BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
lu
TRẦN THỊ HIỀN
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ll
u
nf
va
an
lu
oi
m
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
n
va
ac
th
si
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ HIỀN
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
d
oa
nl
w
do
va
an
lu
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH
ll
u
nf
Chuyên ngành: Luật hiến pháp - Luật hành chính
oi
m
Mã số: 8 38 01 02
z
at
nh
z
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
@
m
co
l.
ai
gm
PGS.TS. NGUYỄN VĂN QUANG
an
Lu
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
n
va
ac
th
si
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, luận văn “Xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý rừng tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” là cơng trình
nghiên cứu khoa học do tơi thực hiện. Số liệu trung thực, có trích
dẫn rõ ràng và kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 6 năm 2018
lu
Ngƣời cam đoan
an
n
va
ie
gh
tn
to
p
Trần Thị Hiền
d
oa
nl
w
do
ll
u
nf
va
an
lu
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh,
bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình
của q Thầy Cơ, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè
trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS. Nguyễn Văn Quang - Trường Đại học Luật Hà Nội, người
lu
hướng dẫn khoa học, đã hết sức nhiệt tình định hướng và giúp đỡ tác giả
an
hoàn thành luận văn này.
va
n
Trân trọng cảm ơn q thầy cơ Học viện Hành chính Quốc gia đã
gh
tn
to
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
p
ie
cứu và viết luận văn.
w
do
Trân trọng cảm ơn Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ngãi đã hỗ trợ,
oa
nl
cung cấp số liệu, thơng tin để tác giả hồn thành luận văn.
d
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã hỗ trợ
lu
va
an
cho tơi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề
ll
u
nf
tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh./.
m
oi
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 6 năm 2018
z
at
nh
Học viên thực hiện
z
m
co
l.
ai
gm
@
Trần Thị Hiền
an
Lu
n
va
ac
th
si
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
lu
an
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
va
n
NỘI DUNG....................................................................................................... 8
tn
to
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ
ie
gh
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ
p
RỪNG ............................................................................................................... 8
do
nl
w
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng ......................................8
oa
1.2. Khái niệm, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
d
lý rừng ...................................................................................................................18
an
lu
va
1.3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành Quyết
u
nf
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng......................25
ll
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 36
oi
m
z
at
nh
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG Ở
z
TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................... 37
@
gm
2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến vi phạm hành chính và
m
co
l.
ai
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng tại tỉnh Quảng
Ngãi .......................................................................................................................37
an
Lu
n
va
ac
th
si
2.2. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng tại tỉnh
Quảng Ngãi ..........................................................................................................40
2.3. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng tại tỉnh Quảng
Ngãi trong 05 năm qua........................................................................................47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 65
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................. 66
lu
3.1. Phương hướng bảo đảm xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng .. 66
an
3.2. Giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
va
n
rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................66
gh
tn
to
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 82
ie
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 83
p
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86
d
oa
nl
w
do
ll
u
nf
va
an
lu
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKL
Chi cục Kiểm lâm
LN
Lâm nghiệp
Luật XLVPHC
Luật số 15/2012/QH13 do Quốc hội ban
hành ngày 20/6/2012 về Xử lý vi phạm hành
chính
Nghị định số
Nghị
định
số
157/2013/NĐ-CP
ngày
157/2013/NĐ-CP ngày
11/11/2013 của Chính phủ về quy định xử
lu
an
11/11/2013 của Chính phủ phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng,
n
va
phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
ie
Phát triển nơng thơn
gh
tn
to
sản thì VPHC về quản lý rừng
p
PTNT
do
Quy định
Sử dụng
Xử lý vi phạm hành chính
ll
u
nf
m
Xử phạt vi phạm hành chính
oi
z
at
nh
XPVPHC
va
XLVPHC
Vi phạm
an
SD
lu
VP
Vi phạm hành chính
d
VPHC
Uỷ ban nhân dân
oa
UBND
nl
w
QĐ
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 Thống kê lâm sản tịch thu từ năm 2013-2017 ................................. 48
Bảng 2.2 Thống kê phương tiện tịch thu từ năm 2013-2017 .......................... 48
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
ll
u
nf
va
an
lu
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Số vụ phá rừng ................................................................................ 42
Hình 2.2. Số vụ cháy rừng .............................................................................. 43
Hình 2.3 Số vụ VP QĐ về khai thác lâm sản và sử dụng đất LN ................... 45
Hình 2.4 Số vụ vi phn ạm khác (vô chủ, chưa xác định được đối tượng VP) 45
Hình 2.5 VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng từ 2013-2017 ........................... 50
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
ll
u
nf
va
an
lu
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống mỗi con người chúng
ta. Rừng không chỉ được xem là lá phổi xanh của trái đất, giúp điều hịa khí
hậu, cân bằng hệ sinh thái mơi trường, mà cịn mang lại lợi ích nhiều mặt về
kinh tế và an ninh - quốc phòng. Thực tiễn ở nước ta những năm qua cho
thấy, do nhiều ngun nhân khác nhau, tình trạng bng lỏng quản lý rừng,
lu
chặt, phá rừng, khai thác rừng bừa bãi, làm suy thối, cạn kiệt tài ngun rừng
an
n
va
cịn xảy ra khá phổ biến. Điều này đã gây ra những hậu tác động tiêu cực đối
tn
to
với hệ sinh thái môi trường, đe dọa nghiêm trọng hoạt động sản xuất và đời
gh
sống sinh hoạt của người dân, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội cũng
p
ie
như các lĩnh vực hoạt động khác của đất nước.
w
do
Nhận thức được tầm quan trọng của rừng, Đảng và Nhà nước ta luôn chú
oa
nl
trọng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thông qua nhiều chương trình, dự án,
d
góp phần làm thay đổi nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ và phát
lu
va
an
triển rừng. Cùng với điều này, pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
u
nf
được chú trọng xây dựng, hoàn thiện và bảo đảm thực thi trên thực tế trong đó
ll
có các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng đã
m
oi
có những đóng góp tích cực vào việc ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm
z
at
nh
hành chính về quản lý rừng, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các cá
z
nhân, tổ chức, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển
@
gm
rừng. Tuy nhiên, trên thực tế việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
m
co
l.
ai
quản lý rừng cịn gặp nhiều khó khăn, bất cập do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Vì vậy tình trạng phá rừng, khai thác rừng, lấn chiếm rừng vẫn còn diễn
an
Lu
ra với tốc độ cao gấp nhiều lần so với tốc độ tái tạo rừng.
n
va
ac
th
si
2
Do phân bố ở những khu vực có địa hình núi cao, hiểm trở, dốc
đứng, giao thông không thuận lợi nên việc quản lý bảo vệ rừng ở Quảng Ngãi
còn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian vừa qua, tình trạng lén lút phá rừng
làm nương rẫy, khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trên địa bàn của Tỉnh
vẫn xảy ra với tính chất và mức độ vi phạm ngày càng nghiêm trọng, phức
tạp. Chỉ tính riêng trong năm 2017, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã xảy ra 38
vụ phá rừng dù được coi là nhỏ lẻ nhưng đã làm thiệt hại 26,85 ha diện tích
rừng. Do lợi nhuận thu được từ việc kinh doanh lâm sản là rất lớn nên một số
lu
đối tượng xem thường pháp luật, liều lĩnh chống đối cơ quan thực thi pháp
an
luật khi hành vi vi phạm pháp luật của họ bị phát hiện. Đặc biệt, việc các đối
va
n
tượng này lợi dụng di chuyển từ vùng rừng thuộc địa phận quản lý của tỉnh
gh
tn
to
này sang địa phận quản lý của tỉnh khác để trốn tránh gây ra nhiều khó khăn
ie
cho các lực lượng chức năng của tỉnh Quảng Ngãi trong việc xử lý vi phạm.
p
Mặc dù các cơ quan, ban, ngành chức năng, chính quyền địa phương các
do
nl
w
cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều nổ lực trong cơng tác bảo vệ và
d
oa
quản lý rừng nhưng hằng năm trên địa bàn vẫn có hàng trăm vụ vi phạm pháp
an
lu
luật về quản lý rừng bị XPVPHC gây khó khăn trong cơng tác bảo vệ rừng và
u
nf
va
phát triển xã hội. Mặc khác, do công tác quản lý rừng, XPVPHC trong lĩnh
vực quản lý rừng mới chỉ dừng lại ở góc độ hành vi vi phạm bị XPVPHC mà
ll
oi
m
chưa đi vào nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra những nguyên nhân, giải pháp
z
at
nh
quản lý rừng hiệu quả. Xuất phát từ những thực trạng đã nêu, thiết nghĩ cần
phải có những giải pháp để nâng cao đời sống cho người dân, giảm dần áp lực
z
của người dân vào rừng. Cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả công
@
l.
ai
gm
tác XPVPHC trong lĩnh vực quản lý rừng, hạn chế thấp nhất VPHC lập lại kỷ
m
co
cương, kỷ luật, ý thức chấp hành pháp luật của người dân
an
Lu
n
va
ac
th
si
3
Với những lý do nêu trên, việc chọn đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” là cấp thiết và có ý
nghĩa thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về XPVPHC
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng đã được công bố như: “Pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng”
Luận văn thạc sĩ luật học của Võ Mai Anh, năm 2007; “Tội vi phạm các quy
lu
định về khai thác và bảo vệ rừng trong Luật Hình sự Việt Nam - Một số vấn
an
đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Hải, năm
va
n
2009; “Hoàn thiện cơ chế pháp lý về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
gh
tn
to
bảo vệ và phát triển rừng ở nước ta hiện nay” Luận văn thạc sĩ luật học của
ie
Nguyễn Thị Tiến, năm 2010; “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
p
quản lý, bảo vệ rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học
do
nl
w
của Nguyễn Thị Thanh Nhàng, năm 2012; “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực
d
oa
bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang”, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của
an
lu
Hoàng Văn Tuấn, năm 2015; “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
u
nf
va
quản lý và bảo vệ rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình”, Luận văn thạc sĩ Luật
Hiến pháp và Hành chính của Phan Mậu Phấn, năm 2016; “Xử phạt vi phạm
ll
oi
m
hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng từ thực tiễn thành phố Đà
năm 2016.
z
at
nh
Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Hành chính của Ngơ Văn Tuấn,
z
Ngồi ra, liên quan đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính nói chung và
@
l.
ai
gm
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng nói riêng cịn có
m
co
những cơng trình nghiên cứu khác được cơng bố dưới hình thức là các bài viết
tạp chí như: Hồn thiện pháp luật về hình thức, thẩm quyền xử phạt vi phạm
an
Lu
hành chính, TS Trần Thị Hiền, đăng trên Tạp chí Luật học, số 11/2011; Công
n
va
ac
th
si
4
tác quản lý lâm sản: như đứa con bị bỏ rơi, Trần Văn Việt, đăng trên Diễn đàn
lâm nghiệp, ngày 13/4/2014; Giải pháp quản lý bảo vệ rừng và phát triển sinh
kế bền vững ở một số địa phương miền Trung, Trần Nam Thắng, đăng trên
Tạp chí Mơi trường, số 3/2015; Vi phạm lâm luật trong quản lý bảo vệ rừng
đặc dụng khu vực Tây Bắc Việt Nam, Nguyễn Bá Ngãi, đăng trên tạp chí
Khoa học lâm nghiệp số 3/2016; Đặc san tuyên truyền pháp luật số 7/2012
của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ
ngồi ra cịn có một số bài viết liên quan đến quản lý rừng trên các tạp chí,
lu
các trang web, bài tham luận được trình bày trong các buổi hội thảo, tọa đàm,
an
…
va
n
Ở những khía cạnh nhất định, các cơng trình nghiên cứu trên đã giải
gh
tn
to
quyết những vấn đề khác nhau liên quan đến vi phạm hành chính và xử phạt
ie
vi phạm hành chính trong quản lý rừng như các vấn đề lý luận chung về quản
p
lý rừng, bảo vệ rừng, các khái niệm về vi phạm hành chính và xử phạt vi
do
nl
w
phạm hành chính trong quản lý rừng, vai trị của xử phạt vi phạm hành chính
d
oa
trong bảo vệ và phát triển rừng, những vướng mắc, bất cập về thể chế và thực
an
lu
tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, cũng như xử phạt vi
u
nf
va
phạm hành chính trong quản lý rừng. Đây là những cơng trình nghiên cứu có
giá trị, làm cơ sở để học viên thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Tuy
ll
oi
m
nhiên, đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc
z
at
nh
về XPVPHC trong lĩnh vực quản lý rừng dưới góc độ tổ chức thực hiện pháp
luật và hiệu quả thi hành pháp luật từ thực tiễn ở địa phương của tỉnh Quảng
z
Ngãi với nhiều đặc thù khác biệt với các địa phương khác trong cả nước.
m
co
l.
ai
gm
3.1. Mục đích
@
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ một số vấn
an
Lu
đề lý luận và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
n
va
ac
th
si
5
rừng, thực tiễn thực thi pháp luật trong lĩnh vực này ở tỉnh Quảng Ngãi;
những bất cập, khó khăn, vướng mắc để từ đó tìm ra và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện các quy định pháp luật, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực hiện
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn tập trung phân tích, làm rõ và giải quyết một số vấn đề:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng.
lu
- Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về quản lý rừng;
an
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng; tình hình xử phạt
va
n
vi phạm hành chính về quản lý rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi; nguyên
gh
tn
to
nhân và bài học kinh nghiệm trong xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực quản
ie
lý rừng.
p
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu
do
nl
w
quả thực hiện pháp luật về quản lý rừng đáp ứng các yêu cầu thực tiễn.
d
oa
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
an
lu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
va
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề lý luận, thực tiễn về xử phạt vi
oi
m
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
ll
u
nf
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng.
z
at
nh
- Về khơng gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.
z
- Về nội dung: Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ luật Hiến pháp và
@
gm
Hành chính, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng
m
co
l.
ai
thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, làm cơ sở cho việc đề xuất, kiến nghị hoàn
an
Lu
thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vấn đề này.
n
va
ac
th
si
6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể để giải quyết
các yêu cầu đề ra bao gồm: phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp;
phương pháp so sánh; phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ sâu sắc thêm những vấn đề lý luận và pháp luật về vi
lu
phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng.
an
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
va
n
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc về pháp luật và thực
tn
to
tiễn thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
ie
gh
rừng, góp phần nâng cao nhận thức chung về vấn đề này trong người dân
p
cũng như đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và xử phạt vi phạm hành chính.
do
nl
w
Việc phân tích thực trạng thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
oa
trong lĩnh vực quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra những tồn
d
tại, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp kiến nghị những vấn đề có liên
an
lu
va
quan góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động quản lý và xử phạt vi
u
nf
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng trên địa bàn.
ll
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu học
m
oi
tập, nghiên cứu; sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật,
z
at
nh
nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật của các cơ quan có liên quan
gm
@
7. Kết cấu của đề tài
z
trong cơng tác bảo vệ và phát triển rừng.
mục tài liệu tham khảo
m
co
l.
ai
Luận văn bao gồm: Lời mở đầu, 3 chương, kết luận, mục lục và danh
an
Lu
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về xử phạt vi phạm hành
n
va
ac
th
si
7
chính trong lĩnh vực quản lý rừng.
Chương 2: Thực trạng vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng ở tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
ll
u
nf
va
an
lu
oi
m
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
8
NỘI DUNG
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng
1.1.1. Khái niệm rừng, quản lý rừng
Theo quan điểm học thuyết về hệ sinh thái thì rừng được xem như là hệ
lu
sinh thái điển hình trong sinh quyển. Học thuyết về rừng của Morozov, năm
an
1930, quan niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó
va
n
chiếm một phạm vi khơng gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển. Rừng
M.E.Tcachenco (1952) cho rằng: Rừng là một bộ phận của cảnh quan
ie
gh
tn
to
chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý [55].
p
địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và
do
nl
w
vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh
d
oa
học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài [55].
an
lu
I.S. Mê lê khốp (năm 1974) đã nhận định: Rừng là sự hình thành phức
u
nf
va
tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu [55].
Ở phương diện luật học, Khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng
ll
oi
m
số 29/2004/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 03/12/2004 định nghĩa: “Rừng
z
at
nh
là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật
rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc
z
hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1
@
m
co
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng”.
l.
ai
gm
trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất
Từ những nhận thức nêu trên, có thể thấy rừng là một hệ sinh thái gồm
an
Lu
quần xã sinh vật (vật sản xuất, vật tiêu thụ và vật phân hủy), có các cây gỗ lớn
n
va
ac
th
si
9
chiếm ưu thế và các yếu tố môi trường vật lý, trong đó chúng có sự tương tác
với nhau; có mật độ nhất định và có hồn cảnh riêng.
Ở góc độ chung nhất, quản lý nhà nước có thể được hiểu là hoạt động
thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách
sử dụng quyền lực nhà nước nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả
cộng đồng, duy trì sự ổn định, đảm bảo an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát
triển.
lu
Nhìn từ góc độ quản lý nhà nước, quản lý rừng là một trong các lĩnh vực
an
hoạt động của quản lý nhà nước. Vì vậy, có thể hiểu quản lý rừng là hoạt
va
n
động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước theo chức năng,
gh
tn
to
nhiệm vụ được giao nhằm tổ chức thực hiện trên thực tế các quy định của
ie
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Trong số những nội dung hoạt động
p
quản lý rừng, các hoạt động liên quan đến phòng, chống và xử lý vi phạm về
do
nl
w
lấn, chiếm rừng, khai thác cảnh quan, môi trường, khai thác gỗ, khai thác
d
oa
rừng trái pháp luật, vi phạm thủ tục hành chính trong quản lý rừng, sử dụng
u
nf
va
trọng.
an
lu
rừng được xác định là những nội dung hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan
1.1.2. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng
ll
oi
m
Việc nghiên cứu khái niệm VPHC vừa có ý nghĩa lý luận quan trọng vừa
z
at
nh
mang tính thực tiễn sâu sắc. Trên cơ sở một định nghĩa khoa học, đúng đắn về
VPHC, người ta mới có thể xác định được các vi phạm cụ thể trong từng lĩnh
z
vực quản lý nhà nước và đây chính là cơ sở để truy cứu trách nhiệm hành
@
l.
ai
gm
chính đối với người vi phạm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
m
co
nhân, nhà nước, cơ quan nhà nước cũng như các tổ chức có liên quan khác.
Trong pháp luật Việt Nam, VPHC lần đầu tiên được định nghĩa một cách
an
Lu
chính thức theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh XPVPHC năm 1989 là “hành
n
va
ac
th
si
10
vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc
quản lý nhà nước mà khơng phải là tội phạm hình sự và theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Định nghĩa này được áp dụng rộng rãi
trong thực tiễn thi hành pháp luật về XPVPHC. Qua 4 lần sửa đổi, bổ sung
của pháp lệnh XPVPHC vào các năm: 1995, 2002, 2007, 2008 điều dễ dàng
nhận thấy là VPHC không được định nghĩa riêng biệt mà “lẫn” vào trong khái
niệm “xử lý vi phạm hành chính”. Chẳng hạn, Điều 1 Pháp lệnh XLVPHC
năm 1995 và năm 2002 chỉ rõ: “VPHC được áp dụng đối với cá nhân, cơ
lu
quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vơ
an
ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là
va
n
tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Năm
tn
to
2012, Luật XLVPHC được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
ie
gh
Nam kỳ họp thứ 3 khóa XIII thơng qua ngày 20/6/2012 và có hiệu lực từ ngày
p
01/7/2013, Khoản 1 Điều 2 của Luật nêu trên đã định nghĩa: “VPHC là hành
do
nl
w
vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về
oa
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật
d
phải bị xử phạt vi phạm hành chính.”.
an
lu
va
Tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về cách hiểu nhưng bản chất của
u
nf
VPHC là giống nhau với 04 đặc điểm sau:
ll
- Là hành vi trái pháp luật, xâm phạm các quy định của pháp luật về
m
oi
quản lý nhà nước; một hành vi được cho là trái quy định pháp luật khi hành vi
z
at
nh
đó khơng phù hợp với yêu cầu của quy phạm pháp luật hoặc là đối lập với yêu
z
cầu đó có thể được biểu hiện ra bên ngồi bằng hành động hoặc khơng hành
@
gm
động và không đơn thuần là hành vi trái pháp luật hành chính mà cịn có thể là
l.
ai
những hành vi trái pháp luật dân sự, đất đai, lao động, …
m
co
- Hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện do cố ý hoặc vơ ý hay cịn gọi là
an
Lu
tính có lỗi của VPHC. Là nhận thức về sự xâm phạm trật tự quản lý nhà nước,
tính trái pháp luật của hành vi đó nhưng vẫn lựa chọn và thúc đẩy hoạt động
n
va
ac
th
si
11
của mình trái với yêu cầu của pháp luật trong khi có đủ điều kiện để lựa chọn
và quyết định cách xử sự khác phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
- Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi thấp hơn tội phạm. Để đánh
giá được mức độ nguy hiểm của VPHC so với tội phạm cần đồng thời cân
nhắc các yếu tố như: mức độ gây thiệt hại cho xã hội của hành vi, tính chất,
mức độ lỗi, tầm quan trọng của khách thể được bảo vệ cũng như nhân thân
người vi phạm. Đây là dấu hiệu cơ bản nhất để phân biệt VPHC với tội phạm.
- Pháp luật quy định hành vi đó phải bị XPVPHC, được thể hiện ngay
lu
trong định nghĩa VPHC, dấu hiệu này vừa có tính quy kết vừa là thuộc tính
an
của VPHC.
va
n
VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng là một dạng cụ thể của VPHC nói
gh
tn
to
chung nên mang đầy đủ các đặc điểm đặc trưng của VPHC như đã nêu ở trên.
ie
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của Luận văn này, việc xác định rõ nội hàm của
p
khái niệm VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng là nhiệm vụ cần thiết. Trên thực
do
nl
w
tế, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính
d
oa
phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản
an
lu
lý lâm sản đã gián tiếp định nghĩa về VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo
u
nf
va
vệ rừng, theo đó có thể hiểu: VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản là hành vi vô ý hoặc cố ý của cá nhân, tổ chức trong và
ll
oi
m
ngoài nước vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng
z
at
nh
và quản lý lâm sản chưa gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến rừng, lâm sản,
môi trường rừng nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và
z
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
@
l.
ai
gm
Trên cơ sở nội dung quy định như vậy, có thể đưa ra định nghĩa về
VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng như sau: VPHC trong lĩnh vực quản lý
m
co
rừng là hành vi vô ý hoặc cố ý của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước vi
an
Lu
phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng nhưng chưa đến mức phải
n
va
ac
th
si
12
truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
vi phạm hành chính.
Theo quy định tại mục 1 Chương II Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày
11/11/2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản
lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thì VPHC về quản lý
rừng như sau:
- Hành vi lấn, chiếm rừng trái pháp luật, người có hành vi dịch chuyển
mốc ranh giới rừng để chiếm giữ, sử dụng rừng trái pháp luật của chủ rừng
lu
khác.
an
- Khai thác trái phép cảnh quan, mơi trường và các dịch vụ lâm nghiệp,
va
n
có các hành vi xây dựng nghĩa địa, làm mộ trái phép trong rừng, tổ chức tham
gh
tn
to
quan phong cảnh trái phép trong rừng hoặc tổ chức sản xuất, làm dịch vụ kinh
ie
doanh trái phép trong rừng.
p
- Vi phạm các quy định khai thác gỗ, khai thác gỗ khơng đúng trình tự,
do
d
oa
duyệt.
nl
w
thủ tục và các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê
an
lu
- Khai thác rừng trái phép, có hành vi lấy lâm sản nhưng khơng được
u
nf
va
phép của nhà nước có thẩm quyền hoặc được phép nhưng đã xuất hiện không
đúng quy định cho phép bị xử phạt.
ll
oi
m
- Vi phạm các quy định phòng cháy, chữa cháy rừng.
z
at
nh
- Vi phạm trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý rừng.
1.1.3. Cấu thành pháp lý của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
z
@
rừng
l.
ai
gm
VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng cũng là một dạng của VPHC nên
quan, chủ thể và khách thể
m
co
cũng phải có đủ 4 yếu tố cấu thành của VPHC là: Mặt khách quan, mặt chủ
an
Lu
n
va
ac
th
si
13
1.1.3.1. Mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng
Mặt khách quan của VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng chính là dấu hiệu
bên ngồi của VPHC mà dấu hiệu bắt buộc phải là hành vi VPHC; nói cách
khác đó là hành vi mà tổ chức, cá nhân thực hiện xâm phạm các qui tắc quản
lý nhà nước về quản lý rừng và đã bị pháp luật ngăn cấm, sẽ bị xử phạt bằng
các hình thức, biện pháp hành chính.
Mặt khách quan của VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng gồm các dấu
hiệu: hành vi trái pháp luật, hậu quả thiệt hại mà hành vi gây ra cho xã hội,
lu
quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế do hành vi đó
an
gây ra; các yếu tố khác: thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
va
n
- Hành vi trái pháp luật: Nếu một chủ thể thực hiện những hành vi bị
gh
tn
to
pháp luật nghiêm cấm hoặc không làm theo những việc mà pháp luật u cầu
ie
thì chủ thể đó đã có hành vi trái pháp luật. Trong quản lý rừng thì hành vi trái
p
pháp luật là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những quy định của
do
d
oa
bảo vệ.
nl
w
pháp luật về quản lý rừng, xâm phạm đến những khách thể được pháp luật
an
lu
Một số hành vi VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng có dấu hiệu phức tạp,
u
nf
va
khơng đơn thuần là hành vi trái pháp luật mà cịn có thể do các yếu tố khác
tác động đến. Tuy nhiên vẫn có một số hành vi vi phạm không bị xem là trái
ll
oi
m
quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng đó là khi thực hiện mệnh lệnh
z
at
nh
khẩn cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện nhằm tránh nguy cơ
thực tế là đang đe dọa lợi ích của Nhà nước, tổ chức; quyền, lợi ích chính
z
đáng của chính người đó hoặc của người khác mà gây ra thiệt hại nhỏ hơn
@
m
co
ý chí và khả năng của con người (sự kiện bất ngờ).
l.
ai
gm
thiệt hại cần ngăn ngừa (trong tình thế cấp thiết), những sự kiện xảy ra ngoài
- Hậu quả thiệt hại mà hành vi gây ra cho xã hội do vi phạm các quy
an
Lu
định trong lĩnh vực quản lý, chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại nhưng chưa
n
va
ac
th
si
14
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Có một số trường hợp VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng là loại cấu
thành hình thức khơng có hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra vẫn có thể
có đủ căn cứ để xác định hành vi vi phạm ví như: Chủ lâm sản khai thác cây
gỗ tự nhiên trong vườn nhà nhưng không chấp hành các quy định của pháp
luật về các thủ tục khai thác rừng, không đươc cấp giấy phép khai thác thì vẫn
bị xử phạt VPHC theo quy định của pháp luật.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của VPHC trong lĩnh
lu
vực quản lý rừng và thiệt hại thực tế do hành vi đó gây ra cho xã hội thể hiện
an
va
bằng thiệt hại do chính hành vi VPHC gây ra và việc xác định mối quan hệ
n
nhân quả là cần thiết nhằm xác định mức độ hành vi vi phạm và để đảm bảo
gh
tn
to
nguyên tắc cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm do thiệt
p
ie
hại mình đã gây ra.
w
do
- Ngồi ra cần xem xét thêm các yếu tố khác trong quá trình nghiên cứu
oa
nl
mặc khách quan của VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng như:
d
+ Thời gian VPHC: là thời điểm xảy ra VPHC.
lu
va
an
+ Địa điểm VPHC: là nơi xảy ra VPHC ví dụ như nơi các cây gỗ bị chặt
u
nf
phá.
ll
+ Công cụ, phương tiện thực hiện hành vi VPHC là cái mà cá nhân, tổ
m
oi
chức sử dụng để thực hiện hành vi VPHC như búa, rìu, máy khoang, xe máy,
z
at
nh
súng, ...
z
1.1.3.2. Mặt chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng
@
l.
ai
tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm bao gồm:
gm
Mặt chủ quan của VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng là những biểu hiện
m
co
- Lỗi: Là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi vi phạm pháp
an
Lu
luật và hậu quả do hành vi đó gây ra; là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan
n
va
ac
th
si
15
của hành vi VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng của chủ thể vi phạm. Người
thực hiện hành vi có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của
mình nhưng đã vơ tình, thiếu thận trọng khơng nhận thức được điều đó hoặc
nhận thức được nhưng vẫn cố tình thực hiện vi phạm. Nếu xác định chủ thể
thực hiện hành vi khi khơng có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi thì kết luận khơng có VPHC xảy ra.
Để xác định đúng hành vi và hình thức xử phạt đối với hành vi VPHC
cần xác định chính xác yếu tố lỗi do cá nhân, tổ chức đó gây ra theo quy định
lu
của pháp luật về quản lý lâm sản Có hai loại lỗi: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
an
n
va
+ Lỗi cố ý: Người vi phạm nhận thức rõ được tính chất nguy hiểm, tính
vi phạm nhận thức rõ được tính chất nguy hiểm, tính trái pháp luật thấy trước
gh
tn
to
trái pháp luật nhưng mong muốn hay để mặc cho hậu quả xảy ra. Hoặc người
p
ie
được hậu quả do hành vi đó gây ra tuy khơng mong muốn song có ý thức để
w
do
mặc cho hậu quả đó xảy ra.
oa
nl
+ Lỗi vơ ý: Người vi phạm không biết hoặc không nhận thức được hậu
d
quả mà đáng lẽ ra phải biết, nhận thức được. Hoặc nhận thức được nhưng cho
an
lu
rằng có thể ngăn ngừa được hậu quả xảy ra nên vẫn vi phạm.
u
nf
va
Có ý kiến cho rằng lỗi do tổ chức vi phạm chỉ là trạng thái tâm lý của cá
ll
nhân trong khi thực hiện hành vi vi phạm nên không đặt vấn đề lỗi với tổ
oi
m
chức vi phạm, tuy nhiên có quan điểm lại cho rằng cần xác định lỗi của tổ
z
at
nh
chức thì mới có đầy đủ cơ sở để XPVPHC. Trong trường hợp này lỗi của tổ
chức được xác định thông qua lỗi của các thành viên trong tổ chức đó khi
z
@
thực hiện cơng việc được giao đã vi phạm pháp luật và phải chịu trách nhiệm
l.
ai
gm
về mọi hành vi VPHC. Tổ chức vi phạm sẽ bị áp dụng phạt tiền bằng 2 lần
m
co
mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm.
- Động cơ: động cơ VPHC là mong muốn có được lợi ích cho mình khi
an
Lu
có hành vi vi phạm.
n
va
ac
th
si
16
- Mục đích: là thực hiện đến cùng hành vi vi phạm.
Có lúc VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng có thể do thiếu thận trọng, vơ
tình hay chưa chú ý đến các nghĩa vụ pháp lý của VPHC nên động cơ và mục
đích của VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng không được coi là dấu hiệu bắt
buộc. Nhưng trong một số trường hợp lại được xem xét để quyết định các
hình thức và mức phạt cụ thể.
1.1.3.3. Chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng
Chủ thể VPHC trong lĩnh vực quản lý rừng là các tổ chức, cá nhân có
lu
năng lực chịu trách nhiệm hành chính thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật
an
về quản lý rừng và bị XLVPHC về hành vi vi phạm đó.
va
n
Pháp luật chỉ truy cứu trách nhiệm hành chính đối với những cá nhân có
tn
to
năng lực hành vi, không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả
ie
gh
năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi. Là người có khả năng nhận thức
p
được hành vi vi phạm pháp luật cũng như nhận thức được tính chất nguy hại
do
nl
w
cho xã hội của hành vi, hậu quả của hành vi và điều khiển được hành vi đó
d
oa
xâm hại đến quan hệ pháp luật về quản lý rừng đang được duy trì, làm ảnh
ll
u
nf
- Cá nhân
va
hành bao gồm:
an
lu
hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước theo quy định pháp luật hiện
oi
m
+ Là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi - chủ thể của VPHC bị
z
at
nh
XPVPHC lĩnh vực quản lý rừng trong trường hợp VPHC do cố ý; ở độ tuổi
này khi xem xét có vi phạm hay XPVPHC hay không cần phải xác định yếu
z
tố lỗi trong mặt chủ quan của người đó. Thơng thường người thực hiện hành
@
gm
vi với lỗi cố ý là người nhận thức được hành vi vi phạm của mình gây nguy
m
co
l.
ai
hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm nhưng vẫn thực hiện.
an
Lu
n
va
ac
th
si