Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch của công ty du lịch và thương mại vân hải, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.26 KB, 65 trang )

lời nói đầu
Trong thời gian gần đây tuy tình hình thế giới có những diễn biến phức tạp
nhng nền kinh tế khu vực đã phục hồi và tăng trởng mạnh mẽ. Môi trờng hoà
bình và ổn định trong khu vực, sự năng động của khu vực Châu á Thái bình d-
ơng, xu thế hợp tác quốc tế vì lợi ích phát triển trong mọi lĩnh vực ngày càng đợc
mở rộng và phát triển.
Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc chúng ta đang tiếp tục thực hiện
công cuộc đổi mới đầy gian nan thử thách với sự quyết tâm cao và tin tởng ở
thắng lợi trong tơng lai.
Thật vậy, chúng ta luôn mở rộng vòng tay chào đón bè bạn bốn phơng
trong bối cảnh đất nớc thanh bình, một dân tộc bắc ái, giầu lòng mến khách đang
đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế để sớm hoà nhập vào trào lu phát triển của
nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế khu vực nói riêng.
Các Công ty du lịch của Việt nam còn trẻ nhng có lòng yêu ngành tha
thiết và mong muốn góp phần xây dựng và phát triển ngành Du lịch nớc nhà lên
tầm cao . Công ty Thơng mại và Du lịch Vân Hải trực thuộc Tổng cục du lịch ra
đời trên cơ sở chuyển đổi cơ quan văn phòng Tổng Công ty du lịch Việt nam tại
Hà nội, có thuận lợi cơ bản là tiếp thu và duy trì tốt mối quan hệ với các hãng du
lịch quốc tế.
Hiện tại Công ty du lịch và thơng mại Vân Hải là một trong những Công
ty dẫn đầu về kinh doanh lữ hành tại Việt nam. Hoạt động kinh doanh chính của
Công ty là tổ chức đa ngời nớc ngoài đi tham quan du lịch tại Việt nam cũng nh
là ngời Việt nam đi du lịch nớc ngoài và du lịch nội địa. Hiệu quả kinh doanh
luôn luôn là vấn đề hàng đầu của tất cả các nhà kinh doanh, coi đó là mục tiêu
hoạt động. Điều này đã làm em thực sự chú ý trong thời gian thực tập tại Công
ty.
1
Vì vậy em chọn đề tài " Hiệu quả kinh doanh chơng trình du lịch của
Công ty du lịch và Thơng mại Vân Hải, thực trạng và giải pháp" làm Đề tài
tốt nghiệp. Đề tài đợc kết cấu thành ba chơng:
Chơng 1 : Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong doanh


nghiệp lữ hành.
Chơng 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty du lịch và Th-
ơng mại Vân Hải
Chơng 3 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
du lịch và Thơng mại Vân Hải
Mục tiêu của đề tài tập trung vào ba vấn đề:
Củng cố kiến thức về knh doanh lữ hành.
Đánh giá thực trạng hoạt động hiệu quả kinh doanh của Công ty du
lịch và Thơng mại Vân Hải
Đa ra các giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
du lịch và Thơng mại Vân Hải
Để giải quyết tốt những mục tiêu, yêu cầu nói trên tôi đã cố gắng thể
hiện sự kết hợp giữa phơng pháp trình bày, phơng pháp nghiên cứu và
phân tích số liệu, bảng biểu để làm nổi bật các vấn đề nêu ra.
Chuyên đề này đợc bắt đầu và hoàn thành nhờ sự định hớng và giúp đỡ
của Công ty Cô giáo Trần Minh Hoà giảng viên Khoa du lịch và Khách sạn, Đại
học Kinh tế Quốc dân cùng với các ông bà tại Công ty du lịch và Thơng mại Vân
Hải
. Để ghi nhận và đáp lại tình cảm và tấm lòng nhiệt thành đó tôi nhận thức
đợc rằng mình không chỉ trả lời bằng kết quả học tập ngày hôm nay mà phải là
thành quả trong suốt chặng đờng công tác mai sau.
2
Ch ơng 1
Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp lữ hành .
1.1 Chơng trình du lịch trọn gói và quy trình kinh doanh chơng
trình du lịch trọn gói.
1.1.1 Định nghĩa, phân loại, tính chất chơng trình du lịch trọn gói.
1.1.1.1. Định nghĩa :
Theo cuốn "Từ điển quản lý du lịch, khách sạn và nhà hàng" thì có hai

định nghĩa.
- Chơng trình du lịch trọn gói (Inclusive Tour - IT) là các chuyến du lịch
trọn gói, giá của chơng trình bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uốngvà mức
giá này rẻ hơn so với mua riêng lẻ từng dịch vụ.
- Chơng trình du lịch trọn gói (Package Tour) là các chơng trình du lịch
mà mức giá bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống và khách phải trả tiền tr-
ớc khi đi du lịch .
Theo M.Coltman, du lịch trọn gói ( Packaging) là hai hoặc nhiều sản
phẩm du lịch không bán riêng lẻ từng cái do cùng nhà cung cấp hoặc trong sự
hợp tác với những nhà cung cấp khác, mà chỉ đợc bán ra nh một sản phẩm đơn
nhất với giá nguyên kiện ( trọn gói).
Theo qui định của Tổng cục du lịch Việt nam trong qui chế quản lý lữ
hành có hai định nghĩa nh sau:
- Chuyến du lịch (Tour) là chuyến đi đợc chuẩn bị trớc bao gồm tham
quan một hay nhiều điểm du lịch và quay trở về nơi khởi hành . Chuyến du lịch
thông thờng có các dịch vụ về vận chuyển, lu trú, ăn uống, thăm quan và các
dịch vụ khác.
Tất cả các chuyến du lịch do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức đều phải
có chơng trình du lịch cụ thể.
- Chơng trình du lịch (Tour programs) là lịch trình của chuyến du lịch bao
gồm lịch trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lu trú, loại phơng tiện vận
chuyển, giá bán chơng trình, các dịch vụ miễn phí
Theo tập thể giáo viên khoa Du lịch -Khách sạn, Đại học kinh tế quốc dân
có định nghĩa nh sau:
Các chơng trình du lịch trọn gói là những nghuyên mẫu để căn cứ vào đó,
ngời ta tổ chức các chuyến du lịch với mức giá đã đợc xác định trớc. Nội dung
của chơng trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển,
lu trú, ăn uống, vui chơi giải trí tới thăm quanMức giá cửa chơng trình bao
gồm giá của hầu hết các dịch vụ hàng hóa phát sinh trong quá trình thức hiện ch-
ơng trình du lịch.

Một chơng trình du lịch có thể đợc thức hiện nhiều lần vào những thời
điểm khác nhau.Tuy nhiên cũng có những chơng trình du lịch chỉ thực hiện một
lần hoặc một số lần với khoảng cách rất xa nhau về thời gian.
Thành phần của chơng trình du lịch trọn gói: Một chơng trình du lịch trọn
gói bao gồm những khâu quan trọng nh: vận chuyển, khách sạn, ăn uống, đa đón
3
khách, thăm quan vui chơi giải trí, leo núiMột chơng trình du lịch trọn gói, tối
thiểu phải có hai thành phần chính là vận chuyển và khách sạn. Trong du lịch
trọn gói, có ba đơn vị kết hợp chủ yếu: Công ty lữ hành, đơn vị kinh doanh lu trú
và đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí . Khi kinh doanh chơng trình du lịch một
mặt phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của khách, mặt khác phụ thuộc vào khả
năng cung ứng của các nhà cung cấp.
Ví dụ: theo nghiên cứu của Canada về du khách Mỹ đi qua Canada năm
1982 cho thấy.
Điều quan trọng đối với một khu vực thị trờng du lịch là.
1. Tính tiện nghi
2. Thuận lợi
3. Lịch sử
4. Vệ sinh
5. An toàn
Điều quan trọng đối với khu vực thị trờng khách ở thành thị .
1. Hoạt động văn hoá
2. Các kiến trúc và quá trình lịch sử .
3. Bầu không khí đại chúng
4. Mua sắm
5. Thành phố lớn
Điều quan trọng đối với khu vực thi trờng đi du lịch
1. Nhà hàng sang trọng
2. Khách sạn hạng nhất
3 Các thành phố nhỏ hơn

4. Thôn quê
5. Hoạt động văn hoá
6. Các kiến trúc có quá trình lịch sử
Điều quan trọng đối với một thị trờng nghỉ mát
1. Nhà hàng sang trọng
2. Khách sạn hạng nhất
3. Nơi nghỉ mát
1.1.1.2 Tính chất của sản phẩm du lịch là chơng trình du lịch.
- Chơng trình du lịch gồm ít nhất hai dịch vụ là lu trú và vận chuyển .
- Mức giá của chơng trình rẻ hơn so với mua lẻ từng dịch vụ.
- Chơng trình du lịch có tính thống nhất cao
- Chơng trình du lịch chủ yếu là dịch vụ
- Kinh doanh các chơng trình du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh chính
trị, kinh tế, khí hậu
1.1.1.3 Phân loại các chơng trình du lịch trọn gói
Ngời ta có thể phân loại các chơng trình du lịch theo một số các tiêu thức
sau đây:
4
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có ba loại là các chơng trình du lịch
chủ động, chơng trình du lịch bị động và chơng trình du lịch kết hợp.
- Các chơng trình du lịch chủ động : Công ty lữ hành chủ động nghiên cứu
thị trờng, xây dựng các chơng trình du lịch , ấn định các ngày thực hiện , sau đó
mới tổ chức bán và thực hiện các chơng trình. Chỉ có các công ty lữ hành lớn có
thị trờngng ổn định mới tổ chức các chơng trình du lịch chủ động do tính mạo
hiểm của chúng.
- Các chơng trình du lịch bị động: khách tự tìm đến với các công ty lữ
hành , đề ra các yêu cầu và nguyện vọng của họ . Trên cơ sở đó công ty lữ hành
xây dựng chơng trình . Hai bên tiến hành thoả thuận và thực hiện sau khi đã đạt
đợc sự nhất trí . Các chơng trình du lịch theo loại này thờng ít tính mạo hiểm
song số lợng khách rất nhỏ, Công ty bị động trong tổ chức .

- Các chơng trình du lịch kết hợp: là sự hoà nhập của hai loại trên đây. Các
công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị trờng, xây dựng chơng trình du lịch nh-
ng không ấn định các ngày thực hiện . Thông qua các hoạt động tuyên truyền ,
quảng cáo, khách du lịch (hoặc Công ty gửi khách) sẽ tìm đến với Công ty. Các
chơng trình sẵn có hai bên tiến hành thoả thuận. Thay đổi bổ sung, sau đó thực
hiện chơng trình. Thể loại này tơng đối phù hợp với điều kiện thị trờng không ổn
định và có dung lợng khách không lớn .
Căn cứ vào mức giá có ba loại : chơng trình du lịch trọn gói, chơng
trình du lịch theo mức giá cơ bản và mức giá tự chọn.
- Chơng trình du lịch theo mức giá trọn gói bao gồm hầu hết các dịch vụ,
hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện chơng trình du lịch và giá của ch-
ơng trình là giá trọn gói. Đây là hình thức chủ yếu của các chơng trình du lịch
do các công ty lữ hành tổ chức.
- Chơng trình du lịch theo mức giá cơ bản chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ
yếu của chơng trình du lịch với nội dung đơn giản. Hình thức này thờng cho các
hãng hàng không, khách sạn bán cho khách du lịch công vụ. Giá chỉ bao gồm vé
máy bay, lu trú, tiền taxi từ sân bay tới khách sạn.
- Chơng trình du lịch theo mức giá tự chọn. Với hình thức này khách du
lịch có thể tuỳ ý lựa chọn các cấp độ chất lợng phục vụ đợc xây dựng trên cơ sở
thứ hạng khách sạn, mức tiêu chuẩn ăn uống hoặc phơng tiện vận chuyển. Khách
có thể đợc lựa chọn từng thành phần riêng rẽ của chơng trình hoặc Công ty lữ
hành chỉ đề nghị các mức khác nhau của cả một chơng trình tổng thể.
Căn cứ vào nội dung và mục đích của chuyến du lịch .
- Chơng trình du lịch nghỉ ngơi , giải trí và chữa bệnh .
- Chơng trình du lịch theo chuyên đề : văn hoá, lịch sử, phong tục tập
quán
- Chơng trình du lịch tôn giáo và tín ngỡng
- Chơng trình du lịch thể thao, khám phá, mạo hiểm, leo núi, lặn biển, lên
các bản dân tộc
- Chơng trình du lịch đặc biệt: tham quan chiến trờng xa

5
- Chơng trình du lịch tổng hợp là sự tập hợp của các thể loại trên
Căn cứ vào thị trờng khách du lịch hay đối tợng khách.
- Chơng trình du lịch quốc tế chủ động: Đó là các chơng trình du lịch đa
ngời nớc ngoài, ngời Việt nam c trú tại nớc ngoài thăm quan du lịch Việt nam.
- Chơng trình du lịch quốc tế bị động: Đó là chơng trình du lịch đa ngời
Việt nam, ngời nớc ngoài c trú tại Việt nam đi du lịch nớc ngoài.
- Chơng trình du lịch nội địa: Đó là chơng trình du lịch đa ngời Việt nam,
ngời nớc ngoài c trú tại Việt nam đi du lịch trong nớc.
Ngoài những tiêu thức nói trên ngời ta còn có thể xây dựng các chơng
trình du lịch theo những tiêu thức và thể loại sau đây:
- Các chơng trình du lịch cá nhân và du lịch theo đoàn.
- Các chơng trình du lịch dài ngày và ngắn ngày
- Các chơng trình du lịch tham quan thành phố (city tour) với các chơng
trình du lịch xuyên quốc gia.
- Các chơng trình du lịch qua cảnh
- Các chơng trình du lịch trên các phơng tiện giao thông đờng bộ (ôtô,
ngựa, xe đạp, xe máy) đờng thuỷ ( tàu thuỷ, thuyền) đờng không, đờng sắt.
Trong kinh doanh lữ hành quốc tế , ngời ta sử dụng một số thuật ngữ đặc
biệt nhằm thể hiện phạm vi cũng nh phơng thức tổ chức cuả các chơng trình du
lịch .
- Căn cứ vào sự có mặt của hớng dẫn viên, có hai loại : chơng trình du lịch
có hớng dẫn (escorted tour) và không có hớng dẫn (unescorted tour).
- Căn cứ số lợng khách trong đoàn có các chơng trình du lịch quốc tế độc
lập cho khách đi lẻ ( Foreign Independent Toru- FIT) và các chơng trình du lịch
trọn gói cho các đoàn (Group Inclusive Tour - GIT) .
Căn cứ vào phạm vi du lịch có các chơng trình du lịch quốc tế và du lịch
nội địa.
Điều quan trọng nhất trong một chơng trình du lịch mà ngời nghiên cứu,
thiết kế chơng trình cần lu ý là ngoài sự thoả mãn của khách về chất lợng sản

phẩm, lợi nhuận cho công ty, khi thiết kế chơng trình làm thế nào để sau khi kết
thúc mỗi chơng trình phải để lại trong lòng mỗi khách về một điều gì đó. Có thể
một sự cảm nhận sâu sắc về tình yêu quê hơng đất nớc trớc những vẻ đẹp hùng
tráng của thiên nhiên, trớc những con ngời thoạt nhìn bề ngoài có vẻ yếu đuối,
dịu dàng đôn hậu, hiếu khách, nhng bên trong chứa đựng một tinh thần bất
khuất, kiên cờng đã thể hiện qua những cuộc kháng chiến giữ nớc và xây dựng
đất nớc.
1.1.2. Quy trình kinh doanh chơng trình du lịch trọn gói.
Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh các chơng trình du
lịch. Quá trình kinh doanh một chơng trình du lịch gồm các giai đoạn sau:
- Xây dựng chơng trình du lịch .
- Tính giá chơng trình du lịch
6
- Tổ chức bán chơng trình du lịch
- Thực hiện chơng trình du lịch .
- Hoạch toán chơng trình du lịch đã thực hiện.
1.1.2.1 Xây dựng chơng trình du lịch .
Muốn xây dựng một chơng trình du lịch trọn gói ngời thiết kế chơng trình
phải am hiểu, phải có kinh nghiệm về nhiều lĩnh vực khác nhau nh hiểu biết về
du lịch, có óc kinh doanh, hiểu rộng về lịch sử địa lý dân tộc, khảo cổ học, hiểu
biết về khách hàng, hiểu biết cạnh tranh, hiểu biết các nhà cung cấp trong thành
phần kết hợp. Từ đó lập chơng trình du lịch trọn gói, hấp dẫn phong phú đối với
khách hàng . Để đạt đợc yêu cầu đó các chơng trình du lịch đợc xây dựng theo
qui trình gồm các bớc sau:
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng (khách du lịch)
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức
độ cạnh tranh trên thị trờng.
- Xác định khả năng và vị trí của Công ty trên thị trờng.
- Xây dựng mục đích, ý tởng của chơng trình du lịch .
- Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.

- Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu,
bắt buộc của chơng trình.
-Xây dựng phơng án vận chuyển.
- Xây dựng phơng án lu trú, ăn uống.
- Những điều chỉnh nhỏ, bổ xung tuyến hành trình, chi tiết hoá chơng trình
với những hoạt động tham quan giải trí .
- Xác định giá thành và giá bán của chơng trình.
- Xây dựng những qui định của chơng trình du lịch.
Không phải bất cứ khi nào xây dựng một chơng trình du lịch trọn gói cũng phải
lần lợt trải qua tất cả cá bớc trên đây.
1.1.2.2 Tính giá chơng trình du lịch .
*Tính giá thành chơng trình : Giá thành của chơng trình du lịch bao gồm
toàn bộ những chi phí thực sự mà Công ty lữ hành phải chi trả để tiến
hành thực hiện các chơng trình du lịch .
Ngời ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại cơ bản :
+ Chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch, bao gồm chi phí của tất cả
các loại hàng hoá và dịch vụ mà đơn giá của chúng đợc qui định cho từng khách.
Đây thờng là các chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt của từng
khách du lịch.
+ Các chi phí cố định tính cho cả đoàn. Bao gồm cho phí của tất cả các
loại hàng hoá và dịch vụ mà đơn giá của chúng đợc xác định cho cả đoàn không
phụ thuộc một cách tơng đối vào số lợng khách trong đoàn. Nhóm này gồm các
chi phí mà mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng chung, không bóc tách đợc
cho từng thành viên một cách riêng rẽ.
Trên cơ sở đó ta có cách tính giá thành cho một chuyến du lịch nh sau.
Gọi:
7
Z : Là giá thành cho một khách du lịch trong đoàn .
b : Tổng chi phí biến đổi cho một khách du lịch
A : Tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách.

N : Số khách trong đoàn.
thì : Z= b +
N
A
Giá thành cho cả đoàn : Z
o
= Nb + A
Còn một cách tính khác là tính giá thành theo lịch trình, tức là liệt kê chi
tiết chi phí lần lợt theo từng ngày của lịch trình. Về cơ bản hai phơng pháp này
không có nhiều khác biệt.
* Tính giá bán chơng trình.
Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực để tính giá
thành khi ấn định giá chơng trình. Tuy nhiên khi tính giá chơng trình, ngời ta th-
ờng dựa vào những yếu tố sau :
- Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tính lãi ròng
hai lần, tránh đội giá lên cao làm khó bán sản phẩm.
Giá ròng = Giá gộp - % hoa hồng cho đại lý.
- Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất.
- Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng.
Giá bán chơng trình = Giá thành + khoản bổ sung
-Khoản bổ sung từ 10 %- 40%, nếu chơng trình độc đáo không có đối thủ
cạnh tranh thì giá bổ sung sẽ cao.
- Giá phổ biến trên thị trờng
- Mục tiêu của Công ty.
- Vai trò khả năng của Công ty trên thị trờng.
Căn cứ vào những yếu tố trên ta có thể xác định giá bán của một chơng
trình du lịch theo công thức sau:
G = Z + P + C
b
+ C

k
+ T
= Z + Z

p
+ Z

b
+ Z

k
+ Z

T
= Z( 1+
p
+
b
+
k
+
T
)
= Z (1+


)
Trong đó :
P : Khoản lợi nhuận cho Công ty
C

b
: Chi phí bán hàng
C
k
: Chi phí khác
T : Thuế
Tất cả các khoản nói trên đều đợc tính bằng phần trăm (hoặc hệ số nào
đó ) của giá thành . Trong công thức trên
p
,
b
,
k
,
T
là các hệ số tơng ứng
của lợi nhuận , chi phí bán, chi phí khác, thuế tính theo giá thành

là tổng của
các hệ số . Mức phổ biến của


là từ 0,2 - 0,25
8
Nếu các khoản chi phí, lợi nhuận kể trên tính theo giá bán thì ta có công
thức .
G =


=

+++
=


1)(11
ZZZ
TKBPTKBP
Trong đó
P
,
b
,
K
,
T
là hệ số tơng ứng của các khoản mục tính theo
giá bán và

là tổng các hệ số .
Nếu trong chơng trình có vé máy bay thì công thức tính giá nói trên chỉ áp
dụng cho các dịch vụ mặt đất. Sau đó để có giá bán cộng thêm giá vé máy bay
bán lẻ. Thông thờng phần hoa hồng bán do hãng hàng không trả cho Công ty lữ
hành tính riêng. Do đó : G = Z (1+


) + G
MB
( G
MB
là giá máy bay)

Trong một số trờng hợp, Công ty tính phần lợi nhuận và chi phí khác trên
cơ sở giá thành, còn chi phí bán và thuế thì đợc tính trên cơ sở giá bán. Khi đó là
giá bán là :









+
=

++
=
1
)1(
1
)1(
Z
Z
G
TB
KP



:Tổng hệ số các khoản tính theo giá thành




:Tổng hệ số các khoản tính theo giá bán
1.1.2.3 Tổ chức bán chơng trình
Khi đã xây dựng chơng trình và tính giá thì bớc tiếp theo là tổ chức bán
chơng trình đó. Để bán đợc ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm.
Chiêu thị ( promotion) là một trong bốn yếu tố của marketing- mix nhằm hỗ trợ
cho việc bán hàng. Muốn chiêu thị đạt hiệu quả phải có tính cách liên tục, tập
trung và phối hợp.
Trong du lịch , chiêu thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu .
- Thông tin trực tiếp
- Quan hệ xã hội
- Quảng cáo
Tất cả các sản phẩm muốn bán đợc nhiều cần phải chiêu thị. Đối với sản
phẩm du lịch, việc chiêu thị lại cần thiết hơn vì :
+ Sức cầu của sản phẩm thờng là thời vụ và cần đợc khích lệ vào lúc trái
mùa.
+ Sức cầu của sản phẩm thờng rất nhậy bén về giá cả và biến động tình
hình kinh tế .
+ Khách hàng thờng phải đợc nghe về sản phẩm, trớc khi thấy sản phẩm.
+ Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thờng không
sâu sắc.
9
+ Hầu hết các sản phẩm bị cạnh tranh
+ Hầu hết các sản phẩm đều bị thay thế.
*Thông tin trực tiếp. Thông tin trực tiếp nhằm mục đích đa tin về sản
phẩm du lịch của công ty cho công chúng. Thông tin trực tiếp này đợc thể hiện
dới nhiều hình thức: Nói ,viết , nhìn qua các trung tâm thông tin du lịch hoặc
qua phát hành tài liệu.

* Quan hệ xã hội: Bao gồm quan hệ đối nội và quan hệ đối ngoại.
Quan hệ đối nội là mối quan hệ giữa nhân viên các ban ngành trong một
tổ chức và khách hàng của tổ chức. Đối với khách hàng mối quan hệ này cần gắn
bó, thân mật với khách hàng cũ và tìm hiều khách hàng mới . Đối với nhân viên
phải quan hệ mật thiết, tìm hiểu nguyện vọng, đào tạo, huấn luyện họ.
Quan hệ đối ngoại là sự giao tiếp, tiếp xúc với bên ngoài tổ chức nh khách
hàng, công chúng trong địa phơng, báo chí chính quyền và các tổ chức bạn.
* Quảng cáo: Quảng cáo là một phơng cách để cơ sở tồn tại và phát triển,
quảng cáo phải có nội dung phong phú. Nội dung này gồm những điểm:
- Nêu bật những u thế của sản phẩm.
- Nhất quán giữa lời nói và việc làm.
- Rõ ràng dễ hiểu, gây ấn tợng.
- Phải có lời hứa hẹn.
- Sự khẳng định
- Công cộng, mục tiêu
- Giọng điệu, hình ảnh, màu sắc.
Khi quảng cáo cho các chơng trình du lịch trọn gói các Công ty lữ hành
thờng áp dụng các hình thức sau:
- Quảng cáo bằng các sản phẩm tập gấp, tập sách mỏng, áp phích
- Quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng : báo chí. Internet
- Các hoạt động khuyếch trơng nh tổ chức các buổi tối quảng cáo, tham
gia hội chợ.
- Quảng cáo trực tiếp, gửi các sản phẩm quảng cáo đến tận nơi ở công sở
của khách.
- Các hình thức khác: phim quảng cáo, băng video
Tiếp theo là quá trình bán sản phẩm. Các hãng lữ hành thờng bán chơng
trình qua các đại lý bán lẻ. Nhân viên bán chơng trình du lịch trọn gói ngoài kiến
thức căn bản về bán hàng cần phải biết vấn đề chuyên môn du lịch, đặc tính của
sản phẩm, điểm mạnh của sản phẩm
Khi bán chơng trình, tuỳ theo loại chơng trình sẽ có những cách bán khác

nhau, từng loại thị trờng có cách bán khác nhau. Trong trờng hợp bán chơng
trình cho đại lý ở nớc ngoài thì phải thông báo bằng văn bản cho đại lý biết rõ
những chi tiết về chơng trình du lịch, ngày giờ, tuyến điểm, dịch vụ liên quan
đến khách
1.1.2.4 Thực hiện chơng trình.
10
Công việc thực hiện chơng trình vô cùng quan trọng. Một chơng trình du
lịch trọn gói dù có tổ chức thiết kế hay nhng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất
bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn
đề phát sinh trong chuyến du lịch.
Công việc thực chơng trình du lịch trọn gói bao gồm:
- Chuẩn bị chơng trình du lịch.
- Tiến hành du lịch trọn gói
- Báo cáo sau khi thực hiện chơng trình.
- Giải quyết các phàn nàn của khách.
1.1.2.5 Hạch toán chuyến du lịch.
Sau khi thực hiện chơng trình trên cơ sở các chứng từ thu đợc, phòng tài
chính kế toán sẽ hạch toán chuyến du lịch.
Phòng tài chính kế toán theo dõi các chứng từ thu của khách hàng, theo
dõi lợng tiền mặt đã trả, phải trảvà khoản phải thu. Doanh thu của chuyến du lịch
chủ yếu thông qua số tiền mà khách hàng phải trả.
Doanh thu = Giá chơng trình ì Số khách đoàn
Tập hợp các hoá đơn chi trong chơng trình du lịch nh hoá đơn về cơ sở lu
trú , vận chuyển, vé thăm quan chi cho hớng dẫn viên (tạm ứng ) hoặc tiền công
của hớng dẫn viên (nếu thuê ngoài)
Chi phí = Các khoản chi phí
ở đây cần chú ý về cách ghi hoá đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc
khấu trừ thuế và không để thiệt cho công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác đợc phân bổ
lần lợt trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa doanh thu

và chi phí của chuyến du lịch đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các chi phí quản lý,
bán hàng để tính lỗ lãi trong kỳ.
Phòng kế toán tài chính theo dõi các hoá đơn phải thu để đến hạn phải thu
sẽ yêu cầu khách hàng phải trả, các hoá đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn bị
tiền để thanh toán cho nhà cung cấp.
1.2. Hệ thống các Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chơng
trình du lịch.
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành là tìm kiếm lợi nhuận. Vậy
để phân tích hoạt động kinh doanh nhà quản trị cần phải xem xét các Chỉ tiêu để
đánh giá một cách toàn diện hoạt động kinh doanh đó. Từ đó có những quyết
định đúng đắn trong quá trình kinh doanh tiếp sau. Để đánh giá hoạt động kinh
doanh chuyến du lịch của doanh nghiệp lữ hành có thể dựa trên ba hệ thống chỉ
tiêu sau:
a/ Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh chuyến du lịch
b/ Hệ thống chỉ tiêu tơng đối đánh giá vị thế kinh doanh chuyến kinh
doanh của doanh nghiệp.
c/ Hệ thống chỉ tiêu tơng đối đánh giá hiệu quả kinh doanh chơng trình du
lịch
11
1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh chơng trình
du lịch .
1.2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch.
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của
công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chơng trình du lịch của doanh nghiệp
đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác làm cơ sở để tính
toán chỉ tiêu lợi nhuận thuần và các chỉ tiêu tơng đối để đánh giá vị thế, hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức.

=

=
n
i
ii
QPDT
1
12
Trong đó : DT: là tổng doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch.
P : là giá bán chơng trình du lịch cho một khách
Q : số khách trong một chuyến du lịch
n : số chuyến du lịch mà Công ty thực hiện đợc
Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và
số khách có trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng của tất cả doanh thu của n
chuyến du lịch thực hiện trong kỳ.
1.2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chơng trình du lịch
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện kinh doanh các
chuyến du lịch trong kỳ phân tích, Chỉ tiêu này đợc tính nh sau.

=
=
n
i
i
CTC
1
Trong đó : TC : tổng chi phí kinh doanh các chơngtrình du lịch trong kỳ
C
i
: Chi phí dùng để thực hiện chơng trình du lịch thứ i
n : số chơngtrình du lịch thực hiện

Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chơng trình du lịch đợc thực hiện
chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chơng trình du lịch thứ i là tất cả
các chi phí cần thiết để thực hiện chơng trình du lịch đó nh chi phí lu trú, chi phí
vận chuyển, phí thăm quan
1.2.1.3 Lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chơng trình du
lịch trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trờng
Chỉ tiêu này tính bằng công thức:
LN = DT - TC
Trong đó : LN : lợi nhuận từ kinh doanh các chơng trình du lịch trong kỳ.
DT : tổng doanh thu trong kỳ.
TC : tổng chi phí trong kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì
phải tăng doanh thu hoặc giảm chi phí.
13
1.2.1.4 Tổng số lợt khách.
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lợng khách mà công ty đã đón đợc trong kỳ
phân tích. Chỉ tiêu này đợc tính nh sau.

=
=
n
i
i
QTSLK
1
Trong đó TSLK : Tổng số lợng khách trong kỳ.
Q
i
: Số lợng khách trong chơng trình du lịch thứ i

n : số chơng trình du lịch thực hiện trong kỳ.
Tổng số lợt khách phụ thuộc vào số lợng khách trong một chuyến du lịch
và số chơng trình du lịch thực hiện trong kỳ.
1.2.1.5. Tổng số ngày khách thực hiện.
Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt đợc phản
ánh số lợng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lợng ngày khách.
Chỉ tiêu này tính nh sau :
TGTSLKTSNK +=
Trong đó : TSNK tổng số ngày khách trong kỳ.
TSLK tổng số lợt khách trong kỳ.

TG
thời gian trung bình một khách trong một chuyến du lịch.
Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chơng trình
du lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trờng
khách, giữa doanh nghiệp với đối thủ Một chơng trình du lịch có số lợng khách
ít nhng thời gian của chuyến du lịch đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và
ngợc lại.
1.2.1.6. Doanh thu trung bình một ngày khách.
Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức.

TSNK
TDT
DT =
Trong đó:

DT
: doanh thu trung bình một ngày khách.
TDT : tổng doanh thu trong kỳ.
TSNK: tổng số ngày khách thực hiện.

Chỉ tiêu này cho biết trung bình một ngày một khách tạo cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này còn dùng để tính chi tiết cho
từng loại thị trờng khách, tứng loại chơng trình du lịch .
1.2.1.7. Chi phí trung bình một ngày khách.
Chỉ tiêu này tính theo công thức:

TSNK
TC
TC =
Trong đó:

TC
: chi phí trung bình một ngày khách.
14
TC : tổng chi phí trong kỳ.
TSNK: tổng số ngày khách thực hiện.
Đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí trung bình mà doanh nghiệp bỏ ra để
phục vụ cho một khách trong một ngày.
Chỉ tiêu này kết hợp với chỉ tiêu doanh thu trung bình một ngày khách để
phân tích tính hiệu quả của chuyến du lịch xem Công ty có kinh doanh đúng h-
ớng hay không, khi phân tích ngời ta thờng nghiên cứu từng loại thị trờng, từng
loại chơng trình du lịch để so sánh hợp lý hơn.
1.2.1.8. Thời gian trung bình một khách trong một chơng trình du lịch.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một
chuyến du lịch dài ngày với lợng khách lớn là điều mà Công ty lữ hành đều
muốn có. Bởi vì nó giảm đợc nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Thời gian trung bình của một khách trong chuyến du lịch còn đánh giá đợc khả
năng kinh doanh cuả công ty và tính hấp dẫn của chơng trình du lịch. Để tổ chức
đợc những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, hớng dẫn
viên tốt để không xảy ra những sự cố trong quá trình thực hiện chơng trình.

Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức:

TSLK
TSNK
TG =
Trong đó:

TG
: thời gian thu trung bình một ngày khách.
TSLK: tổng số lợt khách trong kỳ.
TSNK: tổng số ngày khách thực hiện.
1.2.1.9. Số khách trung bình trong một chơng trình du lịch.
Chỉ tiêu này cho biết trong một chuyến du lịch thì trung bình có bao nhiêu
khách tham gia. Nó đợc tính bằng công thức:

N
TSLK
SK =

Trong đó
SK
: số hành khách trung bình một chuyến du lịch
TSLK : tổng số lợt khách .
N : số chuyến du lịch thực hiện trong kỳ.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng tới kết quả kinh doanh chuyến du lịch.
Trớc hết nó đánh giá tính hấp dẫn của chơng trình du lịch , khả năng thu gom
khách của Công ty. Nó liên quan đến điểm hoà vốn trong một chuyến du lịch,
chính sách giá của doanh nghiệp. Số khách đông làm cho sử dụng hết công suất
của tài sản cố định tức là giảm chi phí của doanh nghiệp.
Thờng trong một kỳ phân tích ngời ta thờng tính theo từng loại chơng

trình, từng loại khách và từng thời gian khác nhau để đánh giá chính xác.
1.2.1.10. Lợi nhuận thuần trung bình trên một ngày khách .
Chỉ tiêu này tính bằng công thức.
15

TSNK
LN
LNN =
Trong đó:

LNN
: lợi nhuận thuần trung bình một ngày khách.
LN : lợi nhuận thuần trong kỳ.
TSNK: tổng số ngày khách thực hiện.
Chỉ tiêu này cho biết trong một ngày trung bình một khách đem lại cho
bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này đợc tính chi tiết cho từng thị trờng, từng loại
chơng trình.
1.2.1.11. Năng suất lao động bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động trong doanh nghiệp thì thực hiện
phục vụ bao nhiêu ngày khách trong kỳ phân tích hoặc cứ một lao động thì làm
ra bao nhiêu đồng doanh thu từ kinh doanh chuyến du lịch trong kỳ phân tích.
Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất để so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các kỳ
phân tích với nhau. Giữa các doanh nghiệp cùng ngành với nhau. Nó đợc tính nh
sau.
16
=
Trong đó:
NSLĐ
1
: năng suất lao động theo doanh thu.

DT : tổng doanh thu trong kỳ.
TLĐ : tổng số lao động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động trong doanh nghiệp tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu.
Năng suất lao động theo tổng số ngày khách.
Trong đó:
NSLĐ
2
: năng suất lao động
TSLK : tổng số lợt khách
Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động thì phục vụ đợc bao nhiêu ngày
khách trong một kỳ kinh doanh.
1.2.2. Hệ thống Chỉ tiêu đánh giá vị thế doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trờng du
lịch. Vị thế của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua Chỉ tiêu thị phần của
doanh nghiệp và Chỉ tiêu về tốc độ phát triển.
1.2.2.1 Chỉ tiêu thị phần.
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trờng mà doanh nghiệp chiếm đợc
so với thị trờng của ngành trong không gian và thời gian nhất định. cũng thông
qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch
định chính sách kinh doanh một cách thích hợp hơn.
Thị phần của doanh nghiệp đợc xác định nh sau:

100ì=
D
D
M
o
(%)
Trong đó : M: Thị phần của doanh nghiệp trong kỳ

D
0
: tổng doanh thu của doanh nghiệp
D : Tổng doanh từ chuyến du lịch của ngành trong cùng thời
kỳ.
Ngời ta còn xác định thị phần thị phần của doanh nghiệp theo cách thứ hai
là dựa vào số lợt khách.

100ì=
K
k
T
t
M
( %)
Trong đó: t
k
:tổng số lợt khách của chơng trình du lịch của doanh
nghiệp trong kỳ.
17
DT
NSLĐ
1
TLĐ
=
TSNK
NSLĐ
2
TLĐ
=

T
K :
tổng số lợt khách của các chuyến du lịch trong ngành ở
cùng thời kỳ.
Với hai cách tính trên cho phép đánh giá vị thế của doanh nghiệp trên cả
hai phơng diện số lợng và chất lợng dịch vụ chuyến du lịch của doanh nghiệp, nó
phản ánh một cách toàn diện về năng lực, trình độ quy mô của doanh nghiệp so
với các doanh nghiệp khác trong ngành.
1.2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn.
Vị thế tơng lai của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đợc đánh giá thông
qua các chỉ tiêu về tốc độ phát triển khách hoặc doanh thu giữa các kỳ phân tích,
Chỉ tiêu phổ biến để đánh giá.
- Tốc độ phát triển liên hoàn. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến động về
khách hoặc doanh thu giữa hai kỳ phân tích.
Các công thức nh sau.
%100
1
ì=
i
i
i
TSLK
TSLK
t
%100
1
1
ì

=



i
ii
i
TSLK
TSLKTSLK
h
Trong đó: TSLK
i
tổng số lợt khách năm i
TSLK
i -1
tổng số lợt khách năm i-1
t
i
: cho biết số khách năm i bằng bao nhiêu phần trăm số
khách năm i-1
h
i
: cho biết số khách năm i tăng hơn số khách năm i-1 bao
nhiêu phần trăm.
%100
1
ì=
i
i
i
DT
DT

d
%100
1
1
ì

=


i
ii
i
DT
DTDT
k
Trong đó: DT
i
: doanh thu năm i
DT
i-1 ;
doanh thu năm i-1
k
i
: cho biết năm i so với năm i-1 doanh thu tăng bao
nhiêu phần trăm.
d
i
: cho biết năm i doanh thu bằng bao nhiêu phần trăm
doanh thu năm i-1
- Tốc độ phát triển bình quân.

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh
thu kinh doanh chuyến du lịch trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức:
n
x
x
n
i
i

=
=
1
Trong đó :
x
: là số ngày khách trung bình trong năm
18
x
i
: số ngày khách năm i
n : số năm
Chỉ tiêu này cho biết lợng ngày khách trung bình hàng năm là bao nhiêu.

n
y
y
n
i
i


=
=
1
Trong đó:
y
: là doanh thu trung bình trong năm
y
i
: doanh thu năm i
n : số năm
Chỉ tiêu này cho biết doanh thu trung bình hàng năm là bao nhiêu.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đợc hiều là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp để
đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống các
chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lữ hành hệ thống chỉ tiêu này
bao gồm: Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh
lợi vốn, chỉ tiêu sử dụng vốn lu động
1.2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh
koanh chuyến du lịch thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ.

C
D
H =
Trong đó: D : là doanh thu
C : chi phí
H: hiệu quả kinh doanh
Do vậy hệ số hiệu quả kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một thì

kinh doanh chơng trình du lịch mới có hiệu quả và hệ số này càng lớn 1 thì hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
1.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn.

TS
LN
TSLN
v
=
Trong đó : TSLN: tỷ suất lợi nhuận/ vốn
LN : lợi nhuận sau thuế
TS : tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này càng lớn càng có hiệu
quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không.
1.2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Công thức tính.

DT
LN
TSLN
R
=
19
Trong đó : TSLN
R :
tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
LN : lợi nhuận sau thuế
DT : tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Dùng để so sánh giữa các kỳ phân tích, giữa các thị trờng mục tiêu.
1.2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản.
Công thức tính:

TS
DT
n
TS
=
Trong đó : DT: tổng doanh thu
TS : tổng tài sản
n
TS
: số vòng quay của tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích toàn bộ tài sản đa vào kinh
doanh đợc mấy lần. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng vốn càng có hiệu quả.
Với lợng vốn cố định, doanh thu bán đợc càng nhiều sản phẩm thì lợi nhuận
càng cao.
Ba chỉ tiêu này có mối quan hệ với nhau nh sau.

DT
LN
TS
DT
TS
LN
ì=
Thông qua phơng trình kinh tế trên cho thấy doanh nghiệp muốn tăng lợi
nhuận phải phấn đấu theo hai hớng.
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu.
Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán
hàng( tăng vòng quay tài sản)
1.2.3.5 Số vòng quay của vốn lu động
Công thức tính:

VLD
DT
n
V
=
Trong đó : DT : tổng doanh thu
VLD : tổng vốn lu động
n
V
: số vòng quay của vốn lu động .
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lu động quay đợc mấy
vòng, tức là tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng lớn tức là
sử dụng vốn lu động càng có hiệu quả
1.2.3.6 Thời gian thu tiền bình quân.
Công thức tính:

DT
PT
T
360ì
=
Trong đó : DT: tổng doanh thu bán chịu.
PT: số d các khoản phải thu
20

T : thời gian thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trung bình bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu tiền
một lần.
1.2.3.7 Kỳ luân chuyển bình quân của tài sản lu động.

V
V
n
SN
T =
Trong đó : SN : số ngày trong kỳ
n
v
: số vòng quay của vốn lu động
T
v
: kỳ luân chuyển bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, thời gian cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng.
1.2.3.8 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với khoản
vay . Nó còn là chỉ số cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó gây đ-
ợc uy tín đối với chủ nợ và các nhà đầu t.
Trên đây là ba hệ thống chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản lý doanh
nghiệp lữ hành. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải quan tâm và theo dõi th-
ờng xuyên.
Chơng một đã phân tích những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
chuyến du lịch của Công ty lữ hành. Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh,
các nhà quản lýcần phải biết quá trình kinh doanh chuyến du lịch đó. Bắt đầu từ
khâu nghiên cứu thị trờng đến khâu thu tiền của khách và giải quyết các phàn

nàn của khách. Có nh vậy nhà quản lý mới biết đợc các nhân tố ảnh hởng đến
quá trình kinh doanh, từ đó với các hệ thốngChỉ tiêu sẽ đánh giá chính xác đợc
kết quả kinh doanh.
21
Ch ơng 2
Thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty du lịch
và Thơng mại Vân Hải
2.1 Khái quát về Công ty du lịch và Thơng mại Vân Hải
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thơng mại và Du lịch
Vân Hải
Công ty du lịch Việt nam ra đời ngày 9/7/1960 trong sự phát triển bùng nổ
về du lịch trên thế giới từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX và ở nớc ta những
năm những năm 80 hoạt động du lịch bắt đầu phát triển mạnh. Trớc yêu cầu về
tổ chức quản lý và chỉ đạo ngành, tháng 6/1978 uỷ ban thờng vụ quốc hội đã
quyết định thành lập tổng cục du lịch việt nam.
Cuối năm 1989 đầu năm 1990 do có sự biến đổi về cơ chế kinh tế, yêu cầu
sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, giảm bớt đầu mối trong sản xuất kinh
doanh. Tổng cục du lịch Việt nam đợc sát nhập vào Bộ văn hoá thông tin cùng
với cục thể dục thể thao thành Bộ văn hoá thông tin thể thao và du lịch. Tháng
4/1990 Nhà nớc ban hành nghị định số 119 HĐBT ngày 9/4/1990 về việc quyết
định thành lập Công ty Du lịch và Thơng mại Vân Hải trực thuộc Bộ văn hoá-
Thông tin- Thể thao và du lịch.
Đến tháng 6/1991 Tổng cục du lịch Việt nam lại đợc chuyển về trực thuộc
Bộ thơng mại. Với quyết định của Chính phủ về việc thành lập Tổng cục du lịch
Việt nam và sắp xếp lại bộ máy quản lý của nhà nớc về du lịch. Chính phủ ban
hành nghị định số 02/CP ngày 5/1/1993 về việc thành lập Tổng cục du lịch Việt
nam. Để đảm bảo sản xuất , kinh doanh và thực hiện các hợp đồng đã ký kết,
Tổng cục trởng Tổng cục du lịch Việt nam có quyết định số 118/DL-TC ngày
16/01/1993 về việc chuyển cơ quan Tổng Công ty du lịch Việt nam thành Công
ty du lịch và Thơng mại Vân Hải trực thuộc Tổng cục du lịch, có t cách pháp

nhân, hạch toán độc lập có trụ sở tại 12 B Võ Thị Sáu Hà Nội. Cho đến nay, qua
tám năm hoạt động kinh doanh, Công ty du lịch và Thơng mại Vân Hải không
ngừng lớn mạnh và kinh doanh rất có hiệu quả. Công ty có thuận lợi cơ bản là
tiếp thu và duy trì tốt mối quan hệ với các hãng du lịch quốc tế, là bạn hàng của
Công và Thơng mại Vân Hải cũ . Hiện nay Công ty Thơng mại và Du lịch Vân
Hải có mối quan hệ với trên 35 nớc và hàng trăm hãng vẫn thờng xuyên gửi
khách vào Việt nam qua đầu mối Công ty du lịch và Thơng mại Vân Hải. Công
ty có một chi nhánh tại 18 Lê Lợi- Thành phố Huế, một chi nhánh tại 123 Lê
Lợi- TP Hồ Chí Minh hoạt động chủ yếu nh phòng điều hành.
2.1.2 Chiến lợc, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Công ty
và Thơng mại Vân Hải
2.1.2.1 Chiến lợc kinh doanh của Công ty.
Năm 2001 là năm đầu tiên của thế kỷ mới, cũng là năm th 9 Công ty trở
thành doanh nghiệp độc lập. Để chuẩn bị tổng kết 10 năm kinh doanh lữ hành và
22
xây dựng kế hoạch kinh doanh trong giai đoạn 2001-2004, Công ty du lịch và
Thơng mại Vân Hải có những kế hoạch nh sau:
- Mở rộng thị trờng ra các Đông Âu, BắcMỹ và Nhật.
- Tăng cờng tuyên truyền, quảng cáo để thu khách.
- Đầu t cho đội xe của Công ty để chủ động kinh doanh.
- Đặc biệt trong năm 2001 phấn đấu đón 10000 khách quốc tế, Trong đó
dự kiến khai thác từ 7500 đến 8000 khách đi chơng trình, thị trờng nội địa phấn
đấu đón 2500 khách và 1500 khách đi du lịch nớc ngoài.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty nh sau.
* Chức năng của Công ty:
- Nghiên cứu thị trờng du lịch, tuyên truyền quảng cáo du lịch trong nớc
và nớc ngoài.
- Xây dựng các chơng trình du lịch tổ chức thực hiện các chơng trình du
lịch cho ngời nớc ngoài đi tham quan du lịch tại Việt nam cũng nh ngời Việt
nam đi du lịch nớc ngoài và du lịch trong nớc.

- Trực tiếp giao dịch ký kết với các hãng trong và ngoài nớc.
- Kinh doanh các dịch vụ khác : khách sạn, vận chuyển, thị thực xuất nhập
cảnh
* Nhiệm vụ của Công ty:
Công ty Thơng mại và Du lịch Vân Hải có nhiệm vụ:
- Căn cứ vào chính sách của Nhà nớc, kế hoạch của Tổng du lịch, lập các
kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
- Nghiên cứu thị trờng, tham gia hội chợ, hội thảo để nắm bắt tình hình du
lịch thế giới và tạo mối quan hệ với bạn hàng.
- ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh du lịch.
- Nghiên cứu và hoàn thiện bộ máy kinh doanh cho từng thời kỳ.
- Tổ chức tốt các chơng trình du lịch bảo đảm quyền lợi cho khách.
- Thờng xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Công ty.
Công ty du lịch và Thơng mại Vân Hải là Công ty lớn ở Việt nam. Hiện
tại, Công ty có125 cán bộ công nhân viên làm việc tại Hà nội, 6 cán bộ làm việc
tại chi nhánh Huế, 9 cán bộ làm việc tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Các
bộ phận phòng ban của Công ty là:
- Phòng thị trờng quốc tế I
- Phòng thị trờng quốc tế II
- Phòng thị trờng trong nớc
- Phòng điều hành.
- Phòng hớng dẫn.
- Phòng thông tin quảng cáo.
- Phòng tài chính kế toán.
- Phòng hành chính tổng hợp.
- Phòng điều động xe.
Các phòng ban này đợc tổ chức nh sau.
23


Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức Công ty Thơng mại và Du lịch Vân Hải
* Giám đốc đợc Tổng cục du lịch bổ nhiệm, bãi nhiệm, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Nhà n-
ớc về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc có quyền hạn cao nhất
trong Công ty.
* Hai phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc. Một phó giám đốc
chịu trách nhiệm về vấn đề thị trờng, một phó giám đốc chịu trách nhiệm về tài
chính.
* Phòng hành chính tổ chức: Phòng này gồm 20 ngời, một trởng phòng,
một phó phòng, còn lại là các nhân viên có chức năng quản lý về vấn đề nhân sự,
tổ chức, văn th, bảo vệ
* Phòng thị trờng quốc tế I.
Phòng này gồm 11 ngời , Trong đó có một trởng phòng, một phó phòng
quản lý chung, các nhân viên còn lại chịu trách nhiệm về các hãng
* Phòng thị trờng quốc tế II.
Phòng này gồm 11 ngời , Trong đó có một trởng phòng, một phó phòng
quản lý chung, các nhân viên còn lại chịu trách nhiệm về từng thị trờng
* Phòng thị trờng trong nớc.
Phòng này gồm 10 cán bộ chia thành năm nhóm.
Nhóm 1 : Xây dựng và bán chơng trình cho ngời Việt nam, ngời nớc ngoài
c trú tại Việt nam đi du lịch nớc ngoài.
Nhóm 2 : Xây dựng và bán chơng trình cho ngời nớc ngoài c trú tại Việt
nam đi du lịch ở Việt nam.
Nhóm 3 : Xây dựng và bán chơng trình cho ngời Việt nam đi du lịch ở
trong nớc.
Nhóm 4 : Tổ hạch toán lỗ lãi
24
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng

hành
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
thị tr
ờng
quốc
tế
Phòng
điều
hành
Phồng
h ớng
dẫn
Phòng
thị tr
ờng
trong n
ớc
Phòng
thông
tin
quảng
cáo
Chi
nhánh
tại
Huế,

HCM
Tổ
xe
Khách
sạn
liên
doanh
Bộ phận
tổng hợp
Bộ phận nghiệp
vụ du lịch
Bộ phân bổ
trợ
Nhóm 5 : Thông tin, quảng cáo, tiếp thị
* Phòng điều hành.
Phòng này gồm 14 ngời , Trong đó có một trởng phòng, một phó trởng
phòng và 12 nhân viên thực hiện các mảng công việc sau:
- Một nhóm thực hiện mảng lu trú.
- Một nhóm thực hiện mảng vận chuyển.
- Một nhóm thực hiện mảng ăn uống.
- Một nhóm thực hiện mảng vui chơi giải trí
Nhân viên điều hành chia thành từng vùng để quản lý, điều hành.
* Phòng hớng dẫn
Phòng này gồm 18 ngời, một trởng phòng, một phó phòng. Các hớng dẫn
viên chia thành 2 nhóm, một nhóm hớng dẫn khách Pháp và Thuỵ Sĩ, một nhóm
hớng dẫn khách còn lại. Công ty còn có hơn 200 cộng tác viên hớng dẫn du lịch.
* Phòng thông tin quảng cáo.
Phòng này gồm 11 ngời, một trởng phòng, một phó phòng, có chức năng
thu thập thông tin, xử lý thông tin, thông báo cho các phòng ban, ban giám đốc,
tiếp thị, quảng cáo trong nớc và ngoài nớc.

* Phòng điều động xe.
Phòng náy có 15 ngời, điều khiển 15 xe chủ yếu là phục vụ khách quan
trọng, cán bộ trong Công ty đi công tác.
* Phòng tài chính kế toán.
Phòng này gồm 12 ngời, một kế toán trởng, một kế toán phó, một kế toán
tổng hợp, một thủ quỹ, một nhân viên đổi tiền và các kế toán viên
2.1.2.3 Trách nhiệm và quyền hạn của Công ty du lịch và Thơng mại Vân
Hải
* Quyền hạn.
Công ty du lịch và Thơng mại Vân Hải có quyền hạn sau.
- Công ty có quyền ký kết các hợp đồng vận chuyển khách du lịch quốc
tế, nội địa trong phạm vi nhà nớc cho phép. Ký kết với các thành phần kinh tế,
công dân Việt nam, ngời nớc ngoài sinh sống ở Việt nam và ở nớc ngoài.
- Xây dựng các dịch vụ bổ sung để nâng cao chất lợng sản phẩm du lịch.
+ Trách nhiệm.
Công ty du lịch và Thơng mại Vân Hải có nghĩa vụ sau.
-Tuân thủ đúng pháp luật của nhà nớc về thuế, kế toán, tài chính,lao
động
- Thờng xuyên chăm lo đến đời sống ngời lao động.
- Thực hiện nghĩa vụ xã hội.
2.1.2.4 Vốn - Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty du lịch và Thơng mại Vân Hải có trụ sở tại Hà nội là trung tâm
văn hoá chính trị của đất nớc, giao thông thuận tiện, nơi tập trung nhiều Công ty
lớn, các đại sứ quán các nớc. Điều này tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của Công ty. Công ty có văn phòng trụ sở đợc xây dựng tại địa điểm thuận lợi,
25

×