vấn đề về lý luận

va
n

và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật” của NXB Tư pháp, Hà Nội;

to

- Bài viết của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế “Bàn về phổ biến, giáo dục

ie

gh

tn

Các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành luật:


p

pháp luật ở nước ta hiện nay”, tạp chí Khoa học pháp lý số 4/2011; “Nội

do

nl

w

dung, hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật trong nhà trường”, tạp chí

d

oa

Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng 3/2015;

an

lu

- Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
chuyên đề tháng 6/2013;

ll

u
nf


va

luật” của tác giả Đặng Thị Tuyết Hạnh, tạp chí Dân chủ và pháp luật, số

oi

m

- Lê Văn Hòa, Trường Đại học Chính Trị, Bộ Quốc phịng (2018) Một

z
at
nh

số giải pháp nâng cao chất lượng xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với học viên Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng;

z

- Võ Khánh Vinh (2012), xã hội học pháp luật – những vấn đề cơ bản.

@

l.
ai

gm

NXB khoa học xã hội;


m
co

Các cơng trình khoa học đã giải quyết nhiều nội dung về lý luận và thực
tiễn trong hoạt động PBGDPL dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện

an
Lu

nay các cơng trình nghiên cứu vẫn chưa đánh giá một cách cụ thể, toàn diện

n

va
ac
th

3

si


về vấn đề Xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Vì
vậy, với mong muốn được nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện vấn đề này
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Qua đó, đề xuất một số giải pháp thiết
thực nâng cao chất lượng hoạt động xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn như sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng


lu

về xã hội hóa cơng tác PBGDPL ở tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đưa ra những nhận

an

xét, đánh giá, đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động xã hội

va
n

hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

to

Phù hợp với mục đích luận văn các nhiệm vụ cần nghiên cứu như sau:

ie

gh

tn

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

p

- Một là, nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về xã hội hóa


do

nl

w

cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh hiện nay.

d

oa

- Hai là, phân tích đánh giá thực trạng xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên

an

lu

địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Xác định các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả thực hiện

u
nf

va

xã hội hóa cơng tác PBGDPL trong giai đoạn 2017 – 2021 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Đồng thời, rút ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân từ

ll
oi


m

đó có những giải pháp hiệu quả thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL.

z
at
nh

- Ba là, trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn để từ đó có những
đề xuất quan điểm và giải pháp hiệu quả thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL

z

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

@

l.
ai

gm

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

m
co

4.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là những vấn đề lý luận

an
Lu

và thực trạng thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng

n

va
ac
th

4

si


Ngãi, những yếu tố tác động đến thực trạng đó gồm: Các quy định pháp luật
hiện hành, việc tổ chức và thực hiện của chính quyền địa phương đối với xã
hội hóa cơng tác PBGDPL.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Luận văn tập trung phân tích, nghiên cứu thực trạng
việc thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện xã hội hóa cơng tác
PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2017-2021,

lu

- Về nội dung đề tài: Tập trung phân tích các vấn đề lý luận và thực trạng


an

về xã hội hóa công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, từ đó có

va
n

những giải pháp hiệu quả thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên đại bàn

gh

tn

to

tỉnh Quảng Ngãi.

ie

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

p

- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương

do

nl


w

pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện chứng và chủ nghĩa Duy vật lịch sử của

d

oa

chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, nhà

an

lu

nước Việt Nam về xã hội hóa cơng tác PBGDPL.

u
nf

va

- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh các cơng trình nghiên cứu

ll
oi

m

hiện có và các tài liệu báo cáo chuyên môn của các cơ quan nhà nước có


z
at
nh

thẩm quyền ở địa phương và phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực
trạng xã hội hóa cơng tác PBGDPL giai đoạn 2017-2021, cuối cùng là đề xuất

z

các quan điểm, giải pháp hiệu quả thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên

@

m
co

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

l.
ai

gm

địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Về mặt lý luận: Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên một cách

an
Lu


toàn diện, chuyên sâu về thực trạng xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn

n

va
ac
th

5

si


tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn cung cấp nhiều kiến thức thơng tin, luận điểm và
đề xuất có giá trị tham khảo với các cơ quan nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi,
các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương khác trong việc hoàn thiện
các quy định pháp luật để thực hiện hiệu quả xã hội hóa cơng tác PBGDPL
trong thời gian tới.
Về mặt thực tiễn: Luận văn được sử dụng là nguồn tài liệu tham khảo
cho việc giảng dạy, nghiên cứu chuyên ngành luật có liên quan như Luật hiến
pháp, Luật hành chính ở Học viện Hành chính Quốc gia và cơ sở đào tạo khác

lu

của nước ta.

an

7. Kết cấu của luận văn


va
n

Luận văn bao gồm: Phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài
Phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:

ie

gh

tn

to

liệu tham khảo.

p

Chương I. Những vấn đề lý luận về xã hội hóa cơng tác PBGDPL

do

nl

w

Chương II. Thực trạng xã hội hóa công tác PBGDPL giai đoạn 2017-

d


oa

2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

an

lu

Chương III. Quan điểm, giải pháp hiệu quả thực hiện xã hội hóa cơng

ll

u
nf

va

tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

oi

m
z
at
nh
z
m
co


l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

6

si


Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HĨA
CƠNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1.1. Một số vấn đề về xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm về xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
* Khái niệm về xã hội hóa
Hiện nay, cụm từ xã hội hóa đã và đang được sử dụng rộng rãi trong

lu

nhiềulĩnh vực, với nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau, đôi khi có phần


an

trái chiều nhau. Có quan điểm cho rằng xã hội hóa chính là việc xóa bỏ độc

va
n

quyền nhà nước trong một lĩnh vực nào đó. Tức là, những lĩnh vực trước đây

gh

tn

to

nhà nước độc quyền cung cấp hàng hóa hay dịch vụ thì nay cần phải được đa

ie

dạng hóa người sản xuất và cung cấp dịch vụ. Theo cách hiểu này, xã hội hóa

p

sẽ là một q trình chuyển giao một phần hay toàn bộ cho khu vực Nhà nước

do

nl


w

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong quá trình này, Nhà nước đóng vai

d

oa

trị tạo lập hành lang pháp lý và môi trường cạnh tranh lành mạnh để đảm bảo

an

lu

người dân dễ dàng tiếp cận với hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, cách nhìn nhận

u
nf

va

Xã hội hóa nay mới chỉ dừng lại ở việc xem xét đến chủ thể của việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ chứ chưa bao qt hết được cả một q trình cung cấp hàng

ll
oi

m

hóa, dịch vụ từ người cung cấp đến người thụ hưởng.


z
at
nh

Theo tác giả Nguyễn Trần Bạt, 2005. Trang thông tin www.chung
ta.com. Xã hội hóa có ý nghĩa là xã hội phải tham gia vào hoạt động cung cấp

z

hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ,

@

l.
ai

gm

các nguồn đầu tư, đa dạng hóa nội dung hoạt động. Cũng có quan điểm cho

m
co

rằng xã hội hóa chính là việc huy động nguồn lực nhân dân để chia sẽ gánh
nặng cùng với Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đáng lẽ ra Nhà nước phải

an
Lu


làm. Tức là, quan điểm này nhìn nhận dưới góc độ của người cung cấp hàng

n

va
ac
th

7

si


hóa, dịch vụ, nếu như nhà nước khơng hỗ trợ thì mọi gánh nặng tài chính sẽ
đổ lên người được cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Khi đó, đối tượng được cung
cấp hàng hóa, dịch vụ sẽ bị phân khúc tùy vào khả năng tài chính của họ.
Cùng chia sẻ quan điểm này Xã hội hóa cịn có thể được xem xét dưới gốc độ
hợp tác công tư trong cung ứng hàng hóa, dịch vụ và cấp tài chính cho hoạt
động đó (theo Nguyễn Quang A, 2008. Báo lao động. Tăng tốc xã hội hóa).
Tuy nhiên, điều cốt lõi của vấn đề xã hội hóa theo cách nhìn này đó là liệu
Nhà nước và nhân dân sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tài chính

lu

ra sao, việc phân chia trách nhiệm cơng tư có đảm bảo cho người nghèo tiếp

an

cận đến các hàng hóa, dịch vụ, quản lý chất lượng hoạt động thế nào. Theo


va
n

Nghị quyết số 90/CP ngày 27/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ

gh

tn

to

trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục y tế, văn hóa. Chính phủ đã thể hiện

p

ie

rõ quan điểm về xã hội hóa, theo đó xã hội hóa... là vận động và tổ chức sự

do

tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội...; phát triển rộng rãi các hình

nl

w

thức hoạt động do các tập thể hoặc cá nhân tiến hành...; mở rộng các nguồn

d


oa

đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực và tài lực trong xã hội. Cụ thể hơn

an

lu

nữa, xã hội hóa là việc huy động nguồn lực của toàn xã hội để chăm lo, phát

u
nf

va

triển sự nghiệp và quay trở lại toàn xã hội đều được hưởng thành quả đó.
Khái niệm xã hội hóa lần đầu tiên được đưa vào sử dụng tại văn kiện của

ll
oi

m

Đảng tại Đại hội lần thứ VIII. Sau đó, trong Nghị quyết Đại hội lần thứ IX,

z
at
nh


Đảng ta tiếp tục khẳng định rằng các chính sách xã hội được thực hiện trên
tinh thần xã hội hóa, đề cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, huy động

z

nguồn lực của nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ

@

l.
ai

gm

chức xã hội. Như vậy, xã hội hóa được dùng để chỉ sự quan tâm cũng như

m
co

đóng góp của tồn xã hội đối với một hoặc một số lĩnh vực nào đó như xã hội
hóa kinh tế, xã hội hóa y tế, xã hội hóa về giáo dục… và quan trọng là xã hội

an
Lu

hóa trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật.

n

va

ac
th

8

si


* Khái niệm về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Theo quan điểm triết học về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức,
hình thức PBGDPL giữ vai trò hỗ trợ hoặc tác động trở lại đối với kết quả của
cơng tác PBGDPL. Trong đó, hình thức PBGDPL là cách thức tổ chức hoạt
động PBGDPL, cách tiến hành một hoạt động cụ thể để đạt được mục đích
hình thành ở đối tượng tình cảm, tri thức và hành vi pháp lý phù hợp với yêu
cầu, đòi hỏi của pháp luật. Nếu nội dung pháp luật phù hợp, thiết thực, dễ
hiểu, gần gũi nhưng hình thức tổ chức mờ nhạt, thiếu sáng tạo, xa rời thực

lu

tiễn thì tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả PBGDPL. Vì lẽ đó, công tác

an

PBGDPL luôn được xã hội (Nhà nước, tổ chức, cơng dân) quan tâm ở cả nội

va
n

dung và hình thức phổ biến, truyền tải pháp luật, thông tin pháp lý để đối


gh

tn

to

tượng được tác động hình thành được thói quen, tình cảm đối với pháp luật và

ie

có hành vi xử sự phù hợp, có ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật.

p

Ngày 7/12/1982, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Chỉ thị số

do

nl

w

315/CT về việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền PBGDPL đã xác định: Hình

d

oa

thức tuyên truyền cấn phong phú, hấp dẫn, thích hợp với từng loại đối tượng.


an

lu

Cần sử dụng rộng rãi báo chí, phát thanh, truyền hình và các hình thức văn

u
nf

va

hố, nghệ thuật khác để phổ biến pháp luật. Báo chí, đài phát thanh, truyền
hình chú ý thường xun có mục tun truyền giáo dục pháp luật bằng các

ll
oi

m

hình thức nói chuyện, giải đáp pháp luật, biểu dương người tốt, việc tốt, phê

z
at
nh

phán những hiện tượng vi phạm pháp luật. Trong các bài báo như tin tức, mẩu
chuyện, bình luận, xã luận… cần có ý thức phân tích khía cạnh pháp lý của

z


vấn đề, qua đó mà giáo dục ý thức pháp luật cho người đọc. Xuất bản sách

@

l.
ai

gm

phổ thông giới thiệu văn bản pháp luật của nhà nước. Xây dựng chương trình,

m
co

biên soạn tài liệu để đưa giáo dục pháp luật vào các trường học.
Tiếp đó, Chỉ thị số 300/CT ngày 22/10/1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ

an
Lu

trưởng về một số công tác trước mắt nhằm tăng cường quản lý Nhà nước bằng

n

va
ac
th

9


si


pháp luật đề ra yêu cầu: Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo
dục pháp luật, huy động lực lượng của các đồn thể chính trị, xã hội, nghề
nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia vào đợt vận động thiết
lập trật tự kỷ cương và các hoạt động thường xuyên xây dựng nếp sống và
làm việc theo pháp luật trong các cơ quan Nhà nước và trong xã hội”. Trong
Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg ngày 07/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường cơng tác PBGDPL trong giai đoạn hiện nay và Quyết định số
03/1998/QĐ-TTg đã chỉ rõ “Chú trọng hình thức tuyên truyền miệng trong

lu

việc phổ biến, triển khai thực hiện các văn bản pháp luật cần thiết cho từng

an

đối tượng, nhất là cán bộ chính quyền cấp cơ sở, các tầng lớp nhân dân” và

va
n

“Xác định rõ các biện pháp PBGDPL cho từng đối tượng như tuyên truyền
Ngày 17/01/2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

ie

gh


tn

to

miệng, biên soạn tài liệu, các phương tiện thông tin đại chúng”…

p

13/2003/QĐ - TTg phê duyệt Chương trình PBGDPL từ năm 2003 đến năm

do

nl

w

2007 trong đó dành một mục lớn (mục II) quy định các hình thức, biện pháp

d

oa

PBGDPL chủ yếu. Thông tư số 01/2003/TT-BTP ngày 14/3/2003 quy định

an

lu

một số hình thức PBGDPL như phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa


u
nf

va

truyền thanh cơ sở, tủ sách pháp luật, biên soạn tài liệu pháp luật, cuộc thi tìm
hiểu pháp luật, câu lạc bộ pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giáo

ll
oi

m

dục pháp luật trong nhà trường.

z
at
nh

Gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 phê duyệt Chương trình PBGDPL từ năm

z

2008 đến năm 2012, trong đó đề ra “Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình

gm

@


thức, biện pháp PBGDPL hiện có; triển khai trên diện rộng những hình thức

l.
ai

m
co

PBGDPL mới đang phát huy hiệu quả trên thực tế…”. Như vậy, công tác
PBGDPL được hiểu là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định

an
Lu

nhằm đạt mục đích hình thành ở đối tượng được tác động tri thức pháp lý,

n

va
ac
th

10

si


tình cảm và hành vi phù hợp với địi hịi của hệ thống pháp luật hiện hành,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội và
nâng cao trình độ văn hố pháp lý của cơng dân.

* Khái niệm về xã hội hố cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2013 đã quy định về xã hội hóa
cơng tác PBGDPL là một trong những chính sách quan trọng, có tính đột phá
nhằm huy động nguồn lực xã hội cho cơng tác này. Xã hội hóa cơng tác
PBGDPL là một xu thế khách quan, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội

lu

và đã được Luật PBGDPL ghi nhận. Tại Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày

an

04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện

va
n

pháp thi hành Luật PBGDPL. Theo Điều 4 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật

gh

tn

to

có đề cập đến khái niệm về xã hội hóa cơng tác PBGDPL là: “Nhà nước

p

ie


khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đối với cơ quan, tổ chức,

do

doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; huy

nl

w

động các nguồn lực xã hội đóng góp cho cơng tác phổ biến, giáo dục pháp

d

oa

luật. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, Chính phủ quy định

an

lu

cụ thể chính sách hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham

u
nf

va


gia thực hiện PBGDPL”. Do đó, việc xác định mức độ xã hội hóa như thế
nào, đâu là những việc mà tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (không phải Nhà

ll
oi

m

nước) được thực hiện để đảm bảo cho công tác quản lý cũng như sự kiểm soát

z
at
nh

của Nhà nước, tránh tình trạng lợi dụng của những tổ chức, cá nhân có động
cơ khơng đúng. Trong khi đó, PBGDPL là hoạt động vì cộng đồng, hướng

z

đến lợi ích của cộng đồng, của nhân dân, là hoạt động khơng thu phí, khơng

@

l.
ai

gm

đưa lại lợi ích tức thời trước mắt. Do đó, cần những chính sách, hướng đi cụ
cơng tác xã hội hóa PBGDPL như sau:


m
co

thể để thu hút sự quan tâm, đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cho

an
Lu
n

va
ac
th

11

si


Thứ nhất, cần xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan chức năng trong
xã hội hóa cơng tác PBGDPL. Trong Luật cũng như Nghị định chưa xác định
rõ trách nhiệm của các cơ quan trong thực hiện xã hội hóa cơng tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. Vì vậy, một số trách nhiệm còn bỏ ngõ, như: Quy định tổ
chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL hoặc hỗ
trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động này được cơ quan nhà
nước cấp phát tài liệu pháp luật, cung cấp thông tin miễn phí về chính sách,
pháp luật liên quan đến lĩnh vực pháp luật được phổ biến, giáo dục.
Thứ hai, cần tăng cường sự quan tâm, vào cuộc của các ngành, các cấp.

lu

an

Nói đến xã hội hóa cơng tác PBGDPL hầu hết mọi người đều có thể hình

n

va

dung ra cơng tác này. Tuy nhiên, phải thực hiện như thế nào thì khơng phải ai

tn

to

cũng quan tâm. Cơng tác này từ trước đến nay được mặc định là nhiệm vụ của

gh

Nhà nước, xã hội hóa hay kêu gọi sự đầu tư, hỗ trợ từ các nguồn lực bên

p

ie

ngoài mới dừng ở khẩu hiệu, sự khuyến khích. Do đó, để xã hội hóa cơng tác

do

w


PBGDPL thật sự trở thành động lực cần sự quan tâm, chung tay, vào cuộc

oa

nl

một cách quyết liệt hơn nữa của các cấp, các ngành và địa phương.

d

Trong những năm qua, xã hội hóa cơng tác PBGDPL ở Việt Nam đã và

lu

va

an

đang ngày càng khẳng định vai trò là một bộ phận khơng thể tách rời của q

u
nf

trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật. Việc xây dựng Nhà

ll

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đề ra như một nhiệm vụ rất quan

m


oi

trọng. Nhà nước pháp quyền địi hỏi tính tối thượng của luật, mọi công dân

z
at
nh

sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ này, xã
hội hóa công tác PBGDPL được coi là cầu nối để đưa pháp luật vào cuộc

z

gm

@

sống, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã
hội bằng pháp luật, trong đó có vai trị hết sức quan trọng của các tổ chức, cá

m
co

l.
ai

nhân trong xã hội tham gia cơng tác này.

Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước


an
Lu

trong việc phát huy mọi nguồn lực, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia

n

va
ac
th

12

si


xã hội hóa cơng tác PBGDPL: Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan
tâm ban hành chủ trương, chính sách nhằm tăng cường, phát huy trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cơng tác PBGDPL, thể hiện rõ nét
trong Kết luận số 74- KL/TW, Kết luận số 04-KL/TW về kết quả thực hiện Chỉ
thị số 32; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020; Luật PBGDPL năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi
hành; các Chương trình PBGDPL giai đoạn 5 năm của Chính phủ; Kết luận số
80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-

lu
an


CT/TW và Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng

va
n

Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW. Ngoài ra, các

tn

to

quy định về việc huy động các nguồn lực tham gia xã hội hóa cơng tác

gh

PBGDPL còn được quy định tại Khoản 2 Điều 15, Khoản 3 Điều 17, Điều 4

p

ie

Điều 18, Khoản 4 Điều 19, Khoản 3 Điều 20... của Luật PBGDPL năm 2012.

do

w

Đặc biệt tại Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy

oa


nl

định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp

d

luật đã có Chương III với 02 điều luật (Điều 8, Điều 9) quy định về xã hội hóa

lu

va

an

cơng tác PBGDPL và các chính sách hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá

u
nf

nhân tham gia PBGDPL. Các quy định này đã cho thấy vị trí, vai trị, tầm quan

ll

trọng của việc huy động các nguồn lực, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ

m

oi


chức, cá nhân tham gia xã hội hóa công tác PBGDPL tiếp tục được nâng lên

z
at
nh

một bước, khẳng định đó là một nhiệm vụ, giải pháp quan trọng.
Tại Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 – 2020 (ban hành theo Quyết

z

gm

@

định số 705/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) cũng đã xác định: “Khuyến
khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật;

l.
ai

m
co

phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật,
các tổ chức hành nghề luật, luật sư, luật gia, người làm công tác pháp luật

an
Lu


tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân; phát huy vai trò giám

n

va
ac
th

13

si


sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận động Nhân dân, thành
viên, hội viên tuân thủ và chấp hành pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tại cơ sở”.
Việc phát huy vai trò tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia PBGDPL
còn được thực hiện gắn với triển khai Đề án “Xã hội hóa cơng tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021
(ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/05/2017 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 – 2021).
Tại Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư đã tiếp tục khẳng định PBGDPL là

lu
an

một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cũng như vai trị nịng

n


va

cốt của Nhà nước, đồng thời bổ sung quy định về việc đa dạng hoá, huy động

tn

to

mạnh mẽ các nguồn lực trong xã hội tham gia cơng tác PBGDPL, phát huy

gh

vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức xã hội và toàn thể người

p

ie

dân tham gia. Quy định này là hướng đi mới của công tác PBGDPL, tạo sự

do

w

cân bằng cần thiết, hài hoà giữa trách nhiệm của Nhà nước và trách nhiệm của

oa

nl


xã hội, của các tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia PBGDPL; thúc đẩy

d

ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật. Định hướng này cũng

lu

va

an

tiệm cận và phù hợp với xu thế của thế giới. Tại Kế hoạch của Thủ tướng

u
nf

Chính phủ triển khai Kết luận số 80-KL/TW (ban hành theo Quyết định số

ll

1521/QĐ-TTg) đã cụ thể hoá nhiều nhiệm vụ để nâng cao trách nhiệm của

m

oi

các tổ chức, cá nhân tham gia PBGDPL. Vì vậy, có thể khẳng định chủ

z

at
nh

trương huy động, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong
xã hội tham gia xã hội hóa cơng tác PBGDPL là chủ trương nhất qn của

z

gm

@

Đảng và Nhà nước ta, coi đây là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng để tăng
cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả xã hội hóa cơng tác PBGDPL. Như

l.
ai

m
co

vậy, xã hội hóa cơng tác PBGDPL là việc mỗi cơng dân có ý thức một cách
đầy đủ nhất về vị trí, vai trị xã hội của mình với chức trách, nhiệm vụ của

an
Lu

mình trong cơ cấu xã hội nói chung, mơi trường xung quanh nói riêng. Đó

n


va
ac
th

14

si


cũng đồng thời là việc chủ động tham gia vào q trình xã hội hóa pháp luật
của mình nhằm bồi dưỡng, nâng cao ý thức pháp luật để có niềm tin, tình cảm
với pháp luật và tự làm chủ hành vi của mình trong tham gia vào các quan hệ
pháp luật, biết vận dụng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong các quan hệ pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của xã hội hóa cơng tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
1.1.2.1. Đặc điểm của xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Xã hội hóa cơng tác PBGDPL là một bộ phận của cơng tác giáo dục

lu
an

chính trị, tư tưởng. Bản chất của hoạt động xây dựng pháp luật là thể chế hóa

n

va

đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân nhằm thực hiện


tn

to

đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Xã hội

gh

hóa cơng tác PBGDPL tạo ra khả năng cho việc giáo dục chính trị, tư tưởng

p

ie

đến tồn xã hội, từ đó hình thành ở người dân những hiểu biết nhất định về

do

nl

w

nhận thức pháp luật. Xã hội hóa cơng tác PBGDPL có mối liên hệ chặt chẽ

oa

với cơng tác xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật. Xã hội hóa cơng

d


tác PBGDPL và xây dựng pháp luật có mối quan hệ biện chứng với nhau bởi

lu

va

an

cơng tác xây dựng pháp luật là cơ sở cho việc hình thành, thực hiện pháp luật,

u
nf

đồng thời cũng là cầu nối, là một phương tiện quan trọng để đưa pháp luật

ll

vào đời sống. Xã hội hóa cơng tác PBGDPL là nhằm truyền đạt thông tin, nội

m

oi

dung pháp luật, giúp đối tượng tác động có hiểu biết nhất định về pháp luật,

z
at
nh


góp phần nâng cao ý thức pháp luật của đối tượng thơng qua các hình thức,
phương tiện, biện pháp thích hợp.

z

gm

@

1.1.2.2. Mục đích của xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật

l.
ai

Mục đích của xã hội hóa cơng tác PBGDL là những mong muốn, cái

m
co

đích mà các chủ thể hướng tới khi thực hiện nhằm phát huy tối đa các nguồn
lực từ xã hội, chia sẻ gánh nặng cho nhà nước. Nhà nước giữ vai trò trung

an
Lu

gian, tạo ra các hành lang pháp lý để các chủ thể tham gia vào hoạt động này

n

va

ac
th

15

si


một cách lành mạnh. Đây là hoạt động mang tính định hướng của Đảng và
Nhà nước nhằm bồi dưỡng và nâng cao hiểu biết pháp luật, hình thành lịng
tin của Nhân dân vào pháp luật, qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của mọi công dân. Xác định mục đích của xã hội hóa cơng tác PBGDPL giúp
cho các thành viên trong xã hội thấy rõ hơn trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ
cơng dân của mình trong việc xây dựng, giữ gìn, bảo vệ thành quả cách mạng,
tạo niềm tin vững chắc vào Đảng, chính quyền và chế độ XHCN.
Theo quan điểm chung của nhiều nhà khoa học, xã hội hóa cơng tác

lu

PBGDPL hướng tới những mục đích như sau:

an

Thứ nhất, xã hội hóa cơng tác PBGDPL đã góp phần hình thành, làm sâu

va
n

sắc từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho công dân. Đối tượng của


gh

tn

to

PBGDPL được cung cấp những thông tin chân thực, trang bị những tri thức cơ

ie

bản, thiết thực về pháp luật như giá trị, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các

p

chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực của đời sống, từ đó giúp các đối

do

nl

w

tượng tác động hiểu rõ vấn đề, hình thành ở họ tri thức pháp luật phù hợp,

d

oa

hướng tới hành động tự giác chấp hành trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu hành vi


an

lu

đã lựa chọn với các chuẩn mực pháp luật. Do đó, song hành với việc xây dựng

u
nf

va

trật tự, kỷ cương xã hội là việc tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi trong
tư duy, ý thức tự giác chấp hành pháp luật, nâng cao dân trí, hình thành thói

ll
oi

m

quen, nếp sống, nếp nghĩ “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.

z
at
nh

Thứ hai, xã hội hóa cơng tác PBGDPL nhằm khơi dậy tình cảm, lịng tin
và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn về các

z


nội dung của pháp luật thực định là điều kiện tiên quyết để hình thành, bồi

@

l.
ai

gm

dưỡng, phát triển niềm tin vào pháp luật cho đối tượng. Pháp luật được xây

m
co

dựng là để ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân
dân, đảm bảo sự hài hịa lợi ích chung của cộng đồng, bảo đảm cơng bằng và

an
Lu

dân chủ xã hội. Vì vậy, pháp luật chỉ có thể trở thành cơng cụ điều chỉnh hành

n

va
ac
th

16


si


vi tốt nhất khi được chấp nhận, chấp hành một cách tự nguyện, thực sự trở
thành nhu cầu tự thân, có ý thức của mỗi người mà khơng cần áp dụng một
biện pháp cưỡng chế nào.
Thứ ba, xã hội hóa cơng tác PBGDPL hình thành động cơ, hành vi tích cực
và thói quen xử sự theo pháp luật – mục đích hành vi. Giáo dục tri thức pháp
luật, bồi dưỡng niềm tin, tình cảm pháp luật nhằm hình thành ý thức pháp luật
trong mỗi công dân, là tiền đề giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen,
hành vi tuân thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật.

lu

1.1.2.3. Ý nghĩa của xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật

an

Xã hội hóa cơng tác PBGDPL có ý nghĩa hết sức quan trọng, là một vấn

va
n

đề mang tính tất yếu khách quan của đời sống xã hội. Xã hội hóa cơng tác

gh

tn

to


PBGDPL góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý của mọi thành

ie

viên trong xã hội. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý

p

xã hội, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân

do

nl

w

dân lao động, Đại hội Đảng lần thứ VII đã khẳng định: “Điều kiện quan trọng

d

oa

nhất để phát huy dân chủ trong xây dựng và hồn chính hệ thống pháp luật,

an

lu

tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao dân trí, trình độ hiểu biết


u
nf

va

pháp luật và ý thức pháp luật của người dân”. Chỉ khi nào trong xã hội mọi
công dân đều có ý thức pháp luật, ln tn thủ pháp luật và có hành vi phù

ll
oi

m

hợp với yêu cầu của hệ thống pháp luật, thì khi đó mới có thể thực hiện quản

z
at
nh

lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Việc đưa ý thức tuân thủ pháp
luật đến với mọi người dân chỉ có thể thơng qua và được thực hiện trên cơ sở

z

tiến hành giáo dục pháp luật. Điều này xuất phát từ bản chất nhân văn, nhân

@

l.

ai

gm

đạo, mang tính xã hội rộng lớn của hoạt động PBGDPL trước u cầu ngày

m
co

càng cao về tính cơng khai, minh bạch của chính quyền, bảo đảm quyền con
người, quyền cơng dân trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội

an
Lu

chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.

n

va
ac
th

17

si


×