Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn) yếu tố khoa học trong lực lượng sản xuất với việc phát triển khoa học công nghệ ở thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.61 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM ĐỨC THỌ

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to

YẾU TỐ KHOA HỌC TRONG LỰC LƯỢNG
KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ Ở
d

oa

nl

w

do



SẢN XUẤT VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN

ll

u
nf

va

an

lu

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

oi

m

LUẬN VĂN THẠC SĨ

z
at
nh

KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu

Đà Nẵng – Năm 2015

n

va
ac
th
si


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM ĐỨC THỌ

lu

YẾU TỐ KHOA HỌC TRONG LỰC LƯỢNG


an
n

va

SẢN XUẤT VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN

to
gh

tn

KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ Ở
p

ie

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
w

do
d

oa

nl

Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60.22.80


u
nf

va

an

lu
ll

LUẬN VĂN THẠC SĨ

m

oi

KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

z
at
nh

z
@

m
co

l.
ai


gm

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG ANH HOÀNG

an
Lu

Đà Nẵng – Năm 2015

n

va
ac
th
si


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

lu
an

Phạm Đức Thọ

n


va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu

oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 6
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 6

lu

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 7

an
n

va

CHƯƠNG 1: KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC TRONG

tn

to

LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT........................................................................... 11
1.1.1. Các khái niệm về khoa học, công nghệ ........................................ 11

p

ie

gh

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG................................................. 11


w

do

1.1.2 Khái niệm lực lượng sản xuất theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -

oa

nl

Lênin................................................................................................................ 16

d

1.2. VAI TRỊ CỦA KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ TRONG LỰC LƯỢNG

lu

an

SẢN XUẤT..................................................................................................... 23

u
nf

va

1.2.1. Khoa học - công nghệ trong sự phát triển của xã hội loài người...... 23

ll


1.2.2. Vai trị của khoa học - cơng nghệ đối với sự phát triển của lực

m

oi

lượng sản xuất ................................................................................................. 26

z
at
nh

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA

z

gm

@

KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY 33

l.
ai

2.1.TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở THÀNH

m

co

PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................................................................. 33

an
Lu

2.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng................... 33
2.1.2. Vị trí và lợi thế của khoa học - công nghệ ở thành phố Đà Nẵng .... 36

n

va
ac
th
si


2.2. THỰC TRẠNG CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC- CÔNG
NGHỆ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................. 38
2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực khoa học - công nghệ ở thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................ 38
2.2.2. Khoa học - công nghệ, nhu cầu tất yếu của sự phát triển thành phố
hiện đại ............................................................................................................ 51
2.2.3. Nhận xét, đánh giá việc phát triển khoa học - công nghệ ở thành
phố Đà Nẵng.................................................................................................... 55

lu

2.3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở THÀNH


an

PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................................................................. 63

va
n

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 71

gh

tn

to

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ

ie

YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ Ở THÀNH PHỐ

p

ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 72

do

nl


w

3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

oa

Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG........................................................................... 72

d

3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát triển khoa học –

lu

va

an

công nghệ ........................................................................................................ 72

u
nf

3.1.2. Quan điểm cơ bản về phát triển khoa học và công nghệ của Đảng

ll

và Nhà nước đến năm 2020............................................................................. 75

m


oi

3.1.3. Quan điểm cơ bản phát triển khoa học và công nghệ của thành phố

z
at
nh

Đà Nẵng 5 năm 2016- 2020 ............................................................................ 79

z

3.1.4. Định hướng phát triển khoa học – công nghệ ở thành phố Đà Nẵng

gm

@

đến năm 2020 .................................................................................................. 80

l.
ai

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC –

m
co

CÔNG NGHỆ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY.............................. 82


an
Lu

3.2.1. Nhóm giải pháp đổi mới, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao ......................................................................................................... 82

n

va
ac
th
si


3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và
tăng cường sự quản lý của Nhà nước.............................................................. 89
3.2.3. Nhóm giải pháp hồn thiện mơi trường pháp lý, đổi mới tổ chức,
quản lý hoạt động khoa học và cơng nghệ ...................................................... 92
3.2.4. Nhóm giải pháp nghiên cứu và ứng dụng, phát triển chuyển giao
công nghệ phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội ......................................... 95
3.2.5. Nhóm giải pháp hội nhập, giao lưu hợp tác nghiên cứu đào tạo
nguồn nhân lực, hội nghị, hội thảo, tư vấn, trao đổi, học hỏi chuyển giao, phát

lu

triển chính sách công nghệ.............................................................................. 97

an


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................ 100

va
n

KẾT LUẬN .................................................................................................. 101

gh

tn

to

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

p

ie

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)

d

oa

nl

w

do

ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n


va
ac
th
si


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Biến đổi cơ cấu dân số, lao động và việc làm của Đà Nẵng

39

2.2

Lực lượng lao động ở Đà Nẵng giai đoạn 1997 – 2009

40

2.3

Lực lượng lao động phân theo trình độ giai đoạn 1997 - 2011

42


2.4

Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan

45

bảng

lu

hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Đà Nẵng

an
n

va

Chuyển đổi về chất lượng của công chức hành chính

46

2.6

Sự thay đổi về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

47

phường, xã


gh

tn

to

2.5

Cơ cấu nhân lực theo ngành nghề ở Đà Nẵng 1997 - 2011

49

p

ie

2.7

d

oa

nl

w

do
ll

u

nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

si


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển của nhân loại, chúng ta đã và đang chứng kiến
nhiều về sự thay đổi lớn trong toàn bộ đời sống xã hội, từ thay đổi lớn về kinh
tế, chính trị, xã hội cho đến nhận thức khoa học. Đặc biệt vào những thập niên
cuối của thế kỷ XX, sự phát triển hùng mạnh của các nước công nghiệp mới
(NICs) nói chung và Nhật Bản nói riêng, đó là một sự tăng trưởng về kinh tế

lu

hết sức lớn mạnh, điều mà trong lịch sử chưa từng thấy. Điều đó đã đặt ra

an
n

va

nhiều câu hỏi nguyên nhân nào làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế ngạc
mạnh đó. Tuy nhiên cách thay đổi phương thức sản xuất hay nói đúng hơn là

gh

tn

to


nhiên ấy?. Chắc chắn sẽ có nhiều câu trả lời để giải thích về sự thay đổi lớn

p

ie

sự áp dụng khoa học vào lực lượng sản xuất để tạo ra một lượng tài sản khổng

do

lồ và giữ mức tăng trưởng là câu trả lời xứng đáng nhất để chứng minh cho sự

oa

nl

w

phát triển khơng ngừng của thế giới. Chính vì vậy khoa học đã và đang tác

d

động ngày càng mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống nhân loại, mà kết quả

an

lu

quan trọng nhất đó là tạo được bước ngoặt phát triển về chất của lực lượng


u
nf

va

sản xuất. Vì vậy, khoa học chính là nguyên nhân đầu tiên tạo ra sự thay đổi,

ll

thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt của nhân loại. Điều đó đã chứng minh được

oi

m

những dự báo của Mác: Khoa học- kỹ thuật sẽ trở thành lực lượng sản xuất

z
at
nh

trực tiếp - điều mà C.Mác đã phát biểu từ những năm giữa của thế kỷ XIX.
Tồn cầu hóa đang mở ra nhiều cơ hội cho tất cả các nước trên thế giới,

z

gm

@


ở đó các nước đang được học hỏi và cạnh tranh nhau nhằm để tránh khỏi nguy
cơ tụt hậu. Trước sự phát triển không ngừng ấy, khoa học trở thành như một

l.
ai

m
co

kim chỉ nam tiểu biểu nhất mà các nước đều phải ứng dụng nó vào cho sự
phát triển chung của mình, bằng cách này hay cách khác mọi sự phát triển

an
Lu
n

va
ac
th
si


2

chung của các nước, khoa học trở thành một nấc thang quan trọng không thể
thiếu cho sự phát triển chung của mọi quốc gia.
Nhìn từ mọi phương diện hay mức độ khác nhau, khoa học - cơng nghệ
đã có tầm ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển chung của mọi quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - khi nước ta

đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Khoa
học - cơng nghệ được Đảng và Nhà nước ta chú trọng đầu tư phát triển một
cách chú trọng nhất, đó là yếu tố quan trọng đảm bảo cho thắng lợi của sự

lu

nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

an

Trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, nhất là trong các

va
n

kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII đến nay, vấn đề giáo dục - đào tạo;

gh

tn

to

khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu được Đảng ta nhấn mạnh và đưa

ie

ra chính sách nâng cao dân trí để tiếp thu khoa học và cơng nghệ tiên tiến,

p


từng bước tiến vào hội nhập nền văn minh quốc tế. Văn kiện Đại hội đại biểu

do

nl

w

toàn quốc lần thứ VIII của Đảng khẳng định: “Khoa học và cơng nghệ là động

d

oa

lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Tại Đại hội IX, văn kiện Đại hội

an

lu

Đảng ta lại khẳng định: “Khoa học và cơng nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt”

u
nf

va

việc phát triển khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa”. Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X Đảng ta đề cập vấn đề


ll
oi

m

khoa học công nghệ một cách sâu sắc hơn: “Phát triển mạnh khoa học và công

z
at
nh

nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức”. Đặc

z

biệt trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI gần đây vấn đề khoa

@

m
co

trong từng chi tiết đó là:

l.
ai

gm


học và cơng nghệ được Đảng và Nhà nước ta đề cập một cách cụ thể sâu, sắc
“Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh q

an
Lu

trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển kinh tế tri thức”[26; tr.78].

n

va
ac
th
si


3

Trong đó góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; nâng tỉ lệ đóng
góp của yếu tố năng suất tổng hợp vào tăng trưởng. Thực hiện đồng bộ ba
nhiệm vụ chủ yếu: Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế
quản lý; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng.
“Phát triển năng lực khoa học, cơng nghệ có trọng tâm, trọng điểm, tập
trung cho những ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, đảm bảo đồng bộ về cơ
sở vật chất, nguồn nhân lực. Nhà nước tăng mức đầu tư và ưu tiên đầu tư cho

lu


các nhiệm vụ, các sản phẩm khoa học, công nghệ trọng điểm quốc gia, đồng

an

thời đẩy mạnh xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh

va
n

nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học, công nghệ”[26; tr.218].

to
gh

tn

“Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học, cơng

ie

nghệ, xem đó là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả của

p

khoa học, công nghệ. Chuyển các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng sang cơ chế tự

do

nl


w

chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ,

d

oa

thị trường khoa học, công nghệ. Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà

an

lu

nước; xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả các chương trình, đề tài

u
nf

va

khoa học và cơng nghệ theo hướng phục vụ thiết thực mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, lấy hiệu quả ứng dụng làm thước đo chủ yếu đánh

ll
oi

m

giá chất lượng cơng trình. Thực hiện đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút,


z
at
nh

trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học, công nghệ ”[26; tr.219].
Và cuối cùng là “đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng; phát triển đồng bộ

z

khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Khoa

@

l.
ai

gm

học xã hội làm tốt nhiệm vụ tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, dự báo xu

m
co

hướng phát triển, cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sách
phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Hướng mạnh nghiên cứu, ứng dụng

an
Lu


khoa học, công nghệ phục vụ các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã

n

va
ac
th
si


4

hội, đặc biệt là trong những ngành, những lĩnh vực then chốt, mũi nhọn. Ưu
tiên phát triển công nghệ cao, đồng thời sử dụng hợp lý công nghệ sử dụng
nhiều lao động. Nhanh chóng hình thành một số cơ sở nghiên cứu - ứng dụng
mạnh, gắn với các doanh nghiệp chủ lực, đủ sức tiếp thu, cải tiến và sáng tạo
cơng nghệ mới. Xây dựng và thực hiện chương trình đổi mới cơng nghệ quốc
gia; có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đổi mới công nghệ. Kết hợp chặt chẽ nghiên cứu và phát triển
trong nước với tiếp nhận công nghệ nước ngồi”[26; tr.220].

lu

Đà Nẵng là một trong những đơ thị lớn của đất nước, là trung tâm kinh

an

tế, văn hóa, giáo dục, khoa học…của các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

va

n

Trong những năm gần đây, Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng

gh

tn

to

trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội nói chung, điều đó khẳng định được vị

ie

thế vai trò của Đà Nẵng trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên, góp phần

p

cùng cả nước tạo tiền đề vững chắc để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành

do

nl

w

một nước công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên bên những thành tựu đáng biểu

d


oa

dương ấy thì vấn đề phát triển và áp dụng khoa học - công nghệ vào phát triển

an

lu

cơng nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung ở Đà Nẵng cịn

u
nf

va

gặp nhiều khó khăn. Dù vậy chúng ta vẫn có thể khẳng định phát triển khoa
học - cơng nghệ góp phần vào nâng cao cho sự phát triển của lực lượng sản

ll
oi

m

xuất, mục đích phát triển nhanh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển

z
at
nh

kinh tế xã hội là cách tất yếu mà hiện nay không chỉ Đà Nẵng mà nhiều thành

phố tỉnh thành trong cả nước đều phải thực hiện. Do đó, vấn đề cấp thiết được

z

đặt ra hiện nay là phải nghiên cứu một cách có hệ thống và sâu sắc vấn đề yếu

@

l.
ai

gm

tố khoa học trong lực lượng sản xuất, vai trị của khoa học - cơng nghệ trong

m
co

sự phát triển của lực lượng sản xuất; qua đó tìm ra những biện pháp, phương
hướng để phát triển khoa học - công nghệ ở thành phố Đà Nẵng góp phần vào

an
Lu

sự phát triển chung của thành phố.

n

va
ac

th
si


5

Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề phát triển khoa học - công nghệ ở
thành phố Đà Nẵng là hết sức cần thiết, có tính cấp bách về ý nghĩa khoa học
và giá trị thực tiễn. Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Yếu tố khoa học trong lực
lượng sản xuất với việc phát triển khoa học - công nghệ ở thành phố Đà
Nẵng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Từ sự phân tích vai trị của yếu tố khoa học trong lực lượng
sản xuất, luận văn đưa ra một số định hướng và xây dựng các giải pháp nhằm

lu

phát triển khoa học - công nghệ ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.

an

- Nhiệm vụ:

va
n

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của yếu tố khoa

ie


gh

tn

to

học trong lực lượng sản xuất.
+ Phân tích tiềm năng, thực trạng và xu hướng phát triển khoa học -

p

công nghệ ở Đà Nẵng, đánh giá mặt đạt được, hạn chế và làm rõ nguyên

nl

w

do

nhân.

d

oa

+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển khoa học - công nghệ

an

lu


ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.

u
nf

va

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển khoa học - cơng nghệ

ll
oi

m

ở thành phố Đà Nẵng, dưới góc độ triết học.
lượng sản xuất.

z
at
nh

+ Những lý luận về yếu tố khoa học và học thuyết của triết học về lực

z

+ Các yếu tố trong mối quan hệ với sự phát triển khoa học - công nghệ

l.

ai

gm

@

ở thành phố Đà Nẵng.

m
co

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Tập trung nghiên cứu về vai trò của
yếu tố khoa học trong lực lượng sản xuất với việc phát triển khoa học - công

an
Lu

nghệ trên phạm vi thành phố Đà Nẵng hiện nay.

n

va
ac
th
si


6

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

- Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về lực lượng sản xuất. Chủ trương của Đảng Cộng sản
Việt Nam về phát triển khoa học - công nghệ cùng các lý thuyết kinh tế liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phân tích -

lu

tổng hợp, diễn dịch – quy nạp, kết hợp lôgich và lịch sử, thống kê, so sánh,

an

tổng kết thực tiễn, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã dự báo.

va
n

* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

to
gh

tn

- Là luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách, các quy hoạch,
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm về việc

p


ie

kế hoạch và chương trình phát triển của thành phố.

do

nl

w

phát triển khoa học - công nghệ của Đà Nẵng.

d

oa

- Cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn sẽ đóng góp vào việc phát

an

lu

triển khoa học - công nghệ ở thành phố Đà Nẵng, góp phần vào cơng cuộc đổi

ll

5. Kết cấu của luận văn

u

nf

va

mới và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố.

m

oi

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và

z
at
nh

mục lục, luận văn gồm có 3 chương và 7 tiết:
Chương 1: Khoa học và vai trò khoa học trong lực lượng sản xuất.

z
l.
ai

ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.

gm

@

Chương 2: Thực trạng và xu hướng phát triển của khoa học - công nghệ


an
Lu

triển khoa học - công nghệ ở thành phố Đà Nẵng.

m
co

Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu để phát

n

va
ac
th
si


7

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Do tầm quan trọng của yếu tố khoa học và công nghệ đã tác động mạnh
mẽ đến sự phát triển của nhân loại. Thành tựu của cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội, điều này đã làm cho
nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trong và ngồi nước quan tâm sâu sắc. Đã có
một số cơng trình nghiên cứu, sách và bài báo, bài tham luận ở nhiều cuộc hội
thảo liên quan đến đề tài luận văn từ nhiều góc độ khác nhau.
- “Khoa học và cơng nghệ phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và


lu

phát triển bền vững” ( Bộ khoa học và công nghệ, cục thông tin khoa học và

an

công nghệ quốc gia, năm 2012), nội dung đã đề cập rất rõ bối cảnh và xu

va
n

hướng phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới, ngồi ra tác giả đã trình

gh

tn

to

bày về thực trạng phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam trong giai

ie

đoạn 1996 - 2011. Từ đó đề ra các định hướng và gải pháp phát triển khoa học

p

và công nghệ đến năm 2020.

do


nl

w

- “Khoa học và công nghệ thế giới – thách thức và vận hội mới” ( Bộ

d

oa

khoa học và công nghệ, Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia,

an

lu

năm 2005), nội dung cơng trình nghiên cứu đến các xu hướng phát triển khoa

u
nf

va

học và công nghệ hiện nay, coi khoa học và cơng nghệ là động lực phát triển
của tồn thể nhận loại. Vô số các ngành công nghệ mới được tạo ra trong các

ll
oi


m

ngành công nghệ cao như “công nghệ nanô, công nghệ thông tin, công nghệ

z
at
nh

vật liệu, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới… lực lượng sản xuất
đã thực sự có bước phát triển nhảy vọt và đạt tới trình độ chưa từng có trong

z
@

lịch sử phát triển của nhân loại”.

l.
ai

gm

- “Để khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực then chốt của

m
co

sự phát triển kinh tế - xã hội” (Trần Đắc Hiến tạp chí triết học tháng 6/ 2012),
tác giả đã đưa ra những đánh giá khái quát về thành tựu cũng như hạn chế của

an

Lu

khoa học và công nghệ ở nước ta thời gian qua. Trên cở sở đó, luận giải một

n

va
ac
th
si


8

số giải pháp cơ bản nhằm tạo ra sự phát triển mang tính đột phá của khoa học
và cơng nghệ, phát huy vai trò động lực của khoa học và công nghệ đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- “Để khoa học và công nghệ thực sự là nền tảng và động lực trong
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Hồng Văn Phong, Bộ trưởng bộ
Khoa học cơng nghệ và mơi trường tạp chí Cộng sản tháng 10/2003), nội
dung bài viết đã đề cập đến vai trị khoa học cơng nghệ là nền tảng, động lực
của cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, qua đó nêu ra một số giải pháp

lu

để phát triển khoa học - cơng nghệ.

an

- “Vai trị của khoa học - công nghệ đối với sự phát triển của lực lượng


va
n

sản xuất ở thành phố Đà Nẵng hiện nay” (Trương Thị Lan, năm 2014), nội

gh

tn

to

dung luận văn, tác giả đã trình bày về vai trị của khoa học - công nghệ đối

ie

với sự phát triển của lực lượng sản xuất và vai trị của khoa học - cơng nghệ

p

đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở thành phố Đà Nẵng, qua đó tác

do

nl

w

giả đã nêu ra một số giải pháp nhằm áp dụng khoa học - công nghệ để thúc


d

oa

đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất ở Đà Nẵng.

an

lu

Bên cạnh đó có các cơng trình nghiên cứu như: “Vai trị của tri thức

u
nf

va

khoa học trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện
nay” (Trần Hồng Lưu, Nxb Chính trị quốc gia – Sự Thật năm 2009 ), đề cập

ll
oi

m

đến bản chất, cấu trúc tri thức khoa học, đồng thời làm rõ vai trò quan trọng

z
at
nh


của tri thức khoa học trong đời sống xã hội và q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của Việt Nam. Cơng trình nghiên cứu“Phát triển nguồn nhân lực

z

phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng” (Dương Anh

@

l.
ai

gm

Hồng, Nxb Chính trị quốc gia - Sự Thật năm 2012 ), tác giả đề cập rất rõ về

m
co

nội dung cơ bản về nguồn nhân lực, những đặc điểm của q trình cơng
nghiệp hóa ở Đà Nẵng, đồng thời tác giả đưa ra giải pháp phát triển nguồn

an
Lu

nhân lực phục vụ q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đà Nẵng.

n


va
ac
th
si


9

Đặc biệt, chủ trương của Đảng và Nhà nước về khoa học - công nghệ,
ban hành trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khóa XI ngày
1.1.2012. Nghị quyết đã nêu rõ định hướng phát triển khoa học - cơng nghệ
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Với việc phát triển và ứng dụng khoa học –
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất
để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó có: Luật khoa học
và cơng nghệ được kỳ họp thứ 7 Quốc Hội khóa X thơng qua tháng 6 năm
2000 là bộ luật của Nhà nước Việt Nam về các vấn đề khoa học - công nghệ.

lu

Đối với địa phương Đà Nẵng, tiếp cận bản báo cáo của Sở Khoa học và

an

công nghệ thành phố Đà Nẵng số 32/BC- SKHCN “Đánh giá tình hình hoạt

va
n

động khoa học và cơng nghệ 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng phát triển


gh

tn

to

5 năm 2016 – 2020”, báo cáo đã trình bày tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm

ie

2011- 2015 và chiến lược phát triển khoa học công nghệ đến năm 2020, qua

p

đó báo cáo đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học công

do

nl

w

nghệ 5 năm 2016- 2020. Và cơng trình: Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ

d

oa

IX (nhiệm kỳ 2005 – 2010), thứ XX (nhiệm kỳ 2010 – 2015) của Đảng bộ


an

lu

thành phố Đà Nẵng; Báo cáo quy hoạch tổng thể ngành khoa học và công

u
nf

va

nghệ thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Ngoài việc đánh giá tình hình và
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, các cơng trình này

ll
oi

m

đã đi sâu nghiên cứu sự tác động của khoa học – cơng nghệ dưới nhiều góc độ

z
at
nh

và phương diện khác nhau. Tuy nhiên chưa làm rõ được sự thay đổi lớn về
chất của sự lực lượng sản xuất dưới tác động của khoa học và công nghệ.

z


Như vậy cho đến nay, do những góc độ khác nhau trong mục đích,

@

l.
ai

gm

phương pháp tiếp cận, thời điểm nghiên cứu, chưa có cơng trình nào nghiên

m
co

cứu chuyên sâu như luận văn này về đề tài “Yếu tố khoa học trong lực lượng
sản xuất với việc phát triển khoa học - công nghệ ở thành phố Đà Nẵng”

an
Lu

một cách có hệ thống cả về cơ sở lý luận thực tiễn, dưới góc độ triết học,

n

va
ac
th
si



10

nhằm làm rõ lý luận về khoa học – công nghệ và học thuyết triết học Mác –
Lênin về lực lượng sản xuất, đặc biệt hơn, đề tài này còn làm rõ vai trị của
khoa học - cơng nghệ ảnh hưởng đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Ngoài ra, luận văn này cịn đề xuất và phân tích những giải pháp cần thiết,
mang tính đặc thù, để phát triển khoa học và công nghệ của thành phố Đà
Nẵng trong giai đoạn hiện nay.
Trong luận văn này, tác giả đã kế thừa những thành quả nghiên cứu của
những công trình trong nước, đồng thời xây dựng hệ thống hóa những vấn đề

lu

cơ bản về khoa học và công nghệ của thành phố. Từ đó đánh giá thực trạng và

an

làm rõ định hướng, phân tích sâu hệ thống nhóm giải pháp cơ bản để phát

va
n

triển khoa học - công nghệ của thành phố Đà Nẵng.

p

ie

gh


tn

to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


11

CHƯƠNG 1

KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC
TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1.1. Các khái niệm về khoa học, công nghệ
* Khái niệm khoa học
Khái niệm khoa học đã xuất hiện từ rất sớm, đó là một q trình nhằm

lu

an

nghiên cứu, khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới…về tự nhiên

n

va

và xã hội. Trong lịch sử có rất nhiều quan niệm khác nhau về khoa học.

tn

to

Trong từ điển Triết học, Nhà xuất bản Tiến bộ 1975 viết: “Khoa học -

gh

lĩnh vực hoạt động nghiên cứu nhằm mục đích sản xuất ra những kiến thức

p

ie

mới về tự nhiên, xã hội và tư duy bao gồm tất cả những điều kiện và những

w

do


yếu tố của sản xuất này” .

oa

nl

Trong từ điển Bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa

d

Hà Nội 2002 viết: “Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư

lu

va

an

duy được tích lũy trong quá trình nhận thức trên cơ sở thực tiễn, được thể

u
nf

hiện bằng khái niệm phán đốn, học thuyết”.

ll

Ngồi ra, theo quan điểm triết học Mác - Lênin, khoa học được hiểu là

oi


m

một hình thái ý thức xã hội.

z
at
nh

Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu một cách khái quát về khoa học:

z

Khoa học là một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của

gm

@

vật chất, những quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy. Hệ thống tri thức này hình

l.
ai

thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội.

m
co

Ngồi ra tùy vào mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của từng ngành,

khác nhau:

an
Lu

bộ môn khác nhau thì khái niệm khoa học cũng được tìm hiểu ở các góc độ

n

va
ac
th
si


12

- Xem xét khoa học là một hoạt động đặc thù.
Trước đây, hoạt động khoa học cịn mang tính đơn lẻ, cá biệt của một
cá nhân hay một nhóm trong xã hội kém phát triển. Nhưng ngày nay khoa học
đã trở thành một hoạt động nghề nghiệp được xã hội hóa cao. Đó là một dạng
xã hội đặc biệt, hướng vào những việc tìm kiếm những điều chưa biết, là hoạt
động gian khổ, có nhiều rủi ro.
Trong xã hội phát triển hiện nay, hệ thống, mức độ phát triển khoa học
ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Khoa học đã trở thành một lĩnh

lu

vực không thể thiếu trong đời sống xã hội, mà nó cịn là điều kiện tiên quyết


an

giúp cho quá trình phát triển xã hội ngày một hiện đại hơn. Khoa học đã sáng

va
n

tạo ra các tri thức mới về quy luật của thế giới, về giải pháp, phương hướng

gh

tn

to

tác động vào thế giới khách quan, sáng tạo ra các sự vật mới, phục vụ vào
- Xem xét khoa học là một hệ thống tri thức của nhân loại về tự nhiên,

p

ie

mục tiêu tồn tại và phát triển bản thân con người và xã hội loài người.

do

nl

w


xã hội và con người.

d

oa

Ngay từ khi xuất hiện, nhu cầu duy trì sự sống và nhận thức thế giới

an

lu

xung quanh con người phải lao động chính vì thế sự hiểu biết của con người

u
nf

va

về thế giới khách quan và về chính bản thân mình ngày càng phong phú nó trở
thành một hệ thống tri thức về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

ll
oi

m

Khoa học được xem xét với tư cách là hoạt động tinh thần của con

z

at
nh

người hướng đến việc sản xuất tri thức về tự nhiên, xã hội và về chính bản
thân nhận thức. Nhưng mục tiêu là đạt tới chân lý, khám phá các quy luật

z

khách quan nhờ khái quát các sự kiện hiện thực trong mối liên hệ qua lại của

@

l.
ai

gm

chúng, đoán nhận xu hướng phát triển của hiện thực trên những quy luật về

m
co

khám phá đó, chính vì vậy nó cịn là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư
duy được đem lại bởi hoạt động nhận thức của con người.

an
Lu
n

va

ac
th
si


13

Tóm lại trong quan niệm hiện nay, khoa học vừa là một loại hình hoạt
động tinh thần sáng tạo vừa là kết quả của hoạt động này. Với tính cách là
hoạt động tinh thần, khoa học là quá trình con người hướng vào việc sản xuất
ra tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy. Với tính cách kết quả của hoạt động
tinh thần, khoa học là tổng thể tri thức dưới dạng các khái niệm kết thành hệ
thống có tính tồn vẹn trên cơ sở những ngun tắc xác định. Tập hợp những
thông tin rời rạc, lộn xộn mà chưa được tổ chức mức ở độ nhất định và chưa
có tính hệ thống, thì chưa phải là khoa học.

lu

Trong mỗi bộ mơn khoa học nó được thống nhất với nhau giữa các yếu

an

tố: Khách thể và chủ thể. Trong đó khách thể khoa học tức là đối tượng là cái

va
n

mà nhà khoa học nghiên cứu nhằm vạch ra tính chất, cấu trúc, xu hướng của

gh


tn

to

nó bao gồm hệ thống, phương pháp và thủ thuật chủ yếu do đối tượng quy

ie

định. Còn chủ thể khoa học tức nhà khoa học là thành tố chủ yếu dưới các cấp

p

độ như cá nhân, nhóm hay là cộng đồng. Sự tồn tại của một khoa học được

do

nl

w

thể hiện ở các phương diện: Một lĩnh vực hoạt động sản xuất tri thức của con

d

oa

người ngày càng thâm nhập và trở thành yếu tố quan trọng của văn hóa; một

an


lu

thiết chế xã hội cùng tồn bộ cơ sở hạ tầng của nó như tổ chức khoa học,

u
nf

va

nguồn tài chính, thiết bị và phương tiên nghiên cứu; một quá trình nhận thức
mà kết quả của nó là những tri thức hợp nhất thành hệ thống hữu cơ đang phát

ll
oi

m

triển.

z
at
nh

Một khoa học nó bao gồm năm tiêu chí sau: Thứ nhất, lý thuyết khoa
học là hệ thống tri thức dưới dạng phạm trù, khái niệm quy luật gồm bộ phận

z

riêng và bộ phận tiếp nhận từ tri thức khác; thứ hai, có một phương pháp luận


@

l.
ai

gm

và lý thuyết về phương pháp và hệ thống phương pháp chỉ đạo việc lựa chọn,

m
co

xây dựng, sử dụng phương pháp gồm phương pháp luận riêng và phương
pháp luận tiếp nhận từ khoa học khác; thứ ba, có mục đích ứng dụng trực tiếp

an
Lu

hoặc gián tiếp, xác định hoặc chưa xác định; thứ tư, có một lịch sử nghiên

n

va
ac
th
si


14


cứu, chính thức xuất hiện và đi vào phát triển song không phải khoa học nào
cũng thế; và thứ năm, có đối tượng nghiên cứu là những thuộc tính, yếu tố,
quan hệ bản chất của khách thể mà khoa học đó quan tâm phát hiện và cải
biến.
Như vậy với tính cách là lĩnh vực hoạt động tinh thần sản xuất ra hệ
thống các tri thức, khoa học có thể phân chia thành từng nhóm, ngành khác
nhau theo tiêu chí nhất định.
- Xem xét khoa học là một hình thái ý thức xã hội.

lu

Khoa học được quy định bởi các yếu tố của tồn tại xã hội, đồng thời nó

an

có tác động mạnh mẽ trở lại đối với đời sống kinh tế xã hội và tồn tại xã hội

va
n

nói chung. Chẳng hạn như, sự thay đổi của khoa học chính là nguyên nhân

gh

tn

to

ban đầu của sự thay đổi về phương thức sản xuất trong một xã hội, mỗi thời


ie

đại có một phương thức sản xuất đặc trưng nhất định, chính khoa học lại là

p

tiền đề tiên quyết cho phương thức đặc trưng của thời đại đó. Hay nói cách

do

d

oa

hơn.

nl

w

khác thúc đẩy khoa học chính là thúc đẩy phương thức sản xuất mới tiến bộ

an

lu

Ngoài mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội, khoa học cịn có mối

u

nf

va

quan hệ biện chứng với các hình thái ý thức xã hội khác nhau. Chính khoa
học là tiền đề cơ sở cho việc hình thành và phát triển các hình thái ý thức xã

ll
oi

m

hội khác nhau đó. Ngược lại, chính các hình thái ý thức xã hội khác nhau đó

z
at
nh

lại tác động ngược vào việc khám phá, truyền bá, ứng dụng các tri thức khoa
học vào sự phát triển chung của xã hội.

z

Ngoài ra xét về khoảng cách với thực tiễn xã hội hay là đối tượng và

@

l.
ai


gm

phương pháp tri nhận tri thức thì có những cách đánh giá khác nhau qua các

m
co

cách nhìn nhận đó. Chẳng hạn như xét về khoảng cách với thực tiễn xã hội có
thể chia thành những khoa học lý thuyết nhằm vạch ra những quy luật và các

an
Lu

nguyên tắc cơ bản của hiện thực mà không định hướng trực tiếp vào xã hội.

n

va
ac
th
si


15

Còn việc xét về đối tượng và phương pháp tri nhận tri thức chúng ta có thể
chia khoa học thành các khoa học về tự nhiên, các khoa học về xã hội, các
khoa học về nhận thức tư duy, các khoa học về cơng nghệ. Mỗi nhóm lại chia
thành các nhóm nhỏ để tiện trong việc thực hiện phương pháp tri nhận tri thức
trong khoa học.

* Khái niệm công nghệ
Công nghệ (có nguồn gốc từ technologia, hay τεχνολογια, trong tiếng
Hy Lạp; techne có nghĩa là thủ cơng và logia có nghĩa là “châm ngôn”) là một

lu

thuật ngữ rộng ám chỉ đến các công cụ và mưu mẹo của con người. Tùy vào

an

từng ngữ cảnh mà thuật ngữ cơng nghệ có thể hiểu được: Cơng cụ hoặc máy

va
n

móc giúp con người giải quyết các vấn đề; các kỹ thuật bao gồm các phương

gh

tn

to

pháp, vật liệu, cơng cụ và các tiến trình để giải quyết một vấn đề; các sản

ie

phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau; sản phẩm có chất lượng cao

p


và giá thành hạ.

do

nl

w

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ công nghệ, cụ thể:

d

oa

Theo định nghĩa của tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc

an

lu

(UNIDO) viết: “Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào cơng nghiệp bằng

u
nf

va

cách sử dụng các cơng trình nghiên cứu, và sử dụng nó có hệ thống, có
phương pháp. Cơng nghệ là sản phẩm tinh hoa của trí tuệ mà con người sáng


ll
oi

m

tạo ra cho xã hội và là công cụ chủ yếu để con người đạt được mục đích cần

z
at
nh

thiết, là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, tận dụng tài nguyên thiên
nhiên, cải thiện điều kiện làm việc”.

z

Theo định nghĩa của Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái

@

l.
ai

gm

Bình Dương viết: “Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỷ thuật

m
co


để chế biến nguyên vật liệu và thơng tin. Nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến
thức, thiết bị và phương pháp sử dụng chúng trong sản xuất, trong chế biến

an
Lu

thông tin, trong dịch vụ công nghiệp và trong quản lý”.

n

va
ac
th
si


16

Ngồi ra theo từ điển tiếng việt viết: “Cơng nghệ là tổng thể nói chung
các phương pháp gia cơng, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình
dáng ngun vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm”.
Như vậy, từ những định nghĩa trên, có thể rút ra khái niệm cơ bản như
sau: Công nghệ là tổng hợp các hệ thống kiến thức khoa học được áp dụng
vào trong đời sống sản xuất vật chất nhằm đạt được mục đích cần thiết cho
con người. Công nghệ là nấc thang quan trọng không thể thiếu trong sự tiến

lu


bộ của nhân loại.

an

Công nghệ được thể hiện qua hai bộ phận phần cứng và phần mềm cấu

va
n

thành:

to
gh

tn

Trong đó phần cứng bao gồm các trang thiết bị như: Máy móc, nhà
Phần mềm bao gồm: Thành phần con người (kiến thức nghề nghiệp, tay

p

ie

xưởng, thiết bị công cụ thiết yếu sản xuất…

do

nl

w


nghề, kỹ năng lao động tạo ra sản phẩm…); thành phần thơng tin (quy trình sản

d

oa

xuất, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, thông tin về thị trường…); cuối cùng là

an

lu

thành phần tổ chức quản lý (hoạt động dịch vụ, tổ chức quản lý, tiếp thị…)

u
nf

va

Trong quá trình sản xuất của một quy trình tạo ra sản phẩm, đó là sự
kết hợp chặt chẽ của phần mềm và phần cứng đó là điệu kiện cần và đủ cho

ll
oi

m

một quy trình sản xuất, sự kết hợp chặt chẽ này tạo ra hiệu quả cao, nó là điều


z
at
nh

kiện không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học - công nghệ
trở thành một nhân tố quyết định cho một chất lượng sản phẩm cạnh tranh

z

trên thị trường. Như vậy, lựa chọn phát triển công nghệ trở thành cấp thiết

@

l.
ai

gm

trong chiến lược phát triển xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Mác - Lênin

m
co

1.1.2 Khái niệm lực lượng sản xuất theo quan điểm của chủ nghĩa

an
Lu

Lực lượng sản xuất chính là tồn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của


n

va
ac
th
si


17

quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra
sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tạo ra năng
lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của tự nhiên theo nhu cầu
nhất định của con người và xã hội.
Trong mỗi phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là yếu tố động
và đóng vai trị quyết định. Lực lượng sản xuất là thước đo năng lực thực tiễn
của con người trong quá trình cải tạo tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự tồn tại
của xã hội loài người, làm thay đổi giữa mối quan hệ người với người từ đó

lu

dẫn tới sự thay đổi các mối quan hệ xã hội. Trong tác phẩm: “Sự khốn cùng

an

của triết học”, Mác viết: “Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với

va
n


những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phương thức sản xuất,

gh

tn

to

cách kiếm sống của mình, lồi người thay đổi tất cả những mối quan hệ của

ie

mình”. Khi lực lượng sản xuất thay đổi và phát triển thì quan hệ sản xuất tất

p

yếu củng thay đổi và phát triển theo, khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc

do

nl

w

cách mạng xã hội.

d

oa


Cịn trong tác phẩm: “Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị và Tư

an

lu

bản”, Mác đã chỉ rõ năng lực của con người đó chính là sức lao động. Và sức

u
nf

va

lao động theo Mác là: “Toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra

ll
oi

m

vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là

z
at
nh

khả năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình
sản xuất và lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội”.


z

Trong hoạt động sản xuất vấn đề sức lao động của con người hồn tồn

@

l.
ai

gm

phụ thuộc vào mục đích, nhu cầu, trình độ, cách thức tổ chức và còn phụ

m
co

thuộc vào các vấn đề khách quan trong quá trình sản xuất vật chất. Ngồi ra
đó chưa phải là ngun nhân đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng về sức lao

an
Lu

động của con người trong q trình sản xuất vật chất, ở đó cịn có sự phụ

n

va
ac
th

si


18

thuộc vào yếu tố tinh thần của con người trong quá trình hoạt động sản xuất,
chẳng hạn như: Tinh thần, kỹ năng, thị hiếu, kinh nghiệm… những yếu tố này
tuy khơng giữ vai trị nịng cốt nhưng có ảnh hưởng ít nhiều trong quá trình
sản xuất vật chất.
Như trong mọi hoạt động khác, con người lấy vật chất làm đối tượng
trực tiếp tạo ra sản phẩm, đây chính là kết quả trong quá trình hoạt động sản
xuất vật chất của con người. Thông qua hoạt động sản xuất, con người đã làm
thay đổi một phần nội dung và hình thức để tạo thành sản phẩm. Đối tượng

lu

sản xuất vật chất đầu tiên mà con người làm chủ thể đó là tự nhiên, tự nhiên là

an

trung tâm để con người tác động vào để tạo ra sản phẩm trong quá trình sản

va
n

xuất vật chất. Về sau, khi khoa học càng phát triển, thứ mà con người hướng

gh

tn


to

đến lại là những thứ khơng có trong tự nhiên, con người tìm đến những đối

ie

tượng mới để hoạt động sản xuất vật chất, phục vụ nhu cầu của con người và

p

xã hội.

do

nl

w

Tóm lại, con người đã dựa vào tự nhiên và những đối tượng do con

d

oa

người tạo ra bằng chính lao động của mình để biến thành sản phẩm. Đặc biệt

an

lu


ngày nay nhóm đối tượng do con người tạo ra bằng chính lao động của mình,

u
nf

va

ngày càng tăng dần và chiếm đa số, nhưng tự nhiên vẫn là chủ thể không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất vật chất của con người.

ll
oi

m

Hoạt động sản xuất vật chất phải có những đối tượng vật chất và tư liệu

z
at
nh

lao động. Thông qua hoạt động của chủ thể người lao động, tác động vào đối
tượng lao động thông qua tư liệu và cách thức sản xuất, con người đã làm

z

thay đổi tính chất, kết cấu, trạng thái và sẽ trở thành sản phẩm. Những hành

@


l.
ai

gm

động sản xuất vật chất đầu tiên của con người chỉ có thể lấy được những đối

m
co

tượng khách quan ấy từ giới tự nhiên. Một hàng hóa bất kỳ ln có sự kết
tinh bên trong nó là sức lao động của con người, nhưng nếu mổ xẻ hàng hóa

an
Lu

này ra thì ta khơng thấy một gam hay một tinh thể sức lao động nào ở trong

n

va
ac
th
si


×