Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.45 KB, 46 trang )

Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
Lời nói đầu
Trên hành tinh của chúng ta hiện đang có khoảng 1,5 tỷ ngời đang sống trong
cảnh nghèo đói. Vấn đề này không chỉ đơn thuần còn là vấn đề của mỗi quốc gia nào
đó mà nó mang tính toàn cầu. Nhng các nớc phát triển bền vững và một xã hội công
bằng văn minh không thể không quan tâm đến vấn đề nghèo đói của quốc gia mình
cũng nh của thế giới. Vì các nớc đều có những mối quan hệ nhất định và ảnh hởng
đến nhau.
Nhận thức đợc điều này, đã có các tổ chức phi chính phủ trên toàn thế giới,
hay của một quốc gia nào đó hoạt động vì nhân đạo hay vì một mục đích chính trị
nào đó để cùng nhau khắc phục giải quyết vấn đề nghèo đói trên toàn thế giới. Dù
các tổ chức hoạt động vì mục đích nào đi chăng nữa thì đều nhằm đẩy lùi nghèo đói
trên thế giới và tiến tới một thế giới hiện đại văn minh mà ở đó con ngời đợc hởng
một cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc và bình lặng.
ở Việt nam đói nghèo đang là vấn đề bức xúc và gay gắt cần đợc giải quyết.
Với nỗ lực của Chính phủ Việt nam sau một thời gian chuyển đổi nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động trong nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Đất nớc ta đã đạt
đợc những thành tựu quan trọng với tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm tăng nhanh,
đời sống của nhân dân từng bớc đựơc cải thiện. Tuy nhiên nền kinh tế phát triển theo
hớng thị trờng và mở rộng đã tạo ra sự phân cực mạnh về đời sống của dân c. Một bộ
phận nhờ có vốn, kiến thức, kinh nghiệm, có đầu óc năng động sáng tạo đã tiếp thu
đợc những tiến bộ mới của khoa học và công nghệ, tiếp cận đợc với thị trờng nên đã
trở thành những ngời làm ăn khá giả, giàu có. Trong đó, có một số ngời đã trở thành
tỷ phú, triệu phú.
Nhng bên cạnh đó một bộ phận khác của dân c, do nhiều nguyên nhân nh neo
đơn, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và kiến thức sản xuất, ốm đau, tai nạn, địa hình
cách trở xa xôi hẻo lánh. Chính vì vậy, họ đã gặp không ít khó khăn trong việc làm
giầu và tạo thu nhập cho cuộc sống và họ đã trở thành ngời nghèo. Theo thống kê tỷ
lệ ngời dân có mức chi tiêu bình quân đầu ngời dới ngỡng nghèo chung là 37%,
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam


trong đó số ngời dân thuộc diện rất nghèo, nghèo dới cả ngỡng nghèo về lng thực
thực phẩm là 15%, thờng những ngời này là ở một số vùng xâu, vùng xa. Xét về trình
độ phát triển kinh tế , nớc ta là nớc nông nghiệp lạc hậu, gần 80% dân số sống ở
nông thôn chủ yếu vẫn là nông dân và canh tác nông nghiệp với đặc trng phổ biến
của nền kinh tế nhà nông. Do đó, số hộ nghèo và tình trạng ngheo đói ở nớc ta chủ
yếu ở nông thôn.
Chính hai sự khác biệt ở trên dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo ngày càng mạnh
mẽ, khoảng cách giữa những ngời giàu nghèo về thu nhập, về mức sống và tiện nghị
sinh hoạt hàng ngày càng lớn. Để thực hiện mục tiêu phơng hớng nhiệm vụ và những
chơng trình phát triển kinh tế - xã hội mà Đại Hội VIII Đảng đã đề ra đến năm 2000
và năm 2020, một trong những vấn đề hết sức quan trọng và bức bách của toàn Đảng,
toàn dân ta là thực hiện trơng trình xoá đói, giảm nghèo, bảo vệ lợi ích của ngời lao
động. Từng bớc tiến tới một xã hội công bằng, văn minh. Mọi ngời sống bình đẳng,
ấm no, tự do hạnh phúc. Theo đúng bản chất u việt của chế độ xã hội chủ nghĩa mà
Đảng ta đã chọn.
Giai đoạn từ năm nay đến nay 2010 là bớc rất quan trọng của thời kỳ phát
triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá đất nớc. Vì vậy thực hiện tốt
trơng trình xoá đói, giảm nghèo cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần thực
hiện thắng lợi đờng lối của Đảng đề ra .
Để góp phần tìm hiểu xoá đói, giảm nghèo ở nớc ta, trong đề án môn học này
sẽ đa ra cách xác định mức chuẩn ngheo đói ở nớc ta, và phân tích tình hình đói
nghèo ở Việt Nam.
Tháng 5 năm 2001
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Thống kê
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
I./ Đối tợng nghiên cứu và các chỉ tiêu xác định chuẩn nghèo đói
1./ Đối tợng nghiên cứu và và quan niệm nghèo đói của dân c.
a./ Đối tợng nghiên cứu.
Khi nghiên cứu sự nghèo đói của dân c, ngời ta thờng chọn gia đình làm đối t-

ợng nghiên cứu. Hộ gia đình có những điểm giống nhau và khác nhau đợc thể hiện
qua hai khái niệm sau:
- Gia đình là một tập hợp cùng chung sống với nhau thành một đơn vị nhỏ
nhất của xã hội - tế bào của xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ huyết thống và
hôn nhân.
- Hộ gia đình đợc thiết lập lên để quản lý dân số bao gồm những ngời ăn
chung ở chung với nhau những quan hệ xã hội nhất định- kể cả gia đình và không
phải gia đình.
Khái niệm hộ gia đình rộng hơn, bao quát hơn khái niệm gia đình nhng lại bị
giới hạn đặc trng pháp lý tức là những ngời trong hộ chỉ trở thành thành viên của hộ
khi đợc nghành công an đăng ký hộ khẩu .
Qua phân tích trên đây, theo em hộ gia đình cần đợc chọn làm đối tợng
nghiên cứu để đánh giá tình trạng nghèo đói của dân c.
Hộ gia đình là tập hợp những ngời cùng chung sống với nhau thành một đơn
vị xã hộ nhỏ nhất gắn bó với nhau bằng các quan hệ kinh tế, hôn nhân huyết
thốngvà các quan hệ khác.
Nh vậy lấy hộ gia đình làm đối lợng nghiên cứu nghèo đói sẽ khắc phục đợc
những hạn chế của đặc trng pháp lý của hộ và cá quan hệ hôn nhân, huyết thống của
gia đình mà trong thực tế luôn luôn xảy ra sự không thống nhất trong những quan hệ
kinh tế của hộ gia đình.
ở các nớc đang phát triển hộ gia đình là một đơn vị chung nhất trong lĩnh vực
sản xuất, tiêu dùng và chính là điều quyết định vai trò của hộ gia đình trong các cuộc
điều tra thống kê nói chung cũng nh chọn làm đối tợng để đánh giá nghèo đói của
dân c. Đối với nớc ta, từ khi có sự chuyển đổi cơ chế quản lý hộ gia đình trở thành
một đơn vị tiện lợi nhất và đánh tin cậy nhất trong cuộc điều tra thống kê nói chung
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
cũng nh lấy hộ gia đình làm đối tợng nghiên cứu đánh giá tình trạng nghèo đói của
dân c.
b./ Quan niệm về nghèo đói.
Khái niệm về nghèo đói của ngân hàng phát triển Châu á (ADB) cho rằng: ở

khu vực thành thị, nếu bạn chỉ có duy nhất một tài sản, đó là sức lao động,khi bạn
thất nghiệp bạn sẽ nghèo đói. Còn ở khu vực nông thôn, ngời nghèo là ngời không có
ruộng đất.
Theo khái niệm của Liên Hợp Quốc thì nghèo đói nh sau: Thiếu sự tham gia
vào cuộc sống của quốc gia, đặc biệt là về mặt kinh tế.
Những khái niệm về nghèo đói nêu trên đã giúp các nớc trong những điều kiện
cụ thể đã đánh giá đợc tinhf trạng nghèo đói của dân c trong xã hội. Song đó không
thể là tiêu chuẩn thực tế cho mọi thời kì. Liên hợp Quốc đã đa ra hai khái niệm
nghèo khổ tơng đối và nghèo khổ tuyệt đối:
Nghèo khổ tuyệt đối, đó là tình trạng một bộ phận dân c có mức không đợc
thoả mãn một số nhu cầu cần thiết (cơ bản) tối thiểu của một cuộc sống nh ăn mặc, ở
, vệ sinh, y tế, giáo dục .. . .
Nghèo khổ tơng đối, đó là tình trạng một bộ phận dân c có mức thu nhập thấp
hơn mức thu nhập bình quân của một công dân hay toàn xã hội .
ở nớc ta trớc đây quan niệm về nghèo đói khá đơn giản, chẳng hạn ở nông
thôn những hộ nghèo là hộ không có rộng đất, một thớc đất cắm dùi cũng không có
hoặc có ít nhng xấu, nhà cửa của họ là những túp lều xiêu vẹo, tài sản thì không có gì
đáng giá.
Khái niệm mang tính đầy đủ nhất là đề cập điến một mức phúc lợi của một cá
nhân mà phúc lợi này đợc xác định bao gồm rất nhiều khía cạnh nh là:
- Sự thoả mãn về nhu cầu về vật chất, sự an toàn về mặt cá nhân, sự ổn định
của các nguồn kiếm sống, sức khoẻ, nhân phẩm và giác quan về các quan hệ xã
hội.
Rất nhiều khái niệm về nghèo khổ đề cập đến một điều kiện mà trong đó
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
phúc lợi của hộ gia đình rơi xuống thấp hơn một mức tối thiểu có thể chấp nhận. Ch-
ơng trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo xác định hai loại nghèo khổ:
- Nghèo khổ là một tình trạng khi mà một phần dân số không thể thoả mãn
các nhu cầu thiết yếu và đầy đủ của cuộc sống (nghèo khổ tuyệt đối) và có một
mức cống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng về tất cả các khía cạnh

(nghèo khổ tơng đối)( Bộ kế hoạch và đầu t)
c./ Quan niệm nghèo đói của luận văn.
Thực chất của vấn đề là đánh giá tình trang nghèo khổ của dân c là vấn đề cụ
thể hoá việc tính toán, phân loại để đánh giá mức sống của họ. Mà mức sống lại đợc
biểu hiện qua một số loại các yếu tố có liên quan nh thu nhập, giá trị tài sản. Vốn và
mức độ thoả mãn tiêu dùng về ăn mặc , ở, y tế, giáo dục..
Ta thấy mức sống của những cán bộ hộ gia đình nói chung đợc tạo nên bởi hai
mức sống thành phần - mức sống vật chất mức sống tinh thần. Mà sống vật chất tinh
thần đạt đợc hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ đạt đợc tiêu dùng. Đến lợt nó lại, mức
tiêu dùng lại hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thu nhập và tích luỹ (kể cả tài sản
vốn ) Ngời ta không thể tiêu dùng ngoài cái mà ngời ta có, đó là chính là thu nhập và
tích luỹ.
Qua phân tích trên cho em thấy rằng: Nghèo đói là một phạm trù kinh tế xã
hội phản ánh mức sống vật chất và tinh thần đạt đợc của hộ gia đình do kết quả
của quá trình thu nhập và tích luỹ tiêu dùng đem lại trong một thời gian cụ thể.
Điều đáng chú ý ở khái niệm trên là mức sống đợc xét trên cả hai phơng diện
là mức sống vật chất và mức sống tinh thần. Trong đó mức sống vật chất đợc quy
định bởi quá trình thu nhập, tích luỹ và tiêu dùng. Mặt khác khái niệm còn chỉ ra
nghèo đói luôn luôn phải đợc xem xét trong không gian và thời gian cụ thể và với
những hộ gia đình cụ thể. Theo không gian có thể phân biệt mức chuẩn nghèo đói
giữa các vùng nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi giữa cả nớc và
các vùng địa phơng, giữa nớc ta và các nớc khác, theo thời gian có thể nghiên cứu
các mức chuẩn nghèo giữa các thời kỳ. Kết hợp giữa không gian và thời gian với các
hộ gia đình cụ thể có thể tiến hành nghiên cứu các mức chuẩn nghèo của các tầng lớp
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
dan c trong xã hội khác nhau nh nông dân công dân sản xuất, kinh doanh lao động
chân tay và lao động trí óc.
Để có một nhân thức đầy đủ về thực trạng nghèo đói ở nớc ta theo em cần phải
phân biệt khái niệm nghèo chung thành các cặp khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo
tơng đối .

- Nghèo khổ tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân c không đợc thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu, cơ bản của cuộc sống nh ăn mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo
dục ...
- Nghèo khổ tơng đối là tình trạng một bộ phận dân c có mức thu nhập và tài
sản đảm bảo cho cuộc sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng hay toàn xã hội.
Qua những trình bầy trên, chúng ta có thể biết đợc khả năng xác định sự
nghèo đói về mặt định tính. Song đó có thể đánh giá đợc tình trạng nghèo đói của
dân c, chúng ta cần phải nhận biết vấn đề cả về mặt định tính lẫn định lợng. Đó chính
là yêu cầu đặt ra cho việc nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu và phơng pháp xác định
chuẩn đói nghèo dân c.
2./ Các chỉ tiêu và phơng pháp đo lờng, xác định chuẩn nghèo đói của dân c.
a./ Các chỉ tiêu xác định đói nghèo.
Việc xác định nghèo đói đang gây ra những mâu thuẫn, tỷ lệ nghèo đói tuyệt
đối đợc tính là tỷ lệ đân số có thu nhập (hoặc chỉ tiêu) dới một mức nhất định nào đó.
Điều khó xác định là một ngỡng nghèo phù hợp, dù phần lớn đồng ý rằng ngỡng
nghèo này nên tính đến chi phí mua đủ lơng thực. Dới đây là một số chỉ tiêu đợc đa
ra:
* Chỉ tiêu World Bank.
World Bank (1995) đa ra ngỡng nghèo cho Việt Nam là mức chi tiêu cần thiết
cho hộ gia đình mua đủ lơng thực, thực phẩm để cung cấp 2100 ca lo bình quân một
ngời trên một ngày, với giả định là hộ dành 70% tổng chi tiêu để mua lơng thực, thực
phẩm, 30% còn lại của chi tiêu đợc giả định cho các khoản nh : ăn mặc, sức khoẻ,
giáo dục và đi lại. Ngỡng nghèo cho thành thị là 1.342.000 đồng ( vì các chi phí cao
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
hơn ) và cho rằng nông thôn là 1.054.000 đồng. Theo tiêu chuẩn này, năm 1992 đến
1993 xấp xỉ 51% các hộ gia đình đợc đánh giá là nghèo. Họ cho rằng nếu tiếp tục
tăng trởng kinh tế nhanh, có khả năng tỉ lệ nghèo đói giảm xuống dới 40% vào cuối
thế kỉ, dù tình trạng phân hoá giàu nghèo vẫn cứ tăng lên.
* Chỉ tiêu của tổng cục thống kê.
Theo tổng cục thống kê, một hộ gia đình nghèo nếu thu nhập không đủ mua

gạo cung cấp 2100 ca lo bình quân một ngời/ một ngày.
Tổng cục thống kê phân biệt giữa:
+ Các hộ gia đình nghèo ở nông thôn có thu nhập bình quân đầu ngời dới
50.0000đồng/ tháng và các hộ gia đình cực nghèo với thu nhập bình quân đầu ngời
thấp hơn 25.210 đồng/ tháng...
+ Các hộ gia đình nghèo ở thành thị là những hộ có thu nhập bình quân dới
70.000 đồng / tháng và các hộ cực nghèo có thu nhập bình quân một ngời dới 42.140
đồng / tháng
* Các chỉ tiêu về nghèo đói .
Khái niệm các chỉ tiêu nghèo đói trớc đây liên quan đến ngỡng lúa gạo, các hộ
gia đình đợc coi là nghèo nếu không thể mua đủ một lợng gạo nhất định bình quân
một ngời / 1 tháng. Ví dụ Nguyễn thị Hoài và Nguyễn văn Thiệu đặt ngỡng nghèo là
16.2 kg gạo bình quân một ngời /1 tháng, trong đó 13 kg dành cho tiêu dùng lơng
thực, thực phẩm ( tính ra là 1500 calo). Thực tế chỉ tiêu này cho thấy ngỡng nghèo
chỉ bằng 1/3 ngỡng nghèo đợc World Bank sử dụng, mức này hơi thấp. Bộ Lao Động
và Thơng binh Xã hội đa ra khái niệm hộ gia đình đói là: Những hộ chỉ mua đợc 8 kg
gạo trở xuống bình quân ngời / tháng và các hộ thành thị là 13 kg gạo, các hộ gia
đình nghèo có thu nhập bình quan mỗi ngời tơng với 15 kg gạo một tháng. Đối với
hộ thành thị nghèo là 20 kg gạo với tiêu chuẩn nh vậy ớc tính 20- 22 % các hộ nông
dân là hộ nghèo thập kỷ 90, và 5% hộ nông dân đói.
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
Chơng trình xoá đói giảm nghèo ớc tính rằng tại 44 tỉnh và thành phố đã thực
hiện chơng trình này, có 20 đến 25% các hộ nôngdân nghèo và 5 đến 6% là đói th-
ờng xuyên (ít nhất thiếu lơng thực 2 tháng trở lên trong năm )
b./ Đo lờng nghèo khổ.
Đo lờng bằng định lợng phúc lợi :
Mức chuẩn và dới chuẩn này thì hộ gia đình đợc gọi là nghèo. Nghèo khổ có thể đợc
sử dụng bằng việc sử dụng các chỉ số mà nó phản ánh các khía cạnh của phúc lợi nh
là tiêu dùng lơng thực thực phẩm dinh dỡng và sức khoẻ. Các chỉ tiêu tiêu dùng lơng
thực thực phẩm thờng đợc sử dụng nhất là lợng calo bình quân đầu ngời và chi tiêu

hàng ngày cho lơng thực thực phẩm trong tổng số chi tiêu của họ. VD: Những hộ gia
đình có thể đợc xác định là những hộ có tiêu dùng lơng thực thực phẩm bình quân
đầu ngời dới 2100 Calo hoặc là những hộ gia đình tiêu dùng dới 60% tổng chi tiêu
vào lơng thực thực phẩm.
Một số chỉ tiêu kết hợp các chi tiêu phi tiền tệ khác nhau trong một đo lờng.
Chỉ số phát triển con ngời, đợcphát triển bởi Liên Hợp Quốc 1990 và chỉ số chất lợng
cuộc sống về mặt hình thể (PQLI) là hai trong nhiều ví dụ điển hình. Các chỉ số này
dựa vào quyền số trung bình của các đo lờng về tuổi thọ, tỉ lệ chết trẻ sơ sinh và giáo
dục. Chúng rất hữu dụng trong sự so sánh quốc tế nhng lại không hữu dụng trong
việc vẽ bản đồ nghèo khổ trong một quốc gia vì nó rất khó đo lờng tỉ lệ chết và tuổi
thọ trong những nhóm nhỏ dân số.
Một cách khác để tổng hợp tất cả các khía cạnh khác nhau của nghèo đói và
sử dụng qui mô chi tiêu của hộ mà nó đo lờng bằng rất nhiều yếu tố về mặt phúc lợi
nh là tiêu dùng lơng thực thực phẩm, nhà ở, chăm sóc ý tế, và vui chơi giả trí. ở các
nớc công nghiệp, nghèo khổ thờng đợc xác định bằng thu nhập. Phản ánh một thực tế
là thu nhập là tơng đối dễ ràng trong việc đo lờng khi mà lợng tiền công chiếm một
phần rất lớn trong thu nhập. ở các nớc đang phát triển nghèo khổ thờng đợc đo bằng
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
chỉ tiêu của hộ gia đình hơn. Có ba lý do cho việc sử dụng chi tiêu thay cho thu nhập
để đo lờng phúc lợi ở các nớc đang phát triển .
Thứ nhất: Chi tiêu có khuynh hớng ổn định theo thời gian so với thu nhập với
thu nhập do đó dễ dàng đo lờng chính xác hơn.
Thứ hai Chi tiêu thì ít khi hộ tiêu dung khai báo dới mức thực tế hơn là thu
nhập.
Thứ ba: Tỷ lệ lao động tự làm ở các nớc đang phát triển tạo cho sự tính toán
thu nhập rất phức tạp và có nhiều yếu tố sẽ có sai số rất lớn vì vậy các chi tiêu cho
công việc kinh doanh phải đợc loại bỏ khỏi lợi nhuận gộp.
Chi tiêu hộ gia đình có thể đợc điều chỉnh bởi quy mô hộ và các thành viên
của hộ, cũng có thể điều chỉnh theo giá sinh hoạt của vùng, có thể đợc điều chỉnh bởi
chỉ số giá của vùng.

Đờng nghèo khổ là một mức mà những hộ gia đình nào sống dới mức đợc coi
là hộ nghèo.
3.Phơng pháp xác định chuẩn nghèo của địa phuơng
3.1 Xác định chuẩn nghèo về lơng thực thực phẩm( mức Calo)
a /Khái niệm
Nếu chuẩn nghèo đợc xác định bằng mức thu nhập bình quân đầu ngời trên
tháng tính theo nthời gia đủ để mua đợc một lợng lơng thực , thực phẩm thiết yếu bảo
đảm khẩn phần ăn duy trì với nhiết lợng tiêu dùng 1ngời /ngày là 2100 Calo. Những
hộ gia đình có mức thu nhập thấp hơn tiêu chuẩn nói trên đều thuộc những hộ
nghèo.
Chuẩn nghèo đựoc xác định riêng cho thành thị, nông thôn và chung cho tỉnh
thành phố hàng năm và giá cả thực tế cảu năm báo cáo.
b/ Quá trình xác định mức chuẩn nghèo:
Xác định cơ cấu mặt hàng (rổ hàng hóa) và định lợng mặt hàng lơng thực
phẩm chính .
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
Xác định đơn giá bình quan mặt hàng từ số liệu thống kê giá tiêu dùng.
Sử dụng các mặt hàng lơng thực, thực phẩm theo đơn giá từng mặt hàng đã đ-
ợc xác để làm căn cứ tính mức chi lơng thực, thực phẩm bảo đảm khẩu phần ăn duy
trì với nhiệt lợng 2100Calo/ngời/ngày.
Cách xác định mức nghèo nh sau:
B ớc 1 Lập bảng lợng tiêu dùng, tính múc chi và tổng nhiệt lợng 12 mặt hàng l-
ơng thực, thực phẩm chính.
Lơng thực
phẩm
T.thị1
N.thôn 2
Đơn vị
tính l-
ợng

Lợng tiêu
dùng 12
tháng
Giá B
năm ....
(1000đ)
Thành
tiền
(100 đ)
Nhiệt l-
ợng
(Calo kg)
Tổng nhiệt
lợng (Calo
kg)
A B C 1 2 3 4 5=1*4
1.Gạo các loại
1
2
kg
3530
3530
2.Củ, quả tơi
1
2
Kg
1560
1560
3. Đỗ các loại
1

2
Kg
5445
5445
4. .Lạc, vừng
1
2
Kg
5790
5790
5. Rau các loại
1
2
Kg
370
370
6. Quả chín
1
2
Kg
430
430
7. Mỡ, dầu ăn
1
2
Kg
9270
9270
8. Thịt các loại
1

2
Kg
3596
3596
9. Tôm, cá
thuỷ sản
1
2
Kg
2409
2409
10. Trứng
(10quả=0,6kg)
1
2
Kg
1800
1800
11.Đuờng
1
2
Kg
3767
3767
12. Mắm,nớc
chấm
1
2
lít
332

332
Tổng cộng
Nguồn số liệu:
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
Cột 1: Lợng tiêu dùng mặt hàng bình quân đầu ngời một năm, lấy số liệu khối
lợng tiêu dùng một số sản phẩm chủ yếu của các hộ điều tra năm 1999 thuộc nhóm
III (20% số hộ có thu nhập trung bình )
Cột 2: Lờy số liệu đơn giá bình quân từng mặt hàng tiêu biểu Giá bán lẻ
hàng hoá dịch vụ tiêu dùng của thống kê giá năm 1999.
Cột 3: Số tiền chi tiêu cho từng mặt hàng ( nâm báo cáo ) bằng lợng tiêu dùng
cá nhân (x) với đơn giá từng mặt hàng (cột 3 = cột 1* cột 2).
Cột 4 : Nhiệt lợng tính cho 1 kg của mặt hàng chính(số liệu chẵn). Vi dụ đỗ
các loại tính theo nhiệt lợng của đỗ xanh; lạc, vừng tính theo nhiệt lợng của lạc nhân;
thịtk các loại tính theo thịt lơn..
Cột 5 : Tổng lợng nhiệt ; lấy lợng tiêu dùng (số liệu cột 1) nhân với lợng tính
cho 1kg thức ăn (số liệu cột 4).
B ớc 2 : Lập bẳng tính mức chi lơng thực, thực phẩm thiết yếu và nhiệt lợng
tiêu dùng bình quân đầu ngơì (dựa vào bớc 1)
1. Tính mức chi lơng thực, thực phẩm chính và nhiệt lợng tiêu dùng bình quân.
Khu vực Mức tính bình
quân một ngời
một tháng(1000đ)
Nhiết lợng tiêu
dùng B.Q 1ngời /
1 ngày(Calo)
A
B
1 2
Các mặt hàng l-
ơng thực phẩm

-Thành thị
- Nông thôn
Cách tính:
- Cột 1: Mức chi bình quân 1ngời/ 1thángvề các mặt hàng lơng thực thực phẩm (tính
cho từng khu vực thành thị , nông thôn )lấy số liệu tổng cột 3, bảng 1 chia cho 12
tháng.
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
- Cột 2: Nhiệt lợng tiêu dùng bình quân 1 ngời/1ngày (tính cho từng khu vực thành
thị nông thôn) lấy số liệu dòng tổng cột 5 bảng 1 chia cho 365 ngày.
2. Tính mức chi lơng thực thực phẩm thiét yếu bình quân 1ngời/ tháng :
Dựa vào tỷ trọng mức chi về lơng thực thực phẩm chính so với mức chi lơng
thực thực phẩm thiết yếu phổ biến trong chi tiêu đối với thành phố là 84,4%, nông
thôn là 89,4% tính ra mức chi lơng thực, thực phẩm thiết yếu (số liệu Đa mục tiêu
năm1996).
Mức chi lơng thực, thực phẩm thiết yếu bằng mức chi lơng thực thực phẩm
chính cộng thêm 15,6% cho khu vực nông thôn, các loại lơng thực thực phẩm không
thiết yếu, công thức tính sau :
Trờng hợp nhiệt lợng tiêu dùng bình quân đầu ngời tính đợc từ 12 mặt hàng
cao cấp hơn 2100 Calo thì phải điều chỉnh lợng tiêu dùng 12 mặt hàng theo tỷ lệ
2100 Calo chuẩn chia cho lợng Calo thực tế đợc tính cho 12 mặt hàng để đạt xấp xỉ
hoặc bằng 2100 Calo cho một ngời/ một ngày, tơng ứng với 2100 Calo là mức chi l-
ơng thực phẩm chính bình quân đầu ngời một tháng.
3.2 Xác định mức nghèo lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm.
Dựa vào tỷ trọng mức chi lơng thực, thực phẩm thiết yếu phổ biến trong chi
tiêu đối với thành phố là 65%, nông thôn là 70% để tính ra mức chi tối thiểu về long
thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm theo công thức.
Mức chi LTTP chính B.Q 1
1ngời 1 tháng từng khu vực
Mức chi LTTP = ------------------------------------
thiết yếu Tỷ trọng chi LTTP chính trong chi

LTTP thiết yếucủa từng khu vực
tỉnh thành phố
Mức chi lơng thực , Mức chi LTPP thiết yếu
Tức phẩm và phi b/q 1 ngời 1tháng khu vực
LTTP B.Q = ---------------------------------------
1ngời 1tháng Tỷ trọng chi LTTP thiết yếu
từng khu vc thuộc trong chi tiêu của từng khu vực
tỉnh hành phố(1000đ) thuộc tỉnh thành phố
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
3.3 Xác định sự thay đổi về mức nghèo trong các năm.
a/ Mức nghèo lơng thực, thực phẩm:
Tính đợc bằng cách lấy mức nghèo lơng thực, thực phẩm của năm trớc nhân
với chỉ số giá lơng thực, phẩm phẩm của năm báo cáo.
b/ Mức nghèo LTTP và phi LTTP
Tính đợc bằng cách lấy mức nghèo LTTP và phi LTTP của năm trớc nhân với
chỉ số giá LTTP và phi LTTP của năm báo cáo.
3.4 Công thức tính tỷ lệ nghèo.
a./ Nghèo lơng thực, thực phẩm
Tổng số hộ nghèo ở nông thôn
( Hộ có thu nhập dới ngỡng nghèo)
Tỷ lệ nghèo khu vực = -------------------------------------------- *100
Nông thôn(%) Tổng số điều tra ở khu vực nông thôn
Tổng số hộ nghèo ở thành thị
( Hộ có thu nhập dới ngỡng nghèo)
Tỷ lệ nghèo khu vực = -------------------------------------------- *100
Thành thị(%) Tổng số điều tra ở khu vực thành thị
Tổng số hộ nghèo ở hai khu vực
( Hộ có thu nhập dới ngỡng nghèo)
Tỷ lệ nghèo chung = -------------------------------------------- *100
(%) Tổng số điều tra ở hai khu vực

Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
b / Nghèo lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực thực phẩm.
Dới đây là cách tính cụ thể.
Bảng tính mức chi tiêu lơng thực , thực phẩm chính năm 1996
Vùng Đồng bằng Sông Hồng
( Tổng số liệu điềi tra : 8699 trong đó : thành thị 1605, nông thôn 7094 hộ)??
Bớc 1: Mức chi đúng các mặt hàng lơng thực, thực phẩm chính bình quân đầu
ngời 1 tháng:
Thành thị : 114,14 nghìn đồng, nông thôn : 97,3 nghìn đồng
Bớc 2 : Nhiệt lợng tiêu dùng bình quân đầu ngời / ngày : thành thị 2183 Calo ;
nông thôn : 2271Calo
Bớc 3 : Tính tỷ lệ giữa 2100 Calo tiêu chuẩn với mức tiêu dùng thực tế
Thành thị : 2100 Calo / 2183 Calo = 96,1%
Nông thôn : 2210calo/ 2271 Calo = 92,48%
Bớc 4 : Tính mức tính tiêu dùng 12 mặt hàng chính sau khi đã điều chỉnh theo
tỷ lệ để bảo đảm đúng nhiệt lọng tiêu dùng 2100Calo :
Thành thị 109,79 = (114,14*0,9619)
Nông thôn 89,99 = (97,3*0,9248)
Bớc 5 : Tính mức chi lơng thực thực phẩm thiết yếu bình quân 1 ngời/tháng
Thành thị : 109,79/ 0,844 = 130,08 Nghìn đồng
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
Nông thôn : 89,99/ 0,894 = 100,65 Nghìn đồng
Nh vậy chuẩn mức nghèo ở thành thị là 130 nghìn đồng và ở nông thôn là 100
nghìn đồng , những hộ có mức thu nhập dới chuẩn nói trên tơng đơng với mỗi khu
vực nghèo và tỷ lệ hộ nghèo đợc tính nh sau :
Thành thị : 5,11% = (83 hộ/1605 hộ)
Nông thôn : 11.03% = ( 783 hộ /7094 hộ)
Chung cả nớc : 9,96% = (866Hộ/8699Hộ )
Bớc 6 : Tính mức chi lơng thực, thực phẩm thiết yếu và phi lơng thực,
thực phẩm bình quân 1 ngời/ tháng:

Thành thị : 130,08/0,65 = 200,1 nghìn đồng
Nông thôn : 100,65/0.70 = 143,8 nghìn đồng
Nh vậy, chuẩn mức nghèo lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm ở
thành thị là 200 nghìn đồng và nông thôn 143 nghìn đồng, những hộ có thu nhập dới
chuẩn nói trên tơng ứng với mỗi khu vực là hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo tính đợc nh
sau:
Thành thị : .. . % = (.. .Hộ / 1605Hộ )
Nông thôn : .. . % = (.. .Hộ / 7047Hộ )
Chung cả nớc : .. . % = (.. .Hộ / 8699Hộ )
Bớc 7 : Xác định sự thay đổi về mức nghèo qua các năm ( năm 1999 so viới
năm 1996 theo phơng pháp cố định lợng tiêu dùng năm trớc nhân với chỉ số goía của
năm điều tra)
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
VD: Chỉ số giá lơng thực, thực phẩm 1999/1996 : 101,6%vá phi lơng thực,
thực phẩm : 104,4, chung lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm :
102,2%.
* Chuẩn nghèo lơng thực, thực phẩm:
- Chuẩn nghèo lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm khuvực thành thị
năm 1999 là:
130,08 * 101,6 = 132,12 nghìn đồng
- Chuẩn mức nghèo khu vực nông thôn 1999 là :
100,65* 101.6 = 102,2 Nghìn đồng
* Chuẩn mức nghèo lơng thực, thực phẩm và phi v lơng thực, thực phẩm
- Chuẩn nghèo lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm khu vực thành thị
năm 1999 là :
200,1*102,2 = 204,5 nghìn đồng
- Chuẩn mức nghèo lơng thực, thực phẩm khu vực nông thôn năm 1999 là:
143,8*102,2 = 147 Nghìn đồng.
4.Các thớc đo xác định mức nghèo đói.
4.1 Các bớc đo xác định mức độ nghèo đói .

Gồm chỉ số đếm đầu ngời ( Xác định tỷ lệ nghèo đói ), khoảng cách nghèo đói
(xác định mức độ sâu của nghèo đói ) và bình phơng khoảng cách nghèo (Xác định
tính nghiêm trọng của nghèo ), cả ba thớc đo xác định mức độ nghèo đói có thể tính
bằng công thức sau :

=







=
M
i
i
Z
YZ
N
P
1
)(
1


Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
Trong đó Y
i
là đại lợng xác định phúc lợi cho ngời thứ i , Z là ngỡng nghèo, N

số ngời có trong mẫu dân c , M là số ngời nghèo và có thể đợc diễn đạt nh là đại l-
ợng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa những ngời nghèo.
+ Khi

= 0 đẳng thức trên tơng đơng với M/N gọi là tỷ số đếm đầu hay chỉ số
đếm đầu.
+ Khi

=1 ta có thie số khoảng cách nghèo đói, chỉ số này cho biết sự thiếu
hụt trong chi tiêu của các hộ nghèo so với ngỡng nghèo.
+ Khi

=2 ta có chỉ số khoảng cách nghèo đói bình phơng, chỉ số này thể hiện
số nghiêm trọng.
4.2 Thớc đo xác định mức bình đẳng .
Hệ số GINI thớc đo xác định sự bất bình đẳng nhận giá trị trong khoảng từ 0
đến 1 . Hệ số GINI càng tiến gần tới 1 thì sự bất bình đẳng trong phân phối càng lớn.
Ta có công thức :
( )
10000
1

=
=
ii
QQP
GiNi
Trong đó :
P
i

- Tỷ trọng số ngời có mức thu nhập i
Q - Thu nhập cộng dồn đến nhóm tính toán
Q
1
- Thu nhập tính cộng dồn đến nhóm trên của nhóm tính toán .
II/ Phân tích sự nghèo đói của Việt Nam
1/Tổng quan và phân tích tình hình giảm tỷ lệ nghèo từ năm 1998 so với năm
1993
a/ Tổng quan:
Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
Tỷ lệ nghèo của Việt Nam đã giảm đi trong thời gian từ năm 1993 đến 1998, kết
quả đó đợc thể hiện về mặt định lợng bằng chỉ tiêu bình quân đầu ngời cao hơn. Tăng
trởng kinh tế nhanh, chính là yếu tố trung tâm của thành tựu này.
* Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn với 90% ngời nghèo sống ở nông thôn và
45% dân nông thôn sống dới nghèo đói, dới ngỡng nghèo.
- Miền núi phía Bắc : Tây Nguyên và vùng Bắc trung bộ là những vùng nghèo nhất,
tình trạng nghèo đói ở miền núi là nghiêm trọng hơn cả.
- Có gần 70% dân nghèo cả nớc tập trung tại ba vùng : Miền núi phía Bắc (28%);
Đồng bằng sông cửu long (21%) và vùng Bắc trung bộ (18%) .
* Phân tích tình hình giảm tỷ lệ nghèo từ năm 1998 so với năm 1993.
Một số bẳng dới đây sẽ đa ra các con số về tỷ lệ nghèo lơng thực, thực phẩm và tỷ
lệ nghèo bao gồm chi phí cho lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm, và
chỉ số khoảng cách nghèo, chỉ số khoảng cách nghèo bình phơng chỉ số GINI theo
chỉ tiêu vùng, khu vực thành thị, nông thôn.
Một số quy ớc :
Miền núi phía Bắc : Vùng 1
Đồng bằng sông hồng : Vùng 2
Bắc trung bộ : Vùng 3
Duyên hải miền trung : Vùng 4
Tây nguyên : Vùng 5

Đông nam bộ : Vùng 6
Đồng bằng Sông cửu long : Vùng 7
Bảng 1:
Tỷ lệ nghèo lơng thực, thực phẩm chia theo vùng
Khu vực thành thị, nông thôn.

×