Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích thống kê tình hình tiền lương thu nhập tại xí nghiệp vật liệu hoá chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.97 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiền lơng có một ý nghĩa vô cùng to
lớn cả về mặt kinh tế cũng nh mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lơng là sự cụ thể hoá của quá trình
phân phối của cải do ngời lao động làm ra. Do đó, phải xây dựng một hệ thống
trả lơng phù hợp để tiền lơng thực sự phát huy đợc vai trò khuyến khích vật chất
và tinh thần cho ngời lao động.
Với doanh nghiệp nó là công cụ quản lý hữu hiệu để tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh, đồng thời tiền lơng là động lực kinh tế mạnh mẽ thúc đẩy ngời lao
động làm việc với chất lợng và hiệu quả ngày càng cao. Đó là một việc hết sức
cần thiết và quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trờng. Mặt khác, đối với doanh nghiệp tiền lơng còn là một phần chi phí
cấu thành chi phí sản xuất- kinh doanh luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ.
Do đó, khi trả lơng cho ngời lao động phải thu đợc hiệu quả cao nhất, thông qua
chính sách tiền lơng của mình mà doanh nghiệp có thể thúc đẩy ngời lao động
làm việc hay triệt tiêu động lực đó.
Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập từ qúa trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hởng trực
tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích của mọi ngời
lao động. Mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và khả
năng của mình.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian ngắn tìm hiểu thực tế
tại Xí nghiệp Vật liệu Hoá chất, em lựa chọn nghiên cứu đề tài" Phân tích
thống kê tình hình tiền lơng - thu nhập tại Xí nghiệp Vật liệu Hoá
chất"
Nội dung chính của luận văn:
Phần I: Lý luận chung về tiền lơng - thu nhập
Phần II: Hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp thống kê phân tích tình hình tiền
lơng - thu nhập của lao động
Phần III: Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích tình hình tiền l-


ơng - thu nhập tại Xí nghiệp Vật liệu Hoá chất
Vì khả năng và thời gian có hạn luận văn này không tránh khỏi những sai
sót. Em mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ phòng kế hoạch
của xí nghiệp để bản luận văn này đợc hoàn thiện hơn.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Em xin cảm ơn thầy giáo GS.TS Phạm Ngọc Kiểm và các anh chị phòng
kế hoạch của Xí nghiệp Vật liệu Hoá chất đã giúp em hoàn thiện đề tài này.
Hà Nội tháng 4 năm 2002
Sinh viên : Lê Thị Liên
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Phần I
lý luận chung về tiền lơng - thu nhập
I. lý luận về tiền lơng
1. Khái niệm, bản chất của tiền lơng
Từ khi sức lao động trở thành hàng hoá, xuất hiện thị trờng sức lao động
(hay còn gọi là thị trờng lao động) thì khái niệm tiền lơng xuất hiện.Tiền lơng là
một phạm trù kinh tế xã hội, thể hiện kết quả của sự trao đổi trên thị trờng lao
động.
Để có thể tiến hành sản xuất, cần có sự kết hợp của hai yếu tố cơ bản là lao
động và vốn. Vốn thuộc sở hữu của một bộ phận dân c trong xã hội, còn một bộ
phận dân c khác do không có vốn chỉ có sức lao động họ phải đi làm thuê cho
những ngời có vốn, đổi lại họ nhận đợc một khoản tiền gọi là" tiền lơng" (hay
tiền công). Nh vậy khái niệm tiền lơng xuất hiện khi có sự sử dụng sức lao động
của một bộ phận dân c trong xã hội một cách có tổ chức và đều đặn bởi một bộ
phận dân c khác.Tiền lơng, tiền công đợc hiểu là giá cả sức lao động, nó là biểu
hiện bằng tiền của sức lao động.
Xét trong mối quan hệ lao động thì tiền lơng là giá cả sức lao động, đợc
hình thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời lao
động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trờng. Vậy giá cả sức lao

động do cái gì quyết định, do lợng hao phí lao động xã hội cần thiết hay do cung
cầu trên thị trờng quyết định. Chúng ta phải phải hiểu cơ sở của giá cả sức lao
động là do lợng hao phí lao động xã hội cần thiết quyết định (còn gọi là giá trị
sức lao động), còn sự biến động trên thị trờng giá cả sức lao động xoay quanh
giá trị sức lao động là do quan hệ cung cầu quyết định.
Ta có thể đi đến một khái niệm đầy đủ: Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng sức lao động
phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả
của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Để có khái niệm mang tính pháp lý về tiền lơng, Điều 55 Bộ Luật lao động
có ghi" tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức l-
ơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy
định".
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh nớc ta hiện
nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực
kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền l-
ơng là số tiền mà các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức của nhà nớc trả cho ng-
ời lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống
thang, bảng lơng do nhà nớc quy định.
Trong các thành phần và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu
sự tác động và chi phối rất lớn của thị trờng. Tiền lơng trong khu vực này dù vẫn
nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ, nhng đ-
ợc quyết định theo sự thoả thuận trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể
giữa một bên là làm thuê và một bên đi thuê thông qua hợp đồng lao động.
Cùng với phạm trù tiền lơng, chúng ta còn có các phạm trù khác nh: tiền
công, thu nhập, chúng cùng mang bản chất của tiền lơng tức là đều biểu hiện

bằng tiền của giá trị sức lao động.
Nhng giữa tiền lơng và tiền công có sự phân biệt nhất định. Trớc đây hai
khái niệm này khác nhau cả về nội dung và đối tợng chi trả. Khái niệm tiền lơng
đợc sử dụng trong khu vực quốc doanh, nó là phần trả trực tiếp cho ngời lao
động, ngoài tiền lơng đợc trả bằng tiền ngời lao động còn nhận đợc phần phân
phối gián tiếp bằng hiện vật thông qua tem phiếu và một số chính sách phúc lợi
nh: chính sách nhà ở, BHXH, khám chữa bệnh Tiền công đợc dùng cho các đối
tợng còn lại ngoài kinh tế quốc doanh, nó bao gồm cả phần trả trực tiếp và gián
tiếp cho ngời lao động. Nói khác đi tiền công chính là tiền lơng đã tiền tệ hoá.
Hiện nay tiền lơng và tiền công dờng nh không còn sự tách biệt, đều là giá
cả sức lao động nhng vẫn còn thói quen quan niệm tiền lơng gắn với khu vực
kinh tế quốc doanh và tiền công gắn với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nhng dù tiền lơng hay tiền công cũng đều phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất sức lao động mở rộng
- Thúc đẩy tăng năng suất
- Phù hợp với cung cầu lao động
2. Phân loại tiền lơng
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao
động và hiệu qủa làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động.
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng
danh nghĩa của họ.
Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện qua
công thức sau:
Tiền lơng thực tế =
Tiền lơng danh nghĩa

Chỉ số giá tiêu dùng
3. Yêu cầu của tiền lơng
- Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
- Tiền lơng phải đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, công bằng, thực hiện triệt
để nguyên tắc phân phối theo lao động, chống chủ nghĩa phân phối bình quân.
- Tiền lơng phải đợc tổ chức thoả đáng, kích thích ngời lao động tích cực
sáng tạo hơn trong lao động nhằm tăng năng suất lao động.
4. Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với
ngời lao động.Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lơng nhằm đảm bảo sản xuất phát
triển, duy trì một đội ngũ có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật
vững, đòi hỏi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi
trọng. Tổ chức tiền lơng đợc công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa
ngời lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dới một lòng, một ý trí
vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vò lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy,
mà ngời lao động tích cực làm việc bằng cả nhiệt tình hăng say và họ có quyền
tự hào về mức lơng họ đạt đợc. Ngợc lại khi công tác tổ chức tiền lơng trong
doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý nó sẽ làm nảy sinh mâu thuẫn
không chỉ ở những ngời lao động mà còn nảy sinh giữa những ngời lãnh đạo với
ngời lao động.Vì vậy đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp một trong những công
việc đợc quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lơng, thờng
xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện
trong phân phối tiền lơng hoặc tiền thởng, qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng
5. Các chức năng cơ bản của tiền lơng
Thớc đo giá trị của tiền lơng
Do lao động là hoạt động chính của con ngời và là đầu vào của mọi quá
trình sản xuất trong xã hội, tiền lơng là hình thái cơ bản của thù lao lao động thể
hiện giá trị của khối lợng sản phẩm và dịch mà ngời lao động nhận đợc trên cơ
5

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
sở trao đổi sức lao động. Hiểu theo cách này, thì tiền lơng bị chi phối bởi quy
luật giá trị và phân phối theo lao động.
Duy trì và phát triển sức lao động
Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của lao động nhằm thoả mãn phần lớn
các nhu cầu văn hoá và vật chất của ngời lao động. Mức độ thoả mãn các nhu
cầu của ngời lao động phần lớn đợc căn cứ vào độ lớn của các mức tiền lơng. Độ
lớn của tiền lơng phải tạo ra các điều kiện cần thiết để đảm bảo tái sản xuất sức
lao động cho ngời lao động và gia đình họ.Hiểu theo cách này tiền lơng bị chi
phối bởi quy luật tái sản xuất sức lao động. Có nghĩa là trong chừng mực nhất
định, cần thiết phải đảm mức lơng tối thiểu cho ngời lao động không phụ thuộc
vào hiệu quả lao động của họ.Bên cạnh đó các mức tiền lơng tăng sẽ có tác động
nâng cao khả năng tái sản xuất sức lao động, tạo điều kiện nâng cao chất lợng
lao động và các giá trị khác của ngời lao động.
Kích thích lao động
Các mức tiền lơng và cơ cấu tiền lơng là các đòn bẩy kinh tế rất quan trọng
và là động cơ trong lao động của ngời lao động. Khi độ lớn của tiền lơng phụ
thuộc vào hiệu qủa sản xuất kinh doanh, khi khối lợng các t liệu sinh hoạt của
ngời lao động phụ thuộc trực tiếp vào độ lớn của các mức lơng thì ngời lao động
sẽ quan tâm đến kết quả hoạt động của họ. Hiểu theo cách này, tiền lơng bị chi
phối bởi quy luật không ngừng thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt và không ngừng
nâng cao năng suất lao động.
Kích thích kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động trên toàn bộ
nền kinh tế
Trên lĩnh vực vĩ mô, tổng mức tiền lơng quyết định tổng cầu về hàng hoá và
dịch vụ cần thiết sản xuất. Do vậy, việc tăng các mức lơng có tác dụng kích thích
tăng năng suất, qua đó tăng nhu cầu về lao động. Bên cạnh đó, sự chênh lệch tiền
lơng giữa các ngành, các nghề thúc đẩy sự phân công và bố trí lao động cũng nh
các biện pháp nâng cao năng suất cho ngời lao động
Chức năng xã hội của lao động

Cùng với việc không ngừng nâng cao sức lao động, tiền lơng là yếu tố kích
thích các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền lơng với kết quả lao động và địa vị
kinh tế sẽ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để đạt đợc các mức
tiền lơng cao nhất. Bên cạnh đó tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con
ngời và thúc đẩy xã hội phát triển.
6. Các yếu tố chi phối tiền lơng
Khi tổ chức tiền lơng cần phải nghiên cứu kỹ các yếu tố xác định và ảnh
hởng đến tiền lơng nếu không tiền lơng sẽ mang tính chất chủ quan và thiên
lệch. Các yếu tố chi phối tiền lơng đó là:
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
- Giá trị công việc
- Trình độ phát triển kinh tế chung của đất nớc và của từng vùng
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Mô hình phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
-Thâm niên làm việc trong doanh nghiệp
- Các khoản chi phí khác về tiền lơng
Sơ đồ các yếu tố ảnh hởng đến tiền lơng

7. Thu nhập của ngời lao động
Thu nhập có cùng bản chất với tiền lơng nhng đợc hiểu với nghĩa rộng hơn,
thu nhập của một ngời lao động là tất cả những khoản thu mà ngời lao động đó
nhận đợc từ việc cung ứng lao động của mình, bao gồm cả tiền lơng (tiền công,
tiền thởng, tiền ăn ca )
Thu nhập của ngời lao động trong các doanh nghiệp nớc ta đợc phân thành
nhiều nguồn, song các nguồn chủ yếu nhất bao gồm:
- Thu nhập từ tiền lơng và các khoản có tính chất lơng
- Thu nhập nhận từ quỹ BHXH trả thay lơng do ốm đau, thai sản, tai nạn,
bệnh nghề nghiệp, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch
- Thu nhập nhận đợc từ các quỹ của doanh nghiệp

-Thu nhập khác
Hiện nay, nguồn thu từ tiền lơng và thu nhập nhận từ các quỹ của doanh
nghiệp của lao động ở nớc ta cha giữ vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo mức
sống của ngời lao động. Họ phải tìm kiếm nhiều việc làm khác để kiếm sống và
vì thế tính chất không bình đẳng (hay không công bằng) trong thu nhập của ngời
lao động nớc ta đang xu hớng gia tăng.
7
Công việc
- Kỹ năng
- Nỗ lực
- Trách nhiệm
- Điều kiện làm việc
Ng ời lao động
- Kinh nghiệm
- Khả năng phát triển
- Thâm niên làm việc
- Thái độ tinh thần
Công ty
- Định mức lao động
kỹ thuật
- Khả năng chi trả
- Chính sách chiến l ợc
- Đặc điểm hoạt động
Xã hội
- Cung cầu lao động
- Điều kiện kinh tế
quốc gia
- Giá cả sinh hoạt
- Luật pháp
- Quan niệm thành kiến

Thu nhập, tiền l ơng
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Để đánh giá tình hình thu nhập của lao động từ doanh nghiệp ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Thu nhập thực tế
của ngời lao động
=
Thu nhập
danh nghĩa
-
Thuế thu
nhập đã nộp
x
1
Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số thu nhập bình quân
của lao động
=
Thu nhập thực tế bình quân kỳ báo cáo
Thu nhập thực tế bình quân kỳ gốc
Tốc độ phát triển thu nhập
thực tế của lao động
=
Chỉ số thu nhập danh nghĩa
Chỉ số giá tiêu dùng
Khi thu nhập của ngời lao động tăng nhanh hơn mức tăng giá hàng tiêu
dùng thì đời sống của ngời lao động sẽ đợc cải thiện.
8. Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng
Các đặc điểm cơ bản của tiền lơng
- Trong nền kinh tế thị trờng việc đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngời lao

động và gia đình họ là một mục tiêu quan trọng. Do vậy tiền lơng không bị hạ
thấp một cách quá đáng hoặc quá linh hoạt, trái lại nó dừng ở một mức vừa phải
và có tính ổn định.Tuy nhiên, thất nghiệp vì thế cũng có nguy cơ gia tăng nếu
không có biện pháp can thiệp kịp thời của chính phủ thông qua các giải pháp
kích cầu.
- Trong nền kinh tế thị trờng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với mức tăng lợi
nhuận và tăng trởng kinh tế. Tăng trởng kinh tế là tiền đề để tăng tiền lơng, thu
nhập, nâng cao mức sống của ngời làm công ăn lơng và do vậy lợi nhuận phải đ-
ợc thực hiện trên cơ sở tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều việc làm cho ngời
lao động, không dựa trên việc khai thác bóc lột sức lao động.
- Trong nền kinh tế thị trờng việc tăng tiền lơng cần thiết phải đạt đợc trên
cơ sở tăng cờng mối liên kết giữa lao động và quản lý, tiến tới sự kết hợp hài hoà
của các lợi ích, trên cơ sở các bên cùng có lợi, cùng chia sẻ lợi ích.
- Phân phối tiền lơng và thu nhập trong nền kinh tế thị trờng phản ánh
chênh lệch về số lợng và chất lợng lao động thực hiện. Tiền lơng không đơn
thuần là chi phí đầu vào mà còn thể hiện cả kết quả của đầu ra. Bài toán phân
chia tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là bài toán phân chia lợi ích đợc thực
hiện thông qua việc phát huy vai trò của thoả ớc lao động cũng nh sự can thiệp
của chính phủ.
- Trong nền kinh tế thị trờng nhà nớc tham gia một cách tích cực và chủ
động vào quá trình phân phối (bao gồm cả phân phối lần đầu và phân lại). Tuy
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
nhiên, nhà nớc thực sự phân chia tiền lơng thông qua hệ thống pháp luật và chính
sách kinh tế, xã hội để đảm bảo hạn chế sự bóc lột và tiêu cực trong kinh doanh
của ngời chủ đồng thời khuyến khích lợi lợi ích chính đáng, tính tích cực sáng
tạo của họ.
- Việc làm, an toàn việc làm và an ninh xã hội là mối quan tâm của ngời lao
động, do đó mức tiền lơng cần phải đủ lớn để duy trì cuộc sống của họ ngày hôm
nay và cho cả khi họ không có sức lao động. Nói cách khác, tiền lơng cần bao

gồm cả tiền lơng cơ bản và một phần cho an ninh xã hội. phòng khi thất nghiệp.
Về thực chất tiền lơng này cao hơn so với tiền lơng của nền kinh tế TBCN
Các nguyên tắc cơ bản của tiền lơng
- Tiền lơng bị chi phối không những bởi quy luật giá trị, quy luật cung cầu
lao động mà còn bị chi phối bởi các quy luật kinh tế khác, trong đó có quy luật
về mức sống tối thiểu.
- Cách biệt về tiền lơng giữa những ngời lao động thấp nhất và cao nhất nh
tiền lơng trong nền kinh tế TBCN.
- Tiền lơng có tính đảm bảo cao, không những đảm bảo mức sống cho ngời
lao động trong quá trình làm việc mà còn đảm bảo cho họ có mức sống khi suy
giảm sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn.
- Tiền lơng dựa trên điều kiện lao động tốt, các tiêu chuẩn lao động và chế
độ làm việc ngày càng đợc hoàn thiện.
- Tiền lơng linh hoạt tơng đối, không những thể hiện giá trị lao động mà cả
hiệu suất lao động do sự tham gia của ngời lao động vào quá trình phân phối lần
đầu và lần hai trong nội bộ doanh nghiệp.
- Mức tiền lơng tăng dựa trên sự khai thác các yếu tố tiềm năng trong sản
xuất tiền lơng là kết quả của mối liên kết quản lý lao động, không dựa vào sự
chiếm đoạt của ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động
II. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngời lao động. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm
bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu
cầu này cũng đặt ra những đòi hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền l-
ơng.
- Làm cho năng suất không ngừng nâng cao.Tiền lơng là một đòn bẩy quan
trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở quan trọng nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Do vậy, tổ chức tiền lơng phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao
9

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển, nâng cao trình
độ và kỹ thuật của ngời lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
- Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động. Một chế
độ tiền lơng đơn giản rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là
quản lý về tiền lơng
2. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách thu nhập thích hợp
trong một thể chế kinh tế nhất định ở nớc ta, khi xây dựng chế độ tiền lơng và tổ
chức trả lơng theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau
Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động khác nhau về tuổi tác,
giới tính, ttrình độ nhng có mức hao phí lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh
nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng và nó đảm bảo đợc tính công bằng và
bình đẳng trong trả lơng. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với ngời
lao động.
Nguyên tắc2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn thu nhập bình
quân
Năng suất lao động không ngừng tăng lên, đó là một quy luật.Tiền lơng của
công nhân cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều yếu tố khách quan.
Giữa tiền lơng và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong
từng doanh nghiệp thì thấy rằng,tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản xuất
kinh doanh:tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản
phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng nh chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức là mức giảm chi phí

do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng thu nhập bình
quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao
động làm các nghề khác nhau trong nề kinh tế quốc dân
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
việc trong các nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
lơng cho ngời lao động.Thực sự nguyên tắc này là cần thiết, dựa trên những cơ sở
sau đây:
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành
- Điều kiện lao động
- ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
- Sự phân bố theo khu vực sản xuất
III. Các chế độ tiền lơng
1. Chế độ tiền lơng cấp bậc
1.1 Khái niệm
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà các xí
nghiệp, doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lơng cho ngời lao động. Căn cứ
vào chất lợng và điều kiện công việc khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân, những ngời lao động trực tiếp
và trả lơng theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua chất lợng và số lợng.
1.2 Nội dung của chế độ tiền lơng cấp bậc
1.2.1 THANG LơNG
Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa những ngời
công nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ
lành nghề (xác định theo bậc) của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những thang
lơng tơng ứng với nhau.
Một thang lơng bao gồm một số bậc lơng và hệ số phù hợp với các bậc lơng
đó. Số bậc và các hệ số của thang lơng khác nhau không giống nhau

- Bậc lơng là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và đợc xếp
từ thấp đến cao (bậc cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7 )
- Hệ số lơng chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (lao động có
trình độ tay nghề cao), đợc trả lơng cao hơn công nhân bậc 1 (bậc có độ lành
nghề thấp nhất hay còn gọi là lao động giản đơn) trong nghề bao nhiêu lần.
Sự tăng lên của hệ số lơng giữa các bậc lơng đợc xem xét ở hệ số tăng tuyệt
đối và hệ số tăng tơng đối.
Trong khi xây dựng thang lơng, các hệ tăng tơng đối của hệ số lơng có thể
là hệ số tăng tơng đối luỹ tiến (tăng đổi), hệ số tăng tơng đối đều đặn (không
đổi) và hệ tăng lơng luỹ thoái (giảm dần)
- Thang lơng có hệ số tăng tơng đối luỹ tiến là thang lơng trong đó hệ số
tăng tơng đối của các bậc sau cao hơn hệ số tăng tơng đối của các bấc đứng trớc
nó.
11
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
- Thang lơng có hệ số tăng tơng đối đều đặn là thang lơng mà hệ số tăng t-
ơng đối của các bậc khác nhau là nh nhau.
- Thang lơng có hệ tăng tơng đối luỹ thoái là thang lơng có các hệ số tăng t-
ơng đối của các bậc sau nhỏ hơn hệ số tăng tơng đối của các bậc đứng trớc
Trình tự khi xây dựng một thang lơng
- Xây dựng chức danh nghề của các nhóm công nhân
- Xác định số bậc của thang lơng
- Xác định hệ số lơng của các bậc
1.2.1 Mức tiền lơng
Mức tiền lơng là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng.
Trong một thang lơng, mức tuyệt đối của mức lơng đợc quyết định cho bậc
một hoặc mức lơng tối thiểu, các bậc còn lại thì đợc tính vào suất lơng bậc một
và hệ số lơng tơng ứng với bậc đó, theo công thức sau:
S

i
= S
1
x k
i
Trong đó:
S
i
: suất lơng (mức lơng) bậc i
S
1
: suất lơng (mức lơng) bậc 1 hay mức lơng tối thiểu
k
i
:hệ số bậc lơng
Mức lơng bậc 1 là mức lơng ở bậc thấp nhất trong nghề. Mức lơng này ở
từng nghề khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ
thuật và điều kiện lao động, và phụ thuộc vào hình thức trả lơng.Trong nền kinh
tế, mức lơng bậc 1 của một nghề nào đó luôn luôn lớn hơn hoặc bằng mức lơng
tối thiểu.
Mức lơng tối thiểu là mức tiền lơng trả cho ngời lao động làm những công
việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng, bù đắp sức lao động giản
đơn và một phần tái sản xuất mở rộng. Tiền lơng tối thiểu thờng đợc xác định
qua phân tích chi phí về ăn, mặc, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi phí về học tập,
bảo hiểm sức khoẻ
1.2.3 Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải
có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm đợc những công
việc nhất định trong thực hành. Trong bảng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật thì cấp

bậc công nhân có liên quan chặt chẽ với nhau.
12
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao
động và trả lơng. Trên tiêu chuẩn kỹ thuật mà ngời lao động có thể đợc bố trí
làm việc theo đúng yêu cầu công việc, phù hợp với khả năng lao động. Qua đó
có thể thực hiện trả lơng theo đúng chất lợng của ngời lao động khi họ làm việc
trong cùng một nghề hay giữa các nghề khác nhau.
Có hai loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật chung, thống nhất của các nghề chung, đó là
các nghề có trong nhiều ngành kinh tế kỹ thuật trong nền kinh tế. Chẳng hạn
công nhân cơ khí, dù họ làm việc ở các ngành khác nhau, nhng cùng nằm trong
bảng tiêu chuẩn kỹ thuật của công nhân cơ khí nói chung.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo ngành. Đó là, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật riêng, áp dụng trong một ngành nghề, mang tính đặc thù mà không thể áp
dụng đợc cho các ngành khác. Ví dụ, công nhân tàu biển.
2. Chế độ tiền lơng chức vụ
2.1 Khái niệm
Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà các cơ
quan nhà nớc, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả l-
ơng cho lao động quản lý
2.2 Xây dựng chế độ tiền lơng chức vụ
Tiền lơng trong chế độ tiền lơng chức vụ trả theo thời gian, trả theo tháng
và dựa vào những bảng lơng chức vụ.
Việc xây dựng chế độ tiền lơng chức vụ đợc thực hiện theo trình tự sau:
- Xây dựng chức danh của ngời quản lý. Thông thờng trong quản lý có ba
nhóm chức danh sau.
+ Chức danh lãnh đạo quản lý
+ Chức danh chuyên môn kỹ thuật
+ Chức danh thực hành, phục vụ, dịch vụ

- Đánh giá sự phức tạp của lao động trong từng chức danh
- Xác định bội số và số bậc trong một bảng lơng hoặc ngạch lơng
- Xác định mức lơng bậc1 và các mức lơng khác trong bảng lơng
IV. Công tác quản lý tiền lơng
Tiền lơng dới chế độ xã hội chủ nghĩa là một bộ phận của thu nhập quốc
dân, biểu hiện bằng tiền mà nhà nớc phân phối cho công nhân, viên chức theo kế
hoạch, tuỳ theo số lợng và chất lợng lao động mà mỗi ngời đã cống hiến cho xã
hội. Nó khác hẳn về bản chất với tiền lơng dới chủ nghĩa t sản.
Quản lý quỹ tiền lơng tốt, trớc hết giúp cho doanh nghiệp giữ vững đợc các
chỉ tiêu nh: chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu giá thành, lợi nhuận Tốc độ tăng tiền lơng
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
chậm hơn tốc độ tăng năng suất lao động thì sẽ hạ đợc giá thành, tăng lợi nhuận,
hoàn thành vợt mức kế hoạch thu, nộp đối với nhà nớc. Ngợc lại, nếu tốc độ tăng
tiền lơng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động thì giá thành sẽ tăng, lợi
nhuận sẽ giảm Sử dụng hợp lý và tiết kiệm quỹ tiền lơng, quản lý tốt quỹ tiền l-
ơng sẽ tránh đợc tình trạngvợt kế hoạch tiền lơng mà kế hoạch sản lợng không v-
ợt Do đó sẽ góp phần vào việc thực hiện tỷ lệ cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng
trong xã hội, và việc ổn định vật giá chung không những thế còn làm cho tình
hình tài vụ của doanh nghiệp đợc ổn định, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển,
thúc đẩy doanh nghiệp hoàn thành sản xuất, đạt và vợt kế hoạch hạ giá thành, kế
hoạch lợi nhuận, đồng thời cũng giúp doanh nghiệp có điều kiện đợc trích quỹ
doanh nghiệp.
Mọi lệch lạc, thiếu sót hoặc sai lầm trong công tác tiền lơng không những
gây khó khăn cho bản thân doanh nghiệp, mà còn gây tác hại cho nền kinh tế, tài
chính chung của cả nớc
Muốn quản lý tốt quỹ tiền lơng, kinh nghiệm cho biết là phải làm tốt ba
khâu công tác sau:
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B

Công tác lập kế hoạch tiền lơng
Kế hoạch tiền lơng có liên quan khăng khít với kế hoạch lao động và quản
lý tiền lơng có tác động qua lại đối với quản lý lao động ở doanh nghiệp. Thông
qua việc lập tốt kế hoạch tiền lơng và quản lý tốt tiền lơng có thể phát hiện
những bất hợp lý hoặc mất cân đối trong việc bố trí và sử dụng lao động, những
hiện tợng ngừng việc, nghỉ việc không có lý do chính đáng.
Tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu trong thu nhập gia đình công nhân, viên
chức. Giải quyết và quản lý tốt quỹ tiền lơng góp phần vào việc quan trọng vào
việc cải thiện đời sống của ngời lao động, là động lực thúc đẩy mạnh mẽ việc
tăng năng suất lao động và củng cố kỹ luật lao động.
Lập kế hoạch tiền lơng phải suất phát từ trình độ phát triển sản xuất và căn
cứ vào các thể lệ, chế độ, chính sách của đảng và nhà nớc mà quy định mức nâng
cao đời sống thích hợp.
Có hai phơng pháp lập kế hoạch tiền lơng
- Phơng pháp tính theo số lợng sản phẩm và đơn giá từng loại sản phẩm
- Phơng pháp dựa vào chỉ tiêu lơng bình quân, chỉ tiêu lao động và số ngày
công thực tế trả lơng để tính
Phơng pháp thứ nhất là phơng pháp tốt hơn, vì không những nó giúp cho
việc lập kế hoạch đợc chính xác mà còn giúp cho việc quản lý và hoạch toán tiền
lơng đợc chặt chẽ, cụ thể, nhng muốn áp dụng phơng pháp này phải làm tốt công
tác định mức và chi phí đơn giá
Công tác quản lý quỹ tiền lơng
Muốn quản lý quỹ tiền lơng đợc tốt, ngoài việc lập kế hoạch tiền lơng cho
chính xác còn phải tổ chức chỉ đạo thực hiện chu đáo kế hoạch đó và chú ý mấy
khâu công tác sau đây:
- Giữ vững chỉ tiêu kế hoạch lao động, chống xu hớng cốt làm đợc việc
bằng bất cứ giá nào, tuyển bừa, sử dụng ẩu.
- Phân chia quỹ tiền lơng cho từng tháng, từng quý với khối lợng sản xuất
- Tổ chức theo dõi, thống kê, hoạch toán cho tốt và tiến hành phân tích định
kỳ hàng tháng, hàng quý để kịp thời phát hiện các hiện tợng lệch lạc hoặc mất

cân đối cần giải quyết.
- Phân phối tốt và công tác chặt chẽ với cơ quan tài chính, ngân hàng nhà n-
ớc và ngân hàng kiến thiết là những cơ quan tổng hợp, theo dõi việc quản lý tiền
lơng
- Làm tốt và tích cực mở rộng diện trả lơng theo sản phẩm ở những nơi có
điều kiện thực hiện đúng đắn chế độ thởng phạt.
15
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
- Hết sức chú ý làm tốt công tác quản lý lao động mà khâu trung tâm là
công tác tổ chức lao động và định mức lao động. Đó là cơ sở tốt nhất để đảm bảo
thực hiện tốt lế hoạch tiền lơng
Công tác trả lơng theo sản phẩm
Biện pháp quan trọng để quản lý tốt quỹ tiền lơng là mở rộng diện trả lơng
theo sản phẩm và nâng cao chất lợng công tác trả lơng theo sản phẩm.Vì vậy
muốn thực hiện tốt công tác trả lơng theo sản phẩm phải tiến hành từng bớc
chuẩn bị về mặt t tởng, tổ chức và chế độ
- Về t tởng, đối với cán bộ và công nhân nói chung, phải đợc giáo dục sâu
sắc giác ngộ chủ nghĩa xã hội, về nguyên tắc tiền lơng trả theo số lợng và chất l-
ợng lao động. Đặc biệt chú ý phân tích rõ sự khác nhau về bản chất của tiền lơng
dới chế độ xã hội chủ nghĩa và chế độ t bản chủ nghĩa
- Về tổ chức, chuẩn bị một lực lợng cán bộ chuyên trách công tác trả lơng
theo sản phẩm và kiện toàn, bổ sung các bộ phận nghiệp vụ có liên quan nh: tổ
chức lao động, định mức, thống kê, kế toán, kỹ thuật, cung ứng
- Về chế độ, quy định các định mức lao động cho chính xác, xác định cấp
bậc công việc và tính đơn giá trả lơng theo sản phẩm, xây dựng các định mức
kinh tế kỹ thuật cần thiết khác nh: định mức sử dụng nguyên vật liệu, tỷ lệ hàng
hỏng
16
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Phần II

hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp phân tích tiền lơng -
thu nhập
I. Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu trớc hết ta phải định nghĩa hệ thống chỉ tiêu
thống kê. Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp các chỉ tiêu có thể phản ánh các
mặt, các tính chất quan trọng, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể
và giữa tổng thể nghiên cứu với các hiện tợng có liên quan.
1.Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
- Phải đáp ứng mục đích, yêu cầu công tác quản lý
- Phải đảm bảo đủ các thông tin cần thiết, dẽ hiểu, tính toán và thu thập
thông tin đơn giản
- Phù hợp với yêu cầu quản lý
- Thể hiện tơng đối toàn diện công tác quản lý lao động - tiền lơng
2.Yêu cầu khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu
- Phải đảm bảo tính hớng đích
Yêu cầu đòi hỏi đầu tiên đó là phải đảm bảo tính hớng đích, tức là phải
căn cứ vào nhiệm vụ phân tích để lựa chọn phơng pháp phân tích phù hợp.
Không thể phân tích theo các phơng pháp mà thực tế không đòi hỏi, không phù
hợp với yêu cầu đặt ra. Thực tế đặt ra yêu cầu gì thì phải lựa chọn phơng pháp
theo đúng yêu cầu đó và phải biết khéo léo kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau
nhằm phát huy tổng hợp tác dụng của chúng.
- Đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo tính khả thi cũng là nguyên tắc để chọn phơng pháp phân tích
thống kê. Để giải quyết một vấn đề nào đó phải căn cứ vào số liệu hiện có, xem
số liệu đó có cho phép phân tích không và phân tích theo phơng pháp nào, đối
với phơng pháp dãy số thời gian, phơng pháp hồi quy tơng quan thì cần phải có
nguồn số liệu nhiều năm đủ để đánh giá bản chất, xu hớng qui luật của hiện t-
ợng.
- Đảm bảo tính hệ thống
Căn cứ vào đặc điểm của từng hiện tợng và đặc điềm vận dụng của từng ph-

ơng pháp tiến hành cho phù hợp. Mỗi hiện tợng đều có tính chất và hình thức
khác nhau, áp dụng phơng pháp nào đều có u, nhợc điểm, vai trò, tác dụng khác
nhau, áp dụng trong những điều kiện hoàn cảnh không giống nhau. Do vậy phải
17
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
kết hợp nhiều phơng pháp phân tích khác nhau tạo thành một hệ thống các phơng
pháp phân tích cho phép phản ánh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu.
Đặc điểm của phân tích thống kê tình hình tiền lơng- thu nhập của xí nghiệp
là lấy con số thống kê làm t liệu, lấy phơng pháp thống kê làm công cụ, phải dựa
trên cơ sở phân tích lý luận toàn bộ sự kiện.
Nhiệm vụ của phân tích thống kê tình hình tiền lơng thu nhập là nêu lên
xu hớng, mức độ biến động trong thời gian, không gian, so với mục tiêu, các
nhân tố ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố.
II. Hệ thống chỉ tiêu
1. Quỹ tiền lơng
1.1 Khái niệm
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả cho ngời lao động do cơ quan
(doanh nghiệp) quản lý
1.2 Phân loại
Nếu căn cứ vào mức độ ổn định các bộ phận chia ra
- Quỹ lơng cố định (quỹ lơng cấp bậc, cơ bản, bộ phận lơng cứng): là quỹ
tiền lơng đợc tính dựa vào hệ thống thang lơng bảng lơng
- Quỹ tiền lơng biến đổi: gồm các khoản phụ cấp, tiền thởng
Nếu căn cứ vào sự hình thành và sử dụng quỹ lơng chia ra
- Quỹ lơng kế hoạch: là tính quỹ lơng dự tính tại thời kỳ nào đó
- Quỹ lơng báo cáo (thực hiện): là số tiền thực tế đã chi, trong đó bao gồm
cả các khoản không đợc lập trong kế hoạch
Nếu căn cứ vào hình thức trả lơng chia ra
- Quỹ tiền lơng sản phẩm: là tổng số tiền lơng trả cho lao động căn cứ vào
số lợng sản phẩm mà họ tạo ra

- Quỹ tiền lơng theo thời gian: là tổng số tiền trả theo chức vụ, theo hệ số
- Quỹ tiền lơng bổ sung: là tổng số tiền lơng cho thời gian mà lao động
không tham gia nh nghỉ phép năm, nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ theo chế độ của lao
động nữ, hội họp, học tập và làm công tác xã hội
Nếu căn cứ vào mức độ tham gia của lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Quỹ tiền lơng gồm:
- Quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất: là quỹ tiền lơng của ngời lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quỹ tiền lơng của công nhân không trực tiếp sản xuất: gồm quỹ tiền lơng
của cán bộ lãnh đạo, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng và quỹ lơng của
nhân viên hành chính sự nghiệp.
18
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Nếu căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của ngời lao động để trả lơng
quỹ tiền lơng gồm:
- Quỹ tiền lơng trực tiếp ( F
tt
): là tổng số tiền trả cho ngời lao động căn cứ
vào số giờ làm việc thực tế trong kỳ
- Quỹ tiền lơng giờ ( F
g
): bao gồm quỹ tiền lơng trực tiếp và các khoản phụ
cấp lơng giờ
- Quỹ tiền lơng ngày ( F
n
): là toàn bộ số tiền trả cho ngời lao động căn cứ
vào số ngày làm việc thực tế trong kỳ
Trong quỹ lơng ngày ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào số
giờ công làm việc thực tế còn bao gồm cả tiền lơng cho những công không làm
việc nhng đợc hởng theo quy định (thời gian ngừng việc trong nội bộ ca, thời

gian hội họp, học tập )
- Quỹ tiền lơng tháng (quý, năm) (F
T
): là toàn bộ số tiền trả cho ngời lao
động trong từng quý, tháng, năm.
Trong quỹ tiền lơng tháng (quý, năm) ngoài số tiền lơng trả cho ngày mà
ngời lao động đã thực tế làm việc còn bao gồm cả số tiền lơng trả cho thời gian
không làm việc nhng vẫn đợc hởng lơng (thời gian nghỉ phép năm, thời gian hội
họp, học tập )
Cơ cấu của quỹ tiền lơng bao gồm: lơng chính (lơng cơ bản) và lơng phụ. L-
ơng chính lại bao gồm lơng trực tiếp và lơng phụ cấp. Cơ cấu quỹ tiền lơng có
thể đợc mô tả bằng sơ đồ sau:
Lơng trực tiếp Phu cấp lơng
Lơng chính cơ bản Lơng phụ
Quỹ tiền lơng
Trong đó:
+ Lơng trực tiếp: là khoản tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo
chức vụ, theo sản phẩm, theo mức khoán hoặc theo thời gian
+ Phụ cấp lơng: gồm các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ, tiền thởng
năng suất, trách nhiệm
+ Lơng phụ: là khoản tiền lơng đợc từ công tác phí, nhuận bút, nghỉ phép,
đi học
Mối quan hệ giữa các loại quỹ tiền lơng giờ, ngày, tháng (quý, năm) đợc mô
tả bằng sơ đồ sau:
Quỹ tiền lơng trực tiếp
Phụ cấp l-
ơng giờ
Quỹ tiền lơng giờ
Phụ cấp lơng
ngày

19
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Quỹ tiền lơng ngày
Phụ cấp lơng
tháng (quý, năm)
Quỹ tiền lơng tháng (quý, năm)
Trong đó:
+ Phụ cấp lơng giờ: là khoản phụ cấp và tiền thởng gắn với giờ làm việc
+ Phụ cấp lơng ngày: là khoản phụ cấp và tiền thởng gắn liền với ngày lao
động. Gồm tiền trả cho giờ làm việc không thực tế (giờ ngừng việc nội bộ ca, giờ
nghỉ trong nội bộ ca )
+ Phụ cấp lơng tháng: là khoản phụ cấp và tiền thởng gắn gắn với kỳ công
tác. Gồm tiền trả cho ngày không làm việc thực tế (nghỉ phép, trợ cấp thâm
niên )
Chỉ tiêu quỹ tiền lơng có thể đợc tính cho từng doanh nghiệp, từng ngành
hoặc toàn bộ nền kinh tế
2. Hệ số phụ cấp lơng
Hệ số phụ cấp lơng là quan hệ tỷ lệ giữa các loại quỹ lơng (hoặc giữa các
mức lơng bình quân) theo thời gian với nhau. Hệ số phụ cấp lơng cho phép
nghiên cứu sự bình đẳng theo chiều dọc trong phân phối thu nhập
Các loại hệ số phụ cấp
Hệ số phụ cấp lơng giờ (H
fg
) =
Quỹ tiền lơng giờ
Quỹ tiền lơng trực tiếp
Hệ số phụ cấp lơng ngày (H
fn
) =
Quỹ tiền lơng ngày

Quỹ tiền lơng giờ
Hệ số phụ cấp lơng tháng (quý,
năm) (H
ftq,n
)
=
Quỹ tiền lơng tháng (quý, năm)
Quỹ tiền lơng trực tiếp
Mối quan hệ giữa các loại quỹ tiền lơng và hệ số phụ cấp lơng
F
g
= F
tt
x H
fg
F
n
= F
g
x H
fn
= F
tt
x H
fg
x H
fn
F
t
= F

n
x H
ft(q,n)
= F
g
x H
fn
x H
ft(q,n)
= F
tt
x H
fg
x H
fn
x H
ft(q,n)
Các phơng trình trên đợc sử dụng để nghiên các nhân tố ảnh hởng đến tiền
lơng
3. Mức lơng
Mức lơng phản ánh số tiền ngời lao động nhận đợc trong kỳ. Chỉ tiêu này đ-
ợc thể hiện qua hai chỉ tiêu: mức lơng cá biệt và mức lơng bình quân
- Mức lơng các biệt phản ánh mức lơng của từng lao động
20
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
- Mức lơng bình quân phản ánh mức độ điển hình về tiền lơng của ngời lao
động trong một thời kỳ nào đó
Công thức xác định:
T
F

X =
Trong đó: F: quỹ tiền lơng
X : tiền lơng bình quân
T : số lao động, thời gian lao động
III. Một số phơng pháp thống kê phân tích tình hình
tiền lơng- thu nhập của ngời lao động trong doanh
nghiệp
1. Dãy số thời gian
1.1. Khái niệm
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo
thứ tự thời gian.
Cấu tạo của dãy số thời gian: gồm hai thành phần
+ Thời gian: sử dụng đơn vị thời gian khác nhau có thể là ngày, tuần,
tháng, quý, năm Độ dài giữa hai thời gian liền nhau đợc gọi là khoảng cách
thời gian .
+ Chỉ tiêu về hiện tợng nghiên cứu: đợc thể hiện là số tơng đối, số tuyệt
đối, số trung bình. Trị số của chỉ tiêu đợc gọi là mức độ của dãy số.
Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của
hiện tợng, vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự
đoán các mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
Dựa vào đặc điểm về quy mô của hiện tợng qua thời gian có thể phân biệt
dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm.
+ Dãy số thời kỳ: là một dãy số mà các mức độ của dãy số là số tuyệt đối
thời kỳ, nó phản ánh quy mô của hiện tợng trong một khoảng thời gian hoặc một
độ dài thời gian nhất định. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số tuyệt
đối thời kỳ, do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hởng trực tiếp đến trị số
của chỉ tiêu và có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện t-
ợng trong những khoảng thời gian dài hơn .
+ Dãy số thời điểm: biểu hiện quy mô của hiện tợng tại những thời điểm
nhất định.Việc cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh quy mô của hiện t-

ợng.
21
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
Yêu cầu khi xây dựng dãy số thời gian: để phản ánh sự phát triển khách
quan của hiện tợng qua thời gian thì yêu cầu cơ bản khi xây dựng dãy số thời
gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc giữa các mức độ trong một dãy
số. Cụ thể, phơng pháp tính chỉ tiêu nghiên cứu qua thời gian phải thống nhất,
phạm vi nghiên cứu của hiện tợng qua thời gian phải nhất trí, khoảng cách thời
gian trong một dãy số nên bằng nhau đặc biệt là đối với dãy số thời kỳ.
1.2.Các chỉ tiêu phân tích
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tợng đợc
nghiên cứu, ngời ta thờng tính các chi tiêu sau:
Mức độ trung bình theo thời gian:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu các các mức độ tuyệt đối
trong một dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hoặc dãy số thời điểm
mà có các công thức tính khác nhau.
+ Đối với dãy số thời kỳ, mức độ trung bình theo thời gian đợc tính
theo công thức sau đây.
n
n
i
i
y
n
n
yyy
y


=

+++
=
1
21

Trong đó: y
i
(i =
1,n
) là các mức độ của dãy số thời kỳ
+ Đối với dãy số thời điểm
- Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau
1
2
12
2
1

+

+++
=
n
n
y
n
yy
y
y


Trong đó: y
i
(i =
1,n
) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng
cách thời gian bằng nhau.
- Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau
Mức độ trung bình theo thời gian đợc tính bằng công thức sau đây:




=
++
++
=
n
i
t
n
i
ty
ttt
tytyty
y
i
ii
n
nn
1

1
21
2211

Lợng tăng (giảm) tuyệt đối:
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời
gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tợng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu
22
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
mang dấu (+) và ngợc lại mang dấu âm (-). Tuỳ theo mục đích nghiên cứu,
ta có các chỉ tiêu về lợng tăng (hoặc giảm) sau đây:
+ Lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: là hiệu số giữa mức độ kỳ
nghiên cứu (y
0
) và mức độ kỳ đứng liền trớc đó (y
i
1). Chỉ tiêu này phản
ánh mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau. Công thức
tính nh sau:
1
=
i
y
i
y
i

(i =
n,2
)

Trong đó:
i

là lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn
+ Lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: là hiệu số giữa mức độ kỳ
nghiên cứu (y
i
) và mức độ của một kỳ nào đó đợc chọn làm gốc, thờng là
mức độ đầu tiên trong dãy số (y
1
). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm)
tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài. Nếu kí hiệu
i
là các lợng tăng
(hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ta có.
1
y
i
y
i
=
(i =
n,2
)
+ Lợng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình: là mức trung bình của các l-
ợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn. Nếu kí hiệu

là lợng tăng (giảm) tuyệt
đối trung bình, ta có:
1

1
11
2


=


=



=
n
y
n
y
n
n
n
n
i
i


Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tơng đối (thờng đợc biểu hiện bằng lần
hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hớng biến động của hiện tợng qua thời gian.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có các loại tốc độ phát triển sau đây
+Tốc độ phát triển liên hoàn: phản ánh sự biến động của hiện tợng

hai thời gian liền nhau. Công thức tính nh sau:
t
i
=
1i
y
i
y
(i =
n,2
)
Trong đó: t
i
: tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời
gian i-1
y
i-1
: mức độ của hiện tợng ở thời gian i-1
y
i
: mức độ của hiện tợng thời gian i
+Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh sự biến động của hiện tợng
trong những khoảng thời gian dài. Công thức tính nh sau
23
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
T
i
=
1
y

i
y
(i -
n,2
)
Trong đó: T
i
: tốc độ phát triển định gốc
y
i
: mức độ của hiện tợng ở thời gian i
y
1:
mức độ đầu tiên của dãy số.
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc tộ phát triển định gốc có các
mối liên hệ sau đây.
- Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc
t
2.
t
3
t
n
= T
n
Hay
i
t
i
T

i
T
=
1
(i =
n,2
)
+Tốc độ phát triển trung bình: là trị số đại biểu của các tốc độ phát
triển liên hoàn. Công thức số trung bình nhân. Nếu kí hiệu
t
là tốc độ phát
triển trung bình, thì công thức tính nh sau:
i
t
n
n
i
n
n
tttt
1
1
2
32


=
=

=

Từ công thức trên cho thấy: chỉ nên tính tốc độ phát triển trung bình
đối với những hiện tợng biến động theo một xu hớng nhất định
Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tợng giữa hai thời gian đã
tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm). Tơng ứng
với các tốc độ phát triển, ta có các tốc độ tăng (hoặc giảm) sau đây.
+Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: là tỷ số giữa lợng tăng (giảm) liên
hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn. Nếu kí hiệu a
i
(i =
n,2
) là tốc độ tăng
(giảm) liên hoàn thì:
a
i
=
1i
y
i

(i =
n,2
)
hay
a
i
=
1
1
11

1




=



i
y
i
y
i
y
i
y
i
y
i
y
i
y
a
i
=t
i
1
Nếu tính t
i

bằng % thì: a
i
(%) = t
i
(%) 100
24
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Liên TK40B
+Tốc độ tăng (giảm) định gốc: là tỷ số giữa lợng tăng (giảm) định
gốc với mức độ kỳ gốc cố định. Nếu kí hiệu A
i
(i =
n,2
) là các tốc độ tăng
(giảm) định gốc thì:
A
i
=
1
y
i

(i =
n,2
)
Hay A
i
=
1
1
11

1
y
y
y
i
y
y
y
i
y
=

A
i
= T
i
1
Hoặc A
i
(%) = T
i
(%) 100
+Tốc độ tăng (giảm) trung bình: là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng
(giảm) đại biểu trong suốt thời gian nghiên cứu. Nếu kí hiệu
a
là tốc độ
tăng hoặc giảm trung bình thì:
1=ta
Hoặc
a

(%) =
t
(%) 100
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên
hoàn thì tơng ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu. Nếu kí hiệu g
i
(i=
n,2
) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) thì:
g
.
=
(%)
i
a
i

i
(i =
n,2
)
g
i
=
(%)
i
i
a


=
100
100
1
1
1 1
=





i
y
x
i
y
i
y
i
y
i
y
i
y
Chú ý: Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (giảm) liên hoàn, đối với
tốc độ tăng (giảm) định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi và
bằng
100
1

y
Phơng pháp này cho phép nêu xu hớng cơ bản biến động, mức độ biến
động và dự báo ngắn hạn của các chỉ tiêu.
2. Hồi quy tơng quan
2.1 Khái niệm
25

×