Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phân tích chi tiết văn bản Tuyên ngôn độc lập 9 điểm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.06 KB, 9 trang )

TUN NGƠN ĐỘC LẬP
_HỒ CHÍ MINH_
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1.Tìm hiểu chung:
a) Tác giả:

Tiểu sử

Hồ Chí Minh (1890-1969)
-Tên thật: Nguyễn Sinh Cung
-Quê: Làng Kim Liên, Nghệ An (nổi tiếng là vùng “địa linh nhân kiệt”)
-Sinh trong một gia đình nhà nho nghèo, là con người thơng minh, hiếu
học, giàu lịng nhân ái, nghị lực phi thường, kế thừa truyền thống yêu
nước.
-Chứng kiến đất nước bị Thực dân Pháp đô hộ cùng với những phong trào
CM bùng lên mạnh mẽ nhưng bị thất bại, với tất cả những bài học kinh
nghiệm từ người đi trước, Người ra đi tìm đường cứu nước.
→ Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ kiệt xuất của Cách mạng VN và cũng là một
nhà thơ, nhà văn để lại sự nghiệp sáng tác to lớn.

Đặc điểm sáng -Coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp CM.
tác
-Ln chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học:
+ Giữ gìn trong sáng Tiếng Việt, khơng sử dụng ngơn ngữ ngoại lai.
+ Phản ánh hiện thực đời sống.
-Đề cao đối tượng, mục đích sáng tác


Sự nghiệp sáng Các đề tài chủ yếu như:
tác
-Văn chính luận: “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến”, “Khơng có gì quý


hơn độc lập tự do.
-Truyện, ký: “Vi hành”, “Lời than vãn của bà Trưng Trắc”.
-Thơ: “Cảnh khuya”, “Rằm tháng giêng”,..

Ghi chú

Đồng chí Trường Chinh nhận xét: “Về văn phong, cách nói và cách viết
của Hồ Chủ Tịch có những nét rất độc đáo: Nội dung khảng khái, thấm
thía đi sâu vào tình cảm của con người, chinh phục cả trái tim và khối óc
con người ta: Hình thức sinh động, giản dị, giàu tính dân tộc và tính nhân
dân.”

b) Tác phẩm:

Xuất xứ

Bố cục

Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn độc lập”.

- Phần 1(từ đầu đến “không ai chối cãi được”): Cơ sở pháp lý.
- Phần 2 (tiếp đến “phải được độc lập”): Cơ sở thực tế
+ Tội ác Thực dân Pháp
+ Tình hình thực tế CM Việt Nam
- Phần 3 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập.

Giá trị nghệ
thuật

-Tính luận chiến cao ln hướng tới đối tượng, mục đích sáng tác.

-Bố cục chặt chẽ, sáng tỏ.
-Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực với ngôn
từ giản dị, trong sáng, hàm súc và các câu văn giàu hình ảnh, giàu cảm
xúc.
-Giọng điệu linh hoạt lúc trang trọng, ôn tồn lúc hùng hồn, đanh thép.


→ Tầm vóc, trí tuệ, vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh yêu nước, thương dân,
khát khao độc lập dân tộc.

Giá trị nội
dung

-Tố cáo mạnh mẽ tội áo Thực dân Pháp.
-Ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta.
-Bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân.
-Khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng.
→ Hồ Chí Minh và “Tun ngơn độc lập” là đại diện cho vẻ đẹp văn hóa
VN ở sự giản dị, trong sáng, giàu sức thuyết phục.

2. Phân tích:
a) Cơ sở pháp lí của bản tun ngơn (phần 1)
- Trong phần mở đầu của bản tuyên ngôn, tác giả Hồ Chí Minh có trích dẫn hai bản tun
ngơn của Mỹ và Pháp → Đây là dụng ý nghệ thuật sâu sắc.
+ Lời tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Pháp đều là những chân lý hiển nhiên của nhân loại.
Việc trích dẫn này vừa nhằm đề cao những giá trị hiển nhiên đó vừa tạo tiền đề cho những lập
luận tiếp theo. → Đây là cách nêu ra nguyên lý chung mang tính phổ quát, cách tạo ra cơ sở
pháp lý của bản tun ngơn.
+ Việc trích dẫn này nhằm khẳng định vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam so với các dân
tộc khác trên toàn thế giới. Tác giả Hồ Chí Minh có ý đặt ba cuộc cách mạng ngang hàng

nhau để từ đó nhằm khẳng định ba nền độc lập: Mỹ, Pháp, Việt Nam.
+ Mặt khác, nếu coi Tuyên Ngôn Độc Lập của Mỹ và Pháp là chân lí lớn của nhân loại
khơng thể bác bỏ thì khơng có lí do gì mà chính người Mỹ, người Pháp lại phản bác những
chân lý ấy (đi ngược lại với chân lí của tổ tiên họ). → Thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”.
MR: Tác giả Hồ Chí Minh từng khẳng định với kẻ thù “chúng ta phải khôn khéo và kiên
quyết” → Làm nổi bật tài năng bậc thầy của tác giả trong nghệ thuật lập luận, thể hiện chất trí
tuệ sắc bén.
- Trong bản tuyên ngơn, từ quyền bình đẳng tự do của con người tác giả đã suy ra quyền bình
đẳng tự do của các dân tộc trên thế giới. → Đây là một cách vận dụng khéo léo và đầy tính
sáng tạo nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ trong lập luận của tác giả Hồ Chí Minh.
MR: Tác giả J.Rutxo từng nói: “ Con người ta sinh ra vốn đã có tự do”. → Tự do là thuộc
tính, là quyền tất yếu của mỗi con người.


→ Ở đây, tác giả Hồ Chí Minh khơng chỉ khẳng định quyền tự do của con người mà còn
khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc, khẳng định đây là những đóng góp riêng của tác
giả về mặt tư tưởng và cũng là của dân tộc ta trong phong trào đấu tranh giải phóng của các
dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Vấn đề hàng đầu chính là vấn đề dân tộc.
→ Với tất cả những lập luận trên, tác giả Hồ Chí Minh đã khẳng định đó là những lí lẽ khơng
ai chối cãi được. Một lời khẳng định hùng hồn, chắc nịch, đanh thép về quyền độc lập của
dân tộc Việt Nam.
MR: Lẽ phải là những thứ thuộc về chân lý, đúng đắn, không thể chối cãi. → Nghệ thuật lập
luận đặc sắc của Hồ Chí Minh.
b) Bản cáo trạng tội ác của kẻ thù và sự khẳng định ngọn cờ chính nghĩa của cách mạng
Việt Nam (phần 2)
· Bản cáo trạng:

Về chính trị

Về kinh tế


- Tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút - Bóc lột dân ta đến xương tủy khiến cho dân
tự do dân chủ,
ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu
điều.
- Thi hành những luật pháp dã man,
- Cướp bóc ruộng đất, làm mỏ, nguyên liệu.
- Lập ba chế độ khác nhau ở Bắc, Trung,
Nam để ngăn cản việc thống nhất nước nhà - Giữ độc quyền in giấy báo xuất cảng và
của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
nhập cảng.
- Ràng buộc dư luận, thi hành chính sách - Đặt ra hàng trăm thứ thuế vơ lí, làm cho
ngu dân.
dân ta nhất là dân cày và dân buôn trở nên
bần cùng.
- Dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho
nòi giống ta suy nhược.
- Khơng cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên.
- Bóc lột cơng dân ta một cách tàn nhẫn.

- Trong bản cáo trạng, tác giả đã chỉ rõ thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính cái
nguyên lý mà tổ tiên họ đã từng xây dựng. Thực dân Pháp đã lợi dụng là cờ tự do bình đẳng
bác ái mà che giấu những hành động trái với nhân đạo chính nghĩa.
- Tác giả đã chỉ rõ tội ác của kẻ thù trên hai phương diện về chính trị và kinh tế nhằm vạch
trần bản chất xảo trá và tàn ác của thực dân Pháp bằng những lí lẽ xác đáng và sự thật lịch sử.
MR: Pháp sang Việt Nam với chiêu bài “khai hóa bảo hộ” nhưng thực chất là thực hiện việc
khai thác thuộc địa với âm mưu xâm lược dã man.


- Bằng giọng văn mạnh mẽ, lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ sắc sảo, những âm

mưu thâm đọc của kẻ thù. Đoạn văn đã gây xúc động hàng triệu con tim, khơi dậy lòng phẫn
nộ, gay gắt với kẻ thù.
+ Điệp từ “chúng”: chỉ rõ kẻ thù phi nghĩa diễn tả tột cùng lòng căm thù.
+ Các câu văn được ngắt đoạn liên tục hàm ý nhấn mạnh, đanh thép. Tội ác của kẻ thù như
được đóng đinh vào tấm bia của sự thật lịch sử không thể phủ nhận hay chối cãi.
+ Tác giả đưa những mốc thời gian cụ thể nhằm xác minh tính đúng đắn, xác thực của sự
kiện đồng thời vạch trần chiêu bài khai hóa của kẻ thù. Thực dân Pháp khơng chỉ là kẻ cướp
nước mà cịn là kẻ bán nước. Chính Pháp đã mở cửa cho nước ta rước Nhật.
· Sự khẳng định chính nghĩa của ngọn cờ Việt Nam
-Đứng trước thủ đoạn tàn ác dã man của kẻ thù, dân tộc Việt Nam vẫn dương cao ngọn cờ
chính nghĩa để đưa cách mạng đến thắng lợi.
+ Sự thật là từ mùa thi năm 1940, nước ta đã trở thành thuộc địa của Nhật và Pháp
+ Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
→ Hai lần những chữ “sự thật” lặp lại đã khẳng định ngọc cờ chính nghĩa của dân tộc Việt
Nam chiến thắng đồng thời bác bỏ hoàn toàn những hành động xảo trá của Pháp.
- Mặc dù kẻ thù tàn bạo dã tâm nhưng dân tộc ta vẫn giữ thái độ khoan hồng nhân đạo →
Truyền thống nhân đạo ngàn đời của Việt Nam.
- Để khẳng định ngọn cờ chính nghĩa, bản tun ngơn cũng tuyên bố:
+ Thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp
+ Xóa bỏ mọi hiệp ước với Pháp
+ Xóa bỏ mọi đặc quyền
→ Khẳng định quyền độc lập tất yếu.
MR: Tác giả muốn tranh thủ sự ủng hộ của các nước đồng minh và nhân loại tiến bộ trên
toàn thế giới để khẳng định quyền độc lập dân tộc.
- Quyền tự do độc lập Việt Nam đã là một sự thật tất yếu, là một chân lí đúng đắn.
- Lời hứa quyết tâm giữ gìn nền độc lập dân tộc.
MR: - Giành độc lập đã khó, giữ độc lập lại càng khó hơn.
- Từ “quyết” cùng với các cặp hình ảnh sóng đơi “tinh thần – lực lượng”, “tính mạng –
của cải”.



- Lời tuyên bố độc lập hé mở con đường tương lai Việt Nam phía trước cịn rất nhiều
chơng gai, thử thách địi hỏi lịng quyết tâm, ý chí, khát vọng độc lập dân tộc của tất cả người
dân → Đánh thức tinh thần trách nhiệm của toàn thể dân tộc.

B. BÀI VĂN THAM KHẢO
BÀI LÀM
Đồng chí Trường Chinh nhận xét: “Về văn phong, cách nói và cách viết của Hồ
Chủ Tịch có những nét rất độc đáo: Nội dung khảng khái, thấm thía đi sâu vào tình cảm của
con người, chinh phục cả trái tim và khối óc con người ta; hình thức sinh động, giản dị, giàu
tính dân tộc và tính nhân dân”. Bác Hồ khơng phải là nhà thơ làm thơ cách mạng mà là một
nhà cách mạng làm thơ, bởi vậy với Người, văn thơ là một phương tiện để tuyên truyền, vận
động quần chúng đứng lên làm cuộc đổi đời, giành cơm no áo ấm. Riêng lĩnh vực về văn
chính luận, Người đặc biệt thành công với tác phẩm “Tuyên Ngôn Độc Lập “– Một áng văn
chính luận xuất sắc. Trong hàng trăm bài viết xuất sắc về nhiều vấn đề hệ trọng liên quan đến
vận mệnh quốc gia, “Tuyên ngôn Độc” lập nổi lên như một tác phẩm văn học chính luận mẫu
mực, khơng những thể hiện được nội dung tư tưởng lớn về khát vọng độc lập, tự do của dân
tộc ta mà còn kết đọng những giá trị nghệ thuật đặc sắc, làm nên một phong cách văn chương
chính luận rất Hồ Chí Minh.
Bản “Tun ngơn Độc lập” được vị lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo vào cuối tháng
8 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình – Hà Nội, trước hàng vạn đồng bào, Người thay mặt
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa độc bản Tun ngơn độc lập khai sinh
nước Việt Nam mới. “Tuyên Ngôn Độc Lập” là một văn kiện đơn vị có ý nghĩa lịch sử trọng
đại đồng thời là một áng văn chính luận mẫu mực của nền văn học Việt Nam với những hệ
thống luận điểm, luận cứ, chặt chẽ, ngắn gọn và súc tích, mang tính thuyết phục cao. Qua đó
thể hiện tài năng ấn tượng của Bác trong lĩnh vực văn chính luận với ngịi bút sắc bén, un
bác, bên cạnh biệt tài thơ ca trữ tình chính trị. Trong phần mở đầu của bản tun ngơn, tác giả
Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản tun ngơn của Pháp và Mỹ qua đó nhằm khẳng định
quyền độc lập, tự do của dân tộc ta bằng chính những lời lẽ của tổ tiên người Mỹ và Pháp.
Với cách mở đầu bản tuyên ngôn đầy tinh tế, nhà văn đã nhấn mạnh sức thuyết phục của

đoạn văn trên cả phương diện giá trị tư tưởng lẫn nghệ thuật lập luận.
Mở đầu tác phẩm “Tun ngơn độc lập”, tác giả Hồ Chí Minh đã khéo léo đưa ra
những cơ sở pháp lí về quyền con người và quyền dân tộc để làm nền tảng căn cứ vững
chắc cho toàn bộ bản tuyên ngôn. Trong phần mở đầu của bản tuyên ngôn, tác giả Hồ Chí
Minh đã viện dẫn Tun ngơn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ đồng thời Người cũng không
quên đưa ra những khẳng định hùng hồn của người Pháp về quyền con người được đề cập
trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 để tạo tiền đề đưa ra cơ sở pháp lý cho
bản Tuyên ngôn Độc lập của dân tộc Việt Nam. Bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ đã
khẳng định: “Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và
mưu cầu hạnh phúc”. Bổ sung cho vấn đề quyền sống của con người, bản Tun ngơn của
Pháp cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải ln ln được tự
do và bình đẳng về quyền lợi”. Hai đoạn trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn ấy đều là những


chân lý lớn của thời đại, khơng ai có thể chối cãi được, và theo Hồ Chủ tịch, đó là “lẽ phải”
hồn tồn được nhân loại xác quyết. Việc trích dẫn này nhằm khẳng định quyền bình đẳng,
quyền tự do của con người nói riêng và của các dân tộc nói chung đồng thời nhấn mạnh vị thế
của dân tộc Việt Nam so với các dân tộc khác trên toàn thế giới. Đặt Việt Nam sánh vai với
hai cường quốc kinh tế là Pháp, Mỹ, đặt ngang hàng ba bản tun ngơn, Hồ Chí Minh nhằm
quốc tế hóa nền độc lập của dân tộc thể hiện một niềm tự hào, một niềm tự tôn dân tộc sâu
sắc nơi vị lãnh tụ vĩ đại. Tư tưởng vĩ đại ấy không chỉ thể hiện khát vọng về độc lập tự do của
nhân dân ta mà còn phản ánh khát vọng của các dân tộc nhược tiểu, phản ánh xu thế giải
phóng dân tộc. Những dẫn chứng xác thực ấy cùng với cách so sánh, lập luận phản bác đầy
thuyết phục đặc biệt là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” đã được tác giả được sử dụng vô
cùng hiệu quả. Trong ý đồ của Người, việc trích dẫn hai bản tun ngơn của Pháp và Mĩ là
một dụng ý nghệ thuật tinh xảo, một lập luận hồn tồn hữu ý có tính “đòn bẩy”. Lấy lý lẽ
của dân tộc họ để ràng buộc chính họ, dồn Pháp và Mỹ vào cái thế không thể không công
nhận chủ quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ. Nghệ thuật lập
luận kiểu “gậy ông đập lưng ông” ấy khơng những rất chí lý, chiếm “thế thượng phong” để

khẳng định cơ sở pháp lý hùng hồn cho bản Tuyên ngơn Độc lập mà cịn làm nổi bật tài năng
bậc thầy của tác giả trong nghệ thuật lập luận, thể hiện một chất trí tuệ sắc bén ở Người. “Suy
rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Khơng chỉ gói gọn trong khn khổ
Việt Nam, Hồ Chí Minh cịn mở rộng vấn đề nhân quyền, tự do vươn tầm thế giới. Một mặt,
tác giả muốn khẳng định sự tự do của Việt Nam đáng để được quốc tế quan tâm và ghi nhận,
mặt khắc đó là lời kêu gọi vừa kín đáo, vừa quật khởi với các nước đang chìm đắm dưới ách
nơ lệ. Cách “suy rộng” mang tính chất bắc cầu của tác giả đã thể hiện một giá trị tư tưởng sâu
sắc đặt ra cơ sở pháp lí vững chắc cho bản Tuyên ngơn của dân tộc.
Bằng ngịi bút tài hoa với bút pháp nghệ thuật lập luận sắc bén, giàu chất trí tuệ
Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng chỉ đưa ra những cơ sở pháp lí mà cịn nêu lên những cơ sở
thực tiễn của bản tuyên ngôn. Người sử dụng những minh chứng thuyết phục để vạch trần
những tội ác của thực dân Pháp sau hơn 80 năm đô hộ nước ta, đồng thời bác bỏ những luận
điệu “bảo hộ”, “khai hóa” xảo trá của Pháp khi theo chân quân đội Anh vào giải giáp quân
Nhật ở Đông Dương để nhân dân Việt Nam và thế giới thấy được sự phi lý, bộ mặt tàn ác của
kẻ thù. Trong bản cáo trạng, tác giả đã chỉ rõ thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính
cái chân lý mà tổ tiên họ từng xây dựng. Chúng lợi dụng lá cờ tự do bình đẳng bác ái mà che
giấu những hành động “trái hẳn với nhân đạo chính nghĩa”. Khơng nhiều, chỉ cần đưa ra hai
luận điểm hùng hồn về chính trị và kinh tế, Hồ Chí Minh đã vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn
ác của kẻ thù, đã đập tan mọi âm mưu quay trở lại cướp nước ta một lần nữa của thực dân
Pháp. Đầu tiên về mặt chính trị, Pháp tước đoạt quyền tự do dân chủ, chia rẽ khối đoàn kết
dân tộc. Chúng thi hành pháp luật dã man, thiết lập ba chế độ khác nhau, chúng lập nhà tù
nhiều hơn trường học, chúng chém giết người yêu nước, ràng buộc dư luận, thi hành chính
sách ngu dân. chúng cịn dùng thuốc phiện, rượu cồn làm cho giống nòi ta suy nhược. Một
loạt tội ác của Pháp được liệt kê một cách chân thực dưới ngòi bút sắc bén của Người với
những lập luận xác đáng, thuyết phục. Về mặt kinh tế chúng bóc lột sức lao động của người
dân, chúng cướp ruộng đất, đặt ra hàng trăm thứ thuế vơ lý nhằm bào mịn cả thể chất, sức
cùng lực kiệt của dân tộc Việt. Người đã phơi bày bản chất dã man, tàn bạo của thực dân
Pháp ra ánh sáng, mang bộ mặt giả đội lốt người “khai hóa, bảo hộ” đến nhân dân thế giới,
khơi dậy lòng căm thù giặc, tinh thần chiến đấu xả thân cứu nước của nhân dân ta. Sử dụng



điệp từ “chúng” tác giả như muốn chỉ rõ những kẻ thù tàn ác lăm le xâm chiếm đất nước ta,
diễn tả sắc nét lịng căm thù giặc ln nhen nhóm nơi con tim bé nhỏ. Bên cạnh đó, để nhấn
mạnh tội ác chồng chất của bọn chúng, Người đã sử dụng phương pháp lặp cấu trúc kết hợp
thủ pháp liệt kê, đưa ra các mốc thời gian cụ thể nhằm xác minh tính đúng đắn, xác thực của
sự kiện. Qua đó vạch trần chiêu bài khai hóa của kẻ thù, khẳng định chắc nịch thực dân Pháp
không chỉ là kẻ cướp nước mà còn là kẻ bán nước khi chính Pháp mở cửa cho nước ta rước
Nhật. Tác giả khơng bỏ sót một tội ác nào của bọn thực dân Pháp như “trong năm năm chúng
bán… cho Nhật”, tội thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa, tội “giết nốt số đơng tù chính trị
ở n Bái và Cao Bằng”. Người kết tội thực dân Pháp một cách hùng hồn và đanh thép. Các
câu văn được ngắt đoạn liên tục hàm ý muốn nhấn mạnh mọi tội ác của kẻ thù – những tội ác
tày trời như được đóng đinh vào tấm bia của sự thật lịch sử không thể nào phủ nhận hay chối
cãi được. Như vậy, bằng sự lập luận chặt chẽ, logic, giàu tính thuyết phục, thơng qua các dẫn
chứng cụ thể, tiêu biểu Hồ Chí Minh đã viết lên bản cáo trạng tội ác kẻ thù một cách đanh
thép, hùng hồn, giúp cho nhân dân trên toàn thế giới thấy được dã tâm của thực dân Pháp sau
hơn 80 năm xâm lược Đông Dương dưới chiêu bài “bảo hộ”, “khai hóa”, đồng thời nhận thức
được âm mưu muốn quay trở lại thơn tính nước ta một lần nữa để nhằm mục đích đơ hộ lâu
dài.
Sau khi đã làm rõ cơ sở pháp lý và nêu ra được cơ sở thực tiễn với những lý lẽ và
luận điểm chặt chẽ, ngắn gọn xúc tích và đi vào lòng người, Hồ Chủ tịch đã sử dụng những
lời lẽ hùng hồn, đanh thép, kết cấu trùng lặp, liên tục nhấn mạnh và xốy sâu vào hai vấn
đề chính là “độc lập” và “tự do” để tuyên bố nền độc lập của dân tộc. Bằng lời lẽ ngắn
gọn, những câu văn như sóng trào cảm xúc, chứa chất nỗi căm hờn vạn lần đau đớn và những
hình ảnh giàu sức gợi, Bác đã dựng lên trước mắt thế giới một thời kỳ lịch sử đầy đau thương
của con dân nước Việt. Tố cáo tội ác “trời không dung, đất không tha” của Pháp, những hành
động của chúng là xảo trá, là bịp bợm, là tàn nhẫn'. Nhân dân ta đã đứng lên đấu tranh bất
khuất và kiên cường trái ngược với một Pháp đề hèn, đốn mạt. “Sự thật là từ mùa thu năm
1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật
hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt

Nam Dân chủ Cộng hòa. Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải
từ tay Pháp”. Hai chữ “sự thật” được tác giả lặp lại đã khẳng định ngọn cờ chính nghĩa của
dân tộc Việt chiến thắng đồng thời bác bỏ những luận điệu xảo trá của bọn thực dân Pháp.
Mặc dù kẻ thù vô cùng tàn bạo dã tâm nhưng dân tộc ta có lập trường của riêng mình, đồng
bào ta vẫn giữ một thái độ nhân đạo và khoan hồng. Đó là truyền thống nhân đạo ngàn đời
của dân tộc Việt Nam. Cách mạng tháng Tám thành công đã giải quyết đồng thời hai nhiệm
vụ lớn lao là độc lập cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân. Từ sự đứng lên đấu tranh của
nhân dân, Bác tiến tới khẳng định những thành quả đạt được. Đó là lời tuyên bố thốt li,
khơng liên quan đến Pháp, xóa bỏ những hiệp ước mà đã kí với Pháp. Qua đó Người đã
khẳng định rõ quyền tự do và độc lập dân tộc của đất nước Việt Nam là điều tất yếu: “Nước
Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn
thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy!”. Đó là những lời lẽ xuất phát từ trái tim của một con người có
lịng u nước, u dân, u chuộng hịa bình sâu sắc, là những khát khao cháy bỏng khơng
chỉ của riêng mình Bác mà cịn là ước mơ, khát vọng toàn thể dân tộc Việt Nam. Muốn tuyên
bố với cả thế giới rằng nước Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền lãnh thổ, nhân
dân Việt Nam quyết hy sinh tất cả để bảo vệ nền độc lập thiêng liêng, cao quý ấy. Lời tuyên


bố hùng hồn của Người như một lời thề thiêng liêng đầy chắc nịch thể hiện lòng quyết tâm
nguyện hy sinh, cống hiến để chiến đấu, bảo vệ nền độc lập, dân chủ nước nhà. Đồng khơi
dậy lòng yêu nước mãnh liệt, sức mạnh đồn kết ln sục sơi ở mỗi người con đất Việt.
“Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nơ lệ”. Có
thể nói, lời tun bố độc lập của Hồ chủ tịch đã hé mở con đường tương lai đất nước Việt
Nam phía trước cịn rất nhiều chơng gai, thử thách địi hỏi lịng quyết tâm, ý chí nghị lực,
khát vọng độc lập tự do của tất cả mọi người. Và qua đó đánh thức được tinh thần trách
nhiệm của toàn thể dân tộc, của đồng bào Việt Nam.
“Tun ngơn độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa, là sự kết tinh vẻ đẹp tư tưởng, tình cảm và tài năng bậc thầy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thể loại văn chính luận. Bằng lí lẽ, lập luận sắc bén, giọng văn

mạnh mẽ, Người đã khẳng định một cách hùng hồn quyền độc lập tự do, quyền bình đẳng của
dân tộc Việt, đưa nước Việt Nam sánh ngang với các cường quốc. “Tuyên ngôn độc lập” như
mở ra một trang sử mới cho lịch sử nước nhà, mở đầu cho kỷ nguyên độc lập tự do, là bàn
đạp cho Việt Nam hịa mình vào với thế giới đồng thời khẳng định ở Người một tình yêu
nước thương dân nồng nàn sâu sắc, một trí tuệ sáng suốt và một ngòi bút tài hòa tinh tế với
văn phong chính luận rất “Hồ Chí Minh”.
Hồ Chí Minh đã để lại cho nhân loại những giá trị cao quý và những tác phẩm có
giá trị, sức sống vượt thời gian. Người ln ln hịa mình vào các tác phẩm của mình để từ
đó những sáng tác của Người đều rung lên những cung điệu riêng nhưng đều mang đậm chất
triết lý và giàu chất suy tưởng. “Tuyên ngôn Độc lập” trở thành một áng văn bất hủ về lòng
yêu nước và khát vọng độc lập, tự do, kế thừa xuất sắc những áng thiên cổ hùng văn trong
quá khứ hào hùng của dân tộc ta. Viết bản tuyên ngôn bằng cả tâm huyết và trái tim, Người
đã thể hiện khí phách hào hùng của dân tộc trước tồn thế giới, thể hiện một tình yêu tổ quốc
mãnh liệt vững bền đồng thời cho người đọc thấy được một văn phong chính luận rất riêng,
rất “Hồ Chí Minh”.



×