Phần i
tổng quan về ngân hàng công Thơng
việt nam và trung tâm công nghệ thông
tin
I - TổNG QUAN Về NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG VIệT NAM
1 - Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện đờng lối đổi mới nền kinh tế do Đại hội Đảng VI (tháng 12/1986)
đề ra, ngày 26/03/1988 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng đã ký quyết định 53/HĐBT về
việc đổi mới tổ chức và hoạt động ngân hàng theo mô hình Ngân hàng 2 cấp và
thành lập các ngân hàng chuyên doanh:
NHNN làm chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ - tín dụng - ngân hàng.
Ngân hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng và dịch vụ
ngân hàng.
Đây là bớc ngoặt quan trọng, mang tính đột phá trong sự nghiệp đổi mới nền
kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng. Theo đó, tháng
7/1988 NHCT Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động.
Trong 15 năm xây dựng và trởng thành, NHCT Việt Nam đã vợt qua nhiều
khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trờng, phục vụ và góp phần tích
cực thực hiện đờng lối, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nớc; không ngừng phấn
đấu vơn lên, khẳng định đợc vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt
Nam, có bớc phát triển và tăng trởng nhanh, đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trên
mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh
doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín
với khách hàng trong nớc và quốc tế.
1
NHCT Việt Nam đã góp phần đắc lực trong việc thực thi có hiệu quả chính
sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trởng trong thời kỳ đổi
mới, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
2 - NHữNG THàNH QUả Đã ĐạT ĐƯợc trong 15 năm xây dựng
và trởng thành
Xây dựng và phát triển bộ máy tổ chức và mạng lới kinh doanh lớn mạnh,
phát triển nguồn nhân lực để vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh của NHCT
Việt Nam
Tháng 7/1998, khi tách ra từ hệ thống NHNN, NHCT đợc tổ chức với NHCT
TW, 32 chi nhánh tỉnh, thành phố (CN cấp I), 42 chi nhánh quận, thị xã, huyện
(CN cấp II), 23 phòng giao dịch, 502 quỹ tiết kiệm. Sau 15 năm hoạt động, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, đến nay NHCT đã có Hội sở chính, 2 sở giao
dịch, 74 chi nhánh cấp I, 40 chi nhánh cấp II, 139 phòng giao dịch, 383 quỹ tiết
kiệm tại 48 tỉnh, thành phố; 2 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Đào tạo và Trung tâm
Công nghệ Thông tin; 3 công ty hạch toán kinh tế độc lập là Công ty Cho thuê Tài
Chính, Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản, Công ty Chứng khoán; 2 liên
2
Ngân hàng công thương việt nam
Ngân hàng công thương việt nam
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Hội
sở
chính
Hội
sở
chính
Sở
giao
dịch
Sở
giao
dịch
Trung
tâm
Công
nghệ
thông
tin
Trung
tâm
Công
nghệ
thông
tin
Trung
tâm
đào
tạo
Trung
tâm
đào
tạo
Sơ đồ mạng lưới tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam
doanh đầu tiên của Việt Nam với nớc ngoài do NHCT góp vốn là ngân hàng
Indovina, Công ty Cho thuê Tài Chính Quốc tế VILC, và mới đây Công ty Liên
doanh Bảo hiểm Châu á - NHCT đã đợc cấp giấy phép đi vào hoạt động.
Đội ngũ cán bộ nhân viên đã có bớc trởng thành và đợc thử thách trong cơ
chế kinh doanh, đợc bổ sung, đào tạo, sắp xếp lại, theo yêu cầu đổi mới và phát
triển kinh doanh. Đến nay, đã có gần 13.000 cán bộ nhân viên trong đó: 1,2% cán
bộ trình độ trên đại học (năm 1988 chỉ có một ngời), 50% cán bộ có trình độ đại
học và tơng đơng (năm 1988 tỉ lệ 10,23%). Cán bộ nghiệp vụ NH hầu hết sử dụng
thành thạo máy vi tính, cán bộ kinh doanh đối ngoại, tin học đều sử dụng đợc
ngoại ngữ để phục vụ công tác.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế, quy chế về nghiệp vụ và điều
hành nội bộ
Các cơ chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy kinh doanh, cơ chế quản lý
tài chính và hạch toán nội bộ, cơ chế kiểm soát, cơ chế điều hành vốn kinh doanh,
các cơ chế nghiệp vụ chuyên môn, cơ chế quản lý lao động tiền lơng, cơ chế thi
đua khen thởng... đã phát huy hiệu quả tích cực phục vụ công tác quản trị, điều
hành hoạt động của NHCT Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo tính tập trung
thống nhất của một pháp nhân đồng thời phát huy đợc lợi thế, đặc điểm và trách
nhiệm của từng chi nhánh, công ty.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Trong 15 năm qua NHCT đã chú trọng đầu t cho trang thiết bị cơ sở vật chất,
công nghệ hàng trăm tỉ đồng. Đến nay, 60% hệ thống trụ sở giao dịch kiêm kho từ
Trụ sở chính đến các chi nhánh đã đợc xây dựng khang trang, hiện đại.
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng đã đi từ không
đến có, đa điện toán và công nghệ tin học vào thực hiện xử lý giao dịch các
nghiệp vụ, đã kết nối mạng thanh toán, thông tin trong toàn hệ thống cũng nh từng
chi nhánh, từ ứng dụng nghiệp vụ đơn giản đến các nghiệp vụ phức tạp nh thanh
toán VND và ngoại tệ, quản lý kinh doanh, thanh toán điện tử, giúp ngân hàng
3
giao dịch thanh toán nhanh, tăng vòng quay vốn, nâng chất lợng phục vụ và lòng
tin đối với khách hàng.
Tăng trởng nhanh Tài sản Nợ, Tài sản Có đáp ứng yêu cầu cho vay và đầu t
phát triển nền kinh tế, chiếm trên 20% thị phần
Với nhiều hình thức thông qua nhiều kênh huy động vốn VND và ngoại tệ,
nguồn vốn của NHCT đã tăng trởng liên tục trong 15 năm qua, tốc độ tăng trởng
bình quân hàng năm trên 45%. Đến 30/06/2003, tổng nguồn huy động của NHCT
là 76.626 tỷ đồng bằng 152 lần năm 1988, chiếm 22% tổng nguồn vốn huy động
của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Trong đó 16,7% là ngoại tệ; tổng mức cho vay
và đầu t của NHCT Việt Nam là 81.135 tỉ đồng chiếm 20% thị phần tín dụng-đầu
t cả nớc. Trong đó d nợ cho vay nền kinh tế 63.527 tỉ, bằng 103 lần năm 1988, tốc
độ tăng trởng bình quân hàng năm là 30%/năm.
Đổi mới cơ cấu d nợ cho vay phù hợp với chính sách phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần của Đảng và Nhà nớc. Cho vay DN ngoài quốc doanh từ năm
1995 đến nay tỷ trọng luôn chiếm từ 40% đến 45% tổng d nợ.
Cho vay trung và dài hạn tăng dần, từ 3% năm 1988, đến nay chiếm gần
40% trong tổng mức d nợ.
Từ một ngân hàng chỉ hoạt động đối nội, năm 1991 NHCT Việt Nam đã
phát triển rộng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế với các mặt nghiệp vụ huy động
vốn, cho vay, tài trợ xuất nhập khẩu, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, kiều hối,
mua bán ngoại tệ... Có quan hệ hợp tác với nhiều ngân hàng và tổ chức quốc
tế.NHCT đã thiết lập quan hệ đại lý với trên 610 ngân hàng tại 57 nớc và khu vực
phục vụ cho các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán bù trừ, séc,
chuyển tiền, kiều hối...
Phát triển các sản phẩm dịch vụ trên thị trờng vốn quốc tế nh hoán đổi, mua
bán kỳ hạn, đầu t, kinh doanh ngoại tệ... Hoạt động thanh toán quốc tế của NHCT
Việt Nam tăng trởng hàng năm từ 30-50%. Uy tín của NHCT Việt Nam trên thị tr-
ờng quốc tế ngày càng đợc nâng cao.
4
II - tổng quan về trung tâm công nghệ thông tin
1 - Sơ đồ tổ chức của trung tâm công nghệ thông tin
Trung tâm Công nghệ thông tin - NHCT Việt Nam đợc thành lập năm 1988,
và có trụ sở đặt tại 46A - Tăng Bạt Hổ - Hà Nội. Trung tâm là đơn vị trực thuộc
của Ngân hàng đặt tại trung ơng, có nhiệm vụ phụ trách xử lý kỹ thuật cho tất cả
các chi nhánh của NHCT Việt Nam trên toàn quốc.
2 - Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm công nghệ
thông tin
5
Trung tâm công nghệ thông tin
Trung tâm công nghệ thông tin
Phòng
Kế
toán
Tổng
hợp
Phòng
Kế
toán
Tổng
hợp
Phòng
Lưu
trữ
Vận
hành
Phục
hồi
dữ
liệu
Phòng
Lưu
trữ
Vận
hành
Phục
hồi
dữ
liệu
Phòng
Kỹ
thuật
truyền
thông
Trang
thiết
bị
Phòng
Kỹ
thuật
truyền
thông
Trang
thiết
bị
phòng
Tích
hợp
hệ
thống
phòng
Tích
hợp
hệ
thống
Phòng
ứng
dụng
Triển
khai
Bảo
trì
Phát
triển
phần
mềm
Phòng
ứng
dụng
Triển
khai
Bảo
trì
Phát
triển
phần
mềm
Phòng
Hỗ trợ
kỹ
thuật
các
chi
nhánh
phía
Nam
Phòng
Hỗ trợ
kỹ
thuật
các
chi
nhánh
phía
Nam
Phòng
Kế
hoạch
Nghiên
cứu
Phát
triển
Phòng
Kế
hoạch
Nghiên
cứu
Phát
triển
Sơ đồ các phòng ban Trung tâm Công nghệ thông tin
Ban giám
đốc
Ban giám
đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin - NHCT Việt Nam có chức năng nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ tin học để phục vụ yêu cầu quản lý và phát triển hoạt động
kinh doanh của NHCT, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin của NHCT hoạt
động chính xác, liên tục, hiệu quả và an toàn.
Trung tâm Công nghệ thông tin - NHCT Việt Nam có các chức năng, nhiệm
vụ sau đây:
Thực hiện thống nhất quản lý, triển khai, kiểm tra và bảo trì kỹ thuật công
nghệ thông tin cho toàn hệ thống các chi nhánh NHCT Việt Nam.
Nghiên cứu cải tiến các ứng dụng về sản phẩm, dịch vụ và hệ thống thông
tin quản lý trong ngân hàng.
Xây dựng các chiến lợc, nghiên cứu, lựa chọn giải pháp và tiếp nhận chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng.
Lựa chọn các trang thiết bị và hệ thống truyền thông, đảm bảo an toàn
thông tin cho toàn bộ hệ thống từ trung ơng đến các chi nhánh.
Phát triển và bảo trì các ứng dụng về sản phẩm và dịch vụ trong toàn hệ
thống NHCT Việt Nam.
Hợp tác nghiên cứu và triển khai các dự án kỹ thuật với các đơn vị trong và
ngoài nớc.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực công nghệ thông tin của
ngân hàng.
3 - các sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu
NHCT Việt Nam từ khi thành lập đến nay đã phát triển rất nhiều các loại hình
sản phẩm và dịch vụ, tiêu biểu là các sản phẩm và dịch vụ sau:
Hệ thống thanh toán bằng máy tính và thiết bị thông tin đầu tiên ở Việt Nam
- 1992.
Hệ thống tiền gửi tiết kiệm một nơi lấy ra ở nhiều nơi đầu tiên của các Ngân
hàng Việt Nam - 1994.
6
Hệ thống máy chủ Mini song hành đầu tiên đợc sử dụng trong hệ thống
Ngân hàng Việt Nam - 1994.
Hệ thống mạng WAN - UNIX - ORACLE toàn quốc đầu tiên trong hệ thống
Ngân hàng Việt nam - 1995.
Mạng lới thanh toán quốc tế lớn nhất ở Việt nam đợc triển khai đồng loạt ở
64 chi nhánh vào ngày khai thơng hệ thống SWIFT - 06/03/1995.
Hệ thống thanh toán điện tử với cơ sở dữ liệu tập trung tại Trung ơng đầu
triên của Việt Nam đợc triển khai đồng thời cho toàn hệ thống NHCT Việt Nam
vào ngày 01/07/1996.
Hệ thống thanh toán thu chi hộ tập trung tại trung ơng bằng máy tính đầu
tiên với Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng Đầu t và Phát triển, Kho bạc Nhà nớc
Việt Nam 1996 - 1998 và các ngân hàng khác nh CitiBank, DeutschBank 1998 -
1999.
IIi - CHứC NĂNG và NHIệM Vụ CủA CáC PHòNG BAN
1 - Phòng ứng dụng, triển khai, bảo trì và phát triển
phần mềm (ƯD, TK, BT & PT PM)
Phòng ƯD, TK, BT & PT PM là một trong 7 phòng ban kỹ thuật chính của
Trung tâm Công nghệ thông tin - NHCT Việt Nam.
1.1 - Phòng ƯD, TK, BT & PT PM có các chức năng chính sau
Thực hiện quản lý thống nhất, phát triển bảo trì và bảo mật các phần mềm
ứng dụng do NHCT Việt Nam triển khai.
Là đầu mối triển khai các dự án cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lợng sản
phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng.
Hỗ trợ các chi nhánh trong việc vận hành kỹ thuật và quy trình ứng dụng các
sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin trong ngân hàng.
Cung cấp, chuyển giao các phần mềm ứng dụng với các đơn vị ngoài ngành.
7
Tham mu cho Giám đốc các giải pháp tối u trong việc thực hiện triển khai
các dự án công nghệ thông tin về lĩnh vực ngân hàng.
1.2 - Nhiệm vụ chính của phòng ƯD, TK, BT & PT PM
Nghiên cứu các quy chế nghiệp vụ và lựa chọn các giải pháp kỹ thuật đa
công nghệ thông tin vào cải tiến quy trình và nâng cao hiệu quả quản lý nghiệp vụ
trong lĩnh vực ngân hàng.
Phối hợp thực hiện với các phòng ban kỹ thuật khác trong việc chuyển giao
công nghệ, lựa chọn các giải pháp triển khai và bảo trì các phần mềm ứng dụng
trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam.
Kết hợp với các phòng ban nghiệp vụ của NHCT Việt Nam phân tích nhu
cầu ngời sử dụng, xây dựng, triển khai các dự án phần mềm để phát triển sản
phẩm, dịch vụ và nâng cao năng lực quản lý,điều hành hoạt động của NHCT Việt
Nam.
Xây dựng các phần mềm ứng dụng phục vụ yêu cầu quản lý cải tiến, đổi
mới các nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân hàng.
Kiểm tra và hớng dẫn việc thực hiện đúng quy trình các ứng dụng phần
mềm, đảm bảo cập nhật đầy đủ và kịp thời cho các chi nhánh NHCT Việt Nam các
thay đổi về phần mềm do Trung tâm Công nghệ thông tin quản lý, phát triển và
bảo trì.
Xây dựng quy trình vận hành, xử lý thông tin chính xác, kịp thời bảo đảm bí
mật, an toàn thông tin của NHCT Việt Nam.
Liên kết với các đơn vị xây dựng và triển khai các dự án kỹ thuật cho hệ
thống NHCT Việt Nam (đặc biệt là các sản phẩm phần mềm ứng dụng).
Bảo trì, sửa chữa, xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến các sản phẩm phần
mềm ứng dụng do Trung tâm Công nghệ thông tin tự phát triển và các sản phẩm
liên doanh đã triển khai tại trụ sở chính NHCT Việt Nam và các chi nhánh thuộc
NHCT Việt Nam.
8
Tham gia thẩm định và giám sát triển khai các phơng án kỹ thuật liên quan
đến các ứng dụng phần mềm của các đơn vị thành viên.
Nghiệm thu một số chơng trình ứng dụng do mua bên ngoài.
Kết hợp nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin
trong lĩnh vực ngân hàng với các phòng ban khác.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.3 - Cơ cấu tổ chức và hoạt động
Phòng ƯD,TK, BT & PTPM gồm 25 nhân viên có độ tuổi từ 25 tuổi đến 33
tuổi. Trởng phòng là Bùi Huơng Lan.
Trởng phòng có nhiệm vụ tiếp nhận các dự án về công nghệ thông tin mà
NHCT Việt Nam và trung tâm Công nghệ thông tin phát triển, sau đó phân chia
công việc cho các nhân viên triển khai thành các sản phẩm phần mềm phục vụ cho
toàn bộ hệ thống NHCT Việt Nam (bao gồm các sản phẩm phần mềm phục vụ cho
công tác quản lý tập trung tại trung ơng và các sản phẩm phần mềm phục vụ cho
công tác quản lý tại các chi nhánh trên toàn quốc).
1.4 - Đặc điểm sản phẩm phần mềm của phòng ƯD, TK, BT & PTPM
Các sản phẩm phần mềm do phòng phát triển đều phục vụ công tác tin học
hoá của NHCT Việt Nam và đợc chia thành 2 phần:
Một phần đợc viết dành cho trung ơng.
Phần còn lại đợc viết cho các chi nhánh sử dụng.
Các phần mềm đợc triển khai thống nhất giữa các chi nhánh và trung ơng
theo 2 cách:
Trung ơng có thể gửi các phiên bản Update đến các chi nhánh và ngợc lại
các chi nhánh gửi dữ liệu tổng hợp về trung ơng. Quá trình kết nối đợc thông qua
mạng Intranet riêng của hệ thống NHCT Việt Nam trên toàn quốc. Mạng này chia
làm 2 đờng: một đờng qua đờng điện thoại thông thờng và một đờng tốc độ cao do
ngân hàng thuê riêng, gọi là đờng Leased line.
9