Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty CP đầu tư thương mại thuỷ sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.39 KB, 15 trang )

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THUỶ SẢN
Tên tiếng anh: INVESTMENT COMMERCE FISHERIES
CORPORATION
Trụ sở chính: Lô số A77/I, Đường số 7, Khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Quận
Tân Bình, TP.HCM
Ngành nghề kinh doanh:
- Nuôi trồng thuỷ sản;
- Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản;
- Dịch vụ thuỷ sản: dịch vụ thu gom, vận chuyển thuỷ sản sống, dịch vụ
cung cấp thức ăn nuôi thuỷ sản, ươm cá – tôm giống, chế biến cá và thuỷ
sản trên tàu, dịch vụ cung cấp đá ướp lạnh, bảo quản thuỷ sản;
- Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt;
- Chế biến, bảo quản rau quả và các sản phẩm từ rau quả;
- Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột;
- Sản xuất nước uống tinh khiết; nước khoáng đóng chai;
- Sản xuất nước đá;
- Xây dựng công nghiệp – dân dụng - cầu đường;
- Nhà hàng ăn uống, giải khát;
- Mua bán và cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi;
- Mua bán hàng nông lâm thuỷ hải sản, lương thực, thực phẩm, hàng dệt
may, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng gỗ gia dụng;
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá
- Đào tạo nghề
Sau hơn 7 năm hoạt động kinh doanh nhằm thăm dò thị trường và tìm kiếm
khách hàng. Công ty đã định hướng mục tiêu phát triển bền vững và lâu dài là
sản xuất chế biến. Với mục đích đó, công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng
1
nhà máy chế biến thuỷ sản và sản phẩm đông lạnh với công suất ổn định là
14.400 tấn/năm đối với sản phẩm chế biến đơn giản hoặc 6.000 tấn/năm đối
với sản phẩm có giá trị gia tăng.


Đến nay công ty đã từng bước cũng cố năng lực tổ chức bộ máy quản lý,
cùng với việc áp dụng các chương trình kiểm soát nghiêm ngặt quá trình chế
biến bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, chất lượng các sản
phẩm của công ty ngày càng được các bạn hàng tin cậy, uy tín của công ty
ngày càng gia tăng trên thị trường quốc tế.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Thuỷ Sản ( Incomefish) được thành
lập vào cuối quý 3 năm 1999 với vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng và hoạt
động theo Luật Doanh Nghiệp. Nhằm phục vụ chiến lược kinh doanh, Công
ty đã điều chỉnh vốn điều lệ lên 36 tỷ đồng vào năm 2001. Bên cạnh tăng
năng lực tài chính, Công ty cũng đã đang hoàn thiện dần bộ máy quản lý, tập
trung đào tạo tay nghề cho công nhân nhằm chuẩn bị cho việc sản xuất và
quản lý nhà máy sau khi dự án đầu tư hoàn thành
Sau khi hoàn tất xây dựng nhà máy đưa thiết bị vào vận hành sản xuất thử
nghiệm cuối năm 2002, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
vào năm 2003. Trong thời gian này công ty cũng tăng vốn điều lệ lên 69 tỷ
đồng năm 2002, đến năm 2006 Công ty đã góp đủ 118 tỷ đồng vốn điều lệ.
Ngày 18/12/2006, cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch lần đầu tại
Trung tâm GDCK Hà Nội
Ngày 18/12/2007, cổ phiếu của công ty chuyển niêm yết từ Trung tâm
GDCK Hà Nội sang SGDCK TP.HCM
Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cơ hội mới cho các công ty hoạt động
trong lĩnh vực thuỷ sản, đồng thời mở ra một giai đoạn phát triển mới cho
công ty. Công ty đã quyết định tăng vốn điều lệ lên 368 tỷ đồng theo Nghị
Quyết Đại Hội Cổ Đông bất thường ngày 10/08/2007
2
II. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THUỶ SẢN
1. Cơ cấu bảng cân đối kế toán
STT Các chỉ tiêu 2007 % 2006 % 2005
1 Tài sản ngắn hạn 199,710 50%

133,12
9 45% 92,123
2
Tiền và các khoản tương đương
tiền 23,660 305% 5,838 -20% 7,317
3
Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn 486 -100% 0 -100% 0
4 Các khoản phải thu ngắn hạn 73,833 98% 37,271 59% 23,471
5 Hàng tồn kho 95,856 11% 86,473 44% 59,928
6 Tài sản ngắn hạn khác 5,875 66% 3,547 152% 1,407
7 Tài sản dài hạn 136,536 8%
125,93
2 17% 107,552
8 Các khoản phải thu dài hạn 0 -100% 0 -100% 0
9 Tài sản cố định 71,932 -4% 74,735 -7% 80,561
10 Bất động sản đầu tư 0 -100% 0 -100% 0
11
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn 51,121 29% 39,600 162% 15,115
12 Tài sản dài hạn khác 13,483 16% 11,597 -2% 11,876
13 Tổng cộng tài sản 336,246 30%
259,06
1 30% 199,675
14 Nợ phải trả 191,259 41%
135,21
4 -8% 146,584
15 Nợ ngắn hạn 186,140 46% 127,190 -5% 133,978
16 Nợ dài hạn 5,119 -36% 8,024 -36% 12,606
17 Vốn chủ sở hữu 144,986 17%

123,84
8 133% 53,092
18 Vốn chủ sở hữu 0 -100% 0 -100% 0
19 Nguồn kinh phí và quỹ khác 2,107 -100% 0 -100% -1,107
20 Tổng cộng nguồn vốn 336,245 30%
259,06
2 30% 199,676
3
@ Phần tài sản:
+ Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn của Công ty hàng năm tăng dần. Năm 2006 tăng 45% so với
năm 2005, đến năm 2007 tăng 50% so với năm 2006. Chủ yếu là do sự gia
tăng các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty năm 2006 tăng 59% so với năm
2005 và năm 2007 tăng 98% so với năm 2006. Tức việc sử dụng vốn chủ yếu
nằm trong hàng hoá bán chịu, cần phải thu tuy nhiên nhu cầu thị trường tiêu
thụ về sản phẩm này cao nên đây là điều không tốt ảnh hưởng xấu đến quá
trình hoạt động kinh doanh của Công ty
Về tiền mặt và các khoản tương đương tiền, năm 2006 giảm 20% so với năm
2005 điều này làm Công ty gặp khó khăn trong việc trả nợ các khoản nợ tức
thời. Nhưng đến năm 2007 nó tăng lên 305% so với năm 2006. Điều đó
chứng tỏ Công ty đã có khả năng tự chủ về hoạt động tài chính của mình.
+ Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn của Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2006 tài sản dài hạn
tăng 17% so với năm 2005, năm 2007 tăng 8% so với năm 2006. Chủ yếu là
do các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác tăng
Tài sản cố định của Công ty giảm dần, năm 2006 giảm 7% so với năm 2005
và năm 2007 giảm 4% so với năm 2006. Đây là do phần khấu hao máy móc,
thiết bị của Công ty qua các năm.
4

@ Phần nguồn vốn
Từ bảng trên cho ta thấy Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng cao. Năm 2006
tăng 133% so với năm 2005 đó là do quyết định tăng vốn điều lệ của Công ty.
Năm 2007 tăng 17% so với năm 2006 đó là do phần lợi nhuận giữ lại không
chia của Công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn của Công ty lại chủ yếu được
tài trợ bằng các khoản nợ ngắn hạn là điều không hợp lý. Điều này đòi hỏi
Công ty phải có chính sách thanh toán hợp lý, kịp thời. Tránh tình trạng để
thành nợ quá hạn làm tăng chi phí về lãi vay. Tăng cường thu hút các nguồn
tài trợ vốn trung và dài hạn cho hoạt động của Công ty.
5
2. Phân tích cơ cấu bảng báo cáo kết quả kinh doanh:

Đơn vị: Triệu Đồng
STT Các chỉ tiêu 2007 % 2006 % 2005
1 Doanh thu 326,128 15% 283,305 1% 281,222
2 Các khoản trừ doanh thu 0 -100% 151 695% 19
3 Doanh thu thuần
326,12
8 15% 283,154 1% 281,203
4 Giá vốn hàng bán 271,649 12% 241,545 -3% 249,524
5 Lợi nhuận gộp 54,479 31% 41,609 31% 31,679
6 Doanh thu hoạt động tài chính 3,698 6276% 58 -95% 1,104
7 Chi phí tài chính 8,978 -22% 11,517 51% 7,640
8 Chi phí bán hàng 16,352 60% 10,216 -11% 11,518
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 11,887 43% 8,323 8% 7,719
10
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh 20,960 81% 11,611 97% 5,906
11 Thu nhập khác 186 -91% 1,991 206% 650
12 Chi phí khác 0 -100% 2,356 -51% 4,786

13 Lợi nhuận khác 186 -151% -365 -91% -4136
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế 21,146 88% 11,246 535% 1,770
15
Tổng chi phí thuế TNDN hiện
hành 0 -100% 0 -100% 0
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 -100% 0 -100% 0
17
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp 21,146 88% 11,246 536% 1,768
6
Từ bảng trên cho ta thấy, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên
cao hàng năm. Năm 2006 lợi nhuận của Công ty tăng lên 536% so với năm
2005, năm 2007 tăng lên 88% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty rất thuận lợi.
+ Các chỉ tiêu giá trị bình quân tổng tài sản, tài sản cố định và tài sản lưu
động của công ty. Các chỉ tiêu đó được thể hiện ở bảng sau:
Đơ
n vị: Triệu Đồng
Các chỉ tiêu 2007 % 2006 % 2005
1.Doanh thu thuần 326,128 15% 283,153 1% 281,202
2.Lợi nhuận trước thuế 21,145 88% 11,247 536% 1,768
3.Tổng tài sản bình quân 336,245 30% 259,062 30% 199,676
4.Tài sản cố định bình quân 71,932 -4% 74,735 -7% 80,561
5.Tài sản lưu động bình quân 199,709 50% 133,130 45% 92,123
6.Sức sản xuất của tổng tài sản (1/3) 0.97 -11% 1.09 -22% 1.41
7.Sức sản xuất của TSCĐ (1/4) 4.53 20% 3.79 9% 3.49
8.Sức sản xuất của TSLĐ (1/5) 1.63 -23% 2.13 -30% 3.05
9.Sức sinh lời của tổng tài sản (2/3) 0.06 45% 0.04 390% 0.01

10.Sức sinh lời của TSCĐ (2/4) 0.29 95% 0.15 586% 0.02
11.Sức sinh lời của TSLĐ (2/5) 0.11 25% 0.08 340% 0.02
12.Sức hao phí của tổng tài sản (3/1) 1.03 13% 0.91 29% 0.71
13.Sức hao phí TSCĐ (4/1) 0.22 -16% 0.26 -8% 0.29
14.Sức hao phí TSLĐ (5/1) 0.61 30% 0.47 44% 0.33
7
Qua bảng phân tích trên cho chúng ta thấy, sức sản xuất của tổng tài sản giảm
dần qua các năm, năm 2006 là 1.09 lần giảm 22% so với năm 2005 và năm
2007 giảm 11% so với năm 2006. Năm 2005 thì một đồng tài sản tạo ra 1.41
đồng doanh thu, năm 2006 thì một đồng tài sản tạo ra ít hơn so với năm 2005
là 0.32 đồng doanh thu và năm 2007 thì một đồng tài sản tạo ra ít hơn so với
năm 2006 là 0.12 đồng doanh thu. Điều này là do sự giảm mạnh sức sản xuất
của TSLĐ.
Sức sản xuất của tài sản cố định tăng dần qua các năm. Năm 2006 tăng 9% so
với năm 2005 và năm 2007 tăng 20% so với năm 2006. Có nghĩa là cứ một
đồng tài sản cố định của năm 2007 sẻ tạo ra nhiều hơn doanh thu thuần tạo ra
từ một đồng tài sản cố định của năm 2006 và năm 2005. Điều này có nghĩa là
hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty tăng lên hàng năm.
Lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2006 lợi nhuận
trước thuế của Công ty đạt 11,247 triệu đồng tăng 536% so với năm 2005. Và
năm 2007 tăng 88% so với năm 2006.
3. Các tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư vào các loại tài
sản khác nhau. Do đó, các nhà quản lý không chỉ quan tâm đến hiệu quả sử
dụng tổng tài sản mà còn quan tâm đến cả hiệu quả sử dụng của từng bộ phận
cấu thành tổng tài sản của công ty.
+ Vòng quay tiền: Cho biết số vòng quay của tiền trong năm
Doanh thu
Vòng quay tiền =

Tài sản ngắn hạn
Năm 2007: 328,128/199,709 = 1.633016
Năm 2006: 283,153/133,130 = 2.126891
Năm 2005: 281,202/92,123 = 3.052462
8
Vòng quay tiền qua các năm của công ty giảm dần. Năm 2006 giảm 30.32%
so với năm 2005 và năm 2007 giảm 23.22% so với năm 2006. Chứng tỏ hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty không được tốt. Chính sách tài chính
của công ty chưa hợp lý do tỷ lệ nợ phải thu của công ty tăng mạnh qua các
năm.
+ Vòng quay hàng tồn kho: là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Năm 2007: 271,649/95,856 = 2.833928
Năm 2006: 241,545/86,473 = 2.7933
Năm 2005: 249,524/59,928 = 4.16373
Số vòng quay dự trữ của năm 2006 giảm 137.04% so với năm 2005, chứng tỏ
sự bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của công ty.
Năm 2007 tăng 1.45% so với năm 2006, chứng tỏ công ty đã chú trọng hơn
đến việc quản lý hoạt động dự trữ nhưng vẫn còn chưa thích đáng và hợp lý.
Bên cạnh đó khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng cần được quan tâm một
cách thích đáng
3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán ta có bảng phân tích tình hình thanh toán
của công ty sau:

9
Đơn vị: Triệu Đồng

Các chỉ tiêu 2007 2006 2005
1. Tiền mặt và các khoản tương
đương
23,660 5,838 7,317
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 486 0 0
3.Các khoản phải thu ngắn hạn 73,833 37,271 23,471
4.Tổng tài sản lưu động 199,710 133,129 92,123
5.Tổng tài sản 336,246 259,061 199,675
6.Nợ ngắn hạn 186,140 127,190 133,978
7.Tổng nợ phải trả 191,259 135,214 146,584
8.Hệ số thanh toán tổng quát ( 5/7) 1.76 1.92 1.36
9.Hệ số thanh toán nhanh (1+2+3)/6 0.53 0.34 0.23
10.Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (4/6) 1.07 1.05 0.69
11.Hệ số thanh toán tức thời (1/6) 0.13 0.05 0.05
12.Hệ số thanh toán vốn lưu động
(1/4)
0.12 0.04 0.08
13. Vốn hoạt động thuần (4-6) 13,570 5,939 -41,855
Từ bảng trên cho thấy, hệ số thanh toán của Công ty tăng dần qua các năm.
Điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty gặp rất nhiều thuận lợi.
Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty năm 2006 tăng 41% so với năm
2005, năm 2007 giảm 8% so với năm 2006. Tuy nhiên, hệ số thanh toán qua
các năm của Công ty vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty vẫn đảm bảo khả năng
thanh toán nợ bằng tài sản của mình.
Hệ số thanh toán nhanh của Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2006 tăng
48% so với năm 2005, năm 2007 tăng 56% so với năm 2006. Chứng tỏ
Hệ số thanh toán tức thời của Công ty năm 2007 tăng 160% điều này chứng
tỏ tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt của Công ty tăng cao trong
năm 2007. Còn năm 2006 có giảm so với năm 2005 nhưng không đáng kể.
Hệ số thanh toán vốn lưu động tăng giảm không đều. Năm 2006 giảm 50%

so với năm 2005 do tiền mặt và các khoản tương đương tiền của Công ty năm
2006 giảm so với năm 2005, trong khi đó tổng tài sản lưu động của Công ty
lại tăng dần qua các năm
10
4. Phân tích tỷ số khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời 2007 2006 2005
Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần 17% 15% 11%
Lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu thuần 6% 4% 1%
Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần 6% 4% 1%
+ Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( Doanh lợi vốn chủ sở hữu):
ROE = Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của Vốn chủ sở hữu và nó là thước
đo tốt nhất về năng lực của một công ty trong việc tối đa hoá lợi nhuận từ mỗi
đồng tiền vốn đầu tư của mình. Do đó, nó được các nhà đầu tư đặc biệt quan
tâm khi họ bỏ vốn đầu tư của mình vào công ty.
Năm 2007 : ROE = 21,145/144,986 = 14.58%
Năm 2006 : ROE = 11,247/123,848 = 9.08%
Năm 2005 : ROE = 1768/ 53,092 = 3.33%
ROE qua các năm của Công ty ngày càng tăng. Năm 2006 tăng 172.67% so
với năm 2005 và năm 2007 tăng 60.57%. Điều đó chứng tỏ Công ty sử dụng
vốn ngày càng có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn của các cổ đông là rất lớn.
Nguyên nhân là do doanh thu của Công ty tăng qua các năm, chứng tỏ Công
ty đang hoạt động có hiệu quả
11
+ Hệ số sinh lợi của tài sản ( Doanh lợi tài sản):
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng giá trị tài sản
ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nó cho
biết cứ một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2007 : ROA = 21,145/336,245 = 6.29%
Năm 2006 : ROA = 11,247/259,062 = 4.34%

Năm 2005 : ROA = 1,768/199,676 =0.89%
ROA qua các năm của Công ty cũng tăng lên. Năm 2005 là 0.89% thì đến
năm 2006 đã tăng lên 387.64% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 44.93% so
với năm 2006. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng hàng năm của Công ty tăng
cao hơn so với giá trị tài sản tăng thêm hàng năm của Công ty. Điều đó chứng
tỏ rằng, Công ty ngày càng tạo ra lợi nhuận nhiều hơn do định hướng phát
triển của Công ty là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển của thị
trường
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( P/M):
Thu nhập ròng
PM =
Tổng doanh thu
Năm 2007: 21,145/326,128 = 0.06484
Năm 2006: 11,247/283,153 = 0.03972
Năm 2005: 1,768/281,202 = 0.0062873
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty tăng dần qua các năm. Điều này
chứng tỏ khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty trên một doanh thu tăng. Đây
là dấu hiệu tốt đối với hoạt động của công ty
12
5. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
+ Về nhu cầu vốn lưu động thường xuyên:
Đơn vị: Triệu
Đồng
Các chỉ tiêu 2007 2006 2005
1. Các khoản phải thu 78,333 37,271 23,471
2. Hàng tồn kho 95,856 86,473 59,928
3. Nợ ngắn hạn 186,140 127,190 133,978
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên -11,951 -3,446 -50,579
+ Về Vốn lưu động thường xuyên:
Các chỉ tiêu 2007 2006 2005

1. Tài sản cố định 71,932 74,735 80,561
2. Vốn chủ sở hữu 144,986 123,848 53,092
3. Nợ dài hạn 5,119 8,024 12,606
Vốn lưu động thường xuyên 78,173 57,137 -14,863
+ Vốn bằng tiền:
Các chỉ tiêu 2007 2006 2005
1. Vốn lưu động thường xuyên
78,173 57,137 -14,863
2. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
-11,951 -3,446 -50,579
Vốn bằng tiền 90,124 60,583 35,716
Từ các bảng trên cho ta thấy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Công
ty luôn âm chứng tỏ Công ty không có khả năng trong việc thanh toán các
13
khoản nợ ngắn hạn. Trong khi đó Vốn lưu động thường xuyên của Công ty
năm 2005 là âm nhưng lại dương vào năm 2006 và 2007. Điều đó có nghĩa là
trong năm 2006 và 2007 toàn bộ TSCĐ của Công ty được tài trợ một cách
vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Tình hình tài chính của Công ty không
được tốt.
6. Phân tích tỷ số quản lý nợ
Các chỉ tiêu 2007 2006 2005
1. Tỷ số Nợ / Tổng tài sản (%) 140% 107% 136%
2. Tỷ số Nợ / Vốn chủ sở hữu (%) 132% 109% 276%
Nợ của Công ty rất cao so với Vốn chủ sở hữu, năm 2005 tỷ lệ này là 276%,
năm 2006 tỷ lệ này giảm 60.51% so với năm 2005 nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức
cao. Năm 2007 tỷ lệ này tăng 21.1% so với năm 2006. Kêt quả phân tích này
cho ta thấy khả năng trả nợ của Công ty đang gặp phải khó khăn
7. Phân tích tỷ số giá thị trường
Các chỉ tiêu 2007 % 2006 % 2005
1.Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) 1,531 755% 179 -100% 0

2.Tỷ số P/E 29 -100% 0 -100% 0
Chỉ tiêu EPS phản ánh mức thu nhập từ hoạt động của công ty trong mỗi thời
kỳ tính cho mỗi cổ phần. Chỉ số này của công ty năm 2007 tăng 755% so với
năm 2006, chứng tỏ hiệu qủa hoạt động của công ty rất tốt. Nhà đầu tư tin
tưởng vào khả năng hoạt động của công ty trong tương lai.
14
III. NHẬN XÉT TỔNG QUÁT
Kết quả phân tích các báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương
Mại Thuỷ Sản
+ Nhìn vào suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẻ thấy tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty dường như vẫn ổn định và tiến triển tốt. Và tỷ số lợi nhuận
trên doanh thu cũng có chiều hướng gia tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ
chính sách quản lý tài chính của Công ty rất hợp lý
+ Nhìn chung việc quản trị tài sản, quản trị thanh khoản của Công ty là tương
đối tốt. Tuy nhiên việc sử dụng vốn của Công ty lại được tài trợ chủ yếu bằng
các khoản nợ ngắn hạn đó là điều không hợp lý. Công ty cần huy động các
khoản tài trợ vốn trung và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Việc các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty tăng cao qua các năm,
tức việc sử dụng vốn của Công ty nằm trong hàng hoá bán chịu, cần phải thu
hồi. Điều này ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động của Công ty. Do
đó, cần phải có chính sách thu hồi nợ hợp lý, đảm bảo khả năng tự chủ về tài
chính của Công ty.
+ Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Thuỷ Sản cần đánh giá kỹ các lĩnh
vực kinh doanh mới mà Công ty có ý định tham ra vì trong rất nhiều trường
hợp, bi kịch thường xảy đến khi Công ty có nhiều tiền, đầu tư tràn lan vào
nhiều lĩnh vực kém hiệu quả hay không phù hợp với khả năng của Công ty.
15

×