Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính,đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta trong giai đoạn vừa qua, cải cách hành chính trong giai đoạn chuyển đổi số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.19 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................2
NỘI DUNG.................................................................................................................................................2
I.Lí luận về thủ tục hành chính:............................................................................................................2
1.Khái niệm thủ tục hành chính:........................................................................................................2
2. Đặc điểm của thủ tục hành chính:..................................................................................................3
3.Nội dung của thủ tục hành chính:...................................................................................................3
4.Đặc điểm của thủ tục hành chính:...................................................................................................4
5. Các nguyên tắc quy định thủ tục hành chính:................................................................................4
6. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính:.............................................................................4
7.Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính:..........................................................5
8. Cơng khai thủ tục hành chính:.......................................................................................................8
II.Đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay:......................................................9
1.Nguyên nhân phải tiến hành cải cách thủ tục hành chính:............................................................9
2.Những ưu điểm và hạn chế cịn tồn tại trong việc cải cách thủ tục hành chính:.........................10
3.Một số giải pháp đưa ra nhằm khắc phục những hạn chế của cải cách thủ tục hành chính hiện
nay:....................................................................................................................................................13
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................17

1


MỞ ĐẦU
Hoạt động quản lý nhà nước nào cũng đều được tiến hành theo những quy
định, thủ tục nhất định. Thủ tục hành chính là cơng cụ khơng thể thiếu để điều
chỉnh, điều hành hoạt động quản lý nhà nước với công dân, tổ chức để thiết lập trật
tự cần thiết, nhất định.Trong giai đoạn gần đây,việc cải cách thủ tục hành chính ở
nước ta đang là một vấn đề khá phức tạp, và đáng được quan tâm. Do vậy để tìm
hiểu và làm rõ vấn đề này, em xin chọn đề tài: “Phân tích các nguyên tắc xây
dựng và thực hiện thủ tục hành chính,đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính


ở nước ta trong giai đoạn vừa qua”.
NỘI DUNG
I.Lí luận về thủ tục hành chính:
1.Khái niệm thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là cách thức, trình tự về thời hạn, thời hiệu tổ chức thực
hiện hoạt động quản lí nhà nước, là cách mà trong đó cơ quan người có thẩm quyền
thực hiện thẩm quyền (nhiệm vụ,quyền hạn),các nhân ,tổ chức thực hiện quyền,
nhiệm vụ của mình theo một trình tự nhất định mà pháp luật quy định trong q
trình giải quyết các cơng việc của quản lý hành chính nhà nước.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP: “Thủ tục hành
chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan
đến cá nhân, tổ chức”
Trong đó:
- Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá
nhân, tổ chức.
- Hồ sơ là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần
phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết
một cơng việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.

2


- Yêu cầu, điều kiện là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ
thể.
2. Đặc điểm của thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính đều mang những đặc điểm chung như:

- Được thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nước.
- Có tính mềm dẻo, linh hoạt.
- Chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới có quyền thực hiện và
thực hiện trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
- Thủ tục hành chính phải được thực hiện đúng pháp luật.
3.Nội dung của thủ tục hành chính:
Số lượng các hoạt động cụ thể cần để thực hiện những hoạt động quản lý
nhất định.
Trình tự các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó.
Nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể.
Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.
Hồ sơ, biểu mẫu và tài liệu khác cần thiết có liên quan (nếu có)
Cách thức tiến hành, thời hạn, địa điểm tiến hành các hoạt động cụ thể.
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định 92/2017/NĐ-CP, một thủ tục hành chính chỉ hồn thành khi đáp ứng
đủ 8 bộ phận tạo thành cơ bản sau:
- Tên thủ tục hành chính;
- Trình tự thực hiện;
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng hồ sơ;
- Thời hạn giải quyết;
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
- Trong một số trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai
hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ
phí.
3


Như vậy, một thủ tục hành chính phải đảm bảo đủ các nội dung nêu trên. Thủ tục

hành chính càng được quy định rõ ràng, cụ thể bao nhiêu sẽ góp phần cải thiện mơi
trường kinh doanh cũng như đời sống nhân dân.
4.Đặc điểm của thủ tục hành chính:
Có rất nhiều các thủ tục hành chính khác nhau nhưng do quản lí hành chính
có tính thống nhất nên các thủ tục hành chính có các đặc điểm sau:
-Thủ tục hành chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lí hành chính nhà
nước.
-Thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh.
-Thủ tục hành chính có tính mềm dẻo,linh hoạt.
5. Các nguyên tắc quy định thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
- Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà
nước.
- Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy
định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thơng giữa các thủ tục hành
chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hồn chỉnh.
6. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính:
- Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật theo
đúng thẩm quyền được quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ
phận tạo thành cơ bản sau đây:
+ Tên thủ tục hành chính;
+ Trình tự thực hiện;
+ Cách thức thực hiện;

4


+ Thành phần, số lượng hồ sơ;
+ Thời hạn giải quyết;
+ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
+ Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
+ Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả
thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ
khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ
phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
- Khi được luật giao quy định về thủ tục hành chính, cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm quy định đầy đủ, rõ ràng, chi
tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính như trên.
7.Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính:
Có nhiều thủ tục hành chính khác nhau ,đồng thời hoạt động quản lí hành chính
nhà nước cũng rất đa dạng,vì vậy có nhiều thủ tục hành chính khác nhau phù hợp
với các hoạt động quản lí hành chính cụ thể. Do đó để đảm bảo hiệu quả của quản lí
hành chính thì việc thực hiện và xây dựng các thủ tục hành chính này phải dựa trên
các nguyên tắc nhất định. Bao gồm:
a. Nguyên tắc pháp chế.
Thứ nhất nguyên tắc pháp chế thể hiện ở chỗ chỉ có cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mới có quyền định ra thủ tục hành chính. Thẩm quyền quy định thủ tục
hành chính tập trung vào các cơ quan ở trung ương, bao gồm: Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Điều này đảm bảo sự thống
nhất trong việc quyết định các thủ tục hành chính; hạn chế các chủ thể tự tiện đặt ra
các thủ tục mới hoặc cố ý thay đổi các thủ tục hiện có; giảm hiện tượng tham
nhũng, quan liêu, cửa quyền trong quản lý hành chính nhà nước. Ví dụ: khi ban
hành Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định việc khiếu nại trong xử lí vi phạm hành chính thực hiện theo Luật khiếu

nại, tố cáo vì theo Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 1995 thì thủ tục giải
quyết khiếu nại trong xử phạt vi phạm hành chính có nhiều điểm khác thủ tục giải
quyết khiếu nại nói chung được quy định trong Luật khiếu nại, tố cáo
Thứ hai, chỉ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới có quyền thực
hiện thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trong phạm vi thẩm quyền
do pháp luật quy định. Thực hiện thủ tục hành chính là hoạt động sử dụng quyền
5


lực nhà nước,quyền lực nhà nước trong mọi trường hợp chỉ được sử dụng bởi
những chủ thể do pháp luật quy định và nằm trong cơ cấu quyền lực nói chung.
Mỗi chủ thể chỉ sử dụng quyền lực trong một giới hạn nhất định. Tương ứng với
giới hạn thẩm quyền pháp luật trao cho, mỗi chủ thể có những phương tiện và điều
kiện nhất định đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền (điều kiện vật chất, nhân sự,
bộ máy,..)
Thứ ba, thủ tục hành chính phải được thực hiện đúng pháp luật, với những
phương tiện,biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép. Hơn nữa, mỗi thủ tục
hành chính được thực hiện nhiều lần ở những thời điểm khác nhau, bởi các chủ thể
khác nhau, sự tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục hành chính sẽ tạo nên tính khoa
học, đồng bộ, thống nhất trong quản lí hành chính nhà nước. Một thủ tục hành
chính cụ thể chỉ mất giá trị pháp lí khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ.
b. Nguyên tắc khách quan:
Nguyên tắc này thể hiện trước hết ở việc định ra thủ tục hành chính phải xuất
phát từ nhu cầu khách quan của hoạt động quản lí nhằm đưa ra quy trình hợp lí,
thuận tiện nhất,mang lại kết quả cao nhất cho quản lí hành chính nhà nước. Những
hoạt động quản lí phức tạp, có ý nghĩa quan trọng, tác động trực tiếp đến quyền và
lợi ích chính đáng của Nhà nước, cộng đồng, tổ chức, cá nhân mà những sai sót nhỏ
cũng có thể gây hậu quả bất lợi cho xã hội thì thủ tục cần chặt chẽ, chi tiết để định
ra từng khâu, từng bước, từng giai đoạn cụ thể của hoạt động đó. Ví dụ, thủ tục ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục giải

quyết khiếu nại... Những hoạt động quản lí đơn giản, gián tiếp tác động đến những
lợi ích khác nhau thì các thủ tục hành chính khơng cần quy định ở mức chi tiết. Ví
dụ như đối với hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật...
Nguyên tắc khách quan còn đòi hỏi khi thực hiện thủ tục hành chính ở tất cả
các khâu,các bước, các giai đoạn đều phải dựa trên những căn cứ khoa học. Những
kết luận, quyết định được đưa ra phải phù hợp với quy luật khách quan về sự tồn
tại, vận động của các sự việc, các hiện tượng, các lĩnh vực xã hội. Thực hiện thủ tục
hành chính phải đặt lợi ích của quản lí lên hàng đầu, không được tuyệt đối hóa lợi
ích của chủ thể quản lí cũng như đối tượng quản lí. Thủ tục hành chính càng khơng
được sử dụng để phục vụ những mục đích mang tính chủ quan của chủ thể quản
lí.Ví dụ như trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật các chủ thể tiến hành
nên lấy ý kiến của các đối tượng có liên quan để các quy phạm được hồn thiện và
phù hợp với thực tế ,đồng thời người lập biên bản khơng được mơ tả,bình luận sự
việc theo quan điểm,ý kiến các nhân của mình.
6


c. Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Nếu thừa nhận thủ tục là cách thức tổ chức hoạt động quản lí thì u cầu về sự
cơng khai, minh bạch của thủ tục hành chính là tất yếu khách quan. Nghĩa là, từ
việc giải quyết các công việc cụ thể như thủ tục đăng ký hộ khẩu, cấp giấy phép
xây dựng, đến cấp thị thực xuất nhập cảnh, cấp giấy phép kinh doanh... thủ tục ban
hành các quyết định quản lí nhà nước quan trọng... đều phải công khai thông báo
rộng rãi, hướng dẫn tỉ mỉ cho đương sự biết.
Trong xây dựng thủ tục,nguyên tắc này thể hiện:
Thứ nhất, trong trường hợp cần thiết Nhà nước tạo điều kiện cho những đối
tượng thực hiện thủ tục đóng góp ý kiến.
Thứ hai, các thủ tục hành chính phải được cơng bố cho người thực hiện thủ
tục biết để có thể thực hiện dễ dàng. Cơng bố thủ tục hành chính bao gồm cơng bố
các thủ tục mới xây dựng, công bố các thủ tục đã có nhưng chưa cơng bố. Việc

cơng bố các thủ tục hành chính khơng chỉ là cần thiết mà là bắt buộc vì nó có thể
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu lực của thủ tục.
Trong thực hiện thủ tục hành chính, ngun tắc cơng khai, minh bạch địi hỏi
cơng khai hóa q trình thực hiện thủ tục. Cơng khai hóa q trình thực hiện thủ tục
có những lợi ích rõ rệt trong quản lí: Về phía cá nhân, tổ chức, những chủ thể này
biết thủ tục hành chính đãđược thực hiện đến giai đoạn nào, theo đó có thể chủ
động thực hiện những quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định để thủ tục được tiến
hành nhanh chóng, thuận lợi, đồng thời họ cũng dễ dàng giám sát hoạt động của
Nhà nước, giảm tình trạng cơ quan, cán bộ, cơng chức vơtrách nhiệm, sách nhiễu
người dân. Về phía Nhà nước, cơng khai hóa q trình thực hiện thủ tục cũng tạo
điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát trong bộ máy nhà nước thuận lợi, phân
định trách nhiệm rõ ràng.
Việc cơng bố các thủ tục hành chính cũng được quy định,yêu cầu trong một số văn
bản như: Nghị quyết của Chính phủ số 38/CP ngàu 4/5/1994,Quyết định của thủ
tướng Chính phủ số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001,..
d. Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời:
Nguyên tắc này có quan hệ mật thiết với nguyên tắc khách quan. Các thủ tục
hành chính cần được xây dựng và thực hiện xuất phát từ yêu cầu khách quan của
hoạt động quản lí. Mỗi thủ tục hành chính chỉ bao gồm những khâu, những bước,
những giai đoạn với sự tham gia của những chủ thể thực sự cần thiết để cho việc
7


thực hiện thủ tục khơng bị lãng phí thời gian, trí tuệ, cơng sức vào những hoạt động
khơng thiết thực. Như vậy, thủ tục hành chính vừa dễ thực hiện vừa góp phần nâng
cao hiệu quả quản lí. Khơng nên tuyệt đối hóa ngun tắc đơn giản vì sự đơn giản
hóa q mức các thủ tục hành chính có thể khiến cho thủ tụcthiếu đi những hoạt
động cần thiết hay gây khó khăn cho hoạt động kiểm sốt của Nhà nước. Hiện nay,
điều kiện, hồn cảnh, mơi trường, nhiệm vụ quản lí thường xuyên thay đổi nên khả
năng thích ứng của nền hành chính trước những biến đổi mau lẹ của cuộc sống là

yếu tố quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả của quản lí. Trong các thủ tục
hành chính có những khoảng thời gian pháp luật quy định cho các hoạt động tiến
hành. Có nhiều khoảng thời gian khác nhau (thời hạn, thời hiệu). Nhưng tựu trung
lại những khoảng thời gian đó thường nhằm ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể
của thủ tục, tạo điều kiện đồng thời bắt buộc các chủ thể giải quyết dứt điểm từng
vụ việc cụ thể. Thủ tục hành chính đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời đã trở
thành mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.
e. Ngun tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành chính:
Nguyên tắc này chủ yếu được áp dụng trong thủ tục giải quyết các tranh chấp
về quyền hoặc các vi phạm pháp luật. Bất kỳ thủ tục hành chính nào cũng có sự
tham gia của chủ thể sử dụng quyền lực Nhà nước và chủ thể phục tùng quyền lực
Nhà nước. Xét dưới góc độ quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ thủ tục hành
chính là quan hệ giữa chủ thể bắt buộc – chủ thể sử dụng quyền lực Nhà nước và
chủ thể thường – chủ thể phục tùng quyền lực, trong đó chủ thể bắt buộc có quyền
nhân danh Nhà nước để áp đặt ý chí đối với bên kia. Đó là sự bất bình đẳng về ý
chí giữa hai bên tham gia quan hệ. Tuy nhiên, cả hai bên tham gia quan hệ đều bình
đẳng trước pháp luật. Mỗi bên đều có thể làm xuất hiện thủ tục hành chính. Việc
đưa ra yêu cầu hợp pháp, mỗi bên đều phải đáp ứng yêu cầu hợp pháp bên kia.
Trong quan hệ, mỗi bên đều có những quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Nhà nước tạo điều kiện và đưa ra những bảo đảm như nhau cho các bênthực hiện
quyền và nghĩa vụ. Nếu xảy ra vi phạm pháp luật trong khi thực hiện thủ tục thìchủ
thể vi phạm pháp luật, bất kể là chủ thể nào trong thủ tục đều phải chịu trách nhiệm
pháp lí về hành vi của mình.
8. Cơng khai thủ tục hành chính:
Thơng tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền cơng bố theo
quy định phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp
cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính.
8



Hình thức cơng khai thủ tục hành chính:
- Thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền cơng bố phải được cơng
khai đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các hình thức sau:
+ Cơng khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
+ Cơng khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính thơng qua việc niêm yết hoặc sử dụng các hình thức điện tử phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trên cơ sở quyết định cơng bố thủ tục hành chính hoặc
kết xuất, kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính.
+ Đăng tải trên Cổng thơng tin điện tử của Chính phủ, Cổng thơng tin điện tử của
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên
cơ sở kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Ngồi hình thức cơng khai bắt buộc trên, việc cơng khai thủ tục hành chính
có thể thực hiện theo các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cơ
quan, đơn vị và đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
II.Đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay:
Cải cách thủ tục hành chính phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân. Cải cách thủ tục hành chính cần tiền đề là cải cách thể chế, sự song hành
của cải cách công vụ và sự thúc đẩy của hiện đại hóa nền hành chính
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất
định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính
khơng làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này
trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước
đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của
bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính hiệu quả, hiệu lực hơn,
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một quốc gia.
1.Nguyên nhân phải tiến hành cải cách thủ tục hành chính:
Hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta cịn những nhược điểm như: Hình thức
địi hỏi q nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề, nhiều cửa, nhiều

cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm; không phù hợp với yêu cầu
của thời kỳ mở cửa và hội nhập.Thủ tục hành chính thiếu thống nhất, thường bị
thay đổi một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh bạch. Hậu là gây phiền hà cho
việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và cơng việc chung của cơ quan, gây trở ngại
9


cho việc giao lưu và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền,
bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham
nhũng, lãng phí phát sinh, hồnh hành
Nhận thức rõ những bất cập của thủ tục hành chính là khiếm khuyết lớn
trong nền hành chính nhà nứơc,từ năm 1992 tủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị
220/CTT¬TTg về việc quy định một số điểm trong quan hệ làm việc tại các ban
ngành. Tiếp đó ngày 4/5/1994 chính phủ ban hành Nghị quyết 38/NQ¬CP về cải
cách một số bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết cơng việc của cơng dân
và tổ chức. Mục đích là đẩy mạnh hơn nửa trong quá trình cải cách thủ tục hành
chính.
Theo đó các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương theo
thẩm quyền của mình rà sốt, xem xét lại tồn bộ những thủ tục hành chính đang áp
dụng để giải quyết cơng việc của cơng dân và tổ chức nhằm phát hiện và xoá bỏ
những thủ tục hành chính thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang
gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ
chức và công dân, xây dựng và thực hiện được các thủ tục giải quyết công việc đơn
giản, rõ ràng, thống nhất và đúng pháp luật, công khai vừa tạo điều kiện thuận lợi
cho công dân và tổ chức có u cầu giải quyết cơng việc, vừa có tác dụng ngăn
chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức nhà nước, đồng thời
vẫn đảm bảo được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững kỷ cương pháp luật.
2.Những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong việc cải cách thủ tục hành chính:
a.Những mặt đã đạt được:
Thủ tục hành chính ngày càng được đơn gian hóa ,ví dụ trong 6 tháng đầu năm

2014, các Bộ, ngành đã hồn thành việc đơn giản hóa 106 thủ tục hành chính nâng
tổng số thủ tục hành chính đã hồn thành thực thi phương án đơn giản hóa lên
4.131 thủ tục hành chính trên tổng số 4.712 thủ tục hành chính đã được Chính phủ
phê duyệt tại 25 Nghị quyết chuyên đề.
Công bố, công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các
cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính, tại bộ phận “một cửa”, trên Trang Thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh và
website của một số sở, ban ngành, UBND cấp huyện. Tổ chức vận hành có hiệu
quả,sau rộng cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành
chính về đầu tư, kinh doanh, đất đai, xây dựng… . Cụ thể, cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tiếp tục được các địa phương quan tâm tổ chức thực hiện, đạt
10


được kết quả tại tốt bằng việc ban hành và triển khai Kế hoạch kiểm sốt thủ tục
hành chính và Kế hoạch rà sốt thủ tục hành chính. Theo báo cáo của Bộ Tư pháp,
đến nay đã đơn giản hóa 79% thủ tục hành chính được Chính phủ phê duyệt tại 25
nghị quyết
Thủ tục hành chính ngày càng được minh bạch hóa bằng việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan
hành chính nhà nước: Đến hết năm 2014, Bộ Khoa học và Công nghệ đã cấp Giấy
chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng cho hơn 4.815 cơ quan hành chính Nhà
nước; trong đó, tại địa phương có hơn 3.579 cơ quan hành chính Nhà nước của 63
tỉnh, thành phố được cấp giấy chứng nhận. Tại Trung ương có khoảng 1.236 cơ
quan thuộc 18 bộ, ngành được cấp giấy chứng nhận
Thí điểm triển khai việc xác định chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên một số lĩnh vực với các tiêu
chí: tiếp cận dịch vụ, quy định về thủ tục hành chính, thái độ phục vụ của cơng
chức, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Theo đó,sự hài lịng của người dân về
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính đã tăng lên đáng kể. Chất lượng hoạt động

của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp ngày càng được nâng cao. Thực hiện
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, 9/24 Bộ, ngành và 45/63 địa
phương đã ban hành theo thẩm quyền quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để tiếp tục tiếp
nhận, xử lý phản ánh ,kiến nghị về sự không cần thiết, không hợp lý của các quy
định hành chính hoặc hành vi khơng đúng đắn của các cán bộ, cơng chức, cơ quan
hành chính nhà nước khi giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
Theo kết quả báo cáo, trong 6 tháng, các Bộ, ngành, địa phương đã tiếp nhận
1.101 phản ánh,kiến nghị trong đó, có 310 phản ánh về hành vi, 599 phản ánh ,kiến
nghị về quy định hành chính, 378 phản ánh,kiến nghị cả về hành vi và quy định
hành chính. Cùng với số tiếp nhận từ kỳ trước, trong 6 tháng đầu năm 2014, số
hoàn thành việc xử lý phản ánh,kiến nghị lên tới 1.043.
Bên cạnh đó nhiều giải pháp được triển khai như: tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử cho cơng chức phụ trách bộ
phận một cửa và công chức chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính; kiểm sốt
chặt chẽ việc giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ phận tham gia giải quyết thủ
tục hành chính; thường xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra công vụ để kịp thời
11


chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi cơng vụ, giờ giấc làm việc
và văn hóa ứng xử nơi công sở.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số phục vụ
người dân, doanh nghiệp. Thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương đã nỗ lực cải
cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số quốc gia để cắt giảm các quy định
thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
phục vụ người dân, doanh nghiệp, qua đó từng bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.
Từ đầu năm 2021 đến nay, các bộ đã cắt giảm, đơn giản hóa hơn 2.200 quy định

kinh doanh tại 177 văn bản quy phạm pháp luật; Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
phương án cắt giảm, đơn giản hóa hơn 1.100 quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh; đã cung cấp hơn 4.400 dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia,.. Theo đó, đến tháng 5 năm 2023, tổng số thủ tục hành chính của cả nước
là 6.422, giảm 376 thủ tục hành chính so với cùng kỳ năm 2020
b.Những mặt tồn tại và hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính:
Một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động trong việc rà sốt, kiến nghị đơn giản
hóa thủ tục hành chính, số thủ tục hành chínnh đề nghị đơn giản hóa chưa nhiều;
chưa kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những thủ tục hành chính khơng
cịn phù hợp. thủ tục hành chính xây dựng phải linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời và
tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Như chúng ta đã biết, thủ tục hành chính
tuy là những quy định hướng dẫn mang tính chất pháp lý, bắt buộc để thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của cả cơ quan, đơn vị của Nhà nước với tổ chức, cá nhân,
nhưng trên đời sống thực tế có nhiều tình huống phát sinh ngồi ý muốn.
Cải cách thủ tục hành chính chưa thực sự vì mục đích đơn giản hóa để tạo điều
kiện thực hiện thủ tục thuận lợi cho người dân mà vẫn cịn vì sự thuận lợi của cơ
quan quản lí,chính vì vậy nhiều trường hợp các cơ quan vẫn tìm cách để hợp lí hóa
các giấy tờ,thủ tục con lẽ ra nên được bãi bỏ. Việc tiến hành tổ chức thực hiện cải
cách hành chính vẫn cịn nhiều yếu kém, chậm được khắc phục. Nhiều thủ tục hành
chính không được tổng kết, sửa đổi, bổ sung kịp thời trong quá trình kiểm tra, thực
hiện. Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức viên chức của một số
bộ, ngành, địa phương chất lượng cịn kém, ít tính sáng tạo và chưa sát với thực
tiễn công tác phục vụ cho việc cải cách thủ tục hành chính.
12


Mức độ hiện đại hóa nền hành chính cịn hạn chế; mơ hình một cửa, một cửa
liên thơng hiện đại cịn ít hoặc việc áp dụng các mơ hình này không đúng
cách,không đạt hiệu quả.
3.Một số giải pháp đưa ra nhằm khắc phục những hạn chế của cải cách thủ tục

hành chính hiện nay:
Thường xun rà sốt, đánh giá các quy định hành chính, thủ tục hành chính
để kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, khơng
cần thiết; giảm chi phí, rút ngắn thời gian giải quyết, bảo đảm công khai, minh bạch
và nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước. Định kỳ tổ chức thực hiện khảo sát
để đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp trên lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính để có giải pháp
chấn chỉnh kịp thời.
Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 93/2007/NĐ-TTg và các quy chế, quy
định phối hợp; thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành
chính các cấp, phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai tại công sở các quy chế, quy
trình và các thủ tục hành chính... để người dân biết, thực hiện và giám sát; đồng
thời có thể cập nhật kịp thời khi có thay đổi tránh xảy ra tình trạng thủ tục thay đổi
thường xun người dân khơng kịp nắm bắt gây ra những rườm rà ,phức tạp trong
việc thực hiện thủ tục hành chính.
Tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ,, trách
nhiệm, trung thực, kỷ cương, tận tâm phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội trong giải
quyết công việc của cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa,nâng cao công
tác chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính bằng việc tuyên truyền, thanh tra,
kiểm tra công vụ, thu thập ý kiến, xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính.
Tiếp tục thực hiện đại hóa nền hành chính trong đó chú trọng đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thực hiện,quản lí,cơng bố,… thủ tục
hành chính nhằm tạo thuận lợi cho người dân trong việc nắm bát và thực hiện các
thủ tục hành chính một cách chính xác ,hợp lí.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương, nghiêm túc thực hiện:
a) Tập trung rà sốt, cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan
đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân bảo đảm cắt
giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân

13


thủ theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm
2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 và Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022, trong đó nghiên cứu đề xuất cắt giảm
ngay các thủ tục, các bước trung gian không cần thiết; các điều kiện kinh doanh
chồng chéo, không định lượng được để minh bạch trong kiểm tra, thẩm định, đánh
giá, xét duyệt; các hoạt động kiểm tra chun ngành cịn chồng chéo, có sự tham
gia của nhiều cơ quan, đơn vị; đồng thời, nghiên cứu, đề xuất giải pháp xã hội hóa
các dịch vụ hành chính cơng đủ điều kiện. Hồn thành, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa trước ngày 30 tháng 9 năm 2023.
b) Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động, cho ý kiến, thẩm định, thẩm tra quy
định thủ tục hành chính trong đề nghị, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
trong đó kiên quyết chỉ ban hành thủ tục hành chính mới trong trường hợp thật sự
cần thiết để quản lý, điều chỉnh quan hệ xã hội mới phát sinh.
c) Tăng cường phân cấp, ủy quyền, phân bổ nguồn lực trong thực hiện thủ tục hành
chính; tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng lấy
người dùng làm trung tâm, tránh hình thức, phong trào, khơng thực chất, không
hiệu quả.
d) Khẩn trương thực hiện thống kê, rà sốt, cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20%
thủ tục hành chính nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐTTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Thực hiện cơng khai, minh bạch đầy đủ, chính xác, kịp thời thơng tin về thủ tục
hành chính và q trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để người dân,
doanh nghiệp tiếp cận, theo dõi, giám sát, đánh giá trong quá trình tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính. Bộ, ngành, địa phương rà sốt, cơng bố, cập nhật, công
khai đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung), hoàn
thành trong tháng 9 năm 2023.

e) Thực hiện đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công dựa trên dữ liệu theo thời gian thực theo
quy định tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ; nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lịng, trong đó tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm và công bố, công
14


khai các cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị để xảy ra chậm trễ, gây
phiền hà, nhất là làm phát sinh thêm thủ tục, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều kiện
không đúng quy định trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
g) Tăng cường trách nhiệm giải trình, thực hiện tốt cơng tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc,
bất cập cho người dân, doanh nghiệp. Chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm,
khơng xử lý hoặc kéo dài thời gian xử lý.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương, cơ quan
liên quan thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2023; rà sốt, trình Thủ tướng Chính phủ phương án cắt
giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến thực hiện các dự án
đầu tư, đầu tư cơng, hồn thành trong tháng 9 năm 2023.
Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế các bộ, ngành, địa phương chủ trì tăng
cường hơn nữa công tác thẩm định quy định thủ tục hành chính tại đề nghị, dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm chỉ ban hành thủ tục hành chính đã
được đánh giá tác động và thật sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, hiệu quả. Kiểm soát
chặt chẽ các quy định thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
Bộ Nội vụ chủ trì kiểm tra, hướng dẫn, đơn đốc các bộ, ngành, địa phương
việc thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực, tăng

cường giám sát kiểm tra trong quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ, ngành và chính quyền địa phương theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị
quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Văn phòng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ đơn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về cơng tác này; định kỳ hàng q tổng hợp kết quả thực
hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Phát huy vai trò Thường trực Hội đồng tư vấn
cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ trong đối thoại, nắm bắt các
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, người dân để chủ động, kịp thời báo cáo,
đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải pháp tháo gỡ.

15


KẾT LUẬN
Hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển, chuyển đổi số, cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, mở cửa giao lưu quốc tế dưới sự
quản lý của nhà nước.Chính vì vậy cải cách thủ tục hành chính trong thời điểm hiện
nay là rất cần thiết để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp,nhà dầu tư tiến hành các
hoạt động kinh tế nhằm phát triển kinh tế-xã hội đất nước,đồng thời cũng là tạo
điều kiện cho cơng dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam-Nhà xuất bản Công an nhân dân 2016.
2. Quyết định số 93/2007/NĐ-TTg, ngày 22-6-2007, của Thủ tướng Chính phủ về
"Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng tại cơ quan hành chính nhà

nước ở địa phương”.
3.Nghị quyết của Chính phủ số 30c/2011/NQ-CP ban hành chương trình cải cách
thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020.
4. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định về Kiểm sốt thủ tục
Hành chính ban hành ngày 8/6/2010
5. Nghị định số 92/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định sửa đổi bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm sốt thủ tục Hành chính ban hành ngày
7/8/2017
6.Các trang wed :
a. : chinhphu.vn ; baomoi.com;

17



×