Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

(Luận văn) nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên pù luông, huyện bá thước, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 143 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác
khi chƣa đƣợc công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu
của tác giả chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

lu
an
va
n

Nguyễn Bá Tâm

p

ie

gh

tn

to
d



oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới TS. Vƣơng Duy
Hƣng - giáo viên hƣớng dẫn Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã trực
tiếp tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
huyện Bá Thƣớc - Sở Nơng nghiệp & PTNT tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi triển khai đề tài nghiên cứu, cung cấp những thông tin,
tƣ liệu cần thiết cũng nhƣ thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.

lu
an

Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần

n


va

xa và ngƣời thân đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt q trình thời gian

tn

to

học tập và hồn thành luận văn.

gh

Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn khơng tránh

p

ie

khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các Thầy, cơ và

do

w

các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn./.

oa

nl


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

d

Học viên

ll

u
nf

va

an

lu
m
oi

Nguyễn Bá Tâm

z
at
nh
z

m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1


lu

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4

an
va

1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở trên Thế giới ................... 4

n

1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam ...................... 11

tn

to

1.3. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông .............. 16

ie

gh

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

p

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 18

do


nl

w

2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 18

oa

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 18

d

2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................. 18

lu

va

an

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18

u
nf

2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 18

ll


2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 18

oi

m

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 18

z
at
nh

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 19
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc tại Khu

z

BTTN Pù Luông......................................................................................... 19

@

gm

2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hiện trạng sử dụng cây thuốc tại Khu

l.
ai

BTTN Pù Luông......................................................................................... 23


m
co

2.4.3. Phƣơng pháp xây dựng đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển

an
Lu

tài nguyên cây thuốc cho khu vực nghiên cứu ........................................... 26

n

va
ac
th
si


iv
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 28
3.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................ 28
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn .............................................................................. 28
3.1.4. Đặc điểm đất đai .............................................................................. 29
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................... 30
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động tại các xã vùng đệm ............................ 30

lu


3.2.2. Tình hình sản xuất, đời sống, thu nhập ............................................ 30

an

3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng .................................................................. 33

va
n

Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36
4.1.1. Đa dạng taxon thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu ............. 36

ie

gh

tn

to

4.1. Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở khu BTTN Pù Luông ......................... 36

p

4.1.2. Đa dạng về dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ......... 41

w

do


4.1.3. Cây thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ................................... 41

oa

nl

4.2. Hiện trạng sử dụng cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông ....................... 60

d

4.2.1. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu ............... 60

lu

an

4.2.2. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc ........................................... 62

u
nf

va

4.2.3. Công dụng của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ......... 64
4.3.4. Một số lồi và nhóm lồi cây thuốc có tiềm năng tại khu vực nghiên

ll

oi


m

cứu .............................................................................................................. 79

z
at
nh

4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên cây
thuốc ở Khu BTTN Pù Luông ...................................................................... 81

z

4.3.1. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................ 81

@

gm

4.3.2. Giải pháp xã hội ............................................................................... 85

PHỤ LỤC

m
co

TÀI LIỆU THAM KHẢO

l.

ai

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 88

an
Lu
n

va
ac
th
si


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

lu
an
n

va

Bảo tồn thiên nhiên

VQG


Vƣờn quốc gia

ĐDSH

Đa dạng sinh học

TCN

Trƣớc công nguyên

STN

Sau công nguyên

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

NXBKH &KT

Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam


tn

to

BTTN

Ủy ban nhân dân

p

ie

gh

UBND

d

oa

nl

w

do
ll

u
nf


va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

Kết quả tổng hợp về đa dạng các taxon thực vật làm thuốc

4.1

36

tại khu BTTN Pù Lng

4.2

Các họ thực vật có nhiều cây thuốc

39

4.3

Cây thuốc q hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông

42


4.4

Sự đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc

63

lu
an

Cây thuốc có nhu cầu khai thác sử dụng ở Việt Nam có ở

4.5

69

n

va

Khu BTTN Pù Luông

p

ie

gh

tn

to

d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.

ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nguồn lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây thuốc là nhóm tài
nguyên thực vật rừng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng, về thành phần loài, về
giá trị kinh tế mang lại, cũng nhƣ về giá trị sử dụng rộng rãi trong việc bảo vệ
sức khỏe cho cộng đồng. Theo kết quả điều tra tƣơng đối có hệ thống của
Viện Dƣợc liệu bộ Y tế, hiện đã ghi nhận đƣợc ở Việt Nam trên 4.000 lồi
cây thuốc. Trong đó, gần 80% số lồi đã biết là cây thuốc mọc tự nhiên. Phần
lớn các loài cây thuốc mọc tự nhiên, lại tập trung chủ yếu trong các quần hệ

lu

rừng. Rừng là môi trƣờng sản sinh và tái tạo ra các lồi cây thuốc có giá trị sử

an


dụng và kinh tế cao. Nhiều lồi có trữ lƣợng tiềm tàng, lên tới hàng chục hoặc

va
n

hàng trăm ngàn tấn. Thừa nhận rằng, từ nguồn cây thuốc thiên nhiên ở nƣớc

gh

tn

to

ta, mỗi năm đã cung cấp một khối lƣợng lớn các loại dƣợc liệu, góp phần vào

ie

sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho toàn dân và xuất khẩu. Tuy nhiên, do khai

p

thác liên tục nhiều năm, cộng với nhiều nguyên nhân tác động khác, đã làm

do

nl

w


cho nguồn tài nguyên này bị suy giảm nghiêm trọng. Hầu hết các lồi có giá

d

oa

trị sử dụng cao, vốn có trữ lƣợng lớn, đến nay đều đã bị giảm sút, thậm chí

an

lu

khơng ít lồi cịn trở nên hiếm gặp. Các lồi vốn hiếm gặp, lại bị lùng sục khai

u
nf

va

thác thƣờng xuyên, hậu quả là đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng. Số
cây thuốc đƣợc đƣa vào diện cần quan tâm bảo tồn ở Việt Nam hiện đã lên tới

ll
oi

m

144 loài. Vấn đề khai thác bền vững nguồn cây thuốc thiên nhiên, đi đôi với

z

at
nh

bảo tồn các loài bị đe dọa, đang là mối quan tâm hàng đầu của ngành Y tế,
ngành Lâm nghiệp và các ngành khác có liên quan.

z

Tỉnh Thanh Hóa nằm ở khu vực bắc Miền Trung, với tổng diện tích tự

@

l.
ai

gm

nhiên tới 11.116,3 km². Đất hiện đang có rừng ở trong tỉnh vào khoảng

m
co

436.360 ha. Rừng ở Thanh Hóa vốn giàu có về tài nguyên, bao gồm cây cho
gỗ tốt, cây cho công nghiệp giấy sợi, song mây, cây làm cảnh … và không thể

an
Lu

không kể tới cây làm thuốc. Theo kết quả tái điều tra tổng thể của Viện Dƣợc


n

va
ac
th
si


2
liệu, năm 2005, đã phát hiện và thống kê đƣợc ở Thanh Hóa trên 750 lồi thực
vật và nấm có cơng dụng làm thuốc. Thanh Hóa là tỉnh có nguồn cây thuốc
phong phú, khối lƣợng các loại dƣợc liệu khai thác hàng năm trƣớc đây ln
ở trong nhóm các tỉnh đứng đầu trên toàn quốc. Song, nằm trong bối cảnh
chung, nguồn cây thuốc tự nhiên ở Thanh Hóa cũng đang bị giảm đi nhanh
chóng. Một số lồi có giá trị kinh tế cao đã từng đƣợc khai thác thƣờng
xuyên, nhƣ: Báo sâm, Bình vơi, Cốt tối bổ, Đảng sâm, Lá khơi, Hồng đằng,
Thạch hộc, Hồng thảo, Hà thủ ơ, Bảy lá một hoa… nay đã trở nên hiếm hoặc

lu

đang lâm vào tình trạng bị nguy hiểm. Nguyên nhân gây nên hậu quả này,

an

trƣớc hết là do nạn phá rừng, làm thu hẹp đáng kể các vùng phân bố tự nhiên

va
n

và đe dọa sự tồn vong của nhiều loài cây thuốc. Rừng mất đi, còn kéo theo sự


ie

gh

tn

to

suy giảm của đa dạng sinh học (ĐDSH), cùng biết bao hậu quả tai hại khác.
Với mục đích bảo vệ tài nguyên ĐDSH của rừng (trong đó có cây

p

thuốc), UBND và ngành Lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa, đã tiến hành quy hoạch

do

nl

w

và thành lập đƣợc 1 Vƣờn Quốc gia (VQG) và 3 Khu bảo tồn thiên nhiên

d

oa

(BTTN), trong đó có Khu BTTN Pù Lng. Khu BTTN Pù Luông đƣợc thành


an

lu

lập năm 1999 với diện tích đƣợc giao quản lý là 17.171,03 ha, trong đó diện

u
nf

va

tích rừng đặc dụng là 16.862 ha nằm trên địa bàn 2 huyện Bá Thƣớc và Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Để có cơ sở khoa học cho cơng tác bảo tồn, từ khi

ll
oi

m

thành lập đến nay, đã có vài cơng trình điều tra cơ bản về khu hệ thực vật, về

z
at
nh

thảm thực vật rừng và một vài nhóm thực vật quan trọng (Phong lan, hạt trần
…). Theo kết quả điều tra lập danh lục hệ động thực vật năm 2013 tại Khu

z


BTTN Pù Lng hiện có 2.487 lồi thuộc 476 họ và 1.329 chi, gồm có 908

@

l.
ai

gm

động vật; 1.579 lồi thực vật, trong đó có 409 lồi động thực vật trong sách

m
co

đỏ Việt Nam. Tuy nhiên hiện chƣa có bất cứ cơng trình điều tra nghiên cứu cụ
thể nào về nhóm tài nguyên cây thuốc ở đây. Mặc dù, nằm trong Khu bảo tồn,

an
Lu

đƣợc biết có vùng “Son Bá Mƣời” vốn đƣợc ngành Y tế coi là nơi có tiềm

n

va
ac
th
si



3
năng về cây thuốc tự nhiên và cây thuốc trồng ở tỉnh Thanh Hóa. Theo khảo
sát sơ bộ thì có khoảng 48 loài cây thuốc đang bị các thƣơng lái đến để thu
mua tại cộng đồng trong và quanh Khu BTTN Pù Lng, tuy nhiên số lƣợng
thực tế cịn cao hơn nhiều. Việc khai thác cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông
đang diễn ra ở mức độ cao là một thách thức đối với công tác quản lý bảo tồn.
Đây là nguyên nhân dẫn đến việc giảm thiểu về số lƣợng và mức độ phong
phú của các loài cây thuốc, thậm chí dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng một số lồi
ngồi tự nhiên.

lu

Nhƣ vậy, ở Khu BTTN Pù Lng hiện nay cịn thiếu các kết quả điều

an

tra, đánh giá tồn diện về hiện trạng tài nguyên cây thuốc. Đây là những cơ sở

va
n

dữ liệu rất quan trọng để xây dựng các giải pháp quản lý, bảo tồn tài nguyên

gh

tn

to

thực vật cho Khu bảo tồn. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài:


ie

“Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông,

p

huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá”.

do

nl

w

Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu

d

oa

Kết quả nghiên cứu sẽ là bộ số liệu rất có giá trị nhằm bổ sung dẫn liệu

an

lu

về sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông.

u

nf

va

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý đề xuất và

ll
oi

m

xây dựng chiến lƣợc bảo tồn tổng thể nguồn tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là

z
at
nh

các loài nguy cấp, quý hiếm, có giá trị tại Khu BTTN Pù Lng.
Danh lục các loài cây thuốc của đề tài sẽ hỗ trợ tốt cho việc định hƣớng

z

quản lý, khai thác hợp lý và phát triển bền vững trong tƣơng lai, góp phần cải

@

m
co


bảo tồn.

l.
ai

gm

thiện về đời sống cho ngƣời dân sống trong vùng lõi và vùng đệm của Khu

an
Lu
n

va
ac
th
si


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở trên Thế giới
Từ khi con ngƣời ra đời, loài ngƣời đã biết dựa vào rừng để sống.
Không chỉ lấy ra từ rừng lƣơng thực, thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày,
con ngƣời còn biết lấy cây rừng làm rau ăn, nấu nƣớc uống, lấy cây rừng làm
thuốc chữa bệnh. Trải qua nhiều thế kỷ, các cộng đồng ngƣời trên khắp thế
giới đã phát triển những phƣơng thuốc cổ truyền của họ, làm cho các lồi cây

lu


thuốc và cơng dụng của chúng trở nên có ý nghĩa. Các kinh nghiệm dân gian

an

về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tuỳ

va
n

thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Và cũng từ đó, mỗi châu lục, mỗi

ie

gh

tn

to

dân tộc hình thành nên một nền Y học cổ truyền mang nét đặc trƣng riêng.
Nghiên cứu lịch sử dùng các cây làm thuốc của các dân tộc vùng lãnh

p

thổ đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đƣa ra nhiều bằng chứng xác

do

nl


w

thực. Trong cuốn “Lịch sử liên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878, Charles

d

oa

Pikering đã chỉ rõ: ngay từ năm 4271 trƣớc Công nguyên (TCN) ngƣời dân

an

lu

khu vực Trung Cận Đông đã sử dụng nhiều loại cây (sung, vả, cau dừa,..v.v.)

u
nf

va

để làm lƣơng thực và chữa bệnh.
Dựa trên các bằng chứng khảo cổ, Borisova B. (1960) chỉ ra rằng, vào

ll
oi

m


khoảng 5.000 năm TCN, cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và vì vậy là mục

z
at
nh

tiêu chiếm đoạt (cùng với phụ nữ, các cây lƣơng thực, cây có hoa đẹp) trong
các cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc. Nhƣ vậy, tầm quan trọng của các cây

z

làm thuốc đƣợc loài ngƣời nhận thức rất sớm; việc thu thập, nhập nội các

@

l.
ai

gm

giống cây thuốc quý đƣợc thực hiện ngay từ thời cổ đại bởi các chiến binh.

m
co

Châu Úc đƣợc mệnh danh là cái nôi của nền văn minh cổ xƣa nhất trên
thế giới. Ngƣời ta cho rằng, các thổ dân châu Úc đã định cƣ ở đây từ hơn

an
Lu


60.000 năm về trƣớc và hình thành nên những kiến thức thực tiễn về các loài

n

va
ac
th
si


5
cây thuốc bản xứ. Nhiều loài trong số này nhƣ cây Bạch đàn xanh (Eucalyptus
globulus) duy nhất chỉ có ở châu Úc, vốn đƣợc sử dụng rất hữu hiệu trong
việc chữa bệnh. Tuy nhiên, phần lớn kiến thức về dƣợc thảo của thổ dân đã bị
mất đi khi ngƣời châu Âu đến định cƣ. Ngày nay, đa phần các dƣợc thảo ở
châu Úc bắt nguồn từ phƣơng Tây, Ấn Độ, Trung Quốc và các nƣớc vùng ven
Thái Bình Dƣơng.
Dƣợc thảo ở châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y
học truyền thống cổ điển. Ngƣời đầu tiên phải kể đến là Galen (131-200

lu

SCN), một thầy thuốc của Hồng đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hƣởng

an

sâu sắc đến sự phát triển của các vị thuốc bào chế từ thảo mộc. Ông đã viết

va

n

hàng trăm cuốn sách và đã đƣợc áp dụng trong ngành Y châu Âu hơn 1500

gh

tn

to

năm. Ở thế kỷ I SCN, một thầy thuốc Hy Lạp tên là Dioscorides đã viết một

ie

cuốn sách dƣợc thảo có tên “De material Medica”. Quyển sách này bao gồm

p

600 loại thảo mộc, gây ảnh hƣởng mạnh mẽ đến y học phƣơng Tây và là sách

do

nl

w

tham khảo chính đƣợc dùng ở châu Âu cho đến thế kỷ XVII. Cuốn sách cịn

d


oa

đƣợc dịch ra nhiều ngơn ngữ nhƣ: tiếng Anh cổ, tiếng Ba Tƣ và tiếng Hebrew.

an

lu

Vào thời Trung cổ, học thuyết “Dấu hiệu” khẳng định có một sự kết nối giữa

u
nf

va

vẻ bề ngoài của một loài cây – “dấu hiệu của thần thánh”- và công dụng y học
của chúng. Chẳng hạn, những chiếc lá lốm đốm của cây Cỏ phổi (Pulmonaria

ll
oi

m

officinalis) giống nhƣ các mô của phổi, chữa rất hiệu quả các bệnh về phổi.

z
at
nh

Cũng trong thời gian này, khoảng thế kỷ XI SCN, tại Scotlan các thầy tu đã

sử dụng cây thuốc Phiện (Papaver omnirierum) và cây Cần sa (Cannabis

z

sativa) để làm thuốc giảm đau và thuốc gây mê. Sau này, Nicholas Culpeper

@

l.
ai

gm

(1616-1654) đã kế thừa một số kiến thức từ Dioscorides, Paracelus và kinh

m
co

nghiệm chữa bệnh của thầy thuốc địa phƣơng, ông đã cho xuất bản cuốn dƣợc
thảo “The English Physitian”. Đây là cuốn sách bán chạy nhất và đƣợc tái bản

an
Lu

nhiều lần.

n

va
ac

th
si


6
Ở châu Phi, sự đa dạng của ngành dƣợc thảo cổ truyền lớn hơn bất kỳ
châu lục nào khác. Việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng cây thuốc ở châu Phi
đã có từ thời xa xƣa. Những bản viết tay đã có từ thời Ai Cập cổ đại (1950
TCN) đã liệt kê hàng chục lồi cây thuốc và cơng dụng của chúng. Trong bản
giấy cói của dân tộc Ebers (khoảng 1500 TCN) ghi lại hơn 870 toa thuốc và
công thức, 700 loài dƣợc thảo và các chứng bệnh, từ bệnh phổi cho đến các
vết thƣơng do cá Sấu cắn. Việc buôn bán dƣợc thảo giữa các vùng Trung
Đông, Ấn Độ và Đơng Bắc châu Phi đã có ít nhất từ 3000 năm trƣớc. Từ thế

lu

kỷ V đến thế kỷ XIII SCN, các thầy thuốc Ả Rập là những ngƣời có cơng đầu

an

trong sự tiến bộ của ngành y. Vào giữa thế kỷ XIII, nhà thực vật học Ibn El

va
n

Beitar đã xuất bản cuốn “Các vấn đề y khoa” thống kê chủng loại cây thuốc ở

ie

gh


tn

to

Bắc Phi.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của

p

châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh rừng

do

nl

w

nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong

d

oa

chƣơng trình nghiên cứu về thực vật Đơng Dƣơng, Perry cơng bố 1.000 lồi

an

lu


cây và dƣợc liệu tại Đơng Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và gần đây (1985)

u
nf

va

tổng hợp thành cuốn sách “Medicinal Plants of Eats and Southeast Asia”.
Nói đến dƣợc thảo của châu Á không thể không nhắc đến hai quốc gia

ll
oi

m

có nền y học cổ truyền lâu đời là Trung Quốc và Ấn Độ. Lịch sử nền Y học

z
at
nh

Trung Quốc đầu thế kỷ thứ II, ngƣời ta đã biết dùng thuốc là các loài cây cỏ
để chữa bệnh nhƣ: sử dụng nƣớc cây Chè (Thea sinensis) đặc để rửa vết

z

thƣơng và tắm ghẻ. Trong cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản 1985

@


l.
ai

gm

đã liệt kê một loạt các cây cỏ chữa bệnh nhƣ: Rễ gấc (Momordica

m
co

cochinchinensis) chữa nọc độc, viêm tuyến hạch, hạt gấc trị sƣng tấy, đau
khớp, sốt rét, vết thƣơng tụ máu; Cải soong (Nasturtium officinale) giải nhiệt,

an
Lu

chữa lở mồm, chảy máu chân răng, bƣớu cổ. Từ những kinh nghiệm dân gian,

n

va
ac
th
si


7
các nhà khoa học đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các loài cây thuốc, về
các sản phẩm chiết từ cây cỏ để chữa trị và đã đúc rút thành những cuốn sách
có giá trị. Từ đời nhà Hán (168 năm TCN) tại Trung Quốc trong cuốn sách

“Thủ hậu bị cấp phƣơng” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loài cây
cỏ. Vào giữa thế kỷ XVI Lý Thời Trân đã thống kê đƣợc 12000 vị thuốc trong
tập “Bản thảo cƣơng mục” đƣợc NXB Y học trích dẫn 1963. Và gần đây nhất
cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản năm 1985 đã liệt kê hầu hết các
lồi cây cỏ chữa bệnh có ở Trung Quốc đƣợc biết từ trƣớc tới nay.

lu

Văn minh của ngƣời Ấn Độ cổ đại đã phát triển cách đây 5.000 năm

an

dọc theo bờ sông Indus ở miền Nam Ấn Độ. Trong bộ sử thi Vedas đƣợc viết

va
n

vào năm 1500 TCN, chứa đựng những kiến thức phong phú về dƣợc thảo thời

gh

tn

to

kỳ đó. Trong đó, nhiều lồi cây đƣợc xem là những “cây thiêng” dành cho

ie

những vị thần đặc biệt, chẳng hạn nhƣ cây Trái nấm (Aegle marmelos) là cây


p

dành cho thánh thần của ngƣời Hindu, thánh Lakshmi (Thánh mang lại sự giàu

do

nl

w

có và may mắn), thánh Samhita (Vị thánh của sức khoẻ) và cây đƣợc trồng gần

d

oa

các đền thờ. Những công dụng của cây thuốc này đƣợc ghi lại trong cuốn sách

an

lu

dƣợc thảo “Charaka Samhita”, viết năm 400 TCN. Sau này, vào khoảng 100

u
nf

va


năm SCN, một học giả ngƣời Ấn Độ đã mô tả chi tiết 341 loại dƣợc thảo cũng
nhƣ những loại thuốc có nguồn gốc từ khống chất và động vật.

ll
oi

m

Ngoài ra, Y học dân tộc Bungari “Đất nƣớc của hoa hồng” đã coi Hoa

z
at
nh

hồng là một vị thuốc chữa đƣợc nhiều bệnh, ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm
thuốc tan huyết ứ và bệnh phù thũng. Ngày nay, ngƣời ta đã chứng minh rằng

z

trong cánh Hoa hồng có một lƣợng tanin, glycosid, tinh dầu đáng kể. Tinh dầu

@

l.
ai

gm

này khơng chỉ để chế nƣớc hoa mà cịn đƣợc dùng để chữa nhiều bệnh.


m
co

Việc phát hiện ra các hoá chất chữa trị bệnh ung thƣ hiệu nghiệm trong
cây Thuỷ tùng vùng Thái Bình Dƣơng, một lồi cây bản địa của các rừng cổ

an
Lu

Bắc Mỹ đã mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Trong vòng hai mƣơi năm qua

n

va
ac
th
si


8
ngành công nghiệp chế biến Thuỷ tùng thành thuốc chữa ung thƣ đã mang lại
lợi nhuận là 500 triệu USD/năm, những cây thuốc này đang đƣợc sử dụng
rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á. Hãng dƣợc phẩm danh tiếng Biotech của Bỉ
mỗi năm điều tra nghiên cứu sàng lọc 1.500 đến 2.000 loài cây thuốc từ các
quốc gia trên thế giới.
Cùng với phƣơng thức dùng cây thuốc chữa bệnh theo lối cổ truyền và
dân gian, các nhà khoa học trên thế giới cịn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu cơ
chế và các hợp chất hoá học trong cây cỏ có tác dụng chữa bệnh. Vào thế kỷ

lu


XVIII, một bác sĩ ngƣời Anh tên là William Withering (1741-1799) lần đầu

an

tiên khám phá ra công dụng chữa bệnh của cây thuốc Mao địa hoàng

va
n

(Digitalis purpurea), mở ra sự phát triển trong lịch sử y dƣợc học. Trong

gh

tn

to

nhiều loài Ba gạc (Rauwfolia sp.) chiết đƣợc chất resecpin, serpentin làm

ie

thuốc hạ huyết áp. Chất vinblastin, vincristin đƣợc chiết xuất từ cây Dừa cạn

p

(Catharanthus roseus) vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa làm thuốc chống ung

do


nl

w

thƣ máu. Vài chục năm gần đây, ứng dụng các thành tựu nghiên cứu cấu trúc,

d

oa

hoạt tính của các hợp chất hoá học tự nhiên, bằng con đƣờng tổng hợp hoặc

u
nf

va

lần lƣợt ra đời.

an

lu

bán tổng hợp hoá học, một số lồi thuốc hiện đại có hiệu quả chữa bệnh cao
Nhiều loài Hoàng Liên (Coptis spp) cũng đƣợc xếp vào danh lục thực

ll
oi

m


vật nguy cấp ở nhiều nƣớc Đông Á. Loài Ba gạc (Rauvolfia serpentine (L.)

z
at
nh

Benth. ex Kurz) đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng do bị khai thác lâu đời
ở Ấn Độ, Bănglađét, Srilanka, Thái Lan.

z

Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hƣớng của thế giới.

@

l.
ai

gm

Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thƣ Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra

m
co

nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây
thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế

an

Lu

phẩm có dƣợc tính mạnh đƣợc điều chế từ một loài Hoa hồng (Cantharanthus

n

va
ac
th
si


9
roseus). Đặc biệt ở Madagasca, ngƣời ta dùng cây này để chữa bệnh máu
trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã làm tăng tỷ lệ sống của trẻ em từ 10 lên
đến 90%.
Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các cây thuốc chính là hợp chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong ngun liệu, vì vậy nghiên cứu cây
thuốc theo các nhóm hợp chất đƣợc tiến hành và đã thu đƣợc nhiều kết quả
tốt. Tuy nhiên, hƣớng nghiên cứu này địi hỏi kinh phí lớn, trang thiết bị hiện
đại và đội ngũ chun gia có trình độ cao. Do vậy, đây là các nghiên cứu

lu

đƣợc triển khai ở các nƣớc phát triển và một số các nƣớc đang phát triển . Các

an

cây thuốc chứa các nhóm hoạt chất ancanoit, flavonoit, cumarin hiện đang


va
n

đƣợc quan tâm nghiên cứu.

to
gh

tn

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới- WHO năm 1985, trong số

ie

250.000 loài thực vật bậc thấp cũng nhƣ bậc cao đã biết, có gần 20.000 lồi

p

thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến

do

nl

w

thuốc. Trong đó, ở Ấn Độ có khoảng 6.000 lồi, Trung Quốc trên 5.000 lồi,

d


oa

riêng về thực vật có hoa ở một vài nƣớc Đơng Nam Á đã có tới 2.000 lồi là

an

lu

cây thuốc, vùng nhiệt đới châu Mỹ hơn 1.900 lồi. Cũng theo WHO thì mức

u
nf

va

độ sử dụng cây thuốc ngày càng cao, ở các quốc gia đang phát triển có tới
80% dân số sử dụng thuốc dân tộc. Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế

ll
oi

m

giới, lại có nền y học dân tộc phát triển, nên trong số cây thuốc đã biết hiện

z
at
nh

nay có tới 80% số loài (tƣơng đƣơng với 4.200 loài) đƣợc sử dụng theo kinh

nghiệm cổ truyền của các dân tộc. Điều này chứng tỏ đối với các nƣớc công

z

nghiệp phát triển thì việc sử dụng cây thuốc phục vụ cho nền y học cổ truyền

@

l.
ai

gm

cũng phát triển mạnh. Cây thuốc là loại cây kinh tế, nó cung cấp nhiều loại
ngƣời (Theo Tuyên ngôn Chiang Mai, 1988).

m
co

thuốc dân tộc và thuốc hiện đại trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ con

an
Lu
n

va
ac
th
si



10
Tuy nhiên, ngày nay do các hoạt động mƣu cầu của cuộc sống con
ngƣời đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc trên thế
giới. Nhiều loài cây thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trƣớc
nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc đã bị tuyệt chủng. Theo P. Raven (1987) và Ole
Harmann (1988), trong vòng hơn 100 năm trở lại đây, có khoảng 1.000 lồi
thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới 60.000 loài gặp rủi ro hay sự tồn tại của
chúng bị đe doạ vào thế kỷ tới. Trong số những loài thực vật đã mất đi hoặc
đang bị đe doạ gay gắt, có một tỷ lệ khơng nhỏ là thực vật làm thuốc. Trong

lu

đó có khoảng 120 lồi ở Ấn Độ, 77 loài ở Trung Quốc, 75 loài ở Macoro, 61

an

loài ở Thái Lan, 35 loài ở Bangladet.

va
n

Song song với các nghiên cứu về sử dụng cây thuốc, một vấn đề cấp

gh

tn

to


bách khác đƣợc đặt ra đó là việc bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc, cùng

ie

với những kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên thế giới. Tại

p

Hội nghị Quốc tế về Bảo tồn cây thuốc, tổ chức ở Chiềng Mai (Thái Lan) năm

do

nl

w

1993, một lần nữa các nhà khoa học đã khẳng định tầm quan trọng và vai trò

d

oa

to lớn của cây thuốc trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Đồng

an

lu

thời, đƣa ra tài liệu “Hƣớng dẫn bảo tồn cây thuốc”- “Guidelines on the


u
nf

va

Conservation of Medicinal Plants”, kêu gọi các quốc gia có những giải pháp
và chƣơng trình hành động thiết thực để bảo tồn cây thuốc.

ll
oi

m

Để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khoẻ con ngƣời, cho sự

z
at
nh

phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết phải kết
hợp giữa Đơng - Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền của các dân

z

tộc là một vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền

@

l.
ai


gm

đã giúp cho nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tƣơng lai.

m
co

Cho nên, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức
quan trọng. Các nƣớc trên thế giới đang hƣớng về thực hiện chƣơng trình

an
Lu

Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc.

n

va
ac
th
si


11
1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam có nền Y học cổ truyền giàu truyền thống, phong phú về các
cây thuốc, bài thuốc và vị thuốc. Cùng với 4000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc,
ngƣời Việt Nam đã phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh,
dần dần đã tích luỹ đƣợc kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc.

Nền Y học cổ truyền qua hàng nghìn năm Bắc thuộc nên chịu ảnh hƣởng rất
lớn của Y học cổ truyền Trung Quốc.
Ngay từ thời Vua Hùng dựng nƣớc (2900 năm TCN), qua các văn tự

lu

Hán Nơm cịn sót lại (Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh Nam chích quái liệt

an

truyện, Long Uý bí thƣ...) và qua các truyền thuyết, tổ tiên ta đã biết dùng cây

va
n

cỏ làm gia vị kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh.

to
gh

tn

Tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam là “Nam Dƣợc Thần Hiệu” và

ie

“Hồng nghĩa giác tƣ y thƣ” của Tuệ Tĩnh. Trong tài liệu này đã mô tả hơn 630

p


vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh và 37 đơn thuốc chữa bệnh thƣơng

do

nl

w

hàn. Ông đƣợc coi là một bậc kỳ tài trong lịch sử y học nƣớc ta, là “Vị thánh

d

oa

thuốc Nam”. Ông đã để lại nhiều bộ sách quý cho đời sau nhƣ: “Tuệ Tĩnh y

an

lu

thƣ”, “Thập tam phƣơng gia giảm”, “Thƣơng hàn tam thập thất trùng pháp”.

u
nf

va

Tới thế kỷ XVIII, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn
thứ hai “Y tông Tâm tĩnh” cho nƣớc ta. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển đã mô


ll
oi

m

tả khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh.

z
at
nh

Trong thời kỳ thực dân pháp xâm lƣợc có một số nhà thực vật học, dƣợc
học ngƣời Pháp đã đến nƣớc ta nghiên cứu. Điển hình là các nhà dƣợc học

z

Crévost, Pétélot đã xuất bản bộ “Catalogue des produit de L’Indochine” (1928-

@

l.
ai

gm

1935), trong đó tập V (Produits medicinaux, 1928) đã mô tả 368 cây thuốc và vị

m
co


thuốc là các lồi thực vật có hoa. Đến năm 1952, Pétélot bổ sung và xây dựng
thành bộ “Les plantes médicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam”, gồm

an
Lu

4 tập đã thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc trên ba nƣớc Đông Dƣơng.

n

va
ac
th
si


12
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhất là sau khi miền Bắc đƣợc
giải phóng năm 1954, các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong
việc sƣu tầm, nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc. Đỗ Tất Lợi- ngƣời đã
dày công nghiên cứu trong nhiều năm và đã xuất bản đƣợc nhiều tài liệu về
việc sử dụng cây, con làm thuốc của đồng bào dân tộc. Đáng chú ý nhất là
năm 1957, ông đã biên soạn bộ “Dƣợc liệu học và các vị thuốc Việt Nam”
gồm 3 tập. Năm 1961 tái bản in thành 2 tập, trong đó tác giả mô tả và nêu
công dụng của hơn 100 cây thuốc nam. Từ năm 1962 - 1965, Đỗ Tất Lợi lại

lu

cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Đến


an

năm 1969 tái bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn

va
n

gốc thảo mộc, động vật và khống vật. Ông đã kiên trì nghiên cứu, bổ sung

gh

tn

to

liên tục các lồi cây thuốc trong các cơng trình đƣợc tái bản nhiều lần vào các

ie

năm 1970, 1977, 1981, 1986, 1995, 1999, 2001, 2003. Lần tái bản thứ 7

p

(1995) số cây thuốc của ơng nghiên cứu đã lên tới 792 lồi và gần đây nhất là

do

nl

w


lần tái bản lần thứ 10 (2005); trong đó, ơng đã mơ tả tỉ mỉ tên khoa học, phân

d

oa

bố, cơng dụng, thành phần hố học, chia tất cả các cây thuốc đó theo các

an

lu

nhóm bệnh khác nhau. Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực

u
nf

va

tiễn, kết hợp giữa khoa học dân gian và khoa học hiện đại.
Năm 1960, Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Văn Dƣơng cho xuất bản bộ

ll
oi

m

“Cây cỏ Việt Nam”. Tuy chƣa giới thiệu đƣợc hết hệ thực vật Việt Nam,


z
at
nh

nhƣng phần nào cũng đƣa ra đƣợc công dụng làm thuốc của nhiều loài thực
vật. Đỗ Tất Lợi (1965) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc

z

Việt Nam” và đƣợc tái bản vào năm 2000. Công trình liệt kê gần 800 lồi cây,

@

m
co

biến, thành phần hố học, công dụng và liều dùng.

l.
ai

gm

con và vị thuốc, trong đó phần lớn mơ tả về thực vật, phân bố, thu hái và chế
Năm 1966, để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc

an
Lu

dƣợc sĩ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây


n

va
ac
th
si


13
thuốc” và đƣợc in lần thứ hai vào năm 1976. Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi
Xuân Chƣơng đã giới thiệu “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”, với 519 loài cây
thuốc, trong đó có 150 lồi mới phát hiện.
Liên quan đến vấn đề cây thuốc, tập thể các nhà khoa học Viện Dƣợc
liệu đã xuất bản cuốn “Dƣợc điển Việt Nam” tập I, II đã tổng kết các cơng
trình nghiên cứu về cây thuốc trong những năm qua. Viện Dƣợc liệu, Bộ Y tế
cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều tra ở 2795 xã, phƣờng,
thuộc 35 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, đã có những

lu

đóng góp đáng kể trong cơng tác điều tra sƣu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc

an

và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học cổ truyền dân gian.

va
n


Có rất nhiều cơng trình về cây thuốc ở Việt Nam với quy mô lớn nhỏ

gh

tn

to

khác nhau đã đƣợc công bố nhƣ: Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự

ie

đã cho ra đời cuốn “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam” (1993) với khoảng 300

p

loài cây thuốc đƣợc khai thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong toàn

do

nl

w

quốc. Trình Đình Lý (1995) đã xuất bản cuốn “1900 lồi cây có ích”, cho biết

d

oa


trong số các lồi thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 loài cho

an

lu

nhựa thơm, 160 loài cho tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin,

u
nf

va

50 loài cây gỗ có giá trị cao, 40 lồi tre nứa, 40 loài song mây.
Võ Văn Chi (1997) đã biên soạn “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, gồm

ll
oi

m

khoảng 3.200 loài cây thuốc, trong đó thực vật có hoa có 2.500 lồi thuộc

z
at
nh

1050 chi, đƣợc xếp vào 230 họ thực vật theo hệ thống A. L. Takhtajan. Tác
giả đã giới thiệu sơ bộ về nhận dạng, bộ phận sử dụng, nơi sống và thu hái,


z

thành phần hố học, tính vị và tác dụng, cơng dụng ... của từng lồi thực vật.

@

l.
ai

gm

Nhóm tác giả của Viện Dƣợc liệu (2003) đã tiến hành biên soạn bộ

m
co

sách “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” với hơn 1.000 lồi, trong
đó 920 cây thuốc và 80 loài động vật đƣợc sử dụng làm thuốc.

an
Lu
n

va
ac
th
si


14

Các nhà nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã thu
thập, nghiên cứu và công bố một số tài liệu liên quan tới cây thuốc: Đáng chú
ý là hai tập sách “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” của tác giả Lã
Đình Mỡi và cộng sự (2001; 2002) các tác giả đã đề cập đến giá trị sử dụng
làm thuốc của nhiều loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công bố bộ sách “Danh
lục các loài thực vật Việt Nam” đây là bộ sách có ý nghĩa quan trọng trong tra
cứu hệ thực vật nói chung và tra cứu thành phần cây thuốc nói riêng. Tập sách

lu

đã đề cập tới các tên khoa học, tên thƣờng gọi, nhận dạng, phân bố, dạng

an

sống- sinh thái và công dụng, rất tiện lợi cho các nhà nghiên cứu về thực vật

va
n

làm thuốc.

to
gh

tn

Các dân tộc thiểu số trên thế giới nói chung, và ở Việt Nam nói riêng,

ie


do cuộc sống còn gắn liền với việc khai thác và sử dụng thực vật nên có nhiều

p

kinh nghiệm và tri thức quý trong lĩnh vực chế biến, sử dụng thực vật: đặc

do

nl

w

biệt là các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên, các tri thức và kinh

d

oa

nghiệm dân tộc thƣờng chỉ đƣợc sử dụng và lƣu truyền trong một phạm vi hẹp

an

lu

(dân tộc, dịng họ, gia đình) vì vậy không đƣợc phát huy để phục vụ cho xã

u
nf


va

hội và có nguy cơ thất thốt rất cao. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này,
trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây nghiên cứu cây thuốc dân tộc

ll
oi

m

(Ethnomedical plants) đƣợc đặc biệt quan tâm tại một số cơ quan của nƣớc ta

z
at
nh

và đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan.

Với phƣơng châm xây dựng nền Y học hiện đại - dân tộc và đại chúng,

z

Nhà nƣớc đã có nhiều nỗ lực để đầu tƣ cho công tác điều tra, nghiên cứu về

@

m
co

chăm sóc sức khoẻ tồn dân.


l.
ai

gm

cây thuốc và kế thừa nền y học cổ truyền, phục vụ cho yêu cầu chữa bệnh và
Tuy nhiên, phần lớn số loài đƣợc ghi nhận đều xuất phát từ kinh nghiệm

an
Lu

sử dụng của các cộng đồng các dân tộc ở các địa phƣơng trong cả nƣớc.

n

va
ac
th
si


15
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật trong những năm qua đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Các cơng trình nghiên cứu về cây thuốc cổ
truyền của dân tộc Thái, Mƣờng, Tày, Nùng ... đã cập nhật và bổ sung cho dữ
liệu về cây thuốc dân tộc Việt Nam.
Lƣu Đàm Cƣ (2005), trong nghiên cứu “Cây thuốc truyền thống của
ngƣời Dao, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”, đã xác định đƣợc 312 loài cây thuốc

thuộc 88 họ mà ngƣời Dao ở Sa Pa sử dụng. Báo cáo khoa học hội nghị toàn

lu

quốc, nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, định hƣớng y dƣợc học.

an

NXB KH và KT, Hà Nội)

va
n

Theo thống kê của ngành Lâm nghiệp, diện tích rừng nƣớc ta từ 14,3

gh

tn

to

triệu ha vào năm 1943, đến năm 1993 chỉ cịn 9,3 triệu ha (Bộ lâm nghiệp,

ie

1995) trong đó diện tích rừng ngun sinh cịn lại khơng tới 1% tổng diện tích

p

lãnh thổ (Averyanov, L.V. et al., 2004.). Rừng bị phá huỷ sẽ làm cho toàn bộ


do

nl

w

tài nguyên rừng ở đó mất đi, trong đó có cây thuốc. Trong quá trình điều tra

d

oa

dƣợc liệu ở Việt Nam từ năm 1961 đến nay, Viện Dƣợc liệu đã phát hiện nhiều

an

lu

vùng rừng có cây thuốc phong phú, nay đã bị phá huỷ làm nƣơng rẫy, trồng cà

u
nf

va

phê, cao su (ở miền Nam) hoặc thay vào đó là các cơng trình dân sự, Bên cạnh
các hoạt động có chủ ý của con ngƣời, nạn cháy rừng, lũ lụt và lở đất cũng làm

ll

oi

m

mất đi nhiều vùng rừng có nhiều cây thuốc quý hiếm mọc tập trung.

z
at
nh

Hơn nữa, do sức ép của thị trƣờng tài nguyên cây thuốc bị khai thác
quá mức, nên ngày càng cạn kiệt và đứng trƣớc nguy cơ bị đe doạ. Chính phủ

z

và ngành y tế đã có những nỗ lực để bảo tồn tài nguyên sinh vật nói chung và

@

l.
ai

gm

tài ngun cây thuốc nói riêng. Nhiều cơng trình Nhà nƣớc về bảo tồn cây

m
co

thuốc (Bảo tồn nguồn gen cây thuốc - Viện Dƣợc liệu, Bộ Y tế) hoặc các mơ

hình bảo tồn nguồn gen cây thuốc ở các dự án đầu tƣ của Nhà nƣớc, cũng nhƣ

an
Lu

các dự án của tổ chức phi chính phủ (Bảo tồn cây thuốc của đồng bào Dao tại

n

va
ac
th
si


16
Ba Vì, Hà Tây - CREDEP; Bảo tồn nguồn gen cây thuốc- Bộ Y tế; Mơ hình
Bảo tồn và phát triển cây thuốc ở Sa Pa; Mơ hình Bảo tồn cây thuốc ở Nà Ớt,
Sơn La ... của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) đã đƣợc hình thành
nhằm duy trì bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý hiếm.
1.3. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông
Năm 1998, Viện điều tra quy hoạch rừng trong chuyên đề “Báo cáo
chuyên đề thảm thực vật Khu BTTN Pù Lng, Thanh Hóa” cho thấy ở Pù
Lng có 552 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 413 chi và 139 họ.

lu

Cơng trình “Điều tra tình hình săn bắt động vật hoang dã và thu hái lâm

an


sản ngoài gỗ tại Khu BTTN Pù Luông và các vùng rừng lân cận” của Hoàng

va
n

Liên Sơn và cộng sự (2003) đã tập trung việc điều tra các loài Phong lan và

ie

gh

tn

to

một số lâm sản phụ có giá trị kinh tế bị bn bán.
Theo kết quả nghiên cứu của L.Averyanov và cộng sự, 2005, về hệ

p

thực vật Khu BTTN Pù Luông đã xác định đƣợc 1.109 loài thuộc 477 chi và

do

nl

w

152 họ thực vật bậc cao có mạch.


d

oa

Năm 2013, Kết quả điều tra lập danh lục hệ động thực vật tại Khu

an

lu

BTTN Pù Lng hiện có 2.487 lồi thuộc 476 họ và 1.329 chi, gồm có 908

u
nf

va

động vật; 1.579 lồi thực vật.
Đậu Bá Thìn (2013) và cộng sự đã thực hiện luận án tiến sĩ sinh học

ll
oi

m

“Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch ở Khu BTTN Pù Lng,

z
at

nh

Thanh Hóa” trong đó tác giả có đề cập tới nhóm tài nguyên cây thuốc.
Từ những cơng trình nghiên cứu trên cho thấy cho đến nay chƣa có

z

cơng trình điều tra, nghiên cứu tổng thể và chi tiết, cụ thể về nhóm tài nguyên

@

l.
ai

gm

cây thuốc ở đây. Mặc dù, nằm trong Khu bảo tồn, đƣợc biết có vùng “Son Bá

m
co

Mƣời” vốn đƣợc ngành Y tế coi là nơi có tiềm năng về cây thuốc tự nhiên và
cây thuốc trồng ở tỉnh Thanh Hóa. Theo khảo sát sơ bộ thì có khoảng 48 lồi

an
Lu

cây thuốc đang bị các thƣơng lái đến để thu mua tại cộng đồng trong và quanh

n


va
ac
th
si


17
Khu BTTN Pù Luông, tuy nhiên số lƣợng thực tế cịn cao hơn nhiều, trong đó
có khoảng 33 lồi cây thuốc quý hiếm, nguy cấp có tên trong Nghị định số
32/2006/NĐ-CP, ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về
Quản lý Thực vật; Sách Đỏ Việt Nam, phần II – Thực vật, NXB. Khoa học tự
nhiên và Công nghệ, năm 2007 và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (năm
2007) Việc khai thác cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông đang diễn ra ở mức
độ cao là một thách thức đối với công tác quản lý bảo tồn. Đây là nguyên
nhân dẫn đến việc giảm thiểu về số lƣợng và mức độ phong phú của các loài

lu

cây thuốc, thậm chí dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng một số loài ngoài tự nhiên.

an
n

va
p

ie

gh


tn

to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z

m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


18
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên
cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể

lu


- Xác định đƣợc hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực

an

nghiên cứu nhƣ: thành phần lồi, dạng sống, cơng dụng, mức độ q hiếm,

va
n

các tác động đến cây thuốc.

to
gh

tn

- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý và phát triển cây thuốc, góp phần cải

ie

thiện về đời sống cho ngƣời dân sinh sống xung quanh Khu BTTN Pù Luông.

p

2.2. Nội dung nghiên cứu

do

nl


w

Nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông.

d

oa

Nghiên cứu hiện trạng sử dụng cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông.
khu vực nghiên cứu.

u
nf

va

an

lu

Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc cho
2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

ll
oi

m

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu


z
at
nh

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các loài cây có cơng dụng làm
thuốc, thuộc các ngành thực vật bậc cao có mạch, mọc tự nhiên ở cả vùng

z

đệm lẫn vùng lõi của Khu BTTN Pù Lng, tỉnh Thanh Hóa.

l.
ai

gm

@

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu

m
co

- Phạm vi về nội dung gồm 3 nội dung nghiên cứu chính: Hiện trạng tài
nguyên cây thuốc; Tình hình khai thác, sử dụng và Giải pháp bảo tồn và phát

an
Lu
n


va
ac
th
si


19
triển tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông, huyện Bá Thƣớc, tỉnh
Thanh Hóa.
- Phạm vi về khơng gian: vùng lõi và vùng đệm Khu BTTN Pù Luông,
huyện Bá Thƣớc, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Từ ngày 20/10/2016 đến 30/4/2017.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc tại Khu
BTTN Pù Lng

lu

Trong thiên nhiên các lồi thực vật nói chung hay các lồi cây cho lâm sản

an

ngồi gỗ nói riêng ln có quan hệ qua lại với các nhân tố mơi trƣờng đồng thời

va
n

giữa chúng cũng có mối quan hệ thân thuộc với nhau ở mức độ nhất định đó là


tn

to

mối quan hệ tiến hóa. Mối quan hệ đó khơng những thể hiện qua sự tƣơng đồng

ie

gh

về hình thái cấu tạo mà còn thể hiện qua sự giống nhau về nguồn gien hữu ích

p

trong cơ thể chúng. Vì vậy các taxon cùng bậc thƣờng có giá trị sử dụng giống

do

w

nhau. Lợi dụng đặc tính này ngƣời ta đã và đang đi tìm các lồi cây đáp ứng u

oa

nl

cầu ngun liệu công nghiệp, y dƣợc, thực phẩm... đặc biệt là nguyên liệu thay thế

d


các loài cây quen dùng nhƣng đã cạn kiệt.

lu

va

an

Bƣớc đi trong phƣơng pháp này là: Nghiên cứu phân loại, đánh giá tính đa

ll

a) Chuẩn bị

u
nf

dạng thành phần lồi thực vật làm thuốc, đƣa ra các biện pháp bảo tồn.

m

oi

- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đã và đang nghiên cứu về nhóm tài

z
at
nh

nguyên cây thuốc.


- Chuẩn bị đầy đủ các loại bảng biểu, sổ ghi chép để ghi lại những kết

z
@

quả điều tra đƣợc.

m
co

l.
ai

địa bàn....

gm

- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: Thƣớc dây, máy GPS, Máy ảnh,
- Chuẩn bị các tƣ trang cá nhân phục vụ cho q trình điều tra ngồi

an
Lu

thực địa.

n

va
ac

th
si


×