Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

báo cáo thực tập tại tại công ty CP đầu tư xây dựng HUDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.66 KB, 28 trang )

Báo cáo tổng hợp
Lời mở đầu
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo hớng kinh
tế thị trờng, mở cửa và tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Tiến
trình thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam đã, đang và sẽ đặt
nền kinh tế nớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những
thách thức trớc tình hình cạnh tranh khốc liệt nhằm giành lấy thị phần và khách
hàng ngay cả trong phạm vi không gian của thị trờng nội địa cũng nh ở thị trờng
thế giới. Để làm đợc điều này, các doanh nghiệp phải xây dựng và đầu t cho mình
một chiến lợc hoạt động lâu dài và hiệu quả.
Trớc những thách thức đó, doanh nghiệp phải thực hiện những hoạt động,
chiến lợc nh thế nào để củng cố và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình, từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đóng góp cho sự phát
triển chung của đất nớc.
Xuất phát từ những quan điểm trên cùng với thời gian thực tế tại đã cho
thấy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh hiện nay
Công ty phải thực hiện đầu t tạo ra năng lực sản xuất nhng việc đầu t và phân bổ
vốn đầu t cho các nguồn lực nh thế nào cho phù hợp để đồng vốn đầu t và công
sức bỏ ra phát huy vai trò của nó một cách hiệu quả nhất là một bài toán khó cần
có sự nỗ lực của toàn Công ty, đồng thời cũng đòi hỏi các nhà quản lý phải có
chính sách quản lý đầu t khoa học và hợp lý. Vì vậy qua thời gian thực tập tại
Công ty tôi đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của tôi là: Một số hoạt động
đầu t nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu t và xây
dựng HUD1 trong giai đoạn hiện nay.
Với thời gian thực tế còn hạn chế nên trong Báo cáo tổng hợp này tác giả
chỉ nêu lên một số vấn đề chính nh sau:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty
Phần 2: Thực trạng hoạt động đầu t cho các hoạt động nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty.
Phần 1
Khái quát chung về công ty


I. giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu t và
Xây dựng HUD1.
1
Báo cáo tổng hợp
Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1 (HUD1) thuộc Tổng
Công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị chính thức thành lập theo quyết
định số 1636/QĐ - BXD về việc chuyển Công ty Xây lắp và phát triển nhà
số 1 thuộc Tổng Công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị thành Công ty Cổ
phần.
Năm 2000, Công ty Xây lắp và Đâu t phát triển nhà số 1 (HUDC -
1) đợc thành lập theo quyết định số 822/QĐ - BXD ngày 19/6/2000 của
bộ trởng Bộ Xây dựng. Đây là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc
lập thuộc Tổng công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị. Tiền thân của Công
ty là Xí nghiệp Xây dựng số 1, đơn vị hạch tóan phụ thuộc Công ty đầu t
phát triển nhà và đô thị nay là Tổng công ty đầu t phát triển nhà và đô thị.
Từ ngày 01/101/2004, Công ty Cổ phần đầu t và xác định HUD1
(HUD1) ra đời và chính thức đi vào hoạt động. Công ty có tên giao dịch
quốc tế: HUD1 INVESTMENT AND CONSTRUCTION IOINT STOCK
COMPANY. Tên viết tắt: HUD1. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 186
Đờng Giải phóng - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty có t cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có
con dấu riêng, đợc mở tài khỏan tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật, đợc tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ của Công
ty cổ phần đợc Đại hội cổ đông thông qua và đăng ký kinh doanh theo
Luật định.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập theo giấy
phép kinh doanh số 113132 Ngày cấp 28/7/2000. Do sở Kế hoạt và đầu t Hà
Nội cấp.
Qua quá trình không ngừng phấn đầu, Công ty xây lắp và phát triển

nhà số 1 (tiền thân của Công ty hiện nay) đã đóng góp công sức không
nhỏ vào mục tiêu xây dng, phát triển các khu dân c, khu đôi thị mới mà
Nhà nớc giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới thì
thành quả của Công ty đạt đợc chính là hàng trăm công trình xây dựng
lớn, nhỏ và chất lợng cao đợc Bộ xây dựng công nhận đã khẳng định sự
trởng thành và lớn mạnh của Công ty ngày nay. Công ty đã tham gia thi
công các công trình tại Hà Nội cũng nh tại địa bàn trên phạm vi cả nớc:
Trung Tâm phụ nữ và phát triển (Hà Nội), Sân gôn Tam Đảo, B7-B10 Kim
Liên, Toà nhà Ban Tài chính Quản trị Trung ơng, các chung c tại khu đô
thị mới Linh Đàm, Định Công, Mỹ Đình
2
Báo cáo tổng hợp
Cung với sự phát triên rmạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, Công ty cũng
từng bớc phát triển. Từ năm 1999 đến nay, Công thi đã tham gia thi công
các dự án mang tính tổng hợp nh dự án khu đô thị mới Pháp Vân, Khu đô
thị mới Mỹ Đình, Khu đô thị mới Định Công, Khu đô thị mới Linh Đàm.
Mô hình đầu t xây dựng các khu đô thị mới đang đợc phát triển
mạnh mẽ nh: Đầu t xây dựng khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh
Vĩnh Phúc, xây dựng khu nhà ở số 1 Phờng Ngọc Châu (thành phố Hải D-
ơng) đợc các đồng chí Lãnh Đạo rất quan tâm. Bên cạnh đó, một dây
chuyền sản xuất ống cống hiện đại (công nghệ Mỹ) đợc Công ty đầu t để
phục vụ cải tạo, lắp mới hệ thống thoát nớc các dự án.
Qua quá trình phát triển, từ khi còn là xí nghiệp Xây dựng số 1 -
Công ty phát triển nhà và đô thị, hơn 10 năm qua đã đóng góp công sức
không nhỏ vào mục tiêu xác định phát triển các khu dân c, các khu đô thị
mới mà nhà nớc giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi
mới. Thành quả của công ty đạt đợc với hàng trăm công trình xây dựng
lớn nhỏ đã khẳng định sự trởng thành và lớn mạnh của công ty ngày nay.
Cùng với sự phát triển nhanh của ngành xây dựng nói chung và tốc
độ đô thị hóa nói riêng, công ty ngày càng lớn mạnh về mọi mặt. Các

công trình thi công đều bảo đảm chất lợng, tiến độ, an toàn lao động và
đợc đánh giá cao. Năm 2003 Công ty đợc tổ chức BVQI cấp chứng nhận
hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001: 2000 và xây dựng thành công thơng
hiệu HUD. Hiện nay HUD1 có một thị trờng xây dựng trên khắp đất nớc.
Địa bàn thi công của công ty không chỉ bó hẹp tại Hà Nội mà còn trải
rộng ra các tỉnh phía Bắc nh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thành Phố Hồ Chí
Minh, Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định
Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm chỉ đạo
quản lý. Đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ thuật cao sẵn sàng tổ chức chỉ
đạo thi công trình trên mọi địa bàn đáp ứng mọi yêu cầu của dự án cũng
nh đòi hỏi của chủ đầu t. Tổng số lao động trong công ty hiện nay là
2.695 ngời. Trong đó 100 kỹ s, kiến trúc s; 35 cử nhân kinh tế, 30 nhân
viên kỹ thuật và một đội ngũ đông đảo công nhân có trình độ tay nghề
cao. Công ty rất chú trọng chăm lo đời sống cán bộ công nhân, có nhiều
chính sách tốt trong việc cải thiện và nâng cao đời sống cho ngời lao
động. Tạo công ăn việc làm đầy đủ với thu nhập thỏa đáng cho mọi ngời.
Thực hiện thành công chơng trình quốc gia giải quyết việc làm cho hơn
3
Báo cáo tổng hợp
nghìn lao động hợp đồng thời vụ mỗi năm. Đồng thời có chính sách
khuyến khích lao động tạo động lực cho ngời lao động, bảm bảo dân chủ
công bằng trong phân phối. Điều đó chứng tỏ sự phát triển mọi lĩnh vực
của Công ty trong quá trình đi lên bền vững.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu
t và xây dựng HUD1.
2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD1 trực thuộc Tổng Công ty
đầu t phát triển nhà và đô thị. Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt
động chủ yếu của công ty là: Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và phát
triển nhà trên phạm vi cả nớc.

* Ngành nghề kinh doanh chính là:
Đầu t kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp
Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, bu chính viễn thông, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các
khu đô thị, khu công nghiệp.
Trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng.
T vấn, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông thủy lợi.
Sản xuất và kinh doanh vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng, xăng dầu
Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng
Xuất khẩu lao động, xuất khẩu xây dựng
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp
luật
Trong lĩnh vực hoạt động của mình công ty ngày càng nâng cao
chất lợng về mọi mặt. Tạo đợc nhiều công trình bảo đảm kỹ thuật cao.
Các kỹ thuật thiết kế, thi công cũng nh khả năng về trang trí nội, ngoại
thất ngày càng đạt đợc những uy tín tốt với nhà đầu t.
2.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
4
Báo cáo tổng hợp
Hoạt động trong ngành xây dựng công ty luôn phải đặt cho mình
mục tiêu phát triển theo kịp tiến độ của ngành nói riêng và sự phát triển
chung của đất nớc. Nhiệm vụ đặt ra cho toàn công ty là phấn đấu tăng
doanh thu, lợi nhuận đồng thời ngày càng nâng cao đời sống cho ngời lao
động.
* Chức năng chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, nhà ở
- Thi công hạ tầng kỹ thuật
- Xây dựng các công trình đờng bộ
- Lắp đặt thiết bị điện nớc

- Hoàn thiện xây dựng lao động trang thiết bị nội thất
* Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có nhiệm
vụ cơ bản thực hiện:
- Ký kết hợp đồng giao cho các đội thi công
- Tìm kiếm các công trình bên ngoài đồng thời hoàn thành tốt công
trình do Tổng công ty giao.
- Ký các văn bản dự thầu, vay vốn thực hiện hợp đồng, vay tín dụng
- Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chất lợng kỹ thuật,
an toàn lao động.
Với chức năng nhiệm vụ của mình công ty tiếp tục củng cố và có
những hớng đi đúng đắn. Với sự chỉ đạo của Tổng công ty, sự giúp đỡ của
các tổ chức đơn vị có liên quan công ty đã không ngừng phát triển và tìm
cho mỉnh một chỗ đứng thích hợp trên thị trờng.
2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh xây dựng là một đặc thù của sản xuất công
nghiệp chế tạo. Sản xuất kinh doanh diễn ra qua các quy trình xây dựng,
các quy trình này rất phức tạp và khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất hơn các ngành khác. Nó đòi hỏi những kiến thức kỹ thuật
chuyên ngành kết hợp với kiến thức kinh tế để tạo ra lợi nhuận trong kinh
doanh. Với chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Công ty nh trên, HUD1
đã xây dựng lựa chọn cho mình một mô hình hoạt động nhằm đảm bảo
hiệu quả nhất trong việc đầu t triển khai những dự án mới cũng nh việc
thực hiện các dự án của Tổng công ty (Sơ đồ 1)
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD1
5
Báo cáo tổng hợp
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp, thị trờng của Công ty
gắn chủ yếu với tốc độ đô thị hóa đất nớc. Phạm vi hoạt động của Công ty
không chỉ ở Hà Nội và còn trải rộng ra các tỉnh. Công ty thi công các

công trình nh chung c, nhà cao tầng, nhà ở, hạ tầng cơ sở, đờng sá Bên
cạnh đó công ty còn mở rộng các ngành nghề khác nh: sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu vật t thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây
dựng. Để quản lý đợc tốt và thông suốt trong quá trình hoạt động, bộ máy
quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu "trực tuyến chức năng".
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của công ty đợc khái quát qua
sơ đồ 2
* Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông: Có chức năng quyết định loại cổ phần
và tổng số cổ phần đợc quyền chào bán. Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty,
quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công
ty. Quyết định về cơ cấutổ chức, quy chế quản lý của công ty.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, đại diện pháp nhân cho công ty trớc pháp luật. Có
quyền điều hành cao nhất trong công ty.
6
Khảo sát dự án
Xin phép đầu t
Lập báo cáo đầu t và dự án đầu t
Thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật
Đấu thầu công trình
Tổ chức thi công công trình
Nghiệm thu bàn giao công trình
Quyết toán xây dựng
Các dự án đầu
t
Các công trình
bên ngoài

B¸o c¸o tæng hîp
S¬ ®å 1: quy tr×nh s¶n xuÊt kinh doanh x©y l¾p t¹i HUD1
7
Báo cáo tổng hợp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cp đầu t và xây dựng hud1
P. tài chính
kế toán
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc Phó giám đốc
P. kinh tế
kế hoạch
P. quản lý
dự án
P. kỹ thuật thi
công
P. tổ chức
hành chính
ban at và
cơ điện
nhà máy xm
sông thao
BQLDA nhà ở
số 1
Các đơn vị thi công (Đội 101 - Đội 111); X ởng mộc &TTNT; Đội QLTB&TCCG
Giám đốc công ty
8
Báo cáo tổng hợp
Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, giúp giám đốc điều
hành công ty. Khi đợc sự uỷ quyền của giám đốc các phó giám đốc chịu
trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công uỷ

quyền. Đây là bộ phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với giám
đốc về mọi mặt của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán Công ty gồm 01 Kế toán trởng do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty và một số kế toán
viên gồm: Kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán vật t, kế toán thuế,
thủ quỹ làm công tác nghiệp vụ theo sự phân công điều hành trực tiếp của
Kế toán trởng.
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mu, giúp việc cho Giám đốc
Công ty về công tác Tài chính đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên chính sách pháp luật Nhà nớc, điều lệ tổ chức hoạt động và
quy chế tài chính; kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán của các đơn
vị trực thuộc; xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; chủ động lo vốn và
ứng vốn tạm thời theo kế hoạch sản xuất; đề xuất các phơng án điều vốn
theo nhiệm vụ sản xuất của đơn vị nhằm bảo toàn phát triển vốn của Công
ty; kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị đảm bảo chi tiêu đúng
mục đích và có hiệu quả; phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề
xuất các biện pháp hỗ trợ về tài chính, đề xuất các phơng án nhợng, bán,
thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản; thực hiện nhiệm vụ mở sổ sách kế toán;
theo dõi đôn đốc việc kiểm toán quyết toán các hợp đồng kinh tế, đề xuất
các phơng án thu hồi các khoản nợ tồn đọng, khó đòi; kiểm tra việc hạch
toán giá thành của các đơn vị trong quá trình thi công; kiểm tra xem xét các
báo cáo quyết toán tài chính; phối hợp các Phòng chức năng của công ty để
xây dựng các hình thức kinh doanh; lập kế hoạch về các chỉ tiêu tài chính ,
theo dõi và thực hiện kế hoạch tài chính; tổ chức và kiểm kê tài sản; thực
hiện chế độ lập báo cáo tài chính hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo; kê
khai nộp thuế và các khoản đóng góp khác; hạch toán kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh; thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo yêu
cầu của các cơ quan quản lý Nhà nớc; tham mu cho Giám đốc trong việc

tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thởng kỷ luật, nâng lơng cho Cán bộ công
9
Báo cáo tổng hợp
nhân viên thuộc biên chế của Phòng; soạn thảo các văn bản liên quan theo
chức năng nhiệm vụ của Phòng; lu trữ bảo quản hồ sơ hình thành trong quá
trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của Phòng.
Phòng kinh tế kế hoạch:
Phòng kinh tế kế hoạch Công ty có cơ cấu 01 Trởng phòng và một số cán
bộ, kỹ s làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của
công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của trởng phòng.
Phòng có chức năng xây dựng kế hoạch định hớng, lập kế hoạch và báo cáo
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; tham mu
giúp cho giám đốc trong các lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất.
Tổ chức quản lý thiết bị, vật t, hệ thống kho tàng của công ty. Giám sát thị
trờng xây dựng và chiến lợc phát triển thị trờng. Phòng Kinh tế kế hoạch là
đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thơng thảo; là đầu mối trong
công tác tiếp thị tìm kiểm công việc, tham gia làm hồ sơ dự thầu, đấu thầu;
Phòng có trách nhiệm tiếp nhận hợp đồng, soạn thảo các quyết định giao
nhiệm vụ sản xuất, các hợp đồng giao khoán cho các đơn vị thi công trình
Giám đốc ký; xây dựng đơn giá khoán tiền lơng với công nhân; kiểm tra
thủ tục tạm ứng, thanh toán của các đơn vị; chịu trách nhiệm về công tác
xuất nhập vật t; lập kế hoạch vật t và dự báo nhu cầu đầu t phục vụ sản
xuất; nghiên cứu các thiết bị máy thi công chuyên ngành xây dựng, đề xuất
áp dụng đối với đơn vị; tổng hợp tình hình kinh doanh, tiếp thị quảng cáo
chào hàng; tham gia giải quyết các hợp đồng về liên doanh liên kết; soạn
thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng.
Phòng quản lý dự án:
Phòng quản lý dự án gồm 01 Trởng phòng và các cán bộ kỹ s, Phó Giám
đốc công ty phụ trách lĩnh vực đầu t phát triển đợc phân công chỉ đạo.
Phòng quản lý dự án là phòng chức năng của Công ty, chịu trách nhiệm trớc

Giám đôc Công ty về mọi nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp xúc, điều
hành, giám sát các dự án. Theo hình thức chìa khoá trao tay, dự án đầu t xây
dựng phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính hiệu quả và khách
quan của toàn bộ dự án. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tìm kiếm khai thác, phát
triển các dự án đầu t, xây dựng phát triển nhà, khu dân c, khu đô thị mới,
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố và các địa phơng khác;Quản lý các
10
Báo cáo tổng hợp
dự án của Công ty, dựa vào giá thành dự toán do phòng kế toán cung cấp
tính toán phơng án đấu thầu. Theo dõi các dự án khi thi công để kịp thời kết
hợp với ban lãnh đạo công ty có những quyết định chỉ đạo phù hợp.
Phòng kỹ thuật thi công:
Phòng kỹ thuật thi công của Công ty có cơ cấu 01 trởng phòng và một số
cán bộ, kỹ s làm các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công
và điều hành trực tiếp của Trởng phòng. Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ
thuật đợc phân công chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của phòng.
Phòng kỹ thuật thi công có chức năng tham mu giúp việc cho Giám đốc
trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lợng cộng trình, quản lý kỹ
thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động theo hệ thống quản lý
chất lợng ISO 9001-2000.
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng Tổ chức hành chính có cơ cấu 01 trởng phòng và một số cán bộ,
nhân viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của
Công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của Trởng phòng.
Phòng TCHC có chức năng tham mu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực
quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý, bồi dỡng đào tạo cán bộ,
thực hiện các chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động. Thực hiện
chức năng lao động tiền lơng và quản lý chính sách văn phòng của Công ty.
Ban An toàn Cơ điện
Ban An toàn Cơ điện có cơ cấu 01 trởng ban và một số cán bộ, nhân viên

làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và
chịu sự điều hành trực tiếp của Trởng ban.
Ban ATCĐ có chức năng tham mu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực
đảm bảo an toàn trong thi công, quản lý điện máy công ty, đa ra các phơng
án huấn luyện công tác an toàn trong thi công, bồi dỡng đào tạo cán bộ an
toàn. Giám sát việc trang bị bảo hộ lao động trong các công trình, đồng thời
giám sát quá trình đảm bảo trong thi công của các đơn vị. Phối hợp với
Phòng TCHC thực hiện kiểm tra định kỳ cho ngời lao động. Bên cạnh đó,
Ban toàn cơ điện có trách nhiệm giám sát việc thực hiện sản xuất kinh
doanh theo hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000.
Ban QLDA.
11
Báo cáo tổng hợp
Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các công việc tại Ban theo sự phân
công chỉ đạo của Công ty. Ban QLDA có chức năng làm việc với các ban
ngành địa phơng tại nơi dự án triển khai, tiếp cận với thông tin thị trờng
đồng thời đa ra phơng án triển khai dự án hợp lý để báo cáo cấp trên. Triển
khai các bớc giải phóng mặt bằng, chỉ đạo thi công, nghiệm thu, bán hàng
và các công tác sau bán hàng.
Ban QLDA có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của dự án.
Ban QLDA luôn luôn phải kết hợp với phòng QLDA công ty để có những
chính sách hợp lý cho dự án của mình.
Các đội thi công:
+ Đội thi công từ 101 đến 111: Có chức năng trực tiếp tham gia thi
công các công trình dới sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đội. Các
đội theo dõi tổ chức công tác quản lý trong đội của mình và thông báo kết
quả lên các phòng ban có liên quan.
+ Xởng mộc và trang trí nội thất: Phụ trách việc cung cấp nhu cầu về
mộc trong thi công. Phụ trách trang trí nội thất sau khi công trình hoàn
thành.

+ Đội quản lý thiết bị và thi công cơ giới: Quản lý thiết bị xe, máy
trong quá trình thi công lắp đặt.
Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến chức năng.
HUD1 có thể phát huy năng lực chuyên môn của từng phòng ban trong khi
đó vẫn bảo đảm quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, các phòng ban tuy
có chức năng riêng nhng luôn gắn kết thống nhất với nhau trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức bộ máy quản trị của HUD1 đáp ứng đợc
các yêu cầu: Thực hiện đầy đủ và toàn diện chức năng quản lý doanh nghiệp,
tạo nên một bộ máy quản lý phù hợp với thực tế của ngành xây lắp. Điều
này quyết định tốt đến sự phát triển của công ty.
12
Báo cáo tổng hợp
Phần 2: Thực trạng hoạt động đầu t nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty HUD1
I tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu t và
xây dựng HUD1 trong những năm gần đây
Tuy mới thành lập nhng công ty đã từng bớc khắc phục khó khăn tạo
cho mình những kết quả đáng khích lệ. Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của
công ty ngày một tăng, hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra. Công ty đã thực
hiện nhiều hợp đồng lớn có giá trị. Các công trình phục vụ kinh tế xã hội
ngày càng nhiều và đạt chất lợng.
Sự phát triển đi lên trong sản xuất kinh doanh của HUD1 thể hiện rất
rõ qua bảng phân tích dới đây. Giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm đều
tăng. Trong năm 2002 và 2003 giá trị này đã tăng lên gần gấp đôi. Năm
2004 và năm 2005 giá trị sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục tăng trởng với
những kết quả cao, tạo ra quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Năm 2002 tổng doanh thu tăng so với 2001 là 112,35%, năm 2003 doanh
thu tăng so với 202 là 42,3%.
Năm 2005 so với năm 2004, kết quả giá trị sản xuất kinh doanh tăng
20% tơng đơng 44 tỷ đồng, năm 2004 so với năm 2003 tăng 10,5%.

Bên cạnh đó, ta nhận thấy tổng doanh thu, tổng số vốn nộp ngân sách nhà n-
ớc, lợi nhuận sau thuế của các năm tăng lên rõ ràng.
Những tiến bộ này không những tạo đà đi lên cho Công ty mà còn là
sự phát triển của toàn ngành xây dựng nói chung. Đây là những cố gắng vợt
bậc của toàn bộ công ty trong việc khắc phục khó khăn đi lên tìm cho mình
chỗ đứng tốt trên thị trờng. Trong tơng lai doanh thu sẽ tiếp tục tăng nhanh
có thể có còn vợt trên kế hoạch đã đề ra.
Với sự tăng trởng của mình công ty đã góp phần tăng ngân sách nhà
nớc, tạo ra những đóng góp cho sự phát rtiển của xã hội. Tổng số tiền nộp
vào ngân sách nhà nớc của các năm đều tăng rất cao. Nhìn vào bảng trên ta
nhận thấy các chỉ tiêu ở năm 2005 so với năm 2001 là một con số tăng tr-
ởng rất lớn, điều đó thể hiện biểu đồ tăng trởng của công ty.
Bảng 1. tóm tắt kết quả hoạt động sxkd của HUD1
13
Báo cáo tổng hợp
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Thực
hiện
2001
Thực
hiện
2002
Thực
hiện
2003
Thực
hiện
2004
Thực

hiện
2005
1 Giá trị SXKD 45.821 101.430 199.000 220.000 264.000
2 Tổng doanh thu 33.200 70.500 101.345 155.600 177.775
3 Tổng số nộp ngân sách 1.824 3.980 5.694 14.840 15.908
4 Lợi nhuận trớc thuế 694 1.429 1.948 5.067 5.069
5 Vốn luân chuyển 4.588 6.788 16.162 17.607 22.122
6 Thu nhập bình quân 1
ngời/tháng
1,32 1,4 1,62 1,65 1,8
Theo bảng số liệu cho thấy tổng lợi nhuận của công ty qua các năm
đều tăng, có sự bảo tồn và tăng trởng vốn, điều đó thể hiện hoạt động kinh
doanh của HUD1 ngày càng có hiệu quả. Điều này là một yếu tố giúp doanh
nghiệp thích ứng với những biến động trên thị trờng, tạo cho công ty ngày
càng nhiều khả năng đầu t vào những hợp đồng lớn, có giá trị cao.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã tạo công ăn việc làm
cho nhiều ngời lao động với thu nhập thỏa đáng. Thu nhập của ngời lao động
ngày càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đợc quan
tâm cải thiện và nâng cao. Công ty đã góp phần không nhỏ giải quyết việc
làm cho hàng nghìn lao động hợp đồng mỗi năm. Thu nhập của ngời lao
động năm 2003 trung bình là 1,62 triệu đồng, năm 2004 tăng lên là 1,65
triệu đồng và năm 2005 là 1,8 triệu đồng. Ngoài ra công ty còn có nhiều
chính sách khuyến khích lao đôkng, tạo động lực cho ngời lao động làm tốt
công việc của mình, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua tìm hiểu kết quả sản xuất kinh doanh gần đây của công ty đã
chứng tỏ cho chúng ta thấy sự hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh
của HUD1. Những tăng trởng trên là dấu hiệu tốt mở ra thắng lợi trong sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nớc cũng nh quá trình hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.
II. Đặc điểm đầu t và khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần

đầu t và xây dựng HUD1 trên thị trờng
1. Đặc điểm đầu t
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD1 trớc đây là một doanh
nghiệp Nhà nớc đợc sự bao cấp của Tổng công ty nên hầu hết các hoạt động
chủ yếu là xây lắp các công trình do Tổng công ty giao. Chính vì thế mà
hoạt động đầu t mang tính cạnh tranh với môi trờng bên ngoài hầu nh không
đợc quan tâm nhiều. Tuy nhiên sau 2 năm cổ phần hoá, công ty HUD1 đã có
14
Báo cáo tổng hợp
những chuyển biến mạnh mẽ để tự hoà mình vào sự phát triển chung của
ngành. Các hoạt động đầu t chủ yếu có thể tóm lợc nh sau:
- Đầu t máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thi công của Công ty.
Việc đầu t này xuất phát từ nhu cầu thực tế của chính đơn vị, việc đầu t máy
móc này vừa giúp cho đơn vị không phải đi thuê ngoài đồng thời cũng nâng
cao năng lực trong quá trình tham gia đấu thầu các công trình. Số vốn đầu t
cho loại hình này sẽ đợc thu hồi dần trên phơng thức khấu hao tài sản cố
định.
- Đầu t dây chuyền thiết bị sản xuất: hình thức đầu t này chủ yếu cũng
dựa trên nhu cầu của đơn vị trong quá trình thi công. Trớc nhu cầu rất lớn về
một chủng loại vật t nào đó trong quá trình thi công các công trình, để chủ
động trong khâu vật t của mình, đơn vị có thể đa ra quyết định đầu t của
mình nhằm nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động xây lắp của mình, đồng thời
cũng thu đợc lợi nhuận từ việc đầu t dây chuyền sản xuất. Xuất phát từ nhu
cầu của mình để đầu t dây chuyển, nhng đơn vi có thể sẽ phân phối rộng rãi
sản phẩm của mình ra thị trờng. Hiện tại, Công ty đang có những sản phẩm
ống cống bê tông cốt thép cung cấp cho thị trờng từ dự án: Đầu t dây chuyền
sản xuất ống cống bê tông cốt thép, tại thành phố Hải phòng, Đầu t dây
chuyền sản xuất cửa công nghiệp
- Đầu t dự án xây dựng các khu đô thị: Đây là dự án đầu t đòi hỏi phải
huy động một nguồn vốn lớn, với thời gian dài và một chính sách quản lý

khoa học và hợp lý để giúp quyết định đầu t cho dự án mang lại hiệu quả
mong muốn. Đầu t xây dựng các khu đô thị là một dự án có tính chất rất
phức tạp, vì đây là một sản phẩm vừa mang tính xã hội lại vừa mang tính
kinh tế cao cho cả một khu dân c, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của những ngời
dân sinh sống tại đây. Chính vì vậy, đầu t dự án xây dựng các khu đô thi là
mối quan tâm của rất nhiều doanh nghiệp xây dựng và với Công ty Cổ phần
đầu t xây dựng HUD1 cũng vậy, quyết định triển khai các dự án này cũng là
một trong những chiến lợc phát triển của Công ty. Thừa hởng những kinh
nghiệm của Tổng Công ty đầu t phát triển nhà và đô thì, Công ty đã tiếp cận
và đang tiến hành thực hiện các dự án: Dự án khu đô thị mới Thanh Lâm Đại
Thịnh Vĩnh Phúc; Dự án khu dân c số 1 Phờng Ngọc Châu Thành phố
Hải Dơng, Dự án khu nhà ở Hiệp Bình Phớc Thành Phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, công ty còn có 01 ban quản lý dự án trực tiếp quản lý quá trình
thi công của dự án C1B Dự án cải tạo hệ thống cấp thoát nớc của Trung
15
Báo cáo tổng hợp
tâm thành phố Hải Phòng, đây là một dự án lớn mà công ty nhận đợc qua
đấu thầu.
- Các hoạt động marketing tìm kiếm và phân tích thông tin thị trờng
cũng đã đợc triển khai rộng rãi nhằm tìm kiếm các công trình bên ngoài và
nhu cầu khách hàng. Mặt khác, việc đầu t cho cán bộ quản lý, kỹ thuật đi
học nhằm tiếp thu kiến thức, công nghệ mới trong xây dựng cũng luôn đợc
Ban lãnh đạo công ty quan tâm vào tạo điều kiện.
2. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty CP Đầu t và xây dựng
HUD1 trên thị trờng
2.1 Thị phần
Qua thực tế hoạt động cho thấy địa bàn chủ yếu của Công ty là Thành
phố Hà nội (chiếm khoảng 85- 90% các công trình và dự án của Công ty).
Do đặc điểm của thị trờng xây dựng Việt nam và của công ty trớc đây các
công trình xây dựng đều đợc Tổng công ty giao xuông để đơn vị thực hiện

xây lắp. Có thể nói có một thời gian dài Công ty HUD1 nhận đợc sự u ái của
Tổng công ty. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trờng cùng với sự bùng nổ của các
doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài nớc Công ty phải đối mặt với một
cuộc cạnh tranh tơng đối khốc liệt với hàng loạt các công ty xây dựng trong
nớc và đặc biệt là các Công ty xây dựng nớc ngoài có tiềm lực to lớn về tài
chính, con ngời, trình độ kinh doanh. Chính vì thế mà trong 2 năm hoạt
động dới hình thức là công ty cổ phần, thị phần xây dựng nhà mà công ty
đang nắm giữ trên thị trờng là cha cao.
Bảng 2.1: So sánh thị phần của Công ty CP Đầu tvà xây dựng HUD1
với một số Công ty xây dựng Việt Nam trên thị trờng Hà nội (năm 2005)
Đơn vị tính: %
TT Tên doanh nghiệp Thị phần(%)
1
Công ty CP Đâu t và xây dựng HUD1
(TCT Đầu t phát triển nhà và đô thị)
4%
2
Công ty Đầu t- Xây dựng Hà nội
(TCT Đầu t và phát triển nhà Hà nội)
12%
3
Công ty xây dựng số 4
(TCT Xây dựng Hà Nội)
13.2%
4
Công ty CP xây dựng và phát triển số 1
(Tổng công ty VINACONEX)
9%
Nguồn: Phòng Kế hoạch Công ty Đầu t - Xây dựng Hà nội - Tháng 1/2006
Qua số liệu bảng trên có thể thấy rằng mặc dù mới đi vào hoạt động

nhng công ty đã có một chỗ đứng trong thị trờng bất động sản của thành
16
Báo cáo tổng hợp
phố, đã góp phần tạo ra nhiều công trình xây dựng cho Thủ đô Hà nội nói
riêng và cho đất nớc nói chung.
Có thể thấy rằng việc nỗ lực hoạt động và chiếm đợc 4% thị phần so
với các đàn anh đi trớc trong hoạt động xây lắp nhà ở là một sự nỗ lực rất
lớn của toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty. Hy
vọng trong những năm tiếp theo, sự phát triển của công ty HUD1 sẽ ngày
càng mạnh mẽ hơn trên thị trờng.
2.2. Năng lực cạnh tranh về tài chính
Khả năng tài chính có tầm quyết định đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đấu thầu, năng lực tài chính là cơ sở
để xây dựng biện pháp tổ chức thi công, đầu t kỹ thuật, công nghệ, tiến
độ và đặc biệt là sự ảnh hởng trực tiếp tới phơng án lựa chọn giá vào
thầu. Để đánh giá năng lực tài chính của Công ty HUD1, có thể so sánh
thực trạng tình hình tài chính của Công ty với các công ty khác trong
lĩnh vực xây dựng.
Bảng 2.2:
So sánh năng lực tài chính của năm 2005
TT Tên doanh nghiệp
Tổng tài
sản(T)
(Tr. đồng)
Vốn chủ
Sở hữu(V)
(Tr. đồng)
Tổng
nợ (N)
(Tr. đồng)

Tỷ trọng
V/T(%)
Tỷ trọng
N/T(%)
1
Công ty CP Đầu t và xây
dựng HUD1
195.239 22.354 172.885 11,44 88,55
2
Công ty Đầu t - XD Hà nội
252.542 33.686 198.856 13,34 78,74
3
Công ty xây dựng số 4
206.365 37.129 179.236 17,99
86,85
4
Công ty CP xây dựng và
phát triển số 1
141.587 25.933 115.654 18,32
81,68
Nguồn: Báo cáo tài chính của các Công ty năm 2005
Qua bảng trên cho Công ty Đầu t- Xây dựng Hà nội là Doanh nghiệp
có tổng giá trị tài sản khá lớn so với một số đối thủ cạnh tranh khác. Đây là
một trong những lợi thế và là sức mạnh của đơn vị, nó thể hiện về mặt tiềm
lực, khả năng đáp ứng trang thiết bị, kỹ thuật thi công. Tuy nhiên, ở đây điều
đáng phải quan tâm là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty lại thấp nhất, tỷ
trọng tổng giá trị nợ so với tống giá trị tài sản là cao nhất, điều này chứng tỏ
hệ số vay nợ của Công ty là cao nhất. Đây là một trong những điểm làm hạn
chế ảnh hởng không nhỏ đến uy tín của Doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự
17

Báo cáo tổng hợp
chủ về tài chính của Doanh nghiệp còn thấp. Nhợc điểm này xuất phát từ
nhiều nguyên nhân nhng nguyên nhân quan trọng nhất là đơn vị đã cha có
đủ sự tích luỹ cần thiết hàng năm về vốn chủ sở hữu dẫn đến việc vốn đầu t
phát triển, tăng năng lực sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay.
2.3. Năng lực cạnh tranh về sản phẩm
Chất lợng sản phẩm
Trong công tác quản lý chất lợng sản phẩm Công ty đã tiến hành đổi
mới thờng xuyên, áp dụng và duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lợng
phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Bằng cách thiết lập hệ thống quản
lý chất lợng từ Công ty đến các Đội xây dựng, các công trình, tổ đội sản
xuất Công ty đã thực sự kiểm soát đầy đủ quy trình thực hiện dự án từ các
khâu khảo sát thiết kế, thi công đến các khâu giám sát, nghiệm thu bảo đảm
tuân thủ theo đúng quy định quản lý chất lợng hiện hành:
Trong quá trình khảo sát xây dựng do xác định đây là hoạt động có
ảnh hởng rất lớn đến chất lợng, độ an toàn và bền vững của công trình do
vậy việc giám sát công tác khảo sát xây dựng phải đợc tiến hành thờng
xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát cho đến khi hoàn thành công
việc. Nội dung giám sát công tác khảo sát bao gồm: Kiểm tra điều kiện,
năng lực hoạt động xây dựng của đơn vị khảo sát về nhân lực, MMTB phục
vụ khảo sát, phòng thí nghiệm phân tích số liệu. Sau khi khảo sát kết quả đ-
ợc lập Báo cáo. Báo cáo kết quả khảo sát phải có các nội dung chủ yếu là:
Cơ sở, quy trình và phơng pháp khảo sát, tiêu chuẩn khảo sát đợc sử dụng,
phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát; kết luận về kết quả khảo sát và
kiến nghị. Trên cơ sở Báo cáo kết quả khảo sát Công ty tiến hành thẩm định
kết quả khảo sát và năng lực hành nghề của tổ chức khảo sát trớc khi tổ chức
nghiệm thu kết quả khảo sát.
- Trong khâu thiết kế công trình đều đợc thực hiện theo đúng bớc:
Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Sản phẩm thiết
kế trớc khi đa vào sử dụng phục vụ cho hoạt động thi công đều đợc thẩm

định chất lợng bởi đơn vị có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế công
trình. Nội dung thẩm định bao gồm các yêu cầu về phơng án công nghệ,
công năng sử dụng, phơng án kiến trúc, tuổi thọ công trình, phơng án kết
cấu, kỹ thuật của công trình, phơng án phòng chống cháy nổ, phơng án sử
dụng năng lợng đạt hiệu suất cao, các giải pháp bảo vệ môi trờng, tổng dự
toán và dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bớc thiết kế. Sau khi các
hồ sơ thiết kế đợc thẩm định đảm bảo chất lợng Công ty mới tiến hành tổ
chức nghiệm thu sử dụng phục vụ công tác thi công.
18
Báo cáo tổng hợp
Trong quá trình thi công: là quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm vì vậy
chất lợng thi công sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng công trình, do đó công
tác quản lý chất lợng trong giai đoạn này cần chú trọng việc kiểm tra chất l-
ợng sản phẩm, quy trình tổ chức của từng khâu trong quá trình thi công ngay
từ công tác đào đất, ép cọc, ván khuôn, cốt théo, bê tông, cốp pha, cốt thép,
xây tờng, hoàn thiện cho đến công tác sơn tờng theo đúng quy định của tiêu
chuẩn xây dựng Việt Nam khi thấy đạt yêu cầu mới cho phép làm tiếp bớc
sau.
Trớc khi tiến hành mỗi công việc đều đợc kiểm tra sự chuẩn bị cho
công tác thi công với các yêu cầu về: sức khoẻ, trình độ, kinh nghiệm của
cán bộ, công nhân thi công; thiết bị thị công phải phù hợp với điều kiện và
công việc thi công, có giấy kiểm định của cơ quan có thẩm quyền; Các biện
pháp, hớng, tiến độ thi công và các giải pháp kỹ thuật của từng phần việc;
Kế hoạch chuẩn bị vật t đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi
công của từng công việc; Những phần việc phải đợc hoàn thành trớc khi tiến
hành công việc và công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi
công tiếp theo.
Trong khi tiến hành mỗi công việc các cán bộ quản lý kỹ thuật và chất
lợng viên kiểm tra một cách thờng xuyên và có hệ thống quá trình triển khai
các công việc tại hiện trờng, việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phơng pháp

thao tác, cách pha trộn, định lợng nguyên vật liệu để xem có đúng với yêu
cầu của bản thiết kế kỹ thuật hay không. Từ đó có những biện pháp khắc
phục kịp thời với những vi phạm về chất lợng. Tất cả công việc kiểm tra cần
phải ghi vào sổ nhật ký công trình làm tài liệu theo dõi thờng xuyên và để
làm căn cứ xác nhận trách nhiệm khi có sự cố xảy ra.
Sau khi tiến hành mỗi công việc đều đợc nghiệm thu về chất lợng của
từng giai đoạn. Mỗi công việc sau khi hoàn thành đều đợc sự kiểm định chất
lợng của cả giám sát kỹ thuật của nhà thầu, Chủ đầu t và đơn vị thiết kế.
Trong hồ sơ nghiệm thu phải có đầy đủ các kết qủa kiểm định chất lợng vật
t, MMTB sử dụng trong quá trình thi công, các biên bản nghiệm thu kỹ thuật
trong quá trình thi công và nhật ký thi công.
Trong quá trình nghiệm thu bàn giao: Để đảm bảo và khẳng định chắc
chắn về chất lợng của công trình trớc khi nghiệm thu bàn giao Công ty tổ
chức kiểm tra một lần cuối cùng. Cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý
chất lợng phải chịu trách nhiệm trớc chủ nhiệm công trình về chất lợng công
trình mà mình nghiệm thu. Công việc nghiệm thu chỉ đợc tiến hành khi đối
tợng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định.
19
Báo cáo tổng hợp
- Trong công tác bảo hành công trình
Trong công tác bảo hành công trình Công ty có quy định rõ ràng về nội
dung bảo hành bao gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị h hỏng, khiếm
khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình thờng do lỗi của
nhà thầu xây dựng và thời gian bảo hành đối với từng loại công trình. Các
căn hộ chung c cao tầng đợc Công ty bảo hành 12 tháng kể từ ngày bàn giao
cho khách hàng (đối với những thiết bị nh hệ thống đờng điện, đờng nớc,
thiết bị vệ sinh, cánh cửa). Còn toàn bộ công trình sẽ đựơc bảo trì định kỳ
trong suốt quá trình sử dụng nh: bảo dỡng và sửa chữa thang máy, máy bơm,
duy tu sử chữa các h hỏng trong khu nhà, sơn sửa mặt ngoài công trình.
Với việc quản lý chất lợng chặt chẽ theo từng khâu Công ty đã thực sự

kiểm soát đợc chất lợng các công trình qua từng giai đoạn. Chính vì thế
trong những năm qua các công trình đều đợc đáp ứng tốt về mặt kỹ thuật
và chất lợng. Không có các sai phạm lớn phải phá đi làm lại gây lãng phí
và đợc thị trờng chấp nhận, nhiều công trình của Công ty đã đợc nhận đ-
ợc huy chơng vàng chất lợng cao công trình, sản phẩm xây dựng Việt
Nam. Các sản phẩm xây dựng của Công ty đợc đánh giá là có sức cạnh
tranh về chất lợng đối với các đối thủ trên thị trờng xây dựng.
Cơ cấu sản phẩm
Công ty HUD1 kinh doanh trên một số lĩnh vực nh đã trình bày
trong phần ngành nghề kinh doanh của Công ty. Sản phẩm chủ yếu của
Công ty là các công trình xây là loại sản phẩm khi sản xuất phụ thuộc vào
nhiều điều kiện tự nhiên môi trờng và tình hình kinh tế- chính trị xã
hội của địa phơng.
Trong những năm gần đây với những chính sách đổi mới kinh tế và
tăng cờng hội nhập nền kinh tế nớc ta luôn đợc đảm bảo ổn định và tăng
trởng, mức sống của ngời dân có xu hớng đợc nâng cao. Cùng với việc cải
thiện thu nhập, ngời dân có điều kiện nâng cao trình độ văn hoá và thị
hiếu tiêu dùng, vì vậy những yêu cầu về nhà ở của họ về kỹ mỹ thuật ngày
càng cao và rất đa dạng phức tạp kéo theo nhu cầu về sản phẩm trên thị tr-
ờng xây dựng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Đáp ứng với xu hớng
phát triển không ngừng của xã hội Công ty thực hiện phát triển SXKD
theo hớng đa ngành nghề. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh mang tính
chất công nghệ xây lắp trong những năm gần đây Công ty đã mở rộng
hoạt động của mình sang các lĩnh vực
1- Xây dựng dân dụng và công nghiệp : 75,92%
2- Xây lắp điện dân dụng và công nghiệp : 13,31%
20
Báo cáo tổng hợp
3 Tổ chức thực hiện các dự án đầu t, KD nhà ở : 7,98%
4- Xây dựng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị : 2,79%

2.4. Năng lực cạnh tranh về công nghệ - kỹ thuật
Trình độ hoa học công nghệ tác động mạnh đến chi phí sản xuất,
năng suất lao động từ đó ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trình độ khoa học ngày càng cao, hình thức công cụ đợc sử dụng
trong cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng ngày càng hiện đại hơn. Năng lực
kỹ thuật và công nghệ đợc đo bởi trình độ hiện đại của công nghệ: Thông
số kỹ thuật, công suất động cơ, năm sản xuất, nớc sản xuất, biết đợc thời
gian lịch sử, xuất xứ của công nghệ đã đợc hoạt động bao lâu và khả năng
tối đa của công nghệ đó. Để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
do kỹ thuật và công nghệ đem lại, vấn đề quan trọng hàng đầu là giải
pháp kỹ thuật đa ra liệu có sức hấp dẫn hay không.
Hiện nay, Công ty đã và đang thi công trên địa bàn các tỉnh, thành
phố trong cả nớc. Nền kinh tế thị trờng hiện nay đòi hỏi cạnh tranh gay
gắt giữa các nhà thầu và tính hoàn thiện cao trong xây dựng của các dự án
đã buộc các nhà thầu phải thay đổi cách nhìn nhận trong quá trình thi
công. Từ chỗ sử dụng các thiết bị đi thuê đến chỗ tính toán đầu t các thiết
bị thi công để đa vào sử dụng tại các công trình nhằm đem lại lợi nhuận
cao.
Với tốc độ phát triển của các dự án đầu t xây dựng lớn nh hiện nay
thì việc yêu cầu về trang thiết bị máy móc của các nhà thầu để đáp ứng đ -
ợc yêu cầu về chất lợng cũng nh tiến độ thi công công trình là điều không
thể tránh khỏi nếu nh nhà thầu đó muốn tồn tại và phát triển. Nhất là
trong xu thế hiện nay với sự phát triển quy hoạch trên cả nớc thì xây dựng
cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng đặc biệt, thu hút phần lớn vốn đầu t.
Trớc tình hình đó, Công ty đã có sự đổi mới về mọi mặt, trong đó cần
có thiết bị thi công phù hợp. Đó chính là nhu cầu cấp bách tạo điều kiện cho
sự lớn mạnh và phát triển của Công ty. Trong lĩnh vực ứng dụng khoa học
công nghệ trong xây dựng Công ty đã tích cực hoàn thiện và cải tiến các
công nghệ xây dựng truyền thống, phát triển và đón đầu một số công nghệ
tiến tiến nh: Công nghệ xây dựng nhà cao tầng, công nghệ xây dựng các

công trình cơ sỏ hạ tầng hiện đại, công nghệ đổ bê tông, xây dựng trong mùa
ma bão và chống thấm dột.Bên cạnh đó, Công ty đã và đang đẩy mạnh tốc
độ cơ giới hoá trong ngành xây dựng nhằm mục đích chuyển dần quá trình
thi công xây dựng từ lao động thủ công sang lao động bằng máy để giảm
21
Báo cáo tổng hợp
nhẹ quá trình lao động, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Danh mục máy móc thiết bị thi công
Tên thiết bị Đơn vị tính Số lợng Xuất xứ
Máy thi công hạ tầng các loại Cái 12 Nhật bản
Máy thiết bị thi công bê tông
(các loại)
Cái 63 VN, TQ, Nhật
Máy cần trục nâng hạ Cái 18
Nhật, TQ,
VN, Nhật
Máy, thiết bị động lực Cái 6 Nhật, TQ
Phơng tiện vận tải Cái 16 Hàn Quốc
Máy trắc đạc Cái 18 Đức
Danh mục dây chuyền sản xuất
Tên thiết bị Đơn vị tính Số lợng Ghi chú
Dây chuyền sản xuất cửa
công nghiệp
Hệ thống 01
Dây chuyền sản xuất ống
cống bê tông cốt thép
Hệ thống 01
Giá trị đầu t cho tài sản
Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 T/bình

Máy móc thiết bị 7.251 7.943 6.943 7.432 7.392
Dây chuyền sản xuất 550 1.100 3.639 1.322
Tài sản cố định khác 1.187 1.827 2.047 1.032 1.523
Tổng cộng 8.988 10.870 12.629 8.464 10.238
Tốc độ tăng - 20,94 16,18 (36,98)
(Nguồn: Phòng Kinh tế kế hoạch)
3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty HUD1
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
cũng nh các dự án, công trình mà Công ty đã tham gia xây dựng, chúng ta
có thể đánh giá năng lực cạnh tranh qua những u điểm và hạn chế sau:
3.1. Ưu điểm
- Thị phần của Công ty so với một số đối thủ cạnh tranh tơng đối ổn
định. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây đều có lãi và đã có tăng trởng hàng năm.
- Việc quản lý tiền vốn và tài sản ngày càng đựơc tăng cờng và có
hiệu quả hơn, về cơ bản đã huy động và cung ứng vốn kịp thời đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh phát triển, làm tốt nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Các công trình do Công ty thi công đều đáp ứng tốt các yêu cầu về
22
Báo cáo tổng hợp
mặt kỹ thuật và chất lợng
- Sản phẩm xây dựng của công ty ngày càng đợc cải tiến tốt hơn, đáp
ứng đợc yêu cầu của thị trờng. Công ty có đủ năng lực đảm nhận thiết kế, thi
công nhiều loại công trình khác nhau, đặc biệt là các công trình nhà cao
tầng.
- Năng lực thiết bị, công nghệ của Công ty đáp ứng tốt những đòi hỏi
của các công trình phức tạp phù hợp với điều kiện địa lý, khí hậu tại những
dự án, công trình triển khai. Trình độ sử dụng máy móc, thiết bị của doanh
nghiệp là tơng xứng và phát huy đợc tối đa công suất.
- Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các phòng ban chuyên

môn nghiệp vụ hợp lý thuận lợi cho công tác quản lý và tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh xuyên suốt toàn công ty. Công ty đã thành công trong
việc phát huy vai trò của Ban quản lý các dự án sau đầu t nhằm cung cấp các
dịch vụ quản lý khu đô thị và chung c cao tầng trong các dự án khu đô thị
mới do Công ty làm chủ đầu t, tạo đợc niềm tin của khách hàng đẩy mạnh
quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đây là một thành công quan trọng
của chơng trình phát triển nhà ở chung c cao tầng của Công ty trong nỗ lực
xây dựng một lối sống đô thị mới.
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Năng lực tài chính của Công ty cha thực sự vững chắc, cơ cấu nguồn
vốn chủ sở hữu và vốn vay của Công ty cha hợp lý. Chính điều này đã làm
hạn chế sự chủ động của Công ty. Hiện tại vốn của công ty chủ yếu là vốn
vay chiếm khoảng 85% nguồn vốn của Công ty nên gánh nặng lãi vay khá
lớn. Bên cạnh đó số khoản phải thu của Công ty là khá lớn chiếm 24,026%
tổng nguồn vốn của Công ty. Nguyên nhân của tình trạng của số nợ phải thu
lớn là do sau khi bàn giao và thanh quyết toán các công trình của Công ty
chủ đầu t không thanh toán hết.
- Một số các máy móc thiết bị có chất lợng chủng loại máy móc cũ
kỹ, lạc hậu không đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đặc biệt tính đồng
bộ cha cao gây ảnh hởng không tốt đến chất lợng và tiến độ công trình. Điều
này xuất phát từ tình hình tài chính hạn chế nên khả năng đầu t đổi mới của
Công ty cha đợc cao. Do vậy sẽ có tác động không tốt đến cách đánh giá từ
nhiều phía đặc biệt là các Chủ đầu t.
- Công tác tuyển chọn, đào tạo và bồi dỡng cán bộ của Công ty vẫn
cha đáp ứng kịp với tốc độ phát triển của Công ty. Cơ cấu nhân sự, trình độ
nguồn nhân lực còn bất cập. Số lợng cán bộ công nhân viên còn thiếu, cha
đáp ứng kịp với tốc độ phát triển và mở rộng đầu t kinh doanh của công ty
nhất là số lợng công nhân có trình độ tay nghề cao còn thấp. Một số cán bộ
23
Báo cáo tổng hợp

quản lý còn thiếu sự am hiểu các kiến thức kinh tế, tài chính và marketing,
cha chủ động sáng tạo dám nghĩ dám làm, lực lợng công nhân lành nghề
không đồng bộ giữa các nghề, khả năng tiếp cận công nghệ cao còn hạn chế.
Công tác quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận, từ cán bộ lãnh đạo đến cán bộ
nghiệp vụ còn cha tốt.
III. Một số kiến nghị
1. Đổi mới cơ chế và quy trình quản lý chất lợng sản phẩm
Thực tế hoạt động cho thấy quá trình thi công xây lắp của Công ty th-
ờng kéo dài, lại chịu tác động của môi trờng tự nhiên, phải đảm bảo yêu cầu
của nhiều bộ phận thiết kế kỹ thuật khác nhau và sử dụng nhiều công nghệ
khác nhau nên rất dễ xảy ra các sai sót ảnh hởng xấu đến chất lợng công
trình. Để khắc phục tình trạng trên, cách tốt nhất là Công ty cần thực hiện
đẩy mạnh việc đổi mới cơ chế và quy trình quản lý chất lợng sản phẩm bằng
cách thiết lập hệ thống quản lý chất lợng một cách đồng bộ từ khâu chuẩn bị
thi công đến khi nghiệm thu và bàn giao phù hợp với yêu cầu, tính chất quy
mô của công trình xây dựng để có thể kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hởng
đến chất lợng công trình. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của từng cá
nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong mỗi khâu của quá trình
quản lý chất lợng công trình xây dựng.
2. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn và huy động vốn hợp lý
Tăng cờng vốn vừa là mục tiêu, vừa là công cụ thực hiện chiến lợc
cạnh tranh. Tăng cờng vốn tạo khả năng tự chủ tài chính giúp doanh nghiệp
có điều kiện đầu t trang thiết bị, công nghệ thi công, phát triển chất lợng
nguồn nhân lực nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa,
quy mô của các công trình ngày càng lớn nên yêu cầu về tiền ứng trớc để
bảo hành công trình (chiếm 10 ữ 15% giá trị công trình) đòi hỏi Công ty cần
phải có một lợng vốn lớn. Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty có
thể thấy rằng: hiện nay, vốn lu động của Công ty rất thấp, chỉ đáp ứng đợc
khoảng 13% nhu cầu về vốn cho sản xuất. Vì vậy để đẩy mạnh công tác huy
động và thu hồi vốn Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:

+ Đẩy nhanh tiến độ thi công công trình kỹ thuật hạ tầng các dự án
kinh doanh khu đô thị mới để thu phần vốn hợp tác còn lại của khách hàng
+ Tăng cờng và giám sát trách nhiệm đối với các cán bộ làm công tác
thu hồi vốn.
+ Đối với các khoản nợ của các xí nghiệp, đơn vị thành viên thì cần
phải cơng quyết sử lý dứt điểm nợ tồn đọng, nợ phát sinh trong các hợp đồng
+ Thanh lý các vật t tồn kho, tài sản dới dạng máy móc thiết bị đã cũ
24
Báo cáo tổng hợp
lạc hậu, sử dụng không hiệu quả nhằm thu hồi vốn đầu t giảm chi phí quản
lý, sửa chữa, bảo dỡng, chi phí sử dụng máy. Nhờ đó Công ty vừa có vốn để
đầu t mới lại vừa giảm chi phí quản lý, sửa chữa trong cơ cấu giá thành. Do
đó làm hạ giá thành công trình nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
+ Tạo vốn một cách hợp lý bằng việc phát triển sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trờng, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng công
trình, thực hành tiết kiệm chi phí, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trong
quá trình thi công, giảm giá thành công trình nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty, đảm bảo cho Công ty kinh doanh có lãi. Từ đó có vốn tái đầu t
nâng cao năng lực tài chính của Công ty.
3. Đầu t máy móc, trang thiết bị đồng bộ hiện đại và đổi mới công nghệ
thi công.
- Hiện tại cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên toàn thế giới đang
diễn ra liên tục, các kỹ thuật công nghệ tiên tiến liên tiếp ra đời và thay thế
nhau. Yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật, mỹ thuật, tính phức tạp, chất lợng
của công trình đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng Công ty phải không
ngừng đổi mới máy móc thiết bị, các công nghệ tiên tiến thì mới có thể đáp
ứng các yêu cầu đó.
- Đầu t máy móc, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại và đổi mới công
nghệ thi công, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghiã rất lớn đối với mỗi
doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lợng, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản

lợng, tăng năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm bớt
các tác động của môi trờng bên ngoài Nh vậy sản phẩm của doanh nghiệp
có hàm lợng khoa học công nghệ cao sẽ thắng thế trong cạnh tranh, thức đẩy
tăng trởng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đào tạo nâng cao chất lợng nguồn nhân lực là việc làm cần thiết thờng
xuyên của mỗi doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng con ngời là nhân tố
quan trọng và mang tính quyết định đến sự phát triển và nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty. Thông qua đào tạo, các cán bộ công nhân viên trong
Công ty có thể tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng nh với
cách quản lý kinh tế hiện đại. Do vậy, đầu t vào con ngời là đầu t mang lại
hiệu quả nhất. Tăng cờng đào tạo đồng nghĩa với việc nâng cao chất lợng lao
động nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ quản lý doanh nghiệp của lực lợng lao động hiện có tại doanh
nghiệp. Từ đó có thể phát huy đầy đủ trí và lực của đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
25

×