TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ – LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BÁO CÁO THỰC TẬP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP CÔNG THƯƠNG
- CHI NHÁNH 8 TP.HCM
GVHD: TH.S NGUYỄN ANH PHONG
SVTH: LÂM VĨNH PHÚ
Lớp K08.404.B
Mã số sinh viên K08.404.0684
TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin được gửi lời cám ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô Trường Đại
Học Kinh Tế - Luật ( Đại Học Quốc Gia TP.HCM ), các thầy cô giảng dạy ở Khoa Tài
chính – Ngân hàng đã tận tình truyền đạt những kiến thức cũng như kinh nghiệm cho em
trong quá trính học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Anh
Phong, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý cho em trong quá trình hoàn thành
báo cáo thực tập.
Ngoài ra, quá trình thực tập tại PGD Rạch Ông của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương chi nhánh 8 TP.HCM đã giúp em có điều kiện tiếp cận và học hỏi được kiến thức
thực tế. Em xin cảm ơn các anh chị Phòng giao dịch Rạch Ông của Ngân hàng đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Do kiến thức lý thuyết và thực tế phục vụ cho việc phân tích còn nhiều hạn chế nên chắc
rằng báo cáo thực tập tốt nghiệp này sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất
mong nhận được sự bổ sung, góp ý của thầy cô và các anh chị để báo cáo này được tốt
hơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lâm Vĩnh Phú
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày __ Tháng __ Năm __
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày __ Tháng __ Năm __
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
LỊCH TRÌNH TIẾP XÚC GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Anh Phong
Họ và tên sinh viên: Lâm Vĩnh Phú
Mã số sinh viên: K08.404.0684
TT Ngày tháng
năm
Nhiệm vụ được giao / Nội dung thực hiện
/ Những điểm lưu ý
Chữ ký
của GVHD
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1. Phân loại theo nguồn huy động
1.2.2.2. Phân loại theo bản chất huy động vốn
1.2.2.3. Phân loại theo thời gian
1.2.2.4. Phân loại theo loại tiền
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn huy động
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn
1.4.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
1.4.2. Dư nợ cho vay / Vốn huy động
1.4.3. Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí trả lãi
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP VIETINBANK CHI
NHÁNH 8 TP. HCM
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP VietinBank
2.1.1. Lịch sử hình thành
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
2.2. Giới thiệu ngân hàng VietinBank NH TMCP CT – CN8 TP.HCM
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
2.2.2. Hệ thống tổ chức
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VietinBank chi nhánh 8 TPHCM
2.3. Phân tích hoạt động huy động vốn của ngân hàng NH TMCP CTVN–CN8
TP.HCM
2.3.1. Các sản phẩm huy động vốn
2.3.1.1. Tiền gửi thanh toán
2.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm
2.3.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh từ năm 2009-2011
2.3.3. Cơ cấu vốn huy động
2.3.3.1. Cơ cấu vốn huy động nguồn huy động
2.3.3.2. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
2.3.3.3. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
2.3.4. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn NHTMCP CT – CN 8
2.3.4.1. Đánh giá kết quả huy động vốn
2.3.4.2. Hiệu quả công tác huy động vốn
2.3.4.3. Những khó khăn tồn tại trong công tác huy động vốn
2.3.5. Kết luận
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÀM TĂNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIETINBANK CHI NHÁNH 8 TP.HCM
3.1. Nâng cao vị thế cạnh tranh của chi nhánh
3.2. Đa dạng hóa sản phẩm huy động tiền gửi
3.3. Đối với khách hàng cá nhân
3.4. Đối với khách hàng là TCKT
3.5 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán trên nền tảng công
nghệ hiện đại
3.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
3.7. Mở rộng mạng lưới giao dịch
3.8. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận Marketing
3.9. Các biện pháp khác
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của NHTMCP CT – CN 8 TP.HCM
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của NHTMCP CT- CN 8 TP.HCM
17
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo nguồn huy động
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn
Bảng 2.7: Bảng kết quả thu, chi lãi
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức NHTMCP CT-CN8 TP.HCM
Biều đồ 2.2: Sản phẩm tiết kiệm của NHTMCP CT-CN8 TP.HCM
Biểu đồ 2.3: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Biểu đồ 2.4: Tiền gửi của khách hàng cá nhân
Biểu đồ 2.5: Tiền gửi và vay của TCTD khác
Biểu đồ 2.6: Vốn thu từ phát hành giấy tờ có giá
Biểu đồ 2.7: Nguồn vốn khác
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu vốn huy động theo thời gian năm 2010, 2011
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐV : Huy động vốn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
CN : Chi nhánh
PGD : Phòng giao dịch
TCKT : Tổ chức kinh tế
NHTMCP CT : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
VND : Việt Nam Đồng
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 1
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong
điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và phát
triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng
thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh
doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và
đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy
hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho
chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai
chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và NHTMCP CT-
CN8 TP.HCM cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công
tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường,
cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực
tế tại NHTMCP CT-CN8 TP.HCM vừa qua, em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động
huy động vốn của NHTMCP Công Thương - Chi nhánh 8 TP.HCM ” làm báo cáo
thực tập tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu thực hiện đề tài
- Tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích hoạt động huy động vốn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng.
3. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu
Tình hình hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Công Thương chi nhánh 8
TP.HCM.
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 2
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích với hệ thống sơ đồ,
bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.
- Nguồn số liệu: Báo cáo nội bộ của ngân hàng, các thông tin từ tạp chí,
internet
5. Kết cấu đề tài
- Phần mờ đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Phân tích huy động vốn của NHTMCP Công Thương-chi nhánh 8
TP.HCM.
- Chương 3: Một số biện pháp làm tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng
NHTMCP Công Thương chi nhánh 8 TP.HCM.
- Kết luận
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 3
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ.
bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện
được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi
hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác ”.
Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền tệ của
chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển
tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi
hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử
dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là
cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân
hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê Nói chung vốn của ngân
hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân
hàng thương mại.
1.1.2.
Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
− V
ốn chủ sở hữu
− V
ốn huy động.
− V
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 4
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
ốn đi vay.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn tiền được đóng góp bởi những người chủ ngân hàng bao gồm
giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác. Vốn chủ sở hữu
thực hiện những chức năng không thể thay thế trong hoạt động của ngân hàng, cung cấp
những nguồn lực ban đầu, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân
hàng chống chọi rủi ro và duy trì niềm tin của công chúng vào khả năng quản lý và phát
triển của ngân hàng.
V
ốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương
mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm
phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ
dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội với nhiều hình thức khác nhau. Vốn huy động là
nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất, thường chiếm từ 70 đến 80% tổng nguồn vốn của ngân
hàng. Với tỷ trọng lớn như vậy, vốn huy động là cơ sở chính của các khoản cho vay, đầu
tư và do đó, nó là nguồn gốc của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng.
V
ốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để đảm
bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc Các ngân hàng có thể vay ở:
Vay ngân hàng Nhà nước ( ngân hàng trung ương)
Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người dang tay cứu
giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu ( hay tái cấp
vốn ). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân
hàng trung ương để tái chiết khấu. Thông thường các ngân hàng trung ương chỉ cho tái
chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 5
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
Nhà nước trong từng thời kỳ.
Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức vay này rất đơn giản,
ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng
đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán
của kho bạc. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải
quyết những nhu cầu tức thời.
Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu)
trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho
vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc
trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ
thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân
hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị
trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ
1.1.3. V
ai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ ngân hàng, vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với
đặc trưng của hoạt đông ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà
còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong
chu kỳ kinh doanh của ngân hàng.
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng. Tùy
theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ quyết định quy mô
và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có thể mở rộng phạm vi và khối
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 6
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
lượng cho vay, không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay trên thị
trường quốc tế. Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có
những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn
xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ
khác của ngân hàng.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thị trường tài chính
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi mỗi ngân hàng
phải nâng cao uy tín bản thân trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả
năng sẳn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Nguồn vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn thì khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao, khách hàng luôn cảm thấy an
tâm khi giao dịch với ngân hàng. Do đó ngoài việc mở rộng nguồn vốn, ngân hàng phải
đảm bảo nguồn vốn huy động được sử dụng hiệu quả.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Nguồn vốn lớn là yếu tố thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, phát
triển quan hệ với các đối tác. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự ra đời hàng loạt các loại
hình tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt.
Với nguồn vốn dồi dào – năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các
mức lãi suất cho vay một cách hợp lý, linh hoạt về thời gian, cải tiến và phát triển các dịch
vụ mới nhằm cạnh tranh tốt nhất.
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho ngân hàng thương mại, dù không mang lại
lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng tới
hoạt động của ngân hàng. Không có hoạt động huy động vốn xem như không có hoạt động
của ngân hàng thương mại. Huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 7
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
Hoạt động huy động vốn của một ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận tiền gửi,
phát hành các giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác và từ tài trợ bằng vốn
chủ sở hữu của ngân hàng.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1. Phân loại theo nguồn huy động
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên lại bao
gồm nhiều đối tượng khác nhau, rất đa dạng. Đối với hoạt động huy động vốn, dựa theo
đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng được chia thành các hình
thức sau: Tiền gửi của cá nhân; Tiền gửi của doanh nghiệp và Tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác.
Huy động vốn từ dân cư
Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động của ngân
hàng. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho
mình thì khách hàng cá nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho ngân hàng
với số tiền nhãn rỗi của mình.
Huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn
hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng
hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và
các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền
lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
H
uy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau
để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng
cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 8
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ các ngân hàng thương mại có thể vay
lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên.
1.2.2.2. P
hân loại theo bản chất huy động vốn
H
uy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng mục đích không phải
gửi lấy lãi mà để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép,
ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung
lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng
những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau
một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh
doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền
gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn.
Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời.
Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động
của ngân hàng.
Huy động vốn thông qua nghiệp vụ đi vay
- V
ay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường
liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt
để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân hàng trung ương.
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 9
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
- V
ay từ ngân hàng trung ương
Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả
năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân hàng
trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu.
Các ngân hàng thương mại có thể mang các thương phiếu lên ngân hàng trung ương để
vay.
H
uy động qua phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương mại.
Trong qúa trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy
động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là ngân
hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác
định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm
cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường,
ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu.
1.2.2.3. Phân loại theo thời gian
Tiền gửi ngắn hạn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn và thường
xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.
Tiền gửi trung và dài hạn
Là vốn mà ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với thời gian từ 12 tháng
trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng với mục đích đầu tư mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.2.4. Phân loại theo loại tiền
Vốn huy động bằng VNĐ
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 10
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động vốn
khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy động
được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử
dụng vốn của ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ.
Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động của
ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như
ngân hàng. Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc EURO.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn huy động
1.3.1. Nhân tố khách quan
Pháp luật, chính sách nhà nước
Mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật
các tổ chức tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính (1990), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các văn bản pháp luật khác
như: chỉ thị, thông tư Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ
bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của
Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn.
Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không
riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Các
cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của
ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất
trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các ngân hàng thương mại huy động vốn
được dễ dàng. Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động tới việc
huy động vốn của ngân hàng. ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 11
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều
kiện để huy động do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất
đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn.
Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc
huy động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân thường có thói quen gửi
tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng
người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản Đồng thời ngay
thói quen thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy
động của ngân hàng.
1.3.2. N
hân tố chủ quan
C
hiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho
một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Chiến lược kinh
doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ
lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng
thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của
việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy
động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc
vào chính bản thân ngân hàng.
N
ăng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố
con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực
sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn
được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 12
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
tác nghiệp vụ được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Trình độ công nghệ ngân hàng
Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp
dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ
thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị
trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động,
hình thức trả lãi Mặt khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng
cao hiệu quả huy động vốn.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, đó
là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các ngân hàng
ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn
1.4.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Vốn huy động là một trong những nguồn hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Tỷ số Vốn huy động / Tổng nguồn vốn cho ta thấy một đồng vốn của ngân
hàng được tài trợ bằng bao nhiêu đồng vốn có nguồn gốc từ vốn huy động. Tỷ số này càng
lớn chứng tỏ khả năng huy động vốn của ngân hàng càng lớn và ngược lại.
1.4.2. Dư nợ cho vay / Vốn huy động
Một ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn cũng chưa đủ để khẳng định hoạt
động huy động vốn của ngân hàng đạt hiệu quả cao mà còn phụ thuộc vào việc sử dụng
hiệu quả nguồn vốn huy động được. Tỷ số Dư nợ cho vay / Vốn huy động càng tăng cho
thấy nguồn vốn huy động được ngân hàng tăng cường sử dụng cho hoạt động kinh doanh
của mình, điều này có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của ngân hàng và ngược
lại.
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 13
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
1.4.3. Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí trả lãi = Thu lãi – Chi lãi / Chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy ngân
hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí
huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi lãi cao và chi phí trả lãi
nhỏ.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP
VIETINBANK CHI NHÁNH 8 TP. HCM
2.1. Giới thiệu tổng quan về NHTMCP Công Thương
2.1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập vào ngày 26/03/1988 theo nghị
định số 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính Phủ), sau khi tách ra từ Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Là một trong bốn NHTM lớn nhất tại Việt Nam, giữ vai trò trụ
cột, quan trọng của Việt Nam.ngành Ngân hàng.
Sau khi hai pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực thi hành (tháng 10/1990), và theo
quyết định 402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch HĐBT, cùng với quyết định số 285/QĐ
– NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam
mới thực sự trở thành một NHTM có chức năng kinh doanh tiền tệ.
2.2.2. Quá trình phát triển
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ
vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải
rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ Quỹ tiết
kiệm.
Là thành viên sáng và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ
đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
ht t p
://sinh v
ienn g
a
nh a
n g
.c o
m
BÁO CÁO THỰC TẬP 14
GVHD: TH.S Nguyễn Anh Phong
toàn thế giới. Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn
cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân
hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu đánh dấu bước phát triển vượt bậc
của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
2.2. Giới thiệu NHTMCP Công Thương - chi nhánh 8 TP.HCM:
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng 30/4/1975, theo quyết định số 175/QĐ
17/10/1975 của thống đốc NHNN Việt Nam, Ngân hàng Công Thương chi nhánh 8 được
thành lập với tên gọi là chi nhánh 13 thuộc Chi nhánh TpHCM. Tháng 08/1988 chi nhánh
13 được đổi tên thành NHCT CN8 TP.HCM là chi nhánh trực thuộc của NHCTVN. Hiện
nay trụ sở chính của NHCT CN8 với số lượng nhân viên hơn 80 người, được đặt tại 196-
202 Hưng Phú, Quận 8, TP.HCM có chức năng hoạt động kinh doanh, dịch vụ ngân hàng
trên các lĩnh vực : nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán quốc tế và hạch toán nội bộ đầy đủ
toàn ngành.
2.2.2. Hệ thống tổ chức:
Chi tiết xem phần phụ lục.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương - chi
nhánh 8 TP.HCM
Ta thấy rằng qua ba năm hoạt động các chỉ tiêu tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ
cho vay và lợi nhuận sau thuế đều tăng mạnh, đặc biệt vào năm 2010 là có sự tăng đột biến
hơn cả.
Tài sản của ngân hàng từ 1939.7 tỷ năm 2009 đã tăng mạnh lên 2924 tỷ vào năm
2010, tốc độ tăng trưởng là 51%. Năm 2011, tài sản của ngân hàng tăng lên 3658 tỷ, tuy
nhiên tốc độ tăng chỉ là 25%, không tăng mạnh bằng năm 2010.
Tổng huy động vốn năm 2009 là 1838 tỷ, tăng mạnh trong năm 2010 là 2778 tỷ với
tốc độ 51%. Năm 2011. Tốc độ này giảm xuống chỉ còn 23%, tổng vốn huy động trong
năm 2011 là 3430 tỷ.