Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá khả năng chịu hạn của một số mẫu giống đậu đen trong điều kiện nhà lưới vụ hè thu 2022 tại gia lâm, hà nội (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ
MẪU GIỐNG ĐẬU ĐEN TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ
LƯỚI VỤ HÈ THU 2022 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện

: Đinh Thị Tuyến

Mã sinh viên

: 632148

Lớp

: K63 - RHQMC

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Lê Thị Tuyết Châm

Bộ môn

: Di truyền và chọn mẫu giống cây
trồng


HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
của tơi. Tất cả nội dung và số liệu trong đề tài này do tơi tự tìm hiểu, nghiên cứu
và xây dựng, các số liệu thu thập được trong báo cáo là đúng theo kết quả của
thí nghiệm tơi thực hiện và các tài liệu nghiên cứu là hồn tồn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả của báo cáo chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình khoa học nào.

2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp ngồi sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân
trong và ngồi trường Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Tuyết Châm giảng viên bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng - Khoa Nông học - Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận để tơi có thể
hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Tôi xin cảm ơn tới Ban chủ nhiệm Khoa, cùng tồn thể các thầy cơ giáo
trong Bộ môn Công nghệ Rau hoa quả và cảnh quan – Khoa Nông học – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về môi trường và kiến
thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại bộ mơn để tơi được tiến hành
làm khố luận tốt nghiệp và thực hiện tốt đề tài này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện khóa luận.
Do thời gian và kiến thức có hạn, đề tài của tơi khơng tránh khỏi những

hạn chế và thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy cơ giáo cùng tồn thể các bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2022
Sinh viên

ĐINH THỊ TUYẾN

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Đặc điểm hình thái của các mẫu giống đậu đen trồng tại vụ hè 2022
tại gia lâm, hà nội
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng của các mẫu giống đậu đen
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của hạn đến sinh trưởng thân lá của các mẫu giống đậu
đen
Bảng 4.4: ảnh hưởng của hạn đến khối lượng tươi và khô của thân, rễ của các
mẫu giống đậu đen
Bảng 4.5: năng suất và ảnh hưởng của hạn đến năng suất đậu đen
Bảng 4.6: mức suy giảm về năng suất, số quả /cây và số hạt/quả

4


DANH MỤC HÌNH ĐỒ THỊ, HÌNH
Hình 4.1: Hình ảnh của 3 mẫu hạt giống đậu đen
Biểu đồ 4. 1. Động thái tăng trưởng số lá của các mẫu giống đậu đen trong điều
kiện hạn
Biểu đồ 4.2. Ảnh hưởng của hạn đến độ héo cây của các mẫu giống

Biểu đồ 4.3. Ảnh hưởng của hạn đến độ xanh thân của mẫu giống
Hình 4.2. Một số hình ảnh quan sát bộ rễ qua 2 lần thu mẫu cách nhau 13 ngày

5


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FAO

: Tổ chức Nông lương thế giới

IAC

: Viện Nông nghiệp Campinas

CT

: Công thức

ĐC


: Đối chứng

KL

: Khối lượng

TB

: Trung bình

XLH

: Xử lí hạn

G

: Giống

NSCT

: Năng suất cá thể

7

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Mục đích đề tài: Đánh giá được khả năng chịu hạn của một số mẫu giống
đậu đen trong điều kiện nhà lưới vụ Hè Thu 2022, đánh giá được đặc điểm sinh
trưởng phát triển, đặc điểm nơng sinh học, đặc điểm hình thái, khả năng chống
chịu với các loại sâu bệnh hại qua các giai đoạn gây hạn. Xác định được năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất ở điều kiện hạn khác nhau. Từ đó chọn ra
mẫu giống đậu đen có khả năng chịu hạn tốt nhất và mẫu giống có khả năng
chịu hạn kém nhất.
Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện nhà
lưới vụ Hè Thu năm 2022, tại khu nhà lưới của Khoa Nông học – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Vật liệu nghiên cứu bao gồm 3 mẫu giống đậu đen triển
vọng do cơng ty giống Thanh Trì cung cấp (G1,G2,G3). Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu thí nghiệm 2 nhân tố với 6 công thức.
Kết luận và kiến nghị: Cần tiếp tục tiến hành nghiên cứu thí nghiệm ở các
vụ tiếp theo với các địa điểm khác nhau, các phương tiện kĩ thuật hiện đại hơn
đồng thời nghiên cứu ở các giai đoạn khác nhau trên cây đậu đen để có được kết
quả chính xác hơn.

8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Phần 1: Mở đầu
1.1.

Đặt vấn đề
Đỗ đen hay đậu đen (danh pháp hai phần: Vigna cylindrica Skeels hay là


Vigna unguiculata Walp. subsp. cylindrica (L.) Verdc.), thuộc phân họ Đậu
(Faboideae), có tên thuốc theo Đơng y là ơ đậu, hắc đại đậu, hương xị.
Đậu đen có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới. Theo V.l Vanvilop, đậu
đen được phát sinh từ trung tâm Ấn Độ và trung tâm Trung Á. Đậu đen được
trồng nhiều ở một số nước Châu Á (Ấn Độ, Pakistan, Myanma, TQ), châu Phi
(Madagascar, Gana, …) và một số nước Châu Mỹ.
Cây đậu đen là loại cây lương thực có giá trị kinh tế cao. Hạt đậu đen có
giá trị dinh dưỡng cao. Trong hạt khơ có 24,2% protit, 1,7% lipit, 53,3% gluxit,
2,8% tro, 56mg% canxi, 354mg% P, 6,1mg% sắt, 0,51mg% vitamin B1,
0,21mg% vitamin B2, 1,8mg% vitamin PP, 3mg% vitamin C. Hàm lượng các
axit amin cần thiết trong Đậu đen cũng rất cao. Trong 100g Đậu đen có 0,97g
lysin, 0,31g metionin, 0,31g triptophan, 1,16g phenylanin, 1,09g alanin, 0,97g
valin, 1,26g leuxin, 1,11g isoleusin, 1,72g acginin và 0,75g histidin.
Ngồi việc dùng làm thực phẩm, đậu đen cịn được dùng để bào chế
thuốc và làm thuốc, ngâm tẩm các vị thuốc để giảm bớt độc tính của thuốc như
Ban miêu, Bã đậu… giảm vị chát của Hà thủ ô… So với đậu xanh thì hàm
lượng protein của đậu đen cao hơn. Hàm lượng các axit amin cần thiết của đậu
đen xấp xỉ hoặc thấp hơn một chút so với đậu tương.
Thân và lá đậu đen có chứa nhiều đạm tới 0,28% tính theo khối lượng khơ, có
thể chế biến thành thức ăn gia súc hoặc làm phân xanh. Đậu đen là cây họ Đậu
nên sau một vụ có thể để lại cho đất một lượng đạm đáng kể. Theo Hutman,
lượng đạm đậu đen cố định được đến 30-60 kg N/ha.
Ở Việt Nam diện tích trồng đậu đen cịn phân tán nên năng suất sản lượng
còn thấp, nhiều vùng đất gieo trồng đậu đen thường gặp hạn. Đậu đen được
trồng nhiều ở miền Bắc, được trồng vào nhiều thời vụ quanh năm vào tháng 2-6
và tháng 11-12. Đậu thu được vào những tháng này sẽ cho năng suất cao, hạt
9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đậu lớn không bị sâu bệnh. Đậu đen là cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn,
chỉ khoảng 2-3 tháng cho thu hoạch. Ở nước ta, do ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới
nên hạn hán là một trong những thiên tai gây nhiều tổn thất cho nông nghiệp.
Đặc điểm khí hậu trong thời kỳ hạn hán là khơng có mưa, độ ẩm tương đối của
khơng khí rất thấp (dưới 60%) và nhiệt độ tăng cao. Có hai hình thức hạn hán:
trong đất và trong khơng khí. Hạn trong đất do thiếu nước hoặc do nồng độ
muối quá cao tạo nên áp suất giữ nước lớn vượt quá giới hạn hút nước của bộ rễ
nên rễ không hút đươc nước, hạn khơng khí do độ ẩm q thấp hoặc do gió quá
lớn gây nên hiện tượng mất nước nhanh cho cây (độ ẩm khơng khí nhỏ hơn
60% được coi là hạn khơng khí). Hạn hán có ảnh hưởng to lớn tới năng suất,
chất lượng sản phẩm của cây. Vì vậy, việc nghiên cứu khả năng chịu hạn để tìm
kiếm những giống cây đậu đen thích hợp cho các vùng khô hạn là rất cần thiết.
Dưới điều kiện thiếu nước, cơ thể thực vật diễn ra các phản ứng sinh lý, sinh
hoá nhằm giúp cơ thể thực vật chống chịu với các điều kiện đó, như tích luỹ axit
abxixic để điều chỉnh sự đóng mở lỗ khí, tăng hàm lượng diệp lục tổng số thuận
lợi cho quang hợp, tăng huỳnh quang hữu hiệu, tăng cường tổng hợp các
protein, các axit amin điều hoà áp suất thẩm thấu của thực vật điển hình là axit
amin prolin, tăng cường tổng hợp các enzym, vitamin…
Hiện nay, tình hình nghiên cứu khả năng chịu hạn là khá phổ biến tuy
nhiên việc nghiên cứu khả năng chịu hạn của đậu đen còn chưa được chú ý, vì
vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá khả năng chịu hạn của một
số mẫu giống đậu đen trong nhà lưới vụ hè năm 2022 tại Gia lâm – Hà nội.”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá ảnh hưởng của hạn đến khả năng sinh trưởng, sinh lý và năng
suất của ba giống đậu đen G1,G2 và G3, từ đó góp phần làm cơ sở khoa học cho
việc đánh giá khả năng chịu hạn của đậu đen.


10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Xác định được giống đậu đen chịu hạn sinh trưởng phát triển tốt năng
suất cao thích hợp với điều kiện vụ Hè năm 2022 tại Gia Lâm - Hà Nội.

1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá sinh trưởng và phát triển của các mẫu giống đậu đen trong điều kiện
nhà lưới vụ Hè 2022 tại Gia lâm, Hà nội
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của các mẫu giống đậu đen trong điều kiện
hạn trong nhà lưới
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống đậu
đen trong điều kiện hạn

11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1: Tổng quan về cây đậu đen
2.1.1: Mô tả và phân loại:
Mô tả:

Đậu đen là cây thân thảo, sống hằng năm.
-Thân: Cao 50-100 cm, phân nhiều cành, tồn thân khơng lơng.
-Lá: Lá kép gồm 3 lá chét mọc so le, lá chét giữa to và dài hơn lá chét hai bên.
-Hoa: Hoa màu tím nhạt.
-Quả: Quả giáp dài, đường kính trịn, trong chứa 7 đến 10 hạt màu đen.
-Hạt: Hạt có vỏ màu đen, nhân hạt trắng hoặc xanh
Phân loại:
Bộ (ordo)

Đậu (Fabales)

Họ (familia)

Đậu (Fabaceae)

Phân họ (subfamilia)

Đậu (Faboideae)

Tơng (tribus)

Phaseoleae

Phân tơng (subtribus)

Phaseolinae

Chi (genus)

Vigna


Lồi (species)

Vigna cylindrica= Vigna unguiculata

Phân loài (subspecies)

Vigna unguiculata subsp. Cylindrica

- Cây đậu đen có 2 loại chính là: đậu đen trắng lịng và đậu đen xanh lòng, về cơ
bản thành phần dinh dưỡng cửa hai loại đậu này là giống nhau nhưng đậu đen
xanh lòng lại được đánh giá cao hơn
Đậu đen xanh lịng

Chỉ tiêu
Kích thước hạt

Lơn gấp đơi hạt đậu
xanh

Đậu đen trắng lịng
To hột hạt đậu đen xanh
lịng, kích thước như hạt
đậu trắng

12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Lớp vỏ màu đen bóng,
Màu sắc

bên trong ruột màu xanh
lục nhạt

Lớp vỏ màu đen xỉn và
ruột bên trong màu trắng

Tương tự đậu đen trắng
Hàm lượng chất dinh
dưỡng

lòng nhưng chứa hàm
lượng chất chống oxy
hóa anthocyanins cao

Tương đối giống đậu
đen xanh lòng

hơn
Giá thành

Cao

Thấp

13


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2.1.2. Sinh trưởng cây đậu đen
- Rễ: Trong những ngày mới gieo, rễ nhú ra và đâm thẳng xuống đất, khi hai lá
mầm đã xoè ra, trên rễ cái (dài 5-6cm) đã bắt đầu nảy sinh những rễ con. Rễ con
phát triển rất nhanh trong thời gian đầu về số lượng. Sau khi mọc khoảng 20
ngày, số lượng rễ đã lên tới 30-40 cái. Sau đó rễ cái tiếp tục vươn dài ra và phát
sinh thêm một số rễ nữa, rễ con dài nhất đạt khoảng 20-25 cm và lớp rễ con này
ăn ngang dưới mặt đất.
Đậu đen cũng có những lớp rễ phát sinh từ cổ rễ, rễ này thường bắt đầu phát
sinh khi cây có từ 1-2 lá kép( sau khi mọc 5-10 ngày), kích thước và số lượng
các lớp rễ ở cổ rễ tuỳ thuộc vào độ xốp của đất và lớp đất vun vào cổ rễ có đủ
và kịp thời hay khơng.
- Nốt sần ở rễ đậu đen thường xuất hiện muộn hơn ở đậu xanh. Nốt sần xuất
hiện trước ở những rễ con gần cổ rễ, số lượng nốt sần ở rễ con thường nhiều
hơn ở rễ cái và đạt tối đa vào thời kì hoa rộ.
- Thân cành: sau khi lá mầm nhú khỏi mặt đất và xoè ra,thân lúc này trắng và
giòn, dễ gẫy. Trong thời gian đầu, thân cây mọc chậm. Khoảng 25-30 ngày sau
khi mọc trở đi, thân phát triển khá nhanh cho đến lúc ra vòi, các đốt dài ra và
nhỏ đi. Khi cây đã ra hoa và hình thành quả, sự phát triển của thân ngừng lại.
Cây đậu đen cao trung bình 20-25 cm và vịi dài 40-50 cm. Thân đậu đen
thường nhẵn, các đốt ở phía dưới khơng có cạnh rõ, các đốt phía trên có thiết
diện 5 cạnh rõ ràng. Đậu đen phân cành từ các mắt dưới của thân. Khi hai lá
mầm xoè ra, mầm đã bắt đầu nhú. Trong vụ hè, cây khoẻ, các cành đầu tiên phát
triển từ nách lá mầm. Những cành này mọc khoẻ, phát triển theo tốc độ của thân
và sau cùng vươn thành vòi. Những cành đầu tiên phát triển khá đều. Sau khi

cây sinh 1 lá mới, lại có khả năng phát sinh 1 cành. Từ lá kép thứ 4-5 trở đi, ở
nách lá thường không nảy thêm cành nữa, ở đó thường phát triển chùm hoa.

14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Lá đậu đen trơn, khơng có lơng tơ bao phủ. Cuống lá dài 4-5 cm, có khi
đến15-20cm, thường cuống lá ở trên thân và ở các tầng dưới dài hơn so với trên
cành và tầng trên. Lá có dạng lá chét hình trứng dài 5-8 cm, rộng 2-5 cm, lá phía
dưới to, phía trên gần vịi lá càng nhỏ. Ở chỗ cuống lá mọc từ thân hoặc cành
đơi khi có 2 lá phụ nhỏ. Trung bình một cây có 8-10 lá kép thì thân bắt đầu ra
vịi. Lá đậu đen thường hướng về phía có ánh sáng một cách rõ rệt. Trong vụ hè,
lá phát triển mạnh, to hơn và nhiều hơn so với vụ xuân. Thân lá đậu đen cũng
cho một khối lượng chất xanh khá lớn( 15-20 tấn/ha/vụ)
- Hoa, quả:
Hoa mọc thành từng chùm ở các mắt trên thân hoặc trên cành. Cuống hoa dài 710 cm, cuống những hoa ở mắt dưới thường dài hơn cuống hoa ở mắt trên. Một
chùm hoa thường có 2-8 hoa, nhưng chỉ có 2-3 hoa nở được thành quả. Đài hoa
kết hợp thành ống dài 5mm. Cánh hoa khi chưa nở màu xanh nhạt, khi đã nở
chuyển sang màu tím hay vàng nhạt. Cánh vịi rộng, cánh bướm nhỏ hơn và
cánh thìa.
Hoa thường nở vào buổi sáng (8-9h) nếu trời âm u đến 13-14h hoa mới nở và
thường nở không tập trung. Hoa thường nở thành 3 lứa chính và có thể nở rải
rác cho đến khi quả chín. Quả chín có màu sẫm dài, hạt có màu đen, có hạt to
hạt nhỏ (lép) tuỳ vào điều kiện chăm sóc và chất lượng hạt giống.
2.1.3. Thành phần hố học
- Vỏ đậu đen có chất màu anthoxyanozit (Đỗ Tất Lợi 1960). Trong hạt đậu đen

có 24,2% protit, 1,7% chất béo, 53,3% gluxit, 2,8% tro. Hàm lượng muối
khoáng là: 56mg% canxi: 354mg% P; 6,1mg% sắt; 0,06mg% caroten; 0,51%
vitamin B, vitamin PP; 3mg% vitamin C

15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Hàm lượng các axit amin cần thiết trong đậu đen rất cao: trong 100g đậu đen
có 0,97g lysine; 0,31g mentionin; 0,31g tryptophan; 0,16g phenylalanine; 1,09g
alanin; 0,97g valin; 1,26g lenxin; 1,11g izoleuxin; 1,72g acginin và 0,75g
histidin
2.1.4. Giá trị dinh dưỡng
Theo phân tích của Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ (USAD)
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, giá trị dinh dưỡng trong 100 g hạt đậu
đen đã nấu chín như sau:
Giá trị dinh dưỡng trong 100g hạt đậu đen đã nấu chín
Năng lượng
484Kj (116kcal)
Carbohydrate
20,76g
Đường
3,3g
Chất xơ thực vật
6,5g
Chất béo
0,53g

Protein
7,73g
Thiamine (vit.B1)
0,202mg (18%)
Riboflavin (vit.B2)
0,055mg (5%)
Niacin (vit.B3)
0,495mg (3%)
Axit pantothenic (B5)
0,411mg (8%)
Vitamin B6
0,1mg (8%)
Folate (vit.B9)
208mg (52%)
Vitamin E
0,28mg(2%)
Vitamin K
1,7mg (2%)
Canxi
24mg (2%)
Ui
2,51mg (19%)
Magiê
53mg (15%)
Mangan
0,475mg (23%)
Phốt pho
156mg (22%)
Kali
278mg (6%)

Natri
4mg (0%)
Kẽm
1,29mg (14%)
Ghi chú!: Tỷ lệ % đáp ứng như cầu hàng ngày cuta người lớn.
Nguồn: Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng của USDA
Năm: 2014
- Hàm lượng protein thô của một số giống đậu đen:
Tên giống đậu đen

N tổng số (Nts),%
16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Protein thô (Nts),%


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Xanh lịng

4,96

28,32

Vàng lịng

4,91


28,04

Nguồn: Lê Dỗn Diên và Vũ Tun Hồng,1990
2.1.5. Tác dụng dược lý
Hoạt tính chống oxy hóa invitro
- Từ dịch chiết cồn của hạt đậu đen 1:1 (1g hạt đậu đen chiết lấy 1ml dịch) pha
loãng gấp đơi thành 10 nồng độ lỗng dần, rồi tiến hành phản ứng peroxy oxy
hóa và hoạt tính oxy hóa.
- Kết quả ở nồng độ 1:1, hoạt tính là 53,7%, nồng độ 1:2 – 52,3%, nồng độ 1:4
– 13%. Từ nồng độ 1:8 trở xuống khơng có tác dụng. Như vậy, hạt đậu đen có
tác dụng chống oxy hóa ở mức độ vừa phải.
Tác dụng trên cơ trơn tử cung chuột lang cơ lập
- Dịch chiết đậu đen có tác dụng tang cơ bóp tử cung. Tác dụng của đậu đen
kém hơn tác dụng của nước sắc bài thuốc điều kinh gồm có đậu đen 10g, ích
mẫu 40g, hương phụ chế 15g, nghệ vàng 2g, ngải cứu 2g và bạch đồng nữ 16g.
- Nước sắc bài thuốc tỉ lệ 1/1000 – 1/500 có tác dụng co tử cung tương đương
0,025 UI oxytocin
Tác dụng lợi tiểu
- Kinh nghiệm cho thấy ăn chè đậu đen làm tăng lượng nước tiểu. Nước tiểu
trong và nhạt màu hơn.
2.1.6. Tinh vị, công năng
- Hạt đậu đen có vị ngọt nhạt, tính bình, mát, có tác dụng bổ can thận, bổ huyết
trừ phong, thanh thấp nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, giải độc, tiêu khát
- Đạm đậu xị có vị đắng nhạt, tính lạnh, có tác dụng biểu trừ phiền, chữa cảm
mạo nhiệt bệnh, nóng, nhức đầu, người buồn phiền khó chịu.
2.1.7. Cơng dụng
- Hạt đậu đen trị phong nhiệt (phát sốt, sợ gió, nhức đầu hoặc trong ngực nóng
khó chịu), thuộc bổ khí, chữa gan hư yếu, thiếu máu. Liều dung: 20-40g, luộc
đồ hoặc nấu chè ăn.
- Đậu đen còn dùng để giải độc ban miêu, ba đậu.


17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Trong chế biến một số vị thuốc, đậu đen được dùng làm tăng tác dụng dẫn
thuốc vào thận như khi chế hà thủ ô, làm giảm độc tính của vị thuốc có độc như
phụ tử, mã tiền, ba đậu hoặc để tăng tác dụng bổ của vị thuốc.
- Đạm đậu xị thường được dùng chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, nhức đầu, người bứt
rứt, chân tay lạnh nhức. Ngày 12-24g dạng thuốc bột hoặc sắc uống.
- Dùng ngoài, chữa trẻ con lên đơn, mụn nhọt, đinh độc.

2.2. Tình hình nghiên cứu đậu đen trên Thế giới và tại Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Đậu đỗ được coi là thực phẩm đóng một vai trị quan trọng làm đa dạng
hệ thống canh tác và chế độ ăn của người nghèo trên thế giới (Stoilova và cs.,
2005).
Sản lượng đậu đen toàn cầu năm 2017 được báo cáo đạt 8,1 triệu tấn đậu
đũa khô (FAOSTAT, 2019). Đến năm 2020, diện tích sản xuất đậu đen là gần
12,5 triệu ha trên thế giới để sản xuất bảy triệu tấn ngũ cốc mỗi năm
(FAOSTAT, 2020). Trong đó chiếm chủ yếu một số nước ở châu Phi và Thổ
Nhĩ Kỳ (có diện tích sản xuất là 13,5 nghìn ha vào năm 2018) (FAO, 2018).
Những lý do chính khiến sản lượng đậu đen thấp là nhu cầu thấp, thiếu cơ hội
xuất khẩu và năng suất hạt thấp trên một đơn vị diện tích và nơng dân chuyển
sang trồng các loại cây trồng có thu nhập cao hơn.
Một số vấn đề xảy ra trong canh tác đậu phổ biến là nhiệt độ cao và lượng
mưa rất thấp trong mùa hè (Sozen và Karadavut, 2017). Nhiệt độ cao có tác

động tiêu cực đến sự phát triển của cây và năng suất hạt ở đậu thơng thường
(Kazai và cs., 2019). Thêm vào đó, một số điều kiện bất thường khác như hạn
hán, mặn cũng làm ảnh hưởng đến sản xuất đậu đen. (Osakabe và cs., 2014)
Tuy nhiên, đậu đen có thể dễ dàng trồng ở các vùng khơ hạn và cận nhiệt
đới. Thích nghi với điều kiện khơ nóng và sự chọn lọc đất tối thiểu là những lý
do chính cho sự lan rộng của việc trồng đậu đen trên toàn thế giới (Kahraman,
2017; Simion, 2018).
18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Đậu đen thường ưa khí hậu nóng và cho thấy sự phát triển tối ưu ở những
vùng có nhiệt độ trung bình gần 25 ° C vào mùa hè (Boukar và cộng sự, 2015)
Theo FAO (1989), bố trí cây trồng là việc lựa chọn các loại cây trồng như
thế nào để lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và đất đai. Muốn bố trí cơ cấu
cây trồng thích hợp, cần phải nắm được yêu cầu của các loại cây trồng, từng
giống cây trồng đối với các điều kiện khí hậu, đất đai và khả năng sử dụng các
điều kiện đó của các loại cây trồng. Nhiều nhà nghiên cứu xác minh rằng, ở
miền nhiệt đới, trên đất nơng nghiệp hiện đang khai thác thì ánh sáng, nguồn
nước chưa được sử dụng đúng mức, còn nhiều khả năng tăng vụ phát triển sản
xuất. Các chế độ trồng xen, luân canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác nhau
ngày càng được chú ý nghiên cứu ở nhiều nước, đặc biệt là với những nước đất
hẹp người đông.
Theo Shimpei Murakami (1992), Bangladesh đã xây dựng hệ thống canh
tác kết hợp là một biến dạng của hệ thống canh tác nhiều lồi cây khác nhau
trên cùng một lơ đất. Như trồng ngơ xen với đậu, trong đó, ngơ là lồi cây ngũ
cốc có bộ rễ ăn sâu và u cầu nhiều dinh dưỡng, trong khi đó, đậu là lồi cây

thấp, rễ ăn nông và yêu cầu dinh dưỡng không cao lại có khả năng cố định đạm.
Vì thế việc trồng xen đã cho sản lượng ngô và đậu cộng lại cao hơn sản lượng
riêng rẽ khi trồng thuần ngô hoặc đậu.
Tại Ấn Độ, từ năm 1962 - 1972, đã tiến hành chương trình nghiên cứu
nơng nghiệp trên phạm vi cả nước, trong đó, lấy hệ thống thâm canh, tăng vụ
chu kỳ một năm là hướng chiến lược phát triển chính, kết quả, hệ thống canh tác
được ưu tiên cho cây lương thực và theo cơ cấu 2 vụ lúa nước hoặc một vụ lúa một vụ màu), trong đó, đưa cây đậu đỗ (vụ màu) vào luân canh đã đáp ứng được
3 mục tiêu là khai thác tối ưu đất đai, cải tạo độ phì nhiêu và tăng hiệu quả trên
đơn vị đất.
Các cơ cấu cây trồng thích hợp với vùng hạn hán ở phía Bắc của Ghana
là: Kê - đậu Cowpea, Ngô trồng xen trong sắn, lạc trồng xen trong sắn, cao

19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

lương trồng xen trong sắn, đậu Cowpea trồng xen trong sắn, cao lương - ngô,
cao lương - đậu Cowpea (Daniel Callo‐Concha và cộng sự, 2012).
Theo N.Van Duivenbooden và cộng sự (2000), các cơ cấu cây trồng tối
ưu cho vùng hạn hán ở Tây và Nam Á là: Lúa mạch - bỏ hoang, lúa mạch - cây
thức ăn chăn nuôi họ đậu, lúa mỳ - bỏ hoang, lúa mỳ - lúa mạch, lúa mỳ - đậu
tằm, lúa mỳ - đậu xanh, lúa mỳ - đậu lăng, lúa mỳ - hướng dương, lúa mỳ vừng (Ghi chú: vụ thứ 2 trong các cơ cấu cây trồng trên là vụ bị hạn hán).
Theo Onyewotu và cộng sự (1998), gieo trồng kịp thời (thời vụ gieo trồng
sớm hơn khi ẩm độ đất còn lại sau mùa mưa) trong mùa hạn hán đã làm tăng
sản lượng kê lên 20 - 40% ở Nigeria. Tương tự, tại Châu Phi, do ảnh hưởng của
mùa vụ canh tác trong mùa mưa nên việc gieo trồng chậm hơn 7 ngày đã làm
giảm 4,2 % năng suất lúa mỳ trong vụ hạn hán (Stapper và Harris, 1989). Hoặc

gieo trồng đậu xanh trong vụ đông đã làm tăng năng suất từ 30 - 70% so với
gieo đậu xanh trong vụ xuân ở vùng khô hạ của Châu Phi (Pala và Cooper,
1983).
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
* Giải pháp và đối tượng cây trồng thích ứng với điều kiện hạn hán:
Theo Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), để thích ứng với
điều kiện hạn hán cần phải chuyển dịch mùa vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
cụ thể: Trong chuyển dịch mùa vụ, cần bố trí gieo trồng trong vụ Hè Thu ở
vùng Nam Trung bộ sớm hơn để tranh thủ độ ẩm đất cịn lại ở vụ Đơng Xn;
Trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần quan tâm chuyển đổi từ cây d nhiều
nước (như lúa) sang phát triển cây sắn và vừng ở những vùng thiếu nước trầm
trọng, chuyển đổi trồng lạc, đậu xanh, ngơ và đậu tương đối với những vùng
cịn ít nước tưới.
Theo Đỗ Thị Ngọc và cộng sự (2011 và 2012) xác định đậu cowpea (đậu
đen, đậu đỏ), bí đỏ, đậu xanh và ngô là các đối tượng cây trồng thích nghi với
điều kiện hạn trong vụ xuân hè trên đất bán ngập của tỉnh Kon Tum. Trong đó,
20

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

năng suất bí đỏ đạt khoảng 70,0 tạ/ha, năng suất ngô đạt 43,5 tạ/ha, năng suất
đậu đen đạt 14,0 tạ/ha và năng suất đậu xanh đạt 12,0 tạ/ha.
Theo Phạm Vũ Bảo và cộng sự (2018) đã xác định giống keo lai nuôi cấy
mô, giống lạc L14 và LDH01 thích hợp với đất thối hóa xã Cam Thịnh Tây,
tỉnh Khánh Hòa; năng suất lạc (trồng xen trong vườn keo) đạt 19,0 tạ/ha, năng
suất đậu đen (trồng xen trong vườn keo) đạt 6,7 tạ/ha.
* Kết quả nghiên cứu lựa chọn cơ cấu cây trồng và mùa vụ:

Theo Phạm Vũ Bảo và cộng sự (2018), các cơ cấu cây trồng thích hợp
trên đất thoái hoá tại xã Cam Thịnh Tây, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa
là: Lạc xen keo và đậu đen xen keo trồng 1 vụ/năm, thời vụ trồng là cuối tháng
9 dương 10 lịch hàng năm. Năng suất lạc đạt 19,0 tạ/ha, lợi nhuận ròng 18,380
triệu đồng/ha; Năng suất đậu đen đạt 6,7 tạ/ha, lợi nhuận ròng 3,130 triệu
đồng/ha.,
2.3. Khái niệm về hạn và phân loại hạn
2.3.1. Khái niệm về hạn
Bất cứ một loại cây trồng nào cũng cần phải có nước để duy trì sự sống,
mức độ cần nhiều hay ít tùy thuộc vào từng loại cây trồng và từng giai đoạn
sinh trưởng, phát triển của chúng. Hạn đối với thực vật là khái niệm dùng để chỉ
sự thiếu hụt nước do môi trường gây nên trong suốt cả quá trình hay trong từng
giai đoạn, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Mức độ tổn
thương của cây trồng do khô hạn gây ra có nhiều mức khác nhau như chết,
chậm phát triển hay phát triển tương đối bình thường. Những cây trồng có khả
năng duy trì sự phát triển và cho năng suất tương đối ổn định trong điều kiện
khô hạn được gọi là cây chịu hạn và khả năng của thực vật có thể giảm thiểu
mức độ tổn thương do thiếu hụt nước gây nên gọi là tính chịu hạn (Đinh Thị
Phịng, 2001).
Tuy nhiên khó có thể xác định được thế nào là một trạng thái hạn đặc
trưng vì mức độ khơ hạn do môi trường gây nên khác nhau theo từng mùa, từng
năm, từng vùng địa lý và không thể dự đốn trước được. Theo Hsiao (1998) thì
21

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

"Hạn là sự mất cân bằng nước của thực vật thể hiện trong sự liên quan hữu cơ

giữa đất - thực vật - khí quyển". Theo Raynal và cs (1999), hạn được xem là
nhân tố gây thiệt hại lớn nhất đối với năng suất lúa. Theo Nguyễn Đức Ngữ
(2002) đã định nghĩa: “Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm
trọng, kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong khơng khí và hàm lượng nước
trong đất, làm suy kiệt dịng chảy sơng suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước
trong các tầng chứa nước dưới đất, gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát
dục của cây trồng, làm mùa màng thất bát, môi trường suy thối, gây ra đói
nghèo và dịch bệnh”.
2.3.2. Phân loại hạn
Theo tài liệu dịch của Vũ Văn Liết (2008) thì những kiểu hạn chính được
nhận thấy ở đất thấp canh tác nhờ nước trời:
+ Hạn xảy ra thời gian đầu trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng.
+ Hạn giữa vụ không liên tục xảy ra ở giai đoạn giữa đẻ nhánh đến kết hạt.
+ Hạn muộn xảy ra trong thời kỳ trỗ đến chắc hạt.
Theo một nhóm chuyên gia của WMO (Tổ chức khí tượng thế giới) phân
chia thành 4 loại hạn là: hạn khí tượng, hạn nơng nghiệp, hạn thủy văn và hạn
kinh tế xã hội (Nguyễn Đức Ngữ, 2002).
Theo Gulialep và cs, Lê Khả Kế, Đào Thế Tuấn và cs, đã chia hạn thành 4
loại chính sau:
- Hạn khơng khí: Do độ ẩm khơng khí thấp 10 - 20% gây nên sự héo tạm
thời cho cây, vì khi nhiệt độ khơng khí cao gây nên ẩm độ khơng khí giảm, làm
lượng nước bốc hơi dẫn đến các bộ phận non của cây bị thiếu nước. Nếu bạn
kéo dài dễ làm cho keo nguyên sinh bị động kết và cây nhanh chóng bị chết cịn
gọi là cảm nắng, tác hại nhất là gió khơ. Hạn khơng khí diễn ra trong thời gian
dài sẽ dẫn đến hạn đất.
- Hạn đất: Gây nên hạn lâu dài, cây thiếu nước, khơng có đủ nước để hút,
mô cây bị khô đi nhiều và sự sinh trưởng trở nên khó khăn, hạn đất ln gây

22


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nên sự giảm thu hoạch, nếu hạn sớm có thể dẫn đến mất trắng, khơng cho thu
hoạch.
- Hạn kết hợp: Khi có sự kết hợp cả hạn đất và hạn khơng khí thường gây
nên hạn trầm trọng, nếu kéo dài có thể làm tổn hại lớn đến cây trồng.
- Hạn sinh lý: Khi có đầy đủ nước mà cây vẫn khơng hút được nước có thể
do: nhiệt độ quá thấp hoặc phần xung quanh rễ có quá nhiều chất gây độc cho rễ
hoặc do nồng độ dinh dưỡng xung quanh rễ quá cao.
Theo Nguyễn Văn Hiển và một số tác giả khác thì hạn được chia làm 3
loại: Hạn đất, hạn khơng khí, hạn tổng hợp.
- Hạn đất: đặc trưng là xảy ra từ từ, khi đó lượng muối và dinh dưỡng trong
rễ ở mức độ bị vô hiệu hóa, cây khơng có đủ nước để hút, mơ cây bị khô đi
nhiều và sự sinh trưởng trở nên rất khó khăn. Hạn đất sẽ làm cho áp suất thẩm
thấu của đất tăng cao đến mức cây không cạnh tranh được nước của đất làm cho
cây không thể lấy nước vào tế bào qua rễ, chính vì vậy, hạn đất thường gây nên
hiện tượng cây héo lâu dài. Hạn đất có thể xảy ra ở bất kỳ vùng đất nào và
thường xảy ra nhiều ở những vùng có điều kiện khí hậu, địa hình địa chất thổ
nhưỡng đặc thù như sa mạc ở châu Phi; đất trống đồi trọc của châu Á; mùa ít
mưa và nhiệt độ thấp ở Châu Âu.
- Hạn khơng khí: xảy ra một cách đột ngột, độ ẩm tương đối của khơng khí
giảm xuống 10 - 20% hoặc thấp hơn. Hạn khơng khí ảnh hưởng trực tiếp lên các
bộ phận của cây trên mặt đất như hoa, lá, chồi non... Đối với thực vật nói chung
và cây lúa nói riêng thì hạn khơng khí thường gây ra hiện tượng héo tạm thời, vì
khi nhiệt độ cao, ẩm độ thấp làm cho tốc độ bốc thoát hơi nước q mức bình
thường, lúc đó rễ hút nước không đủ để bù đắp lượng nước mất, cây lâm vào
trạng thái mất cân bằng về nước. Nếu bạn kéo dài để làm cho nguyên sinh chất

bị đông kết và cây nhanh chóng bị chết, cịn gọi là “cảm nắng”. Ở lúa, hạn
khơng khí gây hại nhất ở giai đoạn lúa phơi màu và thậm chí gây nên mất mùa
nếu gặp phải đợt nhiệt độ cao và độ ẩm không khí thấp (mặc dù nước trong đất

23

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

khơng thiếu) làm cho hạt phấn khơng có khả năng nảy mầm, q trình thụ tinh
khơng xảy ra và hạt bị lép.
- Hạn tổng hợp: là hiện tượng khi có cả hạn đất và hạn khơng khí xảy ra
cùng một lúc. Hạn tổng hợp đặc biệt có hại vì lúc này hiện tượng thiếu nước đi
kèm với khơng khí nóng. Trong trường hợp này cùng với sự mất nước do khơng
khí làm cho hàm lượng nước trong lá giảm nhanh dẫn đến nồng độ dịch bào
tăng lên, mặc dù sức hút nước từ rễ của cây cũng tăng lên nhưng lượng nước
trong đất đã cạn kiệt không đủ cung cấp cho cây. Hạn toàn diện thường dẫn đến
hiện tượng héo vĩnh viễn, cây khơng có khả năng phục hồi.
Theo số liệu tổng lượng mưa nhiều năm, thời gian phân bố mưa và ẩm độ
các tháng của nước ta khi so sánh với bảng phân loại hạn của D.P.Garity 1984
thì hạn ở Việt Nam chủ yếu là hạn đất, hạn khơng khí đơi khi xảy ra nhưng cục
bộ ở miền Trung và các vùng khác diễn ra trong thời gian ngắn.
2.4. Tính chịu hạn ở thực vật
2.4.1. Tác động của hạn lên thực vật
Nước là yếu tố giới hạn của cây trồng, là sản phẩm quan trọng khởi đầu,
trung gian và cuối cùng của các quá trình chuyển đổi sinh hóa, là mơi trường để
các phản ứng trao đổi chất xảy ra. Nước có ý nghĩa sinh thái và sinh lý quyết
định trong đời sống thực vật. Thiếu nước là một trong những nguyên nhân chính

làm giảm năng suất cây trồng. Do vậy tính chịu hạn của cây trồng và vấn đề
chống chịu hạn thường xuyên được quan tâm.
Hạn là tác động của môi trường xung quanh đủ để gây mất nước ở thực
vật. Hiện tượng mất nước có thể là tác động sơ cấp, là kết quả của sự thiếu nước
của môi trường, hoặc là tác động thứ cấp được gây nên bởi nhiệt độ thấp, sự đốt
nóng hoặc tác động của muối.
Chống lại khơ hạn cây có thể giữ khơng để mất nước hoặc nhanh chóng
bù lại sự thiếu nước thơng qua những biến đổi về hình thái. Duy trì áp suất thẩm
thấu nội bào có tác dụng bảo vệ hoặc duy trì sức sống của tế bào chết ngay cả
khi bị mất nước cự đoan. Đó là khả năng chịu hạn của thực vật.
24

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2.4.2. Cơ chế chịu hạn của thực vật và khả năng khắc phục
Các loại cây trồng có khả năng chống lại hoặc hạn chế sự mất nước bằng những
biến đổi hình thái hoặc những phản ứng sinh hố phù hợp.
Biến đổi hình thái được chú ý nhiều là bộ rễ. Bộ rễ khoẻ là một điều kiện
tăng tính chịu hạn của cây. Bên cạnh đó có sự giảm diện tích lá khi gặp hạn
nhằm giảm sự thốt hơi nước ở lá.
Các thay đổi hoá sinh thường liên quan đến cơ chế chống mất nước nhằm
sinh tổng hợp ra các chất bảo vệ hoặc nhanh chóng bù lại sự thiếu hụt nước.
Điều chỉnh áp suất hoặc thẩm thấu nội bào thơng qua tích luỹ các chất hồ tan,
các chất protein và axit amin như: prolin, các enzim thuỷ phân… là cơ chế giúp
tế bào duy trì lượng nước tối thiểu trong điều kiện thiếu nước, các phản ứng hoá
sinh diễn ra nhằm khử độc các sản phẩm được tạo nên trong quá trình phân giải
các hợp chất cao phân tử , hoặc xúc tiến phục hồi các cấu trúc sinh học bị tổn

thương. Sau khi hạn ngừng tác động, các q trình phục hồi diễn ra nhanh
chóng nếu bộ gen được bảo tồn trong điều kiện hạn hán. Nhờ có sự tham gia
của protein đặc hiệu mà AND chỉ bị biến đổi khi ở điều kiện hạn nặng và kéo
dài.Ngồi ra, cịn có những thay đổi về các phản ứng sinh lý như: hô hấp, cường
độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước của lá cho phù hợp với điều kiện gặp
hạn của cây.
Thực vật chống mất nước là dựa trên khả năng làm tăng áp lực nội tại,
tăng tính đàn hồi của màng tế bào, giảm kích thước tế bào... Nhưng khả năng
này cần thiết cho việc duy trì sức trương của tế bào là yếu tố cơ bản để quá trình
trao đổi chất, quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra bình thường khi cân
bằng nước ở thực vật bị thay đổi.
Có hai cơ chế chính liên quan đến khả năng chịu hạn của thực vật:
2.4.2.1. Vai trị của bộ rễ
Bộ rễ có hình thái khỏe, dài, mập, có sức xuyên sâu giúp cho cây hút
được nước ở những vùng sâu, vùng xa. Hình thái và chức năng của bộ rễ thường
liên quan nhiều đến khả năng chịu hạn của cây trồng cạn, trong đó có giống lúa
25

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×