Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty CP khí công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………….
3
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
5
I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh
doanh…………………………………………………… 5
1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh
doanh……………………………………………………… 5
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh………………… 7
3. Phân biệt các loại hiệu quả……………………………… 8
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh……………………………………………………. 11
1. Nhóm các nhân tố bên trong……………………………… 11
2. Nhóm các nhân tố bên ngoài……………………………… 15
III. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh…………………………………………. 19
1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp……………… 19
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh bộ phận…………………………………………… 21
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM………
24
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần khí công
nghiệp Việt Nam………………………………………… 24
24
27


31
32
33
33
36
42
1.
2.
3.
4.
II.
1.
2.
3.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………
Cơ cấu tổ chức của công ty………………………………
Các sản phẩm hiện có của công ty…………………………
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty………………
Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần khí công nghiệp Việt Nam……………………
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các
năm………………………………………………………
Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty…………………………………………………………
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty…………………………………………………
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
1
Chuyên đề thực tập
III.

1.
2.
3.
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần khí công nghiệp Việt Nam………………………
Những thành tựu đã đạt được……………………………
Những tồn tại……………………………………………
Nguyên nhân………………………………………………
57
57
58
58
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM……… 62
I.
1.
2.
II.
III.
1.
2.
Hướng đầu tư phát triển của công ty trong những năm
tới…………………………………………………………
Phương hướng đầu tư của công ty…………………………
Mục tiêu phát triển chủ yếu của công ty…………………
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh từ phía công ty……………………………………
Một số kiến nghị………………………………………….
Đối với Nhà nước………………………………………….

Đối với công ty…………………………………………….
KẾT LUẬN……………………………………….
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………….
62
62
63
64
72
72
72
74
75
LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
2
Chuyên đề thực tập
Mỗi công ty khi tham gia vào thị trường thì cũng đều phải đối mặt
với cuộc chiếm tranh thương mại diễn ra vô cùng ác liệt. Cả môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài đều sẽ tác động chi phối rất lớn đến
công ty. Những tác động đó có thể mang lại cho công ty cơ hội để phát
triển nhưng ngược lại nó có thể đem đến rất nhiều khó khăn cho công ty.
Do đó nếu công ty nào không có khả năng thích ứng với điều kiện thị
trường canh tranh ngày càng gay gắt thì sẽ bị thị trường loại bỏ.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và xu
thế hội nhập toàn cầu hoá như hiện nay thì nhu cầu thị trường càng lớn và
sự cạnh tranh cũng ngày càng nhiều. Cùng với điều đó là sự phát triển
không ngừng của khoa học công nghệ, phương pháp quản lý ngày một
tiên tiến hơn. Trong bối cảnh như vậy thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quyết định sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế nói chung và công ty nói riêng. Vì vậy, vấn đề đạt ra

cho các công ty là phải xây dựng được cho mình các kế hoạch, phương án
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Trong quá thời gian thực tập ở công ty Cổ phần khí công nghiệp
Việt Nam em nhận thấy rằng mặc dù với năng lực trình độ của đội ngũ
lãnh đạo và sự nỗ lực nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên đã giúp
công ty tồn tại và phát triển được gần 50 năm và đạt được nhiều kết quả
nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Song công ty vần còn có
một số tồn tại nên để có thể tiếp tục đưa công ty phát triển hơn nữa thì
vấn đề nâng cao hiệu quả rất cần phải được chú trọng.
Xuất phát từ những tư tưởng đó em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần khí
công nghiệp Việt Nam”.
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
3
Chuyên đề thực tập
Với những kiến thức đã tích luỹ được ở trong trường, em xin mạnh
dạn phân tích tình hình sản xuất của Công ty Cổ phần khí công nghiệp
Việt Nam và đưa ra một số các giải pháp.
Chuyền đề thực tập này có những nội dung chính sau:
Chương I : Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương II : Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam
Chương III : Giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam
Do thời gian và trình độ của em còn hạn chế nên sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo và ban lãnh đạo công
ty giúp đỡ em hoàn chỉnh hơn chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đỗ Hải Hà và các cô chú ở
phòng thương mại đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH
I. MỘT SỐ VẤN ĐỂ VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định
trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh
đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng trong
thực tế thì doanh nghiệp phải đối mặt với môi trường kinh doanh thường
xuyên thay đổi, do đó để đạt được mục tiêu này thì doanh nghiệp phải xác
định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với
từng thời kỳ, phải phân bổ và quả lý có hiệu quả các nguồn lực của mình.
Doanh nghiệp phải tiến hành xem xét lập kế hoạch, tổ chức thực thi, phối
hợp và kiểm tra các nguồn lực, các quá trình sử dụng nguồn lực sao cho
có thể đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Mà muồn kiểm tra
được tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải đánh giá
được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận của nó.
Để hiểu được bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh thì trước
hết phải hiểu thế nào là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đã có rất nhiều nhà
kinh tế nghiên cứu sâu về phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh và đưa
ra rất nhiều các khái niệm khác nhau. Nhưng cũng đã có sự thông nhất
như nhiều nhà quản trị học quan niệm: hiệu quả kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Hay Manfred Kuhn cho rằng: “ Tình hiệu quả được tính bằng cách lấy

kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”
1
. Từ những
1
Giáo trình quản trị kinh doanh – Khoa quản trị kinh doanh – Trang 592
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
5
Chuyên đề thực tập
quan điểm đó có thể hiệu một cách khái quát hiệu quả sản xuất kinh
doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực như:
vốn, nhân lực, vật lực, công nghệ,… để đạt được mục tiêu xác định của
doanh nghiệp trong những điều kiện nhất định. Trình độ lợi dụng các
nguồn lực ở đây chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ giữa kết quả
đạt được với chi phí nguồn lực phải bỏ ra có thể tạo ra kết quả ở mức độ
nào. Do vây, hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được mô tả bằng công
thức chung nhất như sau:
2
H =
C
K
Trong đó:
H : Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Kết quả đạt được
C : Hao phí nguồn lực cần thiết gắn liền với kết quả đó
1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Ngay trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh nói trên đã
khẳng định bản chất của nó là phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp đó là tối đa hoá lợi nhuận.
Để hiểu sâu sắc phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thì phải

phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù là “ hiệu quả” và “kết quả” của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi hai phạm trù này có bản chất hoàn
toàn khác nhau. Kết quả là những thứ mà doanh nghiệp đạt được sau một
quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp. Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có thể
là kết quả định lượng được đo bằng các đơn vị hiện vật như: tấn, tạ, số
lượng sản phẩm,… hay đơn vị giá trị như: đồng, USD,…. Kết quả cũng
có thể là kết quả định tính phản ánh chất lượng của sản xuất kinh doanh
2
Giáo trình quản trị kinh doanh – Khoa Quản trị kinh doanh – Trang 593
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
6
Chuyên đề thực tập
như: uy tín, danh tiếng, chất lượng sản phẩm,….Trong khi đó, hiệu quả
lại phản ánh trình độ sử dụng có ích các nguồn lực của doanh nghiệp vào
quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu. Vì vậy, hiệu quả
không thể đo được bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị như kết quả mà
hiệu quả là phạm trù tương đối, được phản ánh thông qua số tương đối là
tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Cần tránh sự nhầm lẫn giữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh với phạm trù mô tả chênh lệch giữa kết quả và
hao phí nguồn lực. Vì chênh lệch này luôn luôn là số tuyệt đối, nó chỉ
phản ánh mức độ đạt được ở một mặt nào đó nên nó mang bản chất là kết
quả chứ không phản ánh trình độ lợi dụng nguồn lực. Do vậy kết quả là
mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh còn hiệu quả là cách thức
tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đó, và nó phản ánh chất lượng của quá
trình kinh doanh.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
P.Samuelson là người đầu tiên phát hiện ra quy luật khan hiếm
nguồn lực mở đường cho một tư tưởng kinh tế mới. Trong nền kinh tế
phát triển như ngày nay thì quy luật khan hiếm lại càng được phản ánh rõ

ràng hơn. Khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm do con
người càng ngày càng sử dụng nhiều nguồn lực hơn vào hoạt động sản
xuất thì nhu cầu của con người càng ngày càng đa dạng và tăng không có
giới hạn. Do đó nguồn lực sẽ ngày càng trở nên khan hiếm. Chính quy
luật khan hiếm đã buộc các doanh nghiệp mà muốn tồn tại và phát triển
thì phải đối mặt với vấn đề lựa chọn và kết hợp các yếu tố đầu vào sao
cho có hiệu quả nhất. Vì thế doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu
hỏi: “sản xuất cái gì”, “sản xuất như thế nào”, “sản xuất cho ai”, vì thị
trường chỉ chấp nhận doanh nghiệp nào biết quyết định sản xuất đúng loại
sản phẩm có chất lượng và số lượng phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Các doanh nghiệp mà không trả lời đúng ba câu hỏi này thì sẽ dẫn đến
lãng phí nguồn lực tức là không đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
7
Chuyên đề thực tập
thì sẽ bị thị trường loại bỏ. Do đó vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là vấn đề cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó thì đi cùng với cơ chế thị trường mở cửa và hội nhập
luôn là sự cạnh tranh khốc liệt. Nên doanh nghiệp phải biết chấp nhận và
đứng vững trong sự cạnh tranh. Mà doanh nghiệp muốn có chỗ đứng
trong thương trường cạnh tranh hết sức ác liệt thì phải tạo ra và duy trì
được lợi thế cạnh tranh về: chất lượng và sự khác biệt của sản phẩm, hay
giá cả và tốc độ cung ứng,…. Trong đó để duy trì được các lợi thế về giá
cả thì doanh nghiệp phải biết sử dụng các nguồn lực tiết kiệm hơn các
doanh nghiệp khác cùng ngành. Điều đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở là
doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng
nâng cao hiệu quả đó.
Mặt khác, không chỉ do đòi hỏi của thị trường mà ngay cả trong
mỗi doanh nghiệp thì đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành hoạt

động sản xuất sản phẩm cung ứng ra thị trường bằng cách sử dụng nguồn
lực hiện có của doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp càng sử dụng tiết
kiệm nguồn lực, càng sử dụng nguồn lực có hiệu quả thì doanh nghiệp
càng có khả năng thu được nhiều lợi nhuận hơn. Do vậy nâng cao hiệu
quả là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp đạt được mục tiêu là tối đa
hoá lợi nhuận.
3. Phân biệt các loại hiệu quả
Trên thực tế thì hiệu quả được đánh giá trên nhiều góc độ và phạm
vi khác nhau với những mục đích khác nhau. Vì thế để có thể hiểu rõ hơn
về hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cần phải phân biệt rõ các loại hiệu
quả:
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
8
Chuyên đề thực tập
3.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh
3
Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như: tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, ổn
định xã hội,…. Hiệu quả kinh tế - xã hội gắn với nền kinh tế hỗn hợp và
được xem xét ở góc độ quả lý vĩ mô. Do đó, hiệu quả kinh tế - xã hội là
mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nước. Kinh tế học vĩ mô
đã chỉ ra một trong những hạn chế cơ bản của cơ chế thị trường là chỉ
quan tâm đến lợi nhuận mà không chú ý đến lợi ích của tổng thể xã hội vì
vậy nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế nhằm đảm bảo hiệu quả kinh
tế - xã hội. Vì thế mục tiêu của nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội là tối đa
hoá phúc lợi xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Nên hiệu quả kinh doanh được xem xét ở góc độ quả lý vi mô.

Mục tiêu của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi
nhuận và ổn định. Đây chính là mục tiêu bao trùm và lâu dài của doanh
nghiệp, do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, quan điểm về lợi ích _ kết quả và chi phí của hiệu quả
kinh tế - xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có một vài điểm
khác nhau như: Hiệu quả kinh tế - xã hội cho việc miễn giảm thuế là chi
phí của xã hội thì đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh lại cho đó là lợi
ích mà doanh nghiệp thu được. Ngược lại đối với các khoản thuế phí phải
nộp thì hiệu quả kinh doanh cho là chi phí còn hiệu quả kinh tế xã hội cho
là kết quả,…
3
Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án nhà nước – Khoa khoa học quản lý – Trang
149
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
9
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh những điểm khác nhau đã nêu ở trên thì hiệu quả kinh tế
- xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có mối quan hệ với nhau là
mối quan hệ giữa lợi ích tổng thể và lợi ích bộ phận. Đây là mối quan hệ
biên chứng. Vì với tư cách là một tế bào của nền kinh tế thì doanh nghiệp
có nghĩa vụ phải góp phần vào qua trình thực hiện các mục tiêu xã hội.
Song không phải lúc nào doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh
cũng sẽ góp phần vào việc đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mà ngược lại có
thể gây tổn thất cho xã hội. Chính vì thế cần có những giải pháp can thiệp
đúng đắn của kịp thời nhà nước nhằm điều chỉnh hành vi của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vài trò điều tiết kinh tế vĩ
mô là vô cùng quan trọng.
3.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp và hiệu quả sản xuất kinh
doanh bộ phận

4
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp: phản ánh khái quát và cho
phép kết luận hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận: Là hiệu quả cho phép đánh
giá ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp như: việc sử dụng vốn,
lao động, nguyên vật liệu,…
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp và hiệu quả sản xuất kinh
doanh bộ phận có mối quan hệ biện chứng với nhau. Khi tất cả các bộ
phận của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì tất yếu doanh nghiệp
đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. Nhưng hiệu quả kinh
doanh tổng hợp không phải lúc nào cũng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, mà có nhiều
trường hợp hiệu quả tổng hợp cao vẫn có thể tồn tại một vài bộ phận hoạt
động không hiệu quả. Ngược lại không thể chỉ thấy một bộ phận hoạt
4
Giáo trình Quản trị kinh doanh – Khoa Quản trị kinh doanh – Trang 599
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
10
Chuyên đề thực tập
động chưa hiệu quả mà có thể ngay lập tức kết luận ngay doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động của tổng thể
các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này sẽ tác
động và chi phối mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan.
1. Nhóm nhân tố bên trong

1.1. Nhân tố lao động
Hiện nay, người ta thường xuyên nói đến tác dụng của KHCN, coi
KHCN là lực lượng lao động trực tiếp. Nhưng dù KHCN có phát triển
đến đâu thì cũng không thể phủ nhận vai trò của con người. Vì con người
là người sáng tạo ra KHCN, sáng tạo ra máy móc thiết bị, là người vận
hàng công nghệ. Và máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp
với trình độ của người lao động. Do đó, nhân tố con người bao giờ cũng
là cái gốc của tổ chức, của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ thông qua
nhân tố lao động để khai thác và sử dụng các nguồn lực khác như: vốn,
thiết bị, máy móc, công nghê,… nhằm đạt được các mục tiêu nhất định
của doanh nghiệp.
Vì vậy, nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ
chuyên môn cao, giàu kinh nghiệp, nhiệt tình, thì họ có thể sáng tạo ra kỹ
thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra năng suất cao, tạo ra tiềm
năng lớn cho việc năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy vai trò
của ban lãnh đạo và cán bộ quản lý là rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh bởi họ chính là những người cẩm chèo, dẫn dắt
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế họ phải là những người có đủ
năng lực, có chuyên môn giỏi,… để có thể quản lý tốt các hoạt động sản
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
11
Chuyên đề thực tập
xuất kinh doanh và có những biện pháp thích hợp tác động lên nguồn lao
động như: công tác tuyển dụng để chọn nhân tài, bố trí đúng người đúng
việc, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn,… nhằm tạo động lực cho người lao
động. Khi người lao động đã có được động lực làm việc thì họ sẽ phát
huy được hết tài năng và chuyên môn, nhiệt tình trong công việc, nhờ đó
mà sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Để tham gia vào quá trình sản xuất, để tạo ra được sản phẩm thì

con người phải sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao
động. Do vậy, quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình
phát triển công cụ lao động – cơ sở vật chất kỹ thuật. Doanh nghiệp muốn
tăng năng suất lao động, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hay hạ
giá thành sản phẩm thì phải đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật. Vì
chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu
tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị hiện đại có tính
đồng bộ, chất lượng công tác bảo dưỡng sửa chữa,…. Như vậy có thể nói,
cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố rất quan trọng tạo ra tiềm năng tăng
năng suất, chất lượng và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
thì doanh nghiệp nào tạo dựng được công nghệ sản xuất và hệ thống thiết
bị hiện đại, làm chủ được yếu tố kỹ thuật thì doanh nghiệp đó sẽ đạt được
hiệu quả và kết quả kinh doanh cao, do sản phẩm của doanh nghiệp được
thị trường chấp nhận, có khả năng cạnh tranh cao, tạo được lợi thế so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành. Đó là cơ sở cho doanh nghiệp
phát triển và mở rộng sản xuất. Ngược lại, với các doanh nghiệp mà vẫn
tiếp tục sản xuất bằng các thiết bị cũ lạc hậu, không ứng dụng khoa học
công nghệ mới vào sản xuất thì sản phẩm của doanh nghiệp đó sẽ không
đáp ứng được nhu cầu của thị trường cả về số lượng và chất lượng cũng
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
12
Chuyên đề thực tập
như về giá cả. Do đó, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ngày càng
đi xuống, kinh doanh không hiệu quả và tất yếu sẽ phải đóng cửa.
Đặc biệt, ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng,
đóng vai trò ngày càng to lớn và có tính quyết định đến việc nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đó vừa là cơ hội
vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Cơ hội là doanh nghiệp có
thể áp dụng khoa học công nghệ, sử dụng các thiết bị hiện đại tham gia

vào quá trình sản xuất, nhờ đó mà sản phẩm sẽ tăng cả về số lượng và
chất lượng. Nhưng đó cũng chính là thách thức bởi các doanh nghiệp sẽ
phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức ác liệt từ các doanh nghiệp khác
cùng ngành vì họ cũng sẽ có cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy đòi
hỏi doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao
công nghệ phù hợp đồng bộ. Đặc biệt phải bồi dưỡng đào tạo lực lượng
lao động để họ trình độ, có kiến thức sử dụng được các máy móc thiết bị
hiện đại, biết ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Đó chính là cơ
sở để doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Nguyên vật liệu
5
Cùng với các yếu tố đầu vào như: vốn, công nghệ, lao động,… thì
nguyên vật liệu cũng là một đầu vào rất quan trọng, đặc biệt là đối với
doanh nghiệp sản xuât. Nếu như doanh nghiệp làm tốt công tác quản lý
nguyên vật liệu - tức là có thể cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu có
chất lượng cao cho sản xuất thì sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm,
nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Điều này càng cần phải rất chú ý nhất
là doanh nghiệp sản xuất vì tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu là rất lớn
trong cơ cấu tổng chi phí nên tiết kiện được nguyên vật liệu có ý nghĩa rất
lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh
nghiệp phải tìm được nguồn cung ứng nguyên vật liệu chất lượng cao, giá
5
Giáo trình Quản trị chức năng thương mại của doanh nghiệp công nghiệp – Khoa
Quản trị kinh doanh – Trang 45 – 49
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
13
Chuyên đề thực tập
cả hợp lý, đáng tin cậy và đội ngũ cán bộ quản lý nguyên vật liệu có đủ
trình độ chuyên môn, có trách nhiệm cao.
1.4. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin

6
“Muốn làm giàu thông tin phải đi đầu” đó là câu nói cửa miệng của
hầu hết các doanh nghiệp. Điều đó là rất chính xác bởi ngày nay cách
mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão đã làm thay đổi hẳn nhiều
lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Vì thế thông tin ngày nay được coi là hàng hoá, còn nền kinh tế thị
trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn thành công trong kinh doanh, muốn tồn tại được trong sự cạnh
tranh khốc liệt ở cả trong nước và quốc tế thì đều phải nắm bắt được
những thông tin chính xác về cung cầu hàng hóa thì trường, thông tin về
công nghệ, về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về tỷ giá,…. Bên cạnh đó
thì doanh nghiệp phải biết được những bài học thành công và thất bại của
các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, để có thể học hỏi kinh nghiệm
kinh doanh thành công và tránh được các thất bại_ những cú vấp ngã mà
các doanh nghiệp khác đã vấp phải. Vì thế trong kinh doanh nếu biết
mình biết người, đặc biệt là biết rõ được đối thủ cạnh tranh thì mới có thể
có những đối sách, có những kế hoạch hợp lý đi trước dành lợi thế trong
cạnh tranh. Do đó để có thể kinh doanh có hiệu quả thì hệ thống trao đổi
và sử lý thông tin về thị trường khách hàng, về đối thủ cạnh tranh, về
những thay đổi trong chính sách kinh tế của trong nước và những nước có
liên quan đến thị trường của doanh nghiệp,…
1.5. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
7
Một trong số những nguyên nhân làm cho sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả chính là trình độ quản lý. Vì càng ngày nhân tố quản trị doanh
nghiệp càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
6
Những vấn đề cốt yếu trong quản lý tập II – Trang 187
7
Lý thuyết quản trị kinh doanh – Khoa Khoa học quản lý – Trang 281

Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
14
Chuyên đề thực tập
doanh của doanh nghiệp. Quản trị kinh doanh luôn chú trọng đến việc xác
định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong hoạt động kinh
doanh, xác định các chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên cũng là nhân tố
quan trọng nhất quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh,
quyết định hiệu quả kinh doanh cao hay thấp. Một khi mà định hướng
đúng, chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với doanh nghiệp thì sẽ là
cơ sở để đảm bảo cho hiệu quả kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp và
ngược lại.
2. Các nhân tố bên ngoài
2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
2.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
8
Môi trường chính trị pháp luật bao gồm luật, các văn bản dưới luật,
… đặc biệt là các quy định của pháp luật và kinh doanh có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi
trường chính trị pháp luật tạo ra sân chơi cho các doanh nghiệp cùng
tham gia và cạnh tranh với nhau nên nếu môi trường pháp lý lành mạnh
tức là: chính trị ổn định, các quy phạm rõ ràng thống nhất với nhau, có sự
công bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp cùng tham
gia,… thì sẽ giúp các doanh nghiệp an tâm sản xuất kinh doanh, an tâm
đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Chính vì vai trò rất to lớn của chính trị - pháp luật là điều tiết nền
kinh tế vĩ mô, điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp theo đúng pháp luật
trong nước và nước mà doanh nghiệp đang kinh doanh trên thế giới. Đối
với mỗi chính sách, mỗi đạo luật thì doanh nghiệp phải xem xét thật kỹ
để thấy được đâu là cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, đâu là

thách thức đối với doanh nghiệp để doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh hoạt
8
Quản trị chiến lược – Khoa Quản trị kinh doanh – Trang 101
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
15
Chuyên đề thực tập
động cho phù hợp. Một doanh nghiệp thực hiện theo đúng pháp luật thì
cũng sẽ được pháp luật bảo vệ an tâm tiến hành sản xuât kinh doanh.
2.1.2. Môi trường kinh tế
9
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế như: chính sách đầu tư, chính
sách thương mại, chính sách phát triển kinh tế, chính sách tiền tệ,…. Các
chính sách kinh tế vĩ mô này có thể tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp
mhưng ngược lại cũng có thể khiến cho doanh nghiệp gặp phải những
khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như môi trường kinh
tế lành mạnh, các chính sách đầu tư của nhà nước là đúng đắn, các cơ
quan quản lý nhà nước làm tốt công tác dự báo về lãi suất, lạm phát,… thì
đó sẽ là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất.
2.1.3. Các nhân tố thuộc cơ sở hạ tầng
10
Các yếu tố thuộc cở sở hạ tầng như: hệ thống giao thông, thông tin
liên lạc, điện, nước,…. Đây là những nhân tố hỗ trợ rất lớn cho doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm nhưng nó
cũng có thể là trở ngại lớn đối với doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh. Vì nếu như doanh nghiệp được xây dựng được xây dựng ở
một nơi có cơ sở hạ tâng tốt như: được cung cấp điện nước đầy đủ, giao
thông thuận tiện cho việc nhập nguyên vật liệu và mang sản phẩm đi tiêu
thụ… thì sẽ góp phần phát triển sản xuất, tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm, giảm chi phí kinh doanh,… từ đó sẽ năng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại nếu điều kiện cơ sở hạ tầng

ở nơi doanh nghiệp hoạt động không tốt thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ không cao thậm chí là không hiệu quả.
9
Quản trị chiến lược – Khoa Quản trị kinh doanh – Trang 95
10
Giáo trình Quản trị kinh doanh – Khoa Quản trị kinh doanh – Trang 603
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
16
Chuyên đề thực tập
2.2. Môi trường ngành
11
Nếu như môi trường vĩ mô có phạm vi lớn tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì môi
trường ngành có phạm vi nhỏ hơn và có tác động trực tiếp đến doanh
nghiệp.
Theo mô hình năm lực lượng của Micheal Porter thì các yếu tố
thuộc môi trường ngành bao gồm:
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Đó là những doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng và trên cùng
thị trường đối với doanh nghiệp. Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp
thường luôn tìm cách chiếm lĩnh thị trường. giành giật thị phần và khách
hàng của doanh nghiệp làm lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp giảm
xuống, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu thật kỹ
lưỡng và thận trọng về đối thủ cạnh tranh trực tiếp để tìm ra đâu là điểm
mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó khai thác điểm yếu
của họ, đồng thời phát huy lợi thế của mình để hạn chế điểm mạnh của họ
nhằm chiến thắng trong cạnh tranh, thực hiện được mục tiêu lâu dài là tối
đa hoá lợi nhuận và đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
2.2.2. Khách hàng

Đây chính là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp do nó quyết định trực tiếp đến mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp có thể đạt được. Nếu khách hàng ở chủ động hơn doanh nghiệp
nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có độ đồng đều cao trên thị trường,
có nhiều sản phẩm thay thế nên khách hàng có thể lựa chọn nhà cung ứng
một cách dễ dàng do có nhiều hãng cùng tham gia cung cấp. Khi đó
khách hàng có thể ép giá doanh nghiệp làm cho lợi nhuận của doanh
11
Giáo trình Khoa học quản lý I – Khoa khoa học quản lý – trang 353
Quản trị chiến lược – khoa Quản trị kinh doanh – trang 105
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
17
Chuyên đề thực tập
nghiệp giảm đáng kể. Còn ngược lại, nếu doanh nghiệp ở thế chủ động
hơn khách hàng thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng giá và tăng lợi nhuận.
Đặc biệt khi mà cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì quyền
thương lượng của khách hàng là rất lớn, do đó doanh nghiệp muốn đạt
được hiệu quả cao thì phải tìm hiểu kỹ khách hàng để biết được khách
hàng muốn gì cần gì, từ đó đưa ra các biện pháp chăm sóc khách hàng,
cung cấp những sản phẩm mà khách hàng ưng ý nhất nhằm làm cho
khách hàng trung thành với mình, lôi kéo được khách hàng của đối thủ
cạnh tranh.
2.2.3. Nhà cung ứng
Đó là những hãng cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp như nguyên
vật liệu, máy móc,…. Do đó nhà cung ứng có vai trò và có ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đặc biệt nhà cung ứng có
thể gây nguy cơ cho doanh nghiệp khi nhà cung ứng là độc quyền, hay
sản phẩm của nhà cung ứng có sự khác biệt, chi phí để thay đổi nhà cung
ứng là cao,…. Lúc đó nhà cung ứng sẽ ở thế mạnh hơn doanh nghiệp, có
khả năng gây sức ép đối với doanh nghiệp để nâng giá hoặc giảm chất

lượng sản phẩm cung ứng và gây ảnh hưởng xấu tới kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để giảm rủi ro và chủ động hơn trong
mối quan hệ với nhà cung ứng thì doanh nghiệp phải tim được nhiều
nguồn cung ứng, đồng thời thiét lập các mối quan hệ lâu dài tốt đẹp với
các nhà cung ứng có uy tín, có nguồn hàng ổn định, chất lượng đảm bảo,
giá cả hợp lý, đảm bảo giao hàng đúng hẹn.
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Là những doanh nghiệp sắp xâm nhập hoặc mới xâm nhập vào thị
trường. Có thể lúc đầu tiềm lực của họ còn yếu nên chưa gây rắc rối cho
doanh nghiệp nhưng họ có thể sẽ làm giảm lợi nhuận, giảm thị phần và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy
ngay từ khi các đối thủ canh tranh mới xuất hiện hoặc chuẩn bị gia nhập
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
18
Chuyên đề thực tập
thị trường thì doanh nghiệp cần phải có các phương án hữu hiệu hạn chế
họ để giữ vững được thị phần và lợi nhuận của mình.
2.2.5. Các sản phẩm dịch vụ thay thế
Trên thị trường không chỉ có các đối thủ cạnh tranh sản xuất sản
phẩm dịch vụ giống của doanh nghiệp mà doanh nghiệp còn phải đối mặt
với sự cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ thay thế. Khi mà sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp là loại dễ bị thay thế bởi các mặt hàng khác thì
khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Vì thế nếu sản phẩm của doanh
nghiệp có giá cao hơn các mặt hàng đó thì khách hàng thường chuyển
sang tiêu dùng các mặt hàng thay thế. Điều này có nghĩa là lợi nhuận
cũng như thị phần của doanh nghiệp sẽ phải chia cho các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm thay thế, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị giảm. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải có những
biện pháp đối phó với những đối thủ cạnh tranh này, phải có các biện
pháp để sản phẩm của mình có chất lượng, giá cả hợp lý và không dễ

dàng bị thay thế bởi sản phẩm khác.
III. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh
12
H =
TC
TR
Trong đó:
H : Hiệu quả sản xuất kinh doanh theo chi phí
TR : Tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
TC : Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu trên phản ánh với một đồng chi phí kinh doanh mà doanh
nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng.
12
Giáo trình Quản trị kinh doanh – Khoa quản trị kinh doanh – Trang 617
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
19
Chuyên đề thực tập
Doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh khi H >1 và H càng lớn thì
hiệu quả kinh doanh càng lớn.
1.2. Các chỉ tiêu doanh lợi
a. Doanh lợi của vốn kinh doanh
13
D
VKD
=
KD
V

LN
Trong đó:
D
VKD
: Doanh lợi của vốn kinh doanh
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp
V
KD
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì doanh
nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh lợi vốn kinh
doanh càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng có hiệu
quả.
b. Doanh lợi của vốn chủ sở hữu
14
D
VCSH
=
CSH
V
LN
Trong đó:
D
VCSH
: Doanh lợi của vốn chủ sở hữu
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp
V
CSH
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì doanh

nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh lợi của vốn chủ
sở hữu càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu càng
có hiệu quả.
13
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Khoa Kế toán Kiểm toán – Trang 228
14
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Khoa Kế toán Kiểm toán – Trang 229
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
20
Chuyên đề thực tập
c. Doanh lợi của doanh thu bán hàng
15
D
TR
=
TR
LN
Trong đó:
D
TR
: Doanh lợi của doanh thu bán hàng
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp
TR : Tổng doanh thu bán hàng thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu bán hàng thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh lợi của doanh thu bán hàng càng lớn thì
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ
phận
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
a. Số vòng quay của vốn lưu động

16
SV =
V
TR
Trong đó:
SV : Số vòng quay của vốn lưu động
TR : Doanh thu thuần của doanh nghiệp
V : Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động bỏ ra thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này
càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
càng cao.
15
Giáo trình Quản trị kinh doanh – Khoa quản trị kinh doanh – Trang 616
16
Giáo trình Quản trị kinh doanh – Khoa Quản trị kinh doanh – Trang 618
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
21
Chuyên đề thực tập
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định (TSCĐ)
17
H =
TSCD
LN
Trong đó:
H : Mức sinh lời của vốn cố định
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp
TSCD : Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra thì doanh nghiệp
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ

hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.
c. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
18
H =
V
LN
Trong đó:
H : Mức sinh lời của vốn lưu động
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp
V : Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
a. Mức sinh lời bình quân của lao động
19
H
LD
=
L
LN
Trong đó:
H
LD
: Mức sinh lời bình quân của lao động
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp
L : Lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
17
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Khoa Kế toán Kiểm toán – Trang 221
18

Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Khoa Kế toán Kiểm toán – Trang 222
19
Giáo trình Quản trị kinh doanh – Khoa Quản trị kinh doanh – Trang 625
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
22
Chuyên đề thực tập
Chỉ tiêu này cho biết một lao động thì có thể làm ra bao nhiêu động
lợi nhuận cho doanh nghiệp. H
LD
càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động
càng cao.
b. Nâng suất lao động bình quân
AP
L
=
L
TR
Trong đó:
AP
L
: Nâng suất lao động bình quân
TR : Tổng doanh thu bán hàng thuần của doanh nghiệp
L : Lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
23
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔ PHẦN KHÍ
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
20
Tên công ty: Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam
Tên giao dịch: Công ty cổ phần khí công nghiệp – ThanhGas
Địa chỉ: Phường Đức Giang – Quân Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 8271375 Fax: 8273658
Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam tiền thân là nhà máy
dưỡng khí Yên Viên, là công ty chuyên sản xuất và phân phối các sản
phẩm khí công nghiệp, khí y tế và các dịch vụ liên quan, được thành lập
năm 1960 thuộc Cục Khai Khoáng Hoá Chất.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua 3 giai đoạn phát triển
chính:
- Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1986: Công ty hoạt động trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
- Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1998: Công ty hoạt động trong
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Giai đoạn từ năm 1999 đến nay: Công ty hoạt động dưới hình thức
cổ phần.
 Giai đoạn 1960 đến 1987:
- Năm 1960, nhà máy được thành lập với một hệ thống sản xuất
50m
3
/h và với 50 công nhân.
- Năm 1970 – 1971, nhà máy được trang bị thêm 2 máy 70M.
20
Điều lệ của Công ty Cổ phần kinh công nghiệp Việt Nam
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
24

Chuyên đề thực tập
- Năm 1972, nhà máy bị bom Mỹ phá huỷ, máy móc bị hư hỏng
nặng.
- Năm 1973, nhà máy được lắp đặt một dây truyền sản xuất
OG125m
3
/h thay cho máy 50m
3
/h bị phá huỷ.
- Năm 1974, nhà máy được đầu tư thêm một máy 70M nữa.
- Từ năm 1980, do điện nước không được cung cấp đầy đủ và sự sa
sút của nền kinh tế đất nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và đời
sống của cán bộ nhân viên chức nhà máy gặp nhiều khó khăn. Máy móc
hư hỏng nặng không có phụ tùng thay thế, nhu cầu xã hội đang cần ôxy
nhưng nhà máy không có sản phẩm cung cấp, nhất là ôxy cho cấp cứu hồi
sức ở bệnh viện, nitơ lỏng cung cấp cho bảo quản tinh động vật ( giống
cây trồng) trong nông nghiệp cũng không có cấp. Công nhân không có
việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn.
- Năm 1987: Tổng Cục Hoá chất cử giám đốc mới.
 Giai đoạn 1988 đến 1998:
Đây là giai đoạn nhà máy thực hiện công cuộc đổi mới.
- Khôi phục lại kỷ cương, thiết lập lại trật tự, sắp xếp lại tổ chức,
đào tạo lại lao động sản xuất.
- Khôi phục lại sản xuất bằng cách đẩy mạnh các dịch vụ kỹ thuật
chuyên ngành, đẩy mạnh công tác quản lý và triển khai khoa học kỹ
thuật.
- Thực hiện cơ chế quản lý mới: Đề cao chế độ trách nhiệm cá nhân,
phát huy cao cơ chế tự quản và tự chủ cá nhân, tổ, đơn vị sản xuất, công
tác, thực hiện dân chủ, công khai, công bằng và xây dựng.
- Đi ngay vào cơ chế thị trường: Hoạch toán kinh doanh tổng hợp,

tăng cường thông tin quản cáo, mở hội nghị khách hàng, khôi phục lại
khách hàng.
- Cán bộ công nhân viên nhà máy Dưỡng Khí Yên Viên bắt tay vào
khôi phục lại máy OG250 m
3
/h
Sinh viên: Ngô Thị Lợi Quản lý kinh tế 46B
25

×