BÀI 6: HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ CHO VAY
THEO CÁC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG
1. CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO
1.1. Nguyên tắc vay vốn
Hộ nghèo vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
1.2. Điều kiện để được vay vốn
- Hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương được Uỷ ban nhân
dân (UBND) xã xác nhận trên danh sách 03/TD.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn hộ nghèo
do Bộ Lao động thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.
- Người vay vốn là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan
hệ với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), là người ký nhận nợ và chịu trách
nhiệm trả nợ NHCSXH.
- Hộ nghèo phải tham gia Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) trên địa bàn.
1.3. Những hộ nghèo không được vay vốn của NHCSXH
- Những hộ không còn sức lao động.
- Những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án.
- Những hộ nghèo được chính quyền địa phương loại ra khỏi danh sách vay vốn
vì mắc tệ nạn cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động.
- Những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như già cả neo đơn, tàn tật,
thiếu ăn do ngân sách Nhà nước trợ cấp.
1.4. Mục đích sử dụng vốn vay
- Đầu tư mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón , công
cụ lao động, chi phí thanh toán cung ứng lao vụ, đầu tư làm nghề thủ công, chi phí
nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản.
- Góp vốn để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động
sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp
sáng và học tập. NHCSXH cho vay vốn hỗ trợ một phần chi phí học tập cho những
con em đang theo học phổ thông để trang trải các chi phí sau:
+ Tiền học phí phải nộp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với
trường công lập và theo quy định của nhà trường đối với trường dân lập.
+ Kinh phí xây dựng trường theo quy định của địa phương phù hợp với quy
định của Bộ giáo dục và đào tạo.
+ Tiền mua dụng cụ học tập và sách giáo khoa theo giá ghi trên bìa sách
(không cho vay mua sách tham khảo, sách nâng cao).
+ Tiền mua quần áo hoặc trang phục học đường của học sinh theo quy định.
Căn cứ vào tình hình thực tế nguồn vốn và nhu cầu vốn tại địa phương, Giám
đốc chi nhánh NHCSXH cơ sở ưu tiên, tập trung nguồn vốn cho vay hộ nghèo sản xuất
1
kinh doanh trước, sau đó mới xét đến cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về
nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng và học tập tại các trường phổ thông.
1.5. Mức cho vay
Mức cho vay quy định đối với từng loại mục đích cụ thể như sau:
- Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: mức cho vay tối đa 30 triệu đồng/1hộ.
- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp
sáng và học tập với mức cho vay cụ thể như sau:
+ Cho vay sửa chữa nhà ở, mức cho vay tối đa 3 triệu đồng/1hộ.
+ Cho vay điện thắp sáng, mức cho vay tối đa 1,5 triệu đồng/1hộ.
+ Cho vay nước sạch, mức tối đa 4 triệu đồng/1hộ.
+ Cho vay chi phí học tập tại các trường phổ thông: Tổng giám đốc uỷ quyền
cho Giám đốc chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố quyết định mức cho vay nhưng
không vượt quá tổng 4 khoản chi phí học tập cao nhất được vay nêu ở điểm 1.4.
Lưu ý: Mức cho vay tối đa của chương trình cho vay hộ nghèo là: 30 triệu
đồng/1hộ (bao gồm cả nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu thiết yếu về nhà ở,
nước sạch, điện thắp sáng, chi phí học tập cho con em học trường phổ thông).
1.6. Lãi suất cho vay: 0,65 %/tháng.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.
1.7. Thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng (đối với trường hợp cho vay để trang trải chi
phí cho con em học phổ thông).
NHCSXH và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng vốn vay của người vay.
- Thời hạn thu hồi vốn của phương án đầu tư (chu kỳ sản xuất kinh doanh).
- Khả năng trả nợ của người vay.
- Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
1.8. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết.
1.8.1. Thu nợ gốc:
NHCSXH tổ chức việc thu nợ gốc trực tiếp tới từng hộ vay tại Điểm giao dịch
theo quy định sau:
- Món vay ngắn hạn: thu nợ gốc một lần khi đến hạn.
- Món vay trung hạn: phân kỳ trả nợ nhiều lần (6 tháng hoặc 1 năm một lần do
NHCSXH và hộ vay thỏa thuận), Hộ vay được quyền trả nợ trước hạn.
1.8.2. Thu lãi:
1.8.2. Thu lãi:
- Có hai hình thức:
+ Thu gốc đến đâu thu lãi đến đó (cùng 1 lần).
+ Thu lãi theo định kỳ hàng tháng theo Biên lai.
2
- Đối với khoản nợ trong hạn, thực hiện thu lãi định kỳ hàng tháng trên số dư nợ
vay.
+ Lãi chưa thu được của kỳ trước chuyển sang thu vào kỳ hạn kế tiếp.
- Các khoản nợ quá hạn thu gốc đến đâu thu lãi đến đó.
+ Riêng các khoản nợ khó đòi ưu tiên thu gốc trước thu lãi sau.
+ Số lãi chưa thu được hạch toán ngoại bảng để có kế hoạch thu sát với thực tế.
1.9. Quy trình cho vay
SƠ ĐỒ CHO VAY HỘ NGHÈO
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số
01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét
những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND cấp xã
xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu 04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách
hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
* Đối với cho vay để trang trải chi phí cho con em học phổ thông, ngoài các
quy định như cho vay hộ nghèo thông thường, còn có một số điểm quy định cụ thể
như sau:
- Chủ hộ đứng tên vay là bố, mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hợp pháp vay
để chi phí học tập cho con mình (kể cả con nuôi theo pháp luật).
3
Hộ nghèo
Tổ TK&VV
UBND cấp xã
NHCSXH
Tổ chức
CTXH cấp xã
(7)
(2)
(3)
(4)
(8)
(5)
(6)
(1)
- Mỗi năm 1 lần vào đầu năm học, hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn mẫu
01/TD số tiền xin vay cho cả năm học đó, nộp Tổ TK&VV để tổ chức họp bình xét và
lập danh sách mẫu 03/TD…
- Thời hạn cho vay gồm thời gian ân hạn và thời gian trả nợ:
Thời gian ân hạn: là khoảng thời gian tính từ ngày hộ vay nhận món vay đầu
tiên cho đến khi người con kết thúc kỳ thi tốt nghiệp cấp học kể cả năm học lưu ban
(nếu có). Trường hợp hộ nghèo có nhiều con theo học thì thời gian ân hạn được xác
định theo số năm của người con đang theo học ở cấp học có số năm dài nhất. Trong
thời gian ân hạn, hộ nghèo chưa phải trả gốc nhưng phải trả lãi tiền vay.
Thời gian trả nợ: tối đa được tính bằng số năm được NHCSXH cho vay vốn
trong thời gian học tại cấp học đó (tiểu học là 5 năm, trung học cơ sở 4 năm, trung học
phổ thông 3 năm).
- NHCSXH thu nợ gốc một năm 1 lần, kỳ thu nợ đầu tiên trong thời gian 1 năm
kể từ khi kết thúc cho vay đối với học sinh đó. Số tiền thu nợ mỗi kỳ ít nhất bằng số
tiền cho vay bình quân một năm trong thời gian ân hạn.
- Hiện nay, NHCSXH thu lãi định kỳ hàng tháng theo Biên lai.
1.10. Xử lý nợ đến hạn
1.10.1. Cho vay lưu vụ
- Trường hợp áp dụng cho vay lưu vụ:
+ Các khoản vay ngắn hạn và trung hạn.
+ Áp dụng cho các khoản vay đầu tư ngành nghề sản xuất, kinh doanh có chu
kỳ kế tiếp như chu kỳ sản xuất, kinh doanh trước.
- Điều kiện cho vay lưu vụ:
+ Khoản vay đã đến hạn trả nhưng hộ vay vẫn còn nhu cầu vay vốn cho chu kỳ
sản xuất, kinh doanh liền kề.
+ Phương án đang vay có hiệu quả.
+ Hộ vay trả đủ số lãi còn nợ của khoản vay trước và chưa thoát nghèo.
- Mức cho vay lưu vụ tối đa không quá số dư nợ còn lại của hộ vay vốn đến
ngày cho vay lưu vụ.
- Thời hạn cho vay lưu vụ là thời hạn của chu kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp theo
nhưng tối đa không quá thời hạn đã cho vay.
- Lãi suất cho vay lưu vụ được áp dụng theo lãi suất hiện hành tại thời điểm cho
vay lưu vụ.
(1)
- Thủ tục cho vay lưu vụ: Khi có nhu cầu vay lưu vụ, trước 5 ngày đến hạn trả
cuối cùng, hộ nghèo làm giấy đề nghị vay lưu vụ (mẫu số 07/TD) gửi Tổ trưởng Tổ
TK&VV, các thủ tục khác không phải lập lại. NHCSXH không thực hiện việc hạch
toán giả cho vay, giả thu nợ.
Mọi trường hợp cho vay lưu vụ, NHCSXH phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định
vào cả Sổ vay vốn lưu tại NHCSXH và Sổ của hộ vay giữ.
1.10.2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
- Trường hợp hộ vay có khó khăn, chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn đã
thoả thuận do nguyên nhân:
1
( ) LSCV lưu vụ, thủ tục cho vay lưu vụ theo văn bản 720/NHCS-TDNN-HSSV ngày 29/3/2011 hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung, thay thế một số điểm trong các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
4
+ Chưa kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Chưa tiêu thụ được sản phẩm hoặc hộ vay gặp khó khăn tạm thời về tài chính.
- Khoản nợ của kỳ hạn đó được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo (không
chuyển nợ quá hạn của từng kỳ hạn và người vay không phải làm thủ tục điều chỉnh kỳ
hạn nợ).
1.10.3. Gia hạn nợ
- Trường hợp hộ vay không trả nợ đúng hạn do thiên tai, dịch bệnh và nguyên
nhân khách quan khác, đã được NHCSXH kiểm tra xác nhận và có giấy đề nghị gia
hạn nợ (mẫu số 09/TD), thì NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
- Thời gian cho gia hạn nợ: NHCSXH có thể thực hiện việc gia hạn nợ một hay
nhiều lần đối với một khoản vay nhưng tổng số thời gian cho gia hạn nợ không quá 12
tháng đối với cho vay ngắn hạn và không quá 1/2 thời hạn cho vay đối với cho vay
trung hạn.
Trường hợp hộ nghèo vay vốn bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đã được gia
hạn nợ tối đa theo quy định trên, nhưng hộ vay vẫn chưa có khả năng trả nợ, nếu có
nhu cầu thì được gia hạn nợ bổ sung để tiếp tục khôi phục sản xuất kinh doanh. Thời
gian tối đa không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và không quá 1/2 thời hạn
cho vay ghi đối với cho vay trung hạn
(2)
.
Nếu hộ nghèo trong quá trình sử dụng vốn vay để sản xuất kinh doanh gặp khó
khăn về tài chính, chưa trả được nợ do các nguyên nhân khách quan đã được
NHCSXH nơi cho vay cho gia hạn nợ, nhưng đến hạn trả nợ, hộ vay vẫn có nhu cầu
vay lưu vụ (nếu có đủ điều kiện) thì có thể được xem xét cho vay lưu vụ
(3)
.
1.10.4. Chuyển nợ quá hạn
- Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
+ Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích.
+ Có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ
cuối cùng, hộ vay không được gia hạn nợ thì NHCSXH chuyển toàn bộ số dư nợ sang
nợ quá hạn.
- Sau khi chuyển nợ quá hạn, NHCSXH phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ
chức chính trị - xã hội có biện pháp tích cực thu hồi nợ.
1.11. Xử lý nợ rủi ro
Thực hiện theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 15/QĐ-
HĐQT ngày 27/01/2011 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH.
1.12. Kiểm tra sử dụng vốn vay
(i). Trước khi phát tiền vay cho người vay, NHCSXH phải kiểm tra:
- Người vay phải là thành viên của Tổ TK&VV do tổ chức chính trị - xã hội
thành lập theo văn bản hướng dẫn của NHCSXH.
- Người vay có tên trong Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH
(mẫu số 03/TD) do Tổ TK&VV bình xét, lập danh sách và được UBND cấp xã xác
nhận.
2
( ) Văn bản 2100/NHCS-TD ngày 06/8/2008 v/v xử lý nợ đến hạn trả nợ.
3
() VB 1297/NHCS-TDNN-HSSV ngày 30/5/2011 v/v vướng mắc trong thực hiện nghiệp vụ tín dụng
5
(ii). NHCSXH uỷ thác cho tổ chức Hội, Tổ TK&VV kiểm tra việc sử dụng vốn vay của
từng người vay trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận tiền vay và kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
(theo mẫu số 06/TD). Ngân hàng phối hợp với tổ chức Hội kiểm tra việc sử dụng vốn vay và
chấp hành quy định cho vay của người vay khi cần thiết. Kết quả kiểm tra của tổ chức Hội, Tổ
TK&VV được gửi cho ngân hàng sau khi hoàn thành việc kiểm tra.
(iii). NHCSXH uỷ thác cho tổ chức chính trị - xã hội thực hiện đối chiếu nợ công
khai ít nhất một năm một lần theo mẫu số 15/TD và gửi kết quả đối chiếu cho ngân hàng.
CÁC VĂN BẢN HIỆN HÀNH
1. Văn bản 316/NHCS-TD ngày 02/5/2003 về Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo.
2. Văn bản 2628/NHCS-NVTD ngày 15/12/2004 Hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay một phần nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt về sửa chữa nhà ở, nước
sạch, điện thắp sáng và học tập đối với hộ nghèo.
3. Văn bản số 676/NHCS-TD ngày 22/4/2007 về việc sửa đổi một số điểm văn
bản 316/NHCS-KH.
4. Văn bản 1030/NHCS-TD ngày 08/6/2007 về việc giải đáp thắc mắc sau hội
nghị tập huấn.
5. Văn bản 1617/NHCS-TD ngày 28/8/2007 về việc nâng cao chất lượng tín dụng
6. Văn bản 720/NHCS-TDNN-HSSV ngày 29/03/2011 Hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung, thay thế một số điểm trong các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
7. Văn bản 2100/NHCS-TD ngày 06/8/2008 về việc xử lý nợ đến hạn trả nợ.
8. Văn bản 1297/NHCS-TDNN-HSSV ngày 30/5/2011 về việc vướng mắc
trong thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
9. Văn bản 1910/NHCS-TDSV ngày 28/7/2011 về việc giải quyết vướng mắc
nghiệp vụ tín dụng.
2. CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO
2.1. Nguyên tắc vay vốn
Hộ cận nghèo vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
6
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
2.2. Điều kiện để được vay vốn
- Hộ cận nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương được UBND xã
xác nhận trên danh sách 03/TD.
- Có tên trong danh sách hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn xác nhận theo
chuẩn hộ cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ (Hiện nay, được
thực hiện theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011).
- Người vay vốn là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan
hệ với NHCSXH, là người ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH.
- Hộ cận nghèo phải tham gia Tổ TK&VV trên địa bàn.
2.3. Mục đích sử dụng vốn vay
- Sử dụng để đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
2.4. Mức cho vay
- Mức cho vay do NHCSXH và hộ vay thỏa thuận nhưng không vượt quá mức
cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời
kỳ.
- Hiện nay, mức cho vay tối đa: 30 triệu đồng/1 hộ
2.5. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay: bằng 130% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong
từng thời kỳ. Hiện nay, lãi suất cho vay là 0,845 %/tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.
2.6. Thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng.
NHCSXH và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng vốn vay của người vay.
- Thời hạn thu hồi vốn của phương án đầu tư (chu kỳ sản xuất kinh doanh).
- Khả năng trả nợ của người vay.
- Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
2.7. Các nội dung khác về: phương thức cho vay, điều kiện cho vay, thủ tục và
quy trình cho vay, định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi, gia hạn nợ, xử lý nợ bị rủi ro, kiểm
tra, đối chiếu nợ, được thực hiện như cho vay đối với hộ nghèo.
VĂN BẢN HIỆN HÀNH
1. Văn bản 1003/NHCS-TDNN ngày 12/4/2013 về Hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay đối với hộ cận nghèo theo quyết định 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/1013 của Thủ
tướng Chính phủ.
3. CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN (HSSV) CÓ
HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
3.1. Đối tượng được vay vốn
7
- HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương
đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và các
cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại Quyết định số
121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe
phù hợp với nghề cần học, học nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung
tâm dạy nghề, trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ sở đào tạo nghề khác theo quy định tại Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Lưu ý:
a. Đối với trường hợp HSSV học trung cấp, cao đẳng học liên thông lên cao
đẳng, đại học; HSSV đang học trường này nhưng đỗ chuyển sang trường khác, HSSV
học hệ đại học tại chức, đào tạo từ xa đủ điều kiện thuộc điều 2 Quyết định
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ vẫn được giải quyết cho
vay.
b. NHCSXH không giải quyết cho vay đối với những HSSV là:
- Học viên cao học, nghiên cứu sinh.
- Cán bộ công tác tại các ngành ở xã, huyện, tỉnh học tại chức.
- HSSV có hoàn cảnh khó khăn bị các cơ quan xử phạt hành chính trở lên về:
cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp
- HSSV đang bị các trường học kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
- HSSV học văn bằng thứ 2.
(4)
3.2. Quy định về HSSV có hoàn cảnh khó khăn
HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đào tạo được vay vốn tại
NHCSXH bao gồm:
- HSSV mồ côi cả cha và mẹ, hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại
không có khả năng lao động.
- HSSV là con (con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp) của hộ gia đình, thuộc một
trong các đối tượng:
+ Hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
+ Hộ gia đình có thu nhập bình quân tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân
đầu người của hộ nghèo.
(5)
- HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường, thị
trấn nơi cư trú.
3.3. Điều kiện vay vốn
Để được vay vốn, HSSV phải có đủ các điều kiện sau:
4
() VB 3386/NHCS-TDSV ngày 26/11/2009 v/v giải đáp vướng mắc về cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
5
() QĐ số 09/2011-QĐ- TTg ngày 30/01/2011 ban hành chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo và văn bản hướng dẫn
số 2364/NHCS-TDSV ngày 27/9/2011 về giải đáp vướng mắc nghiệp vụ về cho vay HSSV
8
(1) HSSV đang sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho
vay có đủ các tiêu chuẩn như mục 3.2.
Nơi cư trú hợp pháp của người vay vốn là nơi người đó thường xuyên sinh
sống. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người vay vốn theo quy định thì
nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống được UBND xã, nơi quản lý hộ gia đình
đang sinh sống xác nhận (trên mẫu số 03/TD).
(2). HSSV được vào học và đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương
đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cụ thể phải có một trong 02 loại giấy tờ sau:
- Đối với sinh viên năm thứ nhất phải có Giấy báo nhập học của nhà trường (hoặc giấy
xác nhận mẫu 01/TDSV).
- Đối với sinh viên năm thứ 2 trở đi phải có Giấy xác nhận của nhà trường theo
mẫu quy định (mẫu 01/TDSV).
(3). Là HSSV có hoàn cảnh khó khăn được UBND cấp xã nơi hộ gia đình của
HSSV sinh sống xác nhận.
3.4. Mức vốn cho vay
(a). Mức cho vay cụ thể đối với từng HSSV được xác định căn cứ vào khả năng
tài chính của NHCSXH và nhu cầu vay vốn của người vay, nhưng không vượt quá
mức cho vay tối đa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ.
Mức cho vay tối đa:
- Từ ngày 01/10/2007 đến 25/8/2009 đối với mỗi HSSV là 800.000 đồng/tháng;
(8.000.000 đồng/năm học).
- Từ ngày 26/8/2009 đến 14/11/2010 đối với mỗi HSSV là: 860.000
đồng/tháng; (8.600.000 đồng/năm học).
- Từ ngày 15/11/2010 đến 31/7/2011 đối với mỗi HSSV là: 900.000
đồng/tháng; (9.000.000 đồng/năm học).
- Từ ngày 01/8/2011 đến 31/7/2013 áp dụng mức cho vay mới đối với mỗi
HSSV là: 1.000.000 đồng/tháng; (10.000.000 đồng/năm học).
- Từ ngày 01/8/2013 áp dụng mức cho vay mới đối với mỗi HSSV là: 1.100.000
đồng/tháng; (11.000.000 đồng/năm học).
Đối với HSSV đang trong quá trình giải ngân dở dang (vay vốn trực tiếp tại
NHCSXH nơi Nhà trường đóng trụ sở hoặc vay thông qua hộ gia đình), nếu có nhu
cầu vay theo mức mới, thì kể từ ngày 01/8/2013 được áp dụng theo mức cho vay mới.
(b). Số tiền xem xét cho vay tối đa đối với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng
HSSV trong gia đình, mức vốn cho vay tối đa của NHCSXH, số tháng từng sinh viên
còn phải theo học tại trường kể từ ngày có nhu cầu vay vốn.
(c). Đối với những HSSV thuộc diện được miễn, giảm học phí hoặc HSSV theo
học tại các trường Công an, Quân sự đã được miễn học phí và sinh hoạt phí thì loại trừ
không cho vay đối với số tiền đã được miễn, giảm học phí, sinh hoạt phí Mức học phí
làm căn cứ giảm trừ là mức học phí của các trường đào tạo hệ công lập của cơ quan có
thẩm quyền quy định.
(d). Đối với HSSV thuộc đối tượng được vay vốn nhưng học hệ đại học tại
chức, đào tạo từ xa thì HSSV vẫn được vay, nhưng mức cho vay phải căn cứ vào số
tháng thực tế HSSV phải theo học tại trường, mức thu học phí của từng tháng, chi phí
9
mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở, đi lại (nếu học tại chức) để xem
xét xác định mức cho vay.
3.5. Vốn vay được sử dụng vào việc
Nộp học phí, chi phí để mua sắm sách vở, phương tiện học tập nghiên cứu và
các chi phí khác phục vụ cho việc học tập của HSSV.
3.6. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận.
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
a. Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà
trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Trong
thời gian phát tiền vay, HSSV chưa phải trả nợ gốc và lãi. Lãi tiền vay được tính từ ngày
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc.
b. Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món
nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và Ngân hàng thoả thuận thời
hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể
như sau:
- Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian
trả nợ tối đa bằng hai lần thời hạn phát tiền vay.
- Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng
thời hạn phát tiền vay.
Trường hợp, một hộ gia đình vay vốn để chi phí học tập cho nhiều HSSV cùng
một lúc, nhưng thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay được
xác định theo HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.
Trường hợp HSSV đã vay vốn, sau khi tốt nghiệp, đi nghĩa vụ quân sự, nếu còn
dư nợ chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH thì số dư nợ
đó được kéo dài thời gian trả nợ và được miễn lãi tiền vay tương ứng với thời gian
phục vụ tại ngũ của HSSV đó, nhưng tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày HSSV
nhập ngũ.
Đối với HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính đã được vay vốn nhưng nay
thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ có thu nhập bình quân bằng 150% mức thu nhập bình quân
của hộ nghèo, thời hạn phát tiền vay phải được xác định lại bao gồm thời hạn phát tiền
vay trước đây và thời hạn phát tiền vay lần này.
* Lưu ý: Món nợ gốc và lãi đầu tiên được trả khi HSSV ra trường, có việc làm,
có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Như vậy,
thời hạn cho vay tối đa bao gồm thời hạn phát tiền vay, thời gian HSSV ra trường chờ
việc làm chưa có thu nhập và thời hạn trả nợ vay.
3.7. Lãi suất cho vay
- Các khoản cho vay từ 01/8/2011 trở đi được áp dụng lãi suất cho vay
0,65%/tháng; Lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Các khoản cho vay từ 31/7/2011 trở về trước còn dư nợ đến ngày 31/7/2011
vẫn được áp dụng lãi suất cho vay đã ghi trên sổ TK&VV hoặc khế ước nhận nợ cho
đến khi thu hồi hết nợ.
3.8. Hồ sơ cho vay
10
3.8.1. Cho vay thông qua hộ gia đình:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) kèm
Giấy xác nhận của nhà trường đối với sinh viên năm thứ hai trở đi (bản chính) hoặc
giấy báo nhập học đối với sinh viên năm thứ nhất (bản chính hoặc bản photo có công
chứng).
Cơ quan có thẩm quyền xác nhận (mẫu 01/TDSV): Là các trường, cơ sở giáo
dục khác (gọi chung là các trường) thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được Bộ
GD&ĐT cho phép đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp. Các đơn vị tham gia liên kết đào
tạo, không trực tiếp cấp bằng tốt nghiệp cho HSSV thì không có thẩm quyền xác nhận;
Hiệu trưởng các trường có thể uỷ quyền cho trưởng phòng công tác HSSV hoặc
trưởng phòng đào tạo xác nhận; Các cơ sở đào tạo do thủ trưởng đơn vị xác nhận;
Các khoa thuộc một số trường đại học Quốc gia Hà Nội, đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh, đại học Thái Nguyên, đại học Đà Nẵng nếu có tài khoản, con dấu riêng
được giám đốc đại học uỷ quyền thì chủ nhiệm khoa xác nhận.
- Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD)
- Biên bản họp Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) (mẫu 10/TD)
- Thông báo phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD)
* Lưu ý:
(6)
- Đối với hộ gia đình đã vay vốn cho HSSV nhưng năm học mới này có thêm
HSSV trúng tuyển, Hộ vay lập giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) đính kèm Giấy
xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi Tổ TK&VV.
- Đối với Bộ đội xuất ngũ, người vay gửi cho NHCSXH nơi cho vay bản sao
Quyết định về việc quân nhân xuất ngũ có chứng thực của UBND cấp xã.
- Đối với người học nghề phải có giấy xác nhận (Mẫu số 01/TDSV) hoặc giấy
báo nhập học của cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
- Đối với lao động đã được vay vốn học nghề một lần nhưng bị mất việc làm do
nguyên nhân khách quan phải có tên trong Quyết định của UBND cấp tỉnh về việc
được tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án thì
được NHCSXH tiếp tục xem xét cho vay nhưng tối đa không quá 03 lần.
- Đối với HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính, nếu hộ vay đã nhận tiền
vay đủ 12 tháng nhưng vẫn còn khó khăn hoặc lại khó khăn tiếp thì yêu cầu phải có
văn bản nêu rõ lý do khó khăn được UBND cấp xã xác nhận hoặc danh sách do UBND
cấp xã lập gửi NHCSXH và Giấy xác nhận của nhà trường làm cơ sở xác định mức
cho vay cụ thể để giải ngân tiếp cho hộ vay theo quy định mà không phải lập thêm thủ
tục gì.
- Đối với HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính đã được vay vốn nhưng
nay thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ có thu nhập bình quân bằng 150% mức thu nhập
bình quân của hộ nghèo, khi được UBND xã xác nhận, Hộ vay lập Giấy đề nghị vay
vốn (mẫu số 01/TD) đính kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học
gửi Tổ TK&VV.
6
() Văn bản 3182/NHCS-TDSV ngày 21/12/2010 thực hiện cho vay theo QĐ 1956/QĐ-TTg; văn bản 883/NHCS-
TDSV ngày 19/4/2011 giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ TD; VB 2225/NHCS/TD ngày 30/10/2007, văn bản
2364/NHCS-TDSV ngày 27/9/2011 v/v giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ tín dụng cho vay HSSV.
11
3.8.2. Cho vay trực tiếp HSSV tại NHCSXH:
HSSV mồ côi cả cha và mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại
không còn khả năng lao động được vay vốn và trả nợ trực tiếp tại NHCSXH nơi địa
bàn nhà trường đóng trụ sở.
Người vay viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm theo giấy xác nhận
của nhà trường (Mẫu số 01/TDSV) về việc sinh viên đang theo học tại trường và là
HSSV có hoàn cảnh mồ côi (bản chính) và giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản
photo có công chứng) gửi NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.
Việc xác nhận của nhà trường có thể xác nhận theo mẫu số 01/TDSV hoặc trên
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) hoặc theo văn
bản riêng của nhà trường là đủ điều kiện để Ngân hàng xem xét cho vay.
Lưu ý: Nhà trường không có trách nhiệm xác nhận HSSV đó có thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn đột xuất, việc xác nhận này thuộc
trách nhiệm của UBND cấp xã nơi HSSV cư trú.
(7)
Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi) và
thực hiện các nội dung khác theo quy định.
3.9. Tổ chức giải ngân
- Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào các kỳ học:
Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay/tháng và số tháng của từng học kỳ.
Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học được sử dụng làm căn cứ giải
ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm học tiếp theo phải có Giấy xác
nhận mới của nhà trường.
- Đến kỳ giải ngân, người vay mang chứng minh nhân dân, sổ vay vốn đến
Điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp, người vay
không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành niên trong hộ lĩnh tiền
nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận cuả UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân, cán
bộ ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo quy
định.
- NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người vay
theo phương thức NHCSXH nơi cho vay chuyển tiền cho HSSV nhận tiền mặt tại trụ
sở NHCSXH nơi gần trường học của HSSV hoặc chuyển khoản cho HSSV đóng học
phí cho nhà trường theo đề nghị của người vay.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho HSSV khi sử dụng vốn vay đóng học phí và
trang trải các khoản chi phí cho học tập, đồng thời hỗ trợ cho gia đình khi vay và
chuyển tiền vay không phải chịu chi phí khi chuyển tiền cho HSSV, HSSV không phải
bảo quản tiền mặt nên đảm bảo an toàn và được hưởng lãi theo mức lãi suất không kỳ
hạn tính trên số dư của tài khoản thẻ, NHCSXH đã ký hợp đồng hợp tác với Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) và Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) về việc phát hành thẻ để
thực hiện giải ngân cho vay Chương trình tín dụng HSSV. Để được giải ngân qua thẻ
thì HSSV phải có thẻ tại Agribank hoặc Vietinbank. HSSV chưa có thẻ sẽ được
Agribank hoặc Vietinbank cấp thẻ miễn phí.
3.10. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay
3.10.1. Định kỳ hạn trả nợ:
7
() VB 2225/NHCS/TD ngày 30/10/2007,VB 1964/NHCS-TDSV ng y 15/7/2009 v/v mét sè néi dung bæ sung vµ à
chÊn chØnh cho vay HSSV n¨m häc 2009-2010.
12
- Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay
cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người
vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập
nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được
phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do ngân
hàng và người vay thoả thuận ghi vào sổ vay vốn.
- Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc nhưng thời hạn ra
trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải
ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng.
- Trường hợp HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính, NHCSXH nơi cho
vay và người vay thỏa thuận phát tiền vay một lần cho cả năm học thì ngân hàng và hộ
vay tiến hành thỏa thuận kỳ hạn trả nợ ngay khi giải ngân. Khi hộ vay đã nhận tiền vay
đủ 12 tháng nhưng đủ điều kiện để được vay tiếp, khi giải ngân khoản vay này thì
ngân hàng nơi cho vay tiếp tục định kỳ hạn nợ, thời hạn trả nợ bao gồm cả thời hạn trả
nợ của số tiền giải ngân trước và thời hạn phát tiền vay lần này.
3.10.2. Thu nợ gốc:
- Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong sổ vay vốn.
- Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả
nợ theo phân kỳ (kỳ con) thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
3.10.3. Thu lãi tiền vay:
- Lãi tiền vay được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả
hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo tháng trong thời hạn trả nợ.
- Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó; trường
hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước thu lãi sau.
Lưu ý: Trường hợp sinh viên trả gốc trước hạn sẽ được hưởng chính sách
giảm lãi của Nhà nước. Cụ thể như sau:
* Số tiền lãi được giảm khi trả nợ trước hạn.
Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ
trước hạn của người vay. Mức lãi suất được giảm bằng 50% lãi suất cho vay.
Số tiền lãi được giảm cho mỗi lần trả nợ trước hạn được tính theo công thức sau:
Số tiền lãi
được giảm
=
Số tiền gốc
trả nợ trước
hạn
x
Số ngày trả
nợ trước
hạn
x
Lãi suất cho vay
(%/tháng)
30 ngày
x 50%
Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng ghi
trên sổ vay vốn. Trường hợp thời hạn trả nợ chưa ghi trên sổ vay vốn thì ngày trả nợ
cuối cùng là ngày cuối cùng của thời gian trả nợ tối đa theo quy định tại Công văn số
2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH về Hướng dẫn thực
hiện cho vay đối với HSSV.
Đối với những HSSV đã được kéo dài thời hạn trả nợ do đi nghĩa vụ quân sự, nếu trả
nợ trước hạn vẫn được thực hiện giảm lãi tiền vay theo quy định hiện hành.
Đối với HSSV sau khi tốt nghiệp, toàn bộ số dư đã hết thời gian gia hạn nợ bị chuyển
sang nợ quá hạn mà sinh viên đó mới đi nghĩa vụ quân sự thì số dư nợ này không được
chuyển trạng thái nợ từ quá hạn sang trong hạn và không được miễn lãi tiền vay.
* Thực hiện trả tiền lãi được giảm
13
Thoái trả tiền lãi được giảm tính một lần khi người vay trả hết nợ cho NHCSXH (cả gốc
và lãi) và không vượt quá tổng số lãi tiền vay phải trả của khế ước đó, cụ thể:
- Trường hợp tổng số lãi được giảm nhỏ hơn hoặc bằng số tiền lãi còn phải trả,
ngân hàng thực hiện khấu trừ trực tiếp vào số lãi còn phải trả.
- Trường hợp tổng số lãi được giảm lớn hơn số lãi còn phải trả, ngân hàng thực hiện
thoái trả cho khách hàng phần chênh lệch giữa số lãi được giảm với số lãi còn phải trả, nhưng
số thoái trả không được vượt quá tổng số tiền lãi người vay đó trả.
3.11. Xử lý nợ đến hạn
3.11.1. Gia hạn nợ:
- Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan chưa
trả được nợ thì được NHCSXH cho gia hạn nợ.
- Thủ tục gia hạn nợ: Trước 05 ngày đến hạn trả nợ cuối cùng, người vay viết
giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu số 09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia
hạn nợ.
- Thời gian cho gia hạn nợ: tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể cho
gia hạn một hay nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng
1/2 thời hạn trả nợ.
3.11.2. Chuyển nợ quá hạn:
Trường hợp người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và
không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
Sau khi chuyển nợ quá hạn, ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính quyền
sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động
là HSSV đã được vay vốn để thu hồi nợ. Trường hợp, người vay có khả năng trả nợ thì
xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi vốn theo quy định của
pháp luật.
3.12. Xử lý nợ rủi ro
Thực hiện theo Quyết định số 50/2010/QĐ- TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính và
Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH.
3.13. Kiểm tra vốn vay
- Đối với những trường hợp vay vốn thông qua hộ gia đình: Kiểm tra giống như
cho vay hộ nghèo.
- Đối với trường hợp HSSV vay trực tiếp tại NHCSXH nơi trường đóng trụ sở:
NHCSXH nơi cho vay trực tiếp kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ xin vay và
kiểm tra thực tế việc sử dụng vốn vay (mẫu số 06/TD).
3.14. Về việc cam kết trả nợ
Trước kỳ thi tốt nghiệp tối thiểu 2 tuần, sinh viên đã vay vốn vẫn còn dư nợ tại
NHCSXH phải làm giấy cam kết trả nợ theo mẫu 05/TDSV nộp cho nhà trường.
Chỉ sau khi HSSV vay vốn làm giấy cam kết trả nợ thì nhà trường mới làm các
thủ tục cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp, phát bằng tốt nghiệp và trả hồ sơ cho HSSV.
CÁC VĂN BẢN HIỆN HÀNH
14
1. Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
2. Văn bản 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH về
hướng dẫn cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
3. Văn bản 2225/NHCS-TD ngày 30/10/2007 về giải đáp một số vướng mắc về
cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
4. Văn bản 1883/NHCS-TD ngày 10/7/2008 về ban hành giấy cam kết trả nợ và
thay giấy xác nhận.
5. Văn bản 2883/NHCS-TD ngày 16/10/2008 về giải đáp một số vướng mắc về
cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
6. Văn bản 1964/NHCS-TDSV ngày 15/7/2009 về một số nội dung bổ sung và
chỉnh sửa cho vay học sinh sinh viên năm học 2009 - 2010.
7. Văn bản 2547/NHCS-TDSV ngày 03/9/2009 về việc điều chỉnh mức cho vay
đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
8. Văn bản 2525/NHCS-TDSV ngày 7/9/2009 về việc giải ngân qua thẻ đối với
chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
9. Văn bản 3182/NHCS-TDSV ngày 21/12/2010 hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 và Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Văn bản 2861/NHCS-TDSV ngày 16/11/2010 về việc điều chỉnh mức cho vay đối với HSSV.
11.Văn bản số 720/NHCS-TDNN-HSSV ngày 29/03/2011 về việc hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung, thay thế một số điểm trong các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
12.Văn bản số 883/NHCS-TDSV ngày 19/4/2011 về việc giải đáp vướng mắc về
nghiệp vụ tín dụng.
13.Văn bản số 1662/NHCS-TDSV ngày 08/7/2011 về việc hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 853/QĐ-TTg ngày 03/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
14.Văn bản số 2364/NHCS-TDSV ngày 27/9/2011 về việc giải đáp vướng mắc về
nghiệp vụ tín dụng chương trình cho vay HSSV.
15.VB 3802/NHCS-KTTC ngày 03/12/2012 về việc thay đổi phương pháp tính và
chi trả hoa hồng, phí ủy thác đối với chương trình cho vay HSSV.
16.VB 1002/NHCS-KTTC ngày 12/4/2013 về việc chi trả hoa hồng, phí ủy thác
chương trình cho vay HSSV.
17.VB 2609/NHCS-TDSV ngày 18/7/2013 về việc Giải đáp vướng mắc về chương
trình tín dụng HSSV.
4. CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
4.1. Đối tượng vay vốn
Đối tượng vay vốn chương trình Quốc gia giải quyết việc làm là các cơ sở sản
xuất, kinh doanh và hộ gia đình.
Trong đó:
15
+Hộ gia đình: Các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm, trong đó
ưu tiên cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
(8)
+Cơ sở sản xuất, kinh doanh gồm:
- Hộ kinh doanh cá thể.
- Tổ hợp sản xuất.
- Hợp tác xã hoạt động theo luật Hợp tác xã.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Chủ trang trại (có đủ tiêu chí theo quy định hiện hành của Nhà nước).
4.2. Điều kiện vay vốn
4.2.1. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh:
- Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định.
- Dự án phải có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương
trình ở địa phương nơi thực hiện dự án; (riêng đối với các dự án thuộc nguồn vốn do
Tổng liên đoàn Lao động quản lý thì phải có xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp và
Công đoàn cơ sở).
- Đối với dự án có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố
theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo văn bản hướng dẫn của
NHCSXH.
(Đối với nguồn vốn do Tổng Liên đoàn Lao động quản lý thì nhất thiết cơ sở
sản xuất kinh doanh phải có tổ chức Công đoàn).
4.2.2. Đối với hộ gia đình:
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới.
- Phải có dự án vay vốn được UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương
trình ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận.
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
Lưu ý : Đối với nguồn vốn do Tổng liên đoàn Lao động quản lý thì Hộ gia đình
được vay vốn phải có đủ những điều kiện sau: Hộ gia đình phải là gia đình công nhân,
viên chức, lao động (CNVC - LĐ) đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
+ Có vợ hoặc chồng, hoặc con (gọi chung là thành viên trong gia đình) trong độ
tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.
+ Có thành viên trong gia đình bị mất việc, thôi việc, bị dôi dư trong quá trình
sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, thuộc diện tinh giảm biên chế trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp.
+ Có thành viên trong gia đình là người nghỉ hưu sớm, nghỉ mất sức lao động
nhưng thực tế vẫn còn khả năng lao động.
+ Có thành viên trong gia đình nghỉ chờ việc dài ngày không hưởng lương.
Đối tượng vay vốn đáp ứng một trong các tiêu chí trên phải được Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị hoặc Giám đốc doanh nghiệp và Công đoàn cơ sở lựa chọn và xác nhận. Các
hộ CNVC - LĐ có thể cùng nhau góp vốn thành dự án nhóm hộ.
8()
VB số 297/NHCS-TDNN ngày 04/02/2013 của Tổng giám đốc NHCSXH v/v hướng dẫn thực hiện cho vay
người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo QĐ 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chíh phủ.
16
4.3. Vốn vay được sử dụng vào các việc
- Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng, phương tiện vận tải,
phương tiện đánh bắt thuỷ, hải sản nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh.
- Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục
vụ sản xuất, kinh doanh.
4.4. Mức cho vay
- Mức cho vay căn cứ vào:
+ Nhu cầu vay vốn.
+ Vốn tự có của cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình.
+ Khả năng hoàn trả của cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình.
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: mức cho vay tối đa không quá 500
triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 lao động thu hút mới.
- Đối với hộ gia đình: mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ.
- Đối với dự án nhóm hộ, mức cho vay tối đa phụ thuộc vào số hộ tham gia dự
án nhưng mức cho vay mỗi hộ tối đa không quá 20 triệu đồng.
- Đối với nguồn vốn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý: Mức cho
vay cao nhất đối với hộ gia đình không vượt quá 20 triệu đồng và thấp nhất không
dưới 5 triệu đồng.
4.5. Lãi suất cho vay
- Từ ngày 01/01/2006, lãi suất cho vay là 0,65%/tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay trong hạn.
Lưu ý:
- Lãi suất cho vay đối với tổ chức sản xuất của thương binh, người tàn tật; các
dự án hộ, nhóm hộ gia đình của thương binh, người tàn tật là 0,5%/tháng.
(9)
- Lãi suất cho vay bằng 50% mức lãi suất cho vay đối với các đối tượng khác
vay vốn GQVL của NHCSXH (= 0,325%/tháng)
(10)
được áp dụng đối với các cơ sở
SXKD dành riêng cho người lao động là người tàn tật gồm: các doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác. Được thành lập theo quy định của pháp luật, có trên
51% số lao động là người tàn tật và có quy chế hoạt động hoặc điều lệ phù hợp với đối
tượng lao động là người tàn tật.
4.6. Thời hạn cho vay áp dụng cho từng mục đích sử dụng vốn vay
Đến 12 tháng Trên 12 - 24 tháng Trên 24 - 36 tháng Trên 36 - 60 tháng
- Chăn nuôi
gia súc, gia
cầm;
- Trồng cây
lương thực,
- Trồng cây công
nghiệp ngắn ngày, cây
hoa màu có thời gian
sinh trưởng trên 12
tháng;
- Chăn nuôi đại gia súc
sinh sản, lấy sữa, lấy
lông, lấy sừng;
- Đầu tư mua thiết bị
máy móc phục vụ sản
Trồng mới cây ăn
quả, cây nguyên
liệu, cây công
nghiệp dài ngày.
9
() VB 711/NHCS-KT ngày 05/4/2006 của Tổng giám đốc NHCSXH v/v lãi suất cho vay đối tượng người tàn tật
thuộc chương trình cho vay GQVL.
10
() QĐ 51/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở SXKD
dành riêng cho người lao động là người tàn tật.
17
hoa màu có
thời gian sinh
trưởng dưới 12
tháng;
- Dịch vụ,
kinh doanh
nhỏ.
- Nuôi thuỷ, hải sản,
con đặc sản;
- Chăn nuôi gia súc
sinh sản, đại gia súc lấy
thịt;
- Sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, chế biến (nông,
lâm, thổ, hải sản).
xuất, phương tiện vận
tải thuỷ bộ loại vừa và
nhỏ, ngư cụ nuôi trồng,
đánh bắt thuỷ, hải sản;
- Chăm sóc cải tạo
vườn cây ăn trái, cây
công nghiệp.
4.7. Phương thức cho vay
4.7.1. Đối với hộ gia đình:
- Các dự án vay vốn thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh, nguồn vốn do Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (LHPNVN), Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
(TNCSHCM), Hội Nông dân Việt Nam (NDVN), Hội Cựu chiến binh Việt Nam
(CCBVN) quản lý: Áp dụng phương thức uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị
xã hội trên cơ sở thiết lập các Tổ TK&VV.
- Các dự án thuộc nguồn vốn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
(TLĐLĐVN), Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam (HTXVN), Hội người mù Việt
Nam (HNMVN) và Bộ Quốc phòng quản lý: NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp
thông qua các dự án, cụ thể là dự án nhóm hộ hoặc dự án do người vay vốn trực tiếp
làm chủ dự án.
4.7.2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh:
NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp tại trụ sở ngân hàng cấp tỉnh, huyện.
4.8. Xây dựng dự án
Các đối tượng khách hàng khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án trình
bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và cam kết sử dụng vốn đúng
mục đích, thu hút số lao động vào làm việc, cụ thể:
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là chủ
dự án phải xây dựng dự án theo mẫu 1a ban hành kèm theo thông tư 14.
- Đối với hộ gia đình: Chủ hộ làm chủ dự án phải xây dựng dự án theo mẫu số
1b ban hành kèm theo thông tư 14, cụ thể:
+ Đối với các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án nhóm hộ gia đình):
người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án theo mẫu 02 ban hành kèm theo thông tư
14 gửi chủ dự án (là người đại diện nhóm hộ gia đình hoặc đại diện chính quyền hoặc
đại diện cơ quan thực hiện chương trình).
+ Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án thì người vay vốn làm chủ dự án.
4.9. Phân cấp phê duyệt dự án
Cơ quan quản lý
dự án
Dự án có mức vay
đến 100 triệu đồng
Dự án có mức vay từ
trên 100 triệu - 500 triệu đồng
Đối với các dự án
thuộc nguồn vốn
do địa phương
quản lý
- Chủ tịch UBND
cấp huyện phê
duyệt
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.
(Tuỳ tình hình có thể uỷ quyền cho cơ quan cấp
dưới thẩm định và phê duyệt như đối với mức
vay đến 100 triệu)
18
Dự án thuộc
nguồn vốn do tổ
chức CT - XH, tổ
chức xã hội quản
lý
- Thủ trưởng cơ
quan thực hiện
Chương trình tỉnh
phê duyệt
- Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện
chương trình phê duyệt.
(Tuỳ tình hình có thể uỷ quyền cho cơ quan cấp
dưới thẩm định và phê duyệt, như đối với mức
vay đến 100 triệu)
Đối với các dự án
do Bộ Quốc
phòng quản lý
Việc phân cấp phê duyệt dự án tuỳ theo tình hình cụ thể do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phân cấp cho cấp dưới phê
duyệt dự án
Riêng đối với nguồn vốn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý: Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố phê duyệt cho vay và ra quyết định cho vay các dự án
có mức vốn vay từ 200 triệu đồng trở xuống; Dự án có mức vốn vay từ 201 triệu đồng
trở lên: Tổng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phê duyệt và ra quyết định cho vay.
4.10. Thẩm định dự án
NHCSXH nơi cho vay chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc uỷ thác cho tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã tổ chức thẩm định, bảo đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo toàn
vốn trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định:
- Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do UBND cấp
tỉnh; nguồn vốn do Hội LHPNVN, Đoàn TNCSHCM, Hội NDVN, Hội CCBVN quản
lý: NHCXH nơi cho vay uỷ thác cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã tổ chức việc
thẩm định dự án vay vốn.
- Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam, Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam, Hội người mù Việt Nam và
Bộ Quốc phòng quản lý: NHCSXH nơi cho vay trực tiếp tổ chức thẩm định dự án vay
vốn.
- Đối với các dự án vay vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh: NHCSXH nơi
cho vay trực tiếp tổ chức thẩm định dự án vay vốn.
4.11. Thời hạn thẩm định và phê duyệt cho vay
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thực hiện chương trình hoặc NHCSXH có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ cho vay trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay.
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt dự án, nếu không ra Quyết
định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do để NHCSXH thông báo cho người vay. (Riêng đối với nguồn vốn do
TLĐLĐ quản lý trong thời gian làm việc 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
và tờ trình, các cơ quan có trách nhiệm phê duyệt và ra quyết định cho vay các dự án
theo phân cấp).
4.12. Thủ tục và quy trình cho vay
Người vay lập 03 bộ hồ sơ (sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định
phê duyệt kèm biểu tổng hợp dự án theo mẫu số 4 ban hành kèm theo thông tư số 14
và hồ sơ vay vốn đó qua thẩm định) được gửi 01 bộ cho chủ dự án, 01 bộ gửi
NHCSXH nơi cho vay, 01 bộ gửi Sở Lao động thương binh và xã hội (LĐTB & XH)
(đối với nguồn vốn do UBND tỉnh quản lý) hoặc cơ quan TW thực hiện chương trình
19
(đối với nguồn vốn do cơ quan Trung ương thực hiện chương trình quản lý), chi tiết
như sau:
4.12.1. Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do UBND
cấp tỉnh, nguồn vốn do Hội LHPNVN; Đoàn TNCSHCM, Hội NDVN; Hội CCBVN
quản lý:
Bước 1: Người vay lập dự án vay vốn (mẫu số 1b) gửi Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV nhận hồ sơ của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét cho
vay, kiểm tra các yếu tố trên dự án, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách
vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì
Tổ TK&VV tại thôn, bản đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung
hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện.
Bước 3: Tổ TK&VV trình tổ chức chính trị - xã hội cấp xã được NHCSXH
nhận ủy thác để tiến hành thẩm định dự án, việc thẩm định theo mẫu số 3b ban hành
theo Thông tư số 14.
Bước 4: Sau khi có kết quả thẩm định, Tổ TK&VV lập Danh sách hộ gia đình
đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm theo dự án vay vốn (mẫu số 01b)
trình UBND cấp xã xác nhận trên dự án về địa chỉ nơi thực hiện dự án và xác nhận
trên danh sách mẫu số 03/TD về địa chỉ cư trú hợp pháp của hộ gia đình tại xã, thuộc
các hộ có nhu cầu vay vốn để giải quyết việc làm.
Bước 5: Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ trưởng Tổ TK&VV gửi bộ
hồ sơ xin vay cho NHCSXH. Khi nhận hồ sơ do Tổ TK&VV gửi lên, NHCSXH viết
Giấy biên nhận theo mẫu số 18/TD sau đó trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho vay.
Bước 6: Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, quyết
định phê duyệt dự án, Cán bộ NHCSXH thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp
pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ xin vay, sau đó hướng dẫn hộ vay lập Giấy đề nghị vay vốn
kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) trình Giám đốc Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện phê duyệt giải ngân.
Bước 7: NHCSXH nơi cho vay lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu
số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
Bước 8: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị
nhận uỷ thác) để Tổ TK&VV thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc
trụ sở NHCSXH nơi cho vay để làm thủ tục nhận tiền vay.
4.12.2. Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do
TLĐLĐVN, Liên minh các HTX, Hội người mù và Bộ Quốc phòng quản lý:
Bước 1: Xây dựng dự án.
+ Trường hợp các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án nhóm hộ gia
đình): người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án theo mẫu số 2 ban hành kèm theo
Thông tư 14 gửi chủ dự án, chủ dự án kiểm tra các yếu tố trên đơn, đối chiếu với đối
tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ, nếu chưa đúng thì hướng
dẫn người vay làm lại thủ tục hoặc bổ sung phần còn thiếu, sau đó tổng hợp xây dựng
thành dự án nhóm hộ theo mẫu số 1b và lập biểu tổng hợp danh sách hộ gia đình tham
gia dự án vay vốn giải quyết việc làm ban hành kèm theo Thông tư số 14.
+ Đối với hộ gia đình: chủ hộ làm chủ dự án xây dựng dự án theo mẫu số 01b
ban hành kèm theo Thông tư số 14.
20
Bước 2: Chủ dự án trình UBND cấp xã nơi thực hiện dự án xác nhận trên đơn
tham gia dự án về việc cư trú hợp pháp của người vay và xác nhận trên dự án về địa
chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa
bàn.
Bước 3: Chủ dự án gửi hồ sơ cho NHCSXH nơi cho vay, hồ sơ bao gồm: đơn
tham gia dự án và dự án vay vốn. NHCSXH nơi cho vay kiểm tra các yếu tố trên dự án
vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ,
nếu chưa đúng thì hướng dẫn người vay làm lại thủ tục hoặc bổ sung phần còn thiếu,
sau đó ghi giấy biên nhận hồ sơ cho Chủ dự án theo mẫu số 18/TD.
Bước 4: Cán bộ NHCSXH được phân công tiến hành thẩm định theo mẫu số
3b, sau đó trình Tổ trưởng (Trưởng phòng) xem xét hoặc thẩm định lại (nếu thấy cần
thiết) sau đó trình Giám đốc để trình bộ hồ sơ xin vay lên cấp có thẩm quyền phê
duyệt cho vay hoặc lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay theo mẫu số 04/TD (đối
với trường hợp không đủ điều kiện cho vay) gửi người vay.
Bước 5: Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, cán bộ
NHCSXH thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp lệ hợp pháp của bộ hồ sơ xin vay
vốn sau đó hướng dẫn hộ vay lập Hợp đồng tín dụng theo mẫu số 05b/GQVL ban hành
kèm theo văn bản này, trình Giám đốc phê duyệt giải ngân.
Bước 6: NHCSXH nơi cho vay lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu
số 04/TD) gửi chủ dự án đồng thời gửi cơ quan thực hiện chương trình cấp cơ sở để
thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay
làm thủ tục nhận tiền vay.
4.12.3. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh:
Bước 1: Người vay vốn lập dự án vay vốn theo mẫu số 01a có xác nhận của
UBND cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.
- Đối với các đối tượng có mức vay trên 30 triệu đồng, người vay phải có tài
sản bảo đảm tiền vay theo quy định.
- Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể người vay cần có một trong các giấy
tờ sau:
+ Bản sao Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng nhận của UBND
cấp xã (đối với Tổ hợp tác).
+ Bản sao Giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy định
tại mục III Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê “Hướng dẫn tiêu chí để xác định
kinh tế trang trại” (đối với Chủ trang trại).
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (đối
với Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã; Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật
doanh nghiệp; Cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật).
+ Bản sao Quyết định thành lập (đối với Trung tâm giáo dục lao động - xã hội);
Bước 2: Người vay vốn gửi hồ sơ xin vay tới NHCSXH, cán bộ NHCSXH
được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của
bộ hồ sơ xin vay vốn, sau đó viết Giấy biên nhận theo mẫu số 18/TD.
Bước 3: Cán bộ NHCSXH được phân công tiến hành thẩm định theo mẫu số 3a
trình Trưởng phòng (Tổ trưởng) Tín dụng tổng hợp hoặc tổ chức thẩm định lại (nếu
21
thấy cần thiết) sau đó trình Giám đốc NHCSXH ký duyệt để trình cấp có thẩm quyền
ra Quyết định phê duyệt cho vay (đối với trường hợp đủ điều kiện cho vay) hoặc lập
Thông báo kết quả thẩm định theo mẫu số 04/TD trình Giám đốc NHCSXH gửi đến
người vay (đối với trường hợp không đủ điều kiện vay vốn).
Bước 4: Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, cán
bộ NHCSXH được Giám đốc phân công hướng dẫn người vay lập Hợp đồng bảo đảm
tiền vay theo quy định của pháp luật (trường hợp phải thực hiện bảo đảm tiền vay) và
cùng người vay lập Hợp đồng tín dụng theo mẫu số 05a/GQVL ban hành kèm theo văn
bản này, trình Giám đốc NHCSXH nơi cho vay phê duyệt giải ngân.
4.13. Tổ chức giải ngân
- Đối với hộ gia đình: Việc tổ chức giải ngân được thực hiện như cho vay đối
với hộ nghèo.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản tại trụ sở NHCSXH cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
4.14. Thu nợ, thu lãi
4.14.1. Thu nợ
NHCSXH tiến hành thu nợ trực tiếp từ người vay theo định kỳ khi đến hạn do
người vay và ngân hàng thoả thuận trên Hợp đồng tín dụng (khế ước nhận nợ). Người
vay có thể trả nợ trước hạn.
4.14.2. Thu lãi
Việc thu lãi được thực hiện theo định kỳ hàng tháng.
- Đối với các hộ gia đình vay vốn thông qua các Tổ TK&VV và ủy thác qua các
tổ chức chính trị - xã hội thì NHCSXH có thể ủy nhiệm cho Tổ TK&VV thu lãi theo
quy định hiện hành.
- Đối với dự án nhóm hộ: Tuỳ tình hình thực tế, NHCSXH thực hiện việc thu
lãi trực tiếp của từng hộ hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án trực tiếp thu lãi nếu chủ dự án
có tín nhiệm và được các thành viên của dự án nhất trí.
+ Trường hợp được uỷ nhiệm thu lãi thì chủ dự án cùng NHCSXH ký Hợp
đồng uỷ nhiệm theo mẫu số 11/TD và được NHCSXH chi trả hoa hồng hiện nay là
0,085%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
+ Trường hợp không được uỷ nhiệm thu lãi thì chủ dự án được NHCSXH uỷ
nhiệm thực hiện một số công việc trong quy trình cho vay, NHCSXH cùng chủ dự án
lập Hợp đồng uỷ nhiệm theo mẫu số 11/TD và được ngân hàng chi trả hoa hồng với
mức chi là 0,075%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
Để thực hiện Hợp đồng uỷ nhiệm nêu trên, ngân hàng đã ban hành bảng kê lãi
phải thu - lãi thực thu - tiền gửi tiết kiệm - thu nợ gốc từ tiền gửi tiết kiệm (Bảng kê
13/TD) để các chủ dự án theo dõi được việc thu lãi, thu nợ, số dư nợ của từng thành
viên trong dự án. Bảng kê này được chủ dự án cập nhật và lưu giữ theo tháng.
Việc thu lãi, chi trả hoa hồng cho chủ dự án được thực hiện theo tháng như cho
vay hộ nghèo.
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trường hợp hộ vay trực tiếp:
NHCSXH tổ chức thu nợ theo định kỳ đã thỏa thuận, thu lãi theo tháng ghi trên Hợp
đồng tín dụng, thực hiện thu trực tiếp tại Điểm giao dịch hoặc tại trụ sở NHCSXH nơi
cho vay.
4.15. Xử lý nợ đến hạn
22
Đến hạn trả nợ người vay có trách nhiệm trả nợ gốc, lãi đầy đủ cho NHCSXH.
4.15.1. Gia hạn nợ
Trước 05 ngày của kỳ hạn trả nợ cuối cùng, người vay không trả được nợ do
các nguyên nhân khách quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến người vay chưa có khả
năng trả nợ và có nhu cầu gia hạn phải có Giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu số 09/TD) gửi
NHCSXH nơi cho vay xem xét giải quyết. Căn cứ vào Giấy đề nghị gia hạn nợ,
NHCSXH nơi cho vay kiểm tra, xem xét, giải quyết gia hạn nợ. Sau khi gia hạn nợ,
NHCSXH nơi cho vay có trách nhiệm báo cáo với cơ quan Lao động - Thương binh và
Xã hội và cơ quan thực hiện chương trình cung cấp để tổng hợp báo cáo liên Bộ.
Thời gian gia hạn nợ: đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng thời hạn đã cho vay,
đối với cho vay trung hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong Hợp
đồng tín dụng.
4.15.2. Chuyển nợ quá hạn
a. Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
- Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng (đối với hộ gia đình), hoặc đến kỳ hạn trả nợ theo
thỏa thuận ghi trên Hợp đồng tín dụng (đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh) người vay
không trả được nợ, không được ngân hàng xem xét cho gia hạn nợ thì NHCSXH
chuyển số dư đó sang nợ quá hạn.
b. Mọi trường hợp chuyển nợ quá hạn, NHCSXH gửi thông báo chuyển nợ quá
hạn cho từng khách hàng (mẫu số 14/TD) và báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt dự án để có biện pháp thu hồi nợ tích cực hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp
luật để xử lý thu hồi theo quy định của pháp luật.
c. Sau 03 tháng kể từ ngày chuyển sang nợ quá hạn, nếu đã được đôn đốc trả nợ
nhưng vẫn cố tình dây dưa thì NHCSXH xem xét, có thể chuyển hồ sơ cho vay đến cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị phát mại tài sản thế chấp theo quy định hiện
hành để thu hồi vốn hoặc đề nghị xử lý theo pháp luật; trường hợp nghiêm trọng, đề
nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.16. Kiểm tra, giám sát và xử lý sau khi kiểm tra
4.16.1. Kiểm tra, giám sát:
* Đối với các dự án NHCSXH trực tiếp thẩm định và cho vay:
NHCSXH trực tiếp thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay:
- Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày phát tiền vay, NHCSXH nơi cho vay tiến
hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Đối với dự án nhóm hộ, NHCSXH có thể trực
tiếp kiểm tra hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án kiểm tra việc sử dụng tiền vay của từng hộ.
Kết quả kiểm tra phải được ghi vào Biên bản kiểm tra (mẫu số 06/TD) để theo dõi và
lưu hồ sơ cho vay.
- Định kỳ hoặc đột xuất, NHCSXH có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với
cơ quan thực hiện chương trình kiểm tra.
- Định kỳ một năm hoặc đột xuất, NHCSXH đối chiếu số dư nợ gốc, số tiền lãi
thu được giữa hồ sơ lưu tại ngân hàng và người vay đảm bảo khớp đúng.
* Đối với các dự án cho vay thông qua Tổ TK&VV và ủy thác từng phần qua
các tổ chức chính trị - xã hội.
Thực hiện việc kiểm tra, giám sát như đối với chương trình hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
23
4.16.2. Xử lý sau khi kiểm tra:
Giám đốc NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào kết quả kiểm tra tùy theo mức độ
vi phạm của người vay quyết định xử lý như sau:
- Tạm ngừng cho vay trong các trường hợp: người vay sử dụng vốn vay sai mục
đích, cung cấp thông tin sai sự thật.
- Chấm dứt cho vay trong các trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục
đích và báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án vay vốn ra quyết định thu hồi
nợ trước hạn.
- Khởi kiện trước pháp luật trong các trường hợp sau:
+ Người vay vi phạm các quy định trong Hợp đồng tín dụng đã được NHCSXH
thông báo bằng văn bản nhưng không khắc phục.
+ Người vay có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện
pháp khả thi để trả nợ ngân hàng.
+ Người vay có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh trả nợ
Ngân hàng; người vay có hành vi lừa đảo, gian lận.
- Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
4.17. Xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan
Thực hiện theo Quyết định số 50/2010/Q Đ- TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định
số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/1/2011 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH.
CÁC QUYẾT ĐỊNH VÀ VĂN BẢN HIỆN HÀNH
1. Quyết định 71/2005/QĐ-TTg ngày 5/4/2005 của Thủ tướng Chín phủ về cơ chế
quản lý, điều hành vốn cho vay các Quỹ quốc gia về việc làm.
2. Quyết định 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 71/2005/QĐ-TTg ngày 5/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ
quốc gia về việc làm
3. Văn bản số 2539/NHCS-TD ngày 16/9/2008 về hướng dẫn quy trình thủ tục
cho vay giải quyết việc làm của Tổng giám đốc NHCSXH
4. Văn bản số 2812/NHCS-TD ngày 9/10/2008 của Tổng giám đốc về việc sửa đổi
một số điểm về nghiệp vụ cho vay giải quyết việc làm.
5. Văn bản số 711/NHCS-KT ngày 5/4/2006 của Tổng giám đốc NHCSXH về
việc lãi suất cho vay đối tượng người tàn tật thuộc chương trình cho vay Giải
quyết việc làm.
6. Quyết định số 51/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
của Nhà nước đối với cơ sở SXKD dành riêng cho người lao động là người tàn
tật.
7. Văn bản số 297/NHCS-TDNN ngày 4/02/2013 của Tổng giám đốc về việc
hướng dẫn thực hiện cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo
Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
24
5. CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH ĐI
LAO ĐỘNG CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI
5.1. Đối tượng được vay
- Vợ (chồng), con của liệt sĩ.
- Thương binh (kể cả thương binh loại B được xác nhận từ 31/12/1993 trở về
trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động), người hưởng chính sách như thương
binh, mất sức lao động 21% trở lên (gọi chung là thương binh).
- Vợ (chồng), con của thương binh.
25