Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Luận văn) giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 74 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

TRẦN HOÀNG ÂN

a
lu
n
va
n

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

tn
to

TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI

p
ie
gh
d

oa
nl
w

do
nv


a
lu

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

f
an

LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

oi
lm

ul
at

nh
z
z
om
l.c

ai

gm

@
an
Lu


Hà Nội, năm 2021

n
va
ac

th
si


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

TRẦN HOÀNG ÂN

a
lu
n

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

n

va

p
ie
gh


tn
to

TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI

oa
nl
w

do

Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 8.38.01.04

d
a
nv

a
lu
u
nf

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

ll
m

tz
ha


n
oi

TS. LÊ NGUYÊN THANH

z
m

co

l.
ai

gm

@
an

Lu

Hà Nội, năm 2021

n
va
ac

th
si



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tơi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. LÊ NGUYÊN THANH. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu được là trung thực, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả
nghiên cứu.

Tác giả

a
lu
n
va
n

Trần Hoàng Ân

p
ie
gh

tn
to
d

oa
nl
w

do

a
nv

a
lu
ll

u
nf
m
tz
ha

n
oi
z
m

co

l.
ai

gm

@
an

Lu
n

va
ac

th
si


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN
SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ ................................................................................ 7
1.1. Khái niệm vấn đề dân sự và giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự....... 7
1.2. Đặc điểm của việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ............. 13
1.3. Ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ................ 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 30
Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN SỰ

a
lu

TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ .................................................................................... 32

n

2.1. Pháp luật về quyền yêu cầu và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ

va

dân sự của vụ án hình sự .................................................................................. 32


n
án hình sự ......................................................................................................... 37

p
ie
gh

tn
to

2.2. Pháp luật về thẩm quyền của chủ thể giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
2.3. Pháp luật về nội dung giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ........ 39

oa
nl
w

do

2.4. Pháp luật về thủ tục giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ........... 48
KÊT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................53

d

Chương 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN

a
lu

HÌNH SỰ VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ................ 54


a
nv

3.1. Thực tiễn giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự............................ 54

u
nf

3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án

ll

m

hình sự .............................................................................................................. 59

n
oi

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................64

tz
ha

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 65

z

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 67


m

co

l.
ai

gm

@
an

Lu
n
va
ac

th
si


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

a
lu
n
n

va

p
ie
gh

tn
to

Bộ luật dân sự

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

ĐH

Đại học

ĐHQG

Đại học Quốc gia

TP


Thành phố

HĐTP

Hội đồng Thẩm phÁN

oa
nl
w

do

BLDS

TÁND

Tòa án Nhân dân

d
a
nv

a
lu

TÁNDTC Tòa án Nhân dân Tối cao

ll


u
nf
m
tz
ha

n
oi
z
m

co

l.
ai

gm

@
an

Lu
n
va
ac

th
si



C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Kết quả thi hành án dân sự bằng việc và bằng tiền theo yêu cầu THÁ năm 2015.
2. Kết quả thi hành án dân sự bằng việc và bằng tiền chủ động THÁ năm 2015.
3. Kết quả thi hành án dân sự bằng việc và bằng tiền theo yêu cầu THÁ năm 2016.
4. Kết quả thi hành án dân sự bằng việc và bằng tiền chủ động THÁ năm 2016.
5. Kết quả thi hành án dân sự bằng việc và bằng tiền theo yêu cầu THÁ năm 2017.

a
lu

6. Kết quả thi hành án dân sự bằng việc và bằng tiền chủ động THÁ năm 2017.

n

7. Kết quả thi hành án dân sự bằng việc và bằng tiền theo yêu cầu THÁ năm 2018.

n

va

8. Kết quả thi hành án dân sự bằng việc và bằng tiền chủ động THÁ năm 2018.

tn
to

9. Kết quả thi hành án dân sự bằng việc và bằng tiền theo yêu cầu THÁ năm 2019.

p

ie
gh

10. Kết quả thi hành án dân sự bằng việc và bằng tiền chủ động THÁ năm 2019.
11. Bản án số 94/2009/HSST ngày 19/11/2009 của Tòa án Nhân dân tỉnh Đồng

oa
nl
w

do

Nai.

12, Bản án số 09/2013/HSST ngày 10/01/2013 của Tịa án Nhân Dân TP Biên Hịa,

d
a
nv

a
lu

tỉnh Đơng Nai.

ll

u
nf
m

tz
ha

n
oi
z
m

co

l.
ai

gm

@
an

Lu
n
va
ac

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si



C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vụ án hình sự, bên cạnh việc giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự thì
việc giải quyết vấn đề dân sự liên quan đến tội phạm nhằm chứng minh thiệt hại do
tội phạm gây ra cũng quan trọng không kém. Việc chứng minh này gắn liền với quá
trình xác định trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự. Theo qui định của Hiến
pháp thì Tịa án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử, vì vậy tại khoản 3 Điều
102 Hiến pháp 2013 đã xác định nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Tòa án là “bảo
vệ cơng lí, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ

a
lu

nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá

n

nhân”. Do đó, nghiên cứu vấn đề dân sự trong vụ án hình sự có ý nghĩa trong việc

n

va

chứng minh vụ án, góp phần giải quyết nhanh chóng, chính xác, tồn diện, khách

tn
to


quan vụ án; góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của cá nhân,

p
ie
gh

cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, một số qui định pháp luật hiện hành về vấn đề này
chưa đầy đủ, không thống nhất dẫn đến việc Tòa án lúng túng trong cách hiểu và áp

oa
nl
w

do

dụng pháp luật nên gặp nhiều khó khăn trong q trình giải quyết vụ án. Thực tiễn
cho thấy việc giải quyết dân sự trong vụ án hình sự có những hạn chế nhất định như

d

chưa xác định được phạm vi các vấn đề dân sự cần giải quyết, thời hiệu yêu cầu bồi

a
lu

thường thiệt hại sau khi tách, sau khi đình chỉ; hoặc khi vụ án bị hủy phần dân sự thì

a
nv


áp dụng thủ tục tố tụng nào để giải quyết… Tất cả những vấn đề này sẽ ảnh hưởng

u
nf

đến hiệu quả của cơng tác xét xử nói chung, đến quyền và nghĩa vụ của những

ll
m

người tham gia tố tụng nói riêng.

n
oi

Với những lí do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Giải quyết vấn đề dân sự

tz
ha

trong vụ án hình sự” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.

z

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

@

gm


Tuy việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được áp dụng khá

co

l.
ai

nhiều trong thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự nhưng về mặt lí luận lại ít nhận
được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Qua khảo sát có thể kể đến một số cơng

m
an

Lu

trình nghiên cứu sau đây:

n
va
ac

1

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si



C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Đinh Tuấn Anh (2008), Hoàn thiện qui định pháp luật tố tụng hình sự về
vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội. Trong đề tài này tác giả Đinh Tuấn Anh đi sâu nghiên cứu cơng văn số
121/2003/KHXX ngày 19/9/2003 của Tịa án nhân dân tối cao và Nghị quyết số
05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 của Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tối
cao, từ đó có những kiến nghị hồn thiện khắc phục những vướng mắc, bất cập. Bên
cạnh đó, tác giả Đinh Tuấn Anh cũng nghiên cứu về kinh nghiệm giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự của một số nước trên thế giới. Tuy nhiên, tác giả Đinh
Tuấn Anh chỉ dừng lại ở mặt lí luận, chưa đi sâu nghiên cứu thực tiễn của việc giải
quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, những khó khăn vướng mắc dẫn đến tình

a
lu
n

trạng án bị hủy, sửa phần trách nhiệm dân sự; vấn đề này sẽ được tác giả làm rõ

n

va

trong luận văn.

tn
to

- Phan Thành Bút (2009), Giải quyết vấn đề dân sự trong tố tụng hình sự,


p
ie
gh

Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Trong đề
tài này tác giả Phan Thành Bút đã nêu ra được các căn cứ, điều kiện giải quyết vấn

oa
nl
w

do

đề dân sự trong vụ án hình sự, đồng thời tác giả Phan Thành Bút cũng đã xác định
được những chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.

d

Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả Phan Thành Bút chưa xây dựng được khái niệm,

a
nv

a
lu

phạm vi giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Khía cạnh chưa được khai
thác này sẽ được tác giả làm rõ trong luận văn. Ở phần kiến nghị tác giả Phan

u

nf

Thành Bút có đề xuất bổ sung điều 28 BLTTHS 2003 theo hướng “Các cơ quan

ll

m

tiến hành tố tụng có nghĩa vụ chứng minh căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại do

n
oi

hành vi phạm tội gây ra trong tiến trình giải quyết vụ án hình sự”. Theo ý kiến tác

tz
ha

giả thì đề xuất này khơng mang tính khả thi khi áp dụng vào thực tiễn bởi vì có

z

nhiều trường hợp khi phần dân sự không liên quan đến việc xác định cấu thành tội

@

gm

phạm, tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo thì trong


l.
ai

trường hợp người bị thiệt hại được giải phóng khỏi nghĩa vụ chứng minh, tâm lí

m

co

chung là họ sẽ yêu cầu mức bồi thường cao, và lúc này cơ quan tiến hành tố tụng

Lu

phải “chạy” theo yêu cầu của họ, kéo dài thời gian giải quyết vụ án nhưng hiệu quả

an

lại không cao.

n
va
ac

2

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si



C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Nguyễn Thị Thu Hương (2009), Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong
vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong
đề tài này tác giả Nguyễn Thị Thu Hương đã đưa ra được khái niệm, đặc điểm và
qui định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về nguyên tắc giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
áp dụng nguyên tắc này. Tuy nhiên, luận văn này chỉ dừng lại ở nội dung phân tích
chung nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự chứ khơng đi sâu
biểu hiện của nguyên tắc này trong giai đoạn xét xử, điều này sẽ được khai thác
trong luận văn của tác giả.
- Nguyễn Trần Hồng Loan (2005), Giải quyết dân sự trong vụ án hình sự - Lý

a
lu
n

luận và thực tiễn, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh. Trong

n

va

luận văn này tác giả Nguyễn Trần Hồng Loan trên cơ sở phân tích một số bản án, đã

tn
to


chỉ ra được điểm bất hợp lí khi áp dụng mức bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức

p
ie
gh

khỏe của Hội đồng xét xử, theo đó thì mỗi Hội đồng xét xử khác nhau sẽ có cách áp
dụng mức bồi thường khác nhau. Có nghĩa rằng chưa có qui định chung, thống nhất

oa
nl
w

do

trong việc áp dụng mức bồi thường cho người bị thiệt hại. Tương tự như luận văn của
tác giả Phan Thành Bút, tác giả Nguyễn Trần Hồng Loan chưa xác định được phạm vi

d

các vấn đề dân sự cần giải quyết trong vụ án hình sự. Ở phần kiến nghị tác giả Nguyễn

a
nv

a
lu

Trần Hồng Loan đã đề xuất bổ sung qui định về việc hòa giải giữa các bên tham gia
vào việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ở giai đoạn điều tra, vấn đề này


u
nf

tác giả có thể tham khảo, nghiên cứu để xem xét có nên tổ chức hịa giải cho các bên có

ll

m

liên quan hay khơng? Từ đó nếu khả thi thì sẽ đưa vào kiến nghị của luận văn.

n
oi

- Lê Nguyên Thanh (2010), “Một số vấn đề về giải quyết dân sự trong vụ án

tz
ha

hình sự”, Tạp chí khoa học pháp lí, (01). Trong bài viết này tác giả Lê Nguyên

z

Thanh đã nêu ra được những ưu điểm của việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án

@

gm


hình sự đồng thời nêu được quan điểm của cá nhân về việc xác định giới hạn phạm

l.
ai

vi giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Hai vấn đề này tác giả có thể tham

m

co

khảo, học hỏi trong quá trình viết luận văn, cụ thể là ở phần xây dựng khái niệm

Lu

“vấn đề dân sự trong vụ án hình sự” và phần ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề dân

an

sự trong vụ án hình sự.

n
va
ac

3

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Nguyễn Văn Tuân (2011), “Bản chất và phạm vi giải quyết vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (08) và “Thủ tục giải quyết
việc kiện dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (09). Trong
hai bài viết nêu trên, tác giả Nguyễn Văn Tuân xác định vấn đề trước tiên phải giải
quyết trong vụ án hình sự là vấn đề tội phạm, trách nhiệm hình sự và nếu có điều
kiện thì giải quyết vấn đề trách nhiệm dân sự, vấn đề bồi thường thiệt hại do tội
phạm gây ra. Nếu khơng có điều kiện và để tránh kéo dài việc xét xử vụ án hình sự
thì việc kiện dân sự được tách ra giải quyết theo thủ tục chung. Bên cạnh đó, theo
tác giả Nguyễn Văn Tuân thì cần xác định rõ tư cách tham gia tố tụng của các chủ
thể có liên quan đến việc kiện dân sự trong vụ án hình sự và cần xác định rõ chế

a
lu
n

định kiện dân sự trong vụ án hình sự bằng một chương hoặc một số điều luật trong

n

va

BLTTHS. Trên cơ sở quan điểm này, tác giả có thể tham khảo, học tập để đề xuất
- Thái Chí Bình (2014), “Hồn thiện qui định của Bộ luật hình sự về vấn đề


p
ie
gh

tn
to

các kiến nghị trong luận văn.
dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (03). Trong bài viết,

oa
nl
w

do

tác giả Thái Chí Bình đã đề xuất quan điểm cá nhân về các vấn đề sau: về khái niệm
vấn đề dân sự trong vụ án hình sự; về các trường hợp tách vấn đề dân sự trong vụ án

d

hình sự.

a
nv

a
lu

Qua nghiên cứu, tác giả thấy rằng chưa có cơng trình nghiên cứu nào tiếp cận

việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự - giai đoạn quan trọng nhất suốt

u
nf

quá trình tố tụng. Mặt khác, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự hiện

ll

m

nay cịn có nhiều quan điểm khác nhau. Do đó, đề tài này sẽ góp phần định hướng

n
oi

hồn thiện qui định pháp luật về việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự;

tz
ha

từ đó đảm bảo hơn nữa quyền của các chủ thể khi tham gia tố tụng.

z

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

@

gm


- Mục đích nghiên cứu: Từ những phân tích trên, mục đích nghiên cứu của

l.
ai

đề tài trước hết là nhằm đánh giá những qui định của pháp luật hiện hành về việc

m

co

giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự . Bên cạnh đó, dựa trên cơ sở khảo sát

an

Lu

thực tiễn giải quyết vấn đề này để làm rõ những vấn đề bất cập trong việc áp dụng

n
va
ac

4

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

pháp luật vào việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, từ đó hình thành
những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Trình bày lý luận về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
+ Phân tích, giải thích pháp luật về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
+ Đánh giá thực tiễn giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Kiến nghị các giải pháp bảo đảm giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: là việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự

a
lu

được qui định trong BLTTHS 2015.

n
n

va

Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu việc giải quyết vấn đề dân sự
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn

p

ie
gh

tn
to

vụ án hình sự trong thủ tục của phiên Tịa Sơ thẩm.. Cụ thể như sau:
trong việc giải quyết vấn đề dân sự của vụ án hình sự.

do

- Về thời gian: luận văn được viết trên cơ sở phân tích, đánh giá các qui định

oa
nl
w

của pháp luật tố tụng hình sự từ năm 2015 đến nay và sử dụng số liệu khảo sát từ
năm 2015 đến năm 2019.

d

- Về không gian: việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tác

a
lu

a
nv


giả khảo sát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

u
nf

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

ll

Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau như: thống kê, phân tích, tổng

m

n
oi

hợp, so sánh … để làm sáng tỏ những nội dung được nghiên cứu. Các phương pháp

tz
ha

nêu trên được thực hiện trên nền tảng của phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật
biện chứng và tinh thần cải cách tư pháp của Đảng cộng sản Việt Nam. Cụ thể các

z

phương pháp thực hiện ở từng chương như sau:

@


gm

Chương 1: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp được sử dụng để phân

co

l.
ai

tích những vấn đề lí luận chung về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
Chương 2 và chương 3: Phương pháp phân tích, so sánh được sử dụng để

m

an

Lu

nghiên cứu pháp luật. Mặt khác, phương pháp thống kê, nghiên cứu vụ án điển

n
va
ac

5

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hình cũng được sử dụng để đánh giá về thực tiễn giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
án hình sự; từ đó đề xuất những kiến nghị hoàn thiện BLTTHS 2015.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ hơn lí luận giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự về khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa. Đồng thời, trên cơ sở phân tích những
qui định của pháp luật về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, luận văn
cũng nêu ra được những bất cập, hạn chế của BLTTHS 2015 và BLDS 2015, từ đó
đề xuất một số kiến nghị để hồn thiện pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong các cơ sở đào tạo ngành luật học. Luận

a
lu
n

văn cũng là tài liệu tham khảo bổ ích đối với việc hồn thiện pháp luật tố tụng hình

n

va

sự và cán bộ làm cơng tác thực tiễn.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được

p

ie
gh

tn
to

7. Kết cấu của luận văn

bố cục thành 03 chương:
hình sự.

oa
nl
w

do

Chương 1: Những vấn đề lí luận về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án

d

Chương 2: Quy định pháp luật về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình

a
nv

a
lu

sự.


Chương 3: Thực tiễn giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự và những

u
nf

kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

ll
m
tz
ha

n
oi
z
m

co

l.
ai

gm

@
an

Lu
n

va
ac

6

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm vấn đề dân sự và giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự
Để có cái nhìn đúng và chính xác về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự trước tiên cần tìm hiểu một số khái niệm có liên quan đến vấn đề này như:
xét xử sơ thẩm, vấn đề dân sự trong vụ án dân sự, giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
án dân sự. Cụ thể như sau:

a
lu
n

Theo Từ điển Tiếng việt, xét xử sơ thẩm được hiểu là xét xử một vụ án với


n

va

tư cách là Tòa án ở cấp xét xử thấp nhất.

tn
to

Theo giáo trình Luật tố tụng hình sự trường Đại học Luật Hà Nội năm 2006,

p
ie
gh

xét xử sơ thẩm là một giai đoạn của tố tụng hình sự trong đó Tịa án có thẩm quyền
tiến hành xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo qui định của

oa
nl
w

do

pháp luật.

Theo giáo trình Luật tố tụng hình sự, xét xử sở thẩm vụ án hình sự là xét xử

d


ở cấp thứ nhất do Tịa án có thẩm quyền thực hiện theo qui định của pháp luật tố

a
nv

a
lu

tụng hình sự. Như vậy:

Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là hoạt động Nhà nước do Tòa án thực hiện ở

u
nf

cấp xét xử thứ nhất nhằm xem xét, đánh giá toàn diện các chứng cứ, tài liệu của vụ

ll

m

án hình sự, trên cơ sở đó ra bản án, quyết định để xác định có hành vi phạm tội hay

n
oi

không. Người thực hiện hành vi phạm tội, hình phạt được áp dụng đối với người đã

tz
ha


thực hiện hành vi phạm tội và giải quyết các vấn đề khác có liên quan trong vụ án

z

hình sự.

@

gm

Trong việc ra một bản án đúng người, đúng tội và đúng pháp luật thì Tịa án

l.
ai

cịn phải giải quyết các vấn đề khác phát sinh trong vụ án như giải quyết vấn đề bồi

m

co

thường thiệt hại về vật chất và tinh thần do tội phạm gây ra cho cá nhân, cơ quan, tổ

Lu

chức hay còn gọi là giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Nhằm tạo cơ sở

an


pháp lí cho việc giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình

n
va
ac

7

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

sự, đảm bảo việc giải quyết vụ án hình sự được nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm
quyền lợi của những người tham gia tố tụng, BLTTHS 2015 đã qui định về chế định
giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự và coi đây là một nguyên tắc cơ bản
trong quá trình giải quyết vụ án. Cụ thể, Điều 30 BLTTHS 2015 qui định: “Việc giải
quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án
hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường, bồi hồn mà
chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự
thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự”.
Muốn xác định vấn đề nào là vấn đề dân sự trong vụ án hình sự trước hết cần
tìm hiểu vấn đề dân sự trong vụ án dân sự là gì?

a
lu

n

Vấn đề dân sự trong vụ án dân sự bao gồm những tranh chấp, những yêu

n

va

cầu trong lĩnh vực dân sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động.

tn
to

Và giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án dân sự là giải quyết những tranh

p
ie
gh

chấp, những yêu cầu trong lĩnh vực dân sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh thương
mại, lao động khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự.

oa
nl
w

do

Như vậy, BLTTDS 2015 đã qui định cụ thể những vấn đề nào là vấn đề cần


xem xét giải quyết trong vụ án dân sự nhưng Điều 30 BLTTHS 2015 lại không giới

d

hạn phạm vi cụ thể những vấn đề dân sự nào cần kết hợp giải quyết trong vụ án hình

a
nv

a
lu

sự. Trong vụ án hình sự có phát sinh vấn đề dân sự cần giải quyết nếu vấn đề dân sự
được xác định ở phạm vi rộng có thể bao gồm cả những vấn đề thuộc về hôn nhân,

u
nf

thừa kế, tranh chấp hợp đồng liên quan đến việc mua bán tài sản phạm pháp (vật

ll

m

chứng). Những vấn đề này đều liên quan đến vụ án hình sự. Ví dụ: kết hợp ra quyết

n
oi

định hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên khi cha, mẹ đã bị kết


tz
ha

án về một trong các tội cố ý xâm phạm sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con chưa

z

thành niên…Trước đây, có một số nhà khoa học ở Liên Xô (cũ) đã từng ủng hộ việc

@

gm

mở rộng phạm vi những vấn đề dân sự cần được giải quyết trong vụ án hình sự, bao

l.
ai

gồm: các quan hệ dân sự, quan hệ lao động, quan hệ hơn nhân và gia đình (ví dụ

m

co

như tiền đưa hối lộ...) nhiều khi khơng có bên nào bị thiệt hại. Nếu không mở rộng

Lu

phạm vi vấn đề dân sự cần giải quyết trong vụ án hình sự sẽ gây cản trở cho việc xử


an

lí triệt để những hậu quả dân sự trong tố tụng hình sự. Ngược lại, nếu vấn đề dân sự

n
va
ac

8

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

được xác định ở phạm vi hẹp thì nó chỉ liên quan đến vấn đề bồi thường, bồi hoàn,
khắc phục hoặc ngăn chặn những thiệt hại do tội phạm gây ra. Đây là quan điểm
của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc giải quyết phần dân sự trong vụ án hình
sự trước khi vấn đề này được qui định thành nguyên tắc trong BLTTHS Việt Nam.
Trong đó, phần dân sự cần giải quyết được xác định bao gồm: đòi trả tài sản bị
chiếm đoạt; đòi bồi thường giá trị tài sản do tài sản bị chiếm đoạt nhưng đã bị mất
hoặc bị hủy hoại; buộc phải sửa chữa tài sản bị hư hỏng; đòi bồi thường thiệt hại về
lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản, chi phí hợp lí để ngăn chặn, hạn
chế và khắc phục thiệt hại do tài sản bị chiếm đoạt, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; địi
bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm


a
lu
n

phạm. Do chưa xác định được phạm vi giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự

n

va

nên hiện nay vẫn cịn nhiều quan điểm khác nhau:

tn
to

Quan điểm thứ nhất cho rằng vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự

p
ie
gh

khơng phải là vấn đề dân sự thuần túy mà vấn đề này có ảnh hưởng tới mức độ nguy
hiểm của hành vi phạm tội, thủ tục tố tụng về bồi thường trong trường hợp này cũng có

oa
nl
w

do


những đặc điểm riêng. Do vậy, vấn đề bồi thường này phải được qui định trong BLHS
làm căn cứ cho việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Theo ý kiến cá nhân,

d

tác giả không đồng ý với quan điểm này vì đây là vấn đề dân sự chứ khơng phải là vấn

a
nv

a
lu

đề hình sự, nó cần được qui định trong BLDS cho đúng và phù hợp với bản chất quan
hệ cần điều chỉnh theo pháp luật dân sự chứ không thể qui định trong BLHS.

u
nf

Quan điểm thứ hai cho rằng vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là tất cả những

ll

m

gì khơng phải là tội phạm và hình phạt có liên quan đến tài sản hoặc tiền bạc. Theo

n
oi


quan điểm này, vấn đề dân sự trong vụ án hình sự rất rộng bao gồm các vấn đề mà cơ

tz
ha

quan tiến hành tố tụng phải chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự như:

z

tịch thu công cụ phương tiện dùng vào việc phạm tội, vật hoặc tiền do phạm tội hoặc

@

gm

do mua bán đổi chác những thứ ấy mà có; vật hoặc tiền bị người phạm tội chiếm

l.
ai

đoạt, sử dụng trái phép; vật hoặc tiền của người khác đưa cho người phạm tội thực

m

co

hiện tội phạm; tiền hoặc tài sản bị kê biên, thu giữ trong q trình giải quyết vụ án

Lu


hình sự nhưng khơng thuộc trường hợp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội

an

phạm qui định tại Điều 47 BLHS 2015 nên Tòa án quyết định hủy bỏ quyết định kê

n
va
ac

9

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

biên hoặc trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lí hợp pháp; trả lại tài sản,
sửa chữa tài sản, bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại; án phí hình sự, án phí dân
sự và những khoản tiền hoặc tài sản khác mà cơ quan tiến hành tố tụng quyết định
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Những vấn đề nêu trên bao gồm cả các biện
pháp tư pháp theo qui định tại Điều 46, xử lý vật chứng theo Điều 47 và trả lại tài sản,
sửa chửa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi theo Điều 48 BLHS 2015,
trong đó “bồi thường”, “bồi hồn” chỉ là một phần của vấn đề dân sự trong vụ án hình
sự. Theo ý kiến cá nhân, tác giả cho rằng việc áp dụng các biện pháp tư pháp, xử lí

vật chứng nêu trên, tuy có liên quan đến tài sản, tiền bạc nhưng đây là quan hệ giữa
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, được điều chỉnh bởi BLHS và

a
lu
n

BLTTHS, không phải là vấn đề dân sự chịu sự điều chỉnh của BLDS. Trường hợp tài

va

sản là vật chứng mà trước đó đem đi thế chấp Ngân hàng thì tài sản tranh chấp giữa

n

tn
to

Ngân hàng và bị cáo sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác mà Ngân hàng là nguyên

p
ie
gh

đơn dân sự. Ở đây, cần xác định cho đúng nhiệm vụ trọng tâm của vụ án hình sự là xem
xét giải quyết trách nhiệm hình sự vì vậy khơng nên mở rộng phạm vi các vấn đề dân sự

oa
nl
w


do

được kết hợp giải quyết trong vụ án hình sự để tránh trường hợp kéo dài thời gian giải
quyết vụ án hình sự. Do đó, nếu xác định vấn đề dân sự trong vụ án hình sự theo quan

d

điểm này thì q rộng, khơng phù hợp với việc xem xét giải quyết vấn đề dân sự trong

a
nv

a
lu

vụ án hình sự.

Quan điểm thứ ba cho rằng vấn đề dân sự trong vụ án hình sự chỉ liên quan đến

u
nf

vấn đề bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hoặc ngăn chặn những thiệt hại do tội phạm

ll

m

gây ra. Hay nói cách khác, vấn đề dân sự trong vụ án hình sự chỉ trong phạm vi trách


n
oi

nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo qui định tại chương XX BLDS 2015.

tz
ha

Đây là quan điểm của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc giải quyết phần dân sự

z

trong vụ án hình sự trước khi vấn đề này được qui định thành nguyên tắc trong

@

gm

BLTTHS. Theo công văn số 121/2003/KHXX ngày 19/9/2003 của Tòa án nhân dân tối

l.
ai

cao hướng dẫn việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản, bồi thường thiệt hại

m

co


trong vụ án hình sự thì vấn đề dân sự trong vụ án hình sự bao gồm: đòi trả lại tài sản bị

Lu

chiếm đoạt; đòi bồi thường giá trị tài sản do tài sản bị chiếm đoạt, nhưng tài sản đã bị

an

mất hoặc bị hủy hoại; buộc phải sửa chữa tài sản bị hư hỏng; đòi bồi thường thiệt hại

n
va
ac

10

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

về lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản, chi phí hợp lí để ngăn chặn, hạn
chế và khắc phục thiệt hại do tài sản bị chiếm đoạt, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng, địi
bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.
Tuy nhiên, không phải tất cả những vấn đề này đều được xem xét giải quyết trong vụ
án hình sự mà chỉ có những thiệt hại do tội phạm gây ra hoặc có liên quan đến hành vi

phạm tội mới được xem xét giải quyết trong vụ án hình sự. Theo tác giả, đây là quan
điểm phù hợp nhất về việc xác định phạm vi vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
Từ khái niệm người tham gia tố tụng được qui định trong BLTTHS 2015 có
thể xác định rằng những vấn đề dân sự trong vụ án hình sự bị giới hạn bởi các thiệt
hại vật chất, tinh thần do hành vi phạm tội gây ra hoặc có liên quan đến hành vi

a
lu
n

phạm tội; nếu có thiệt hại xảy ra nhưng khơng có tội phạm thì khơng có việc xem

n

va

xét giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, cụ thể:

tn
to

- Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ

p
ie
gh

quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
- Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm


oa
nl
w

do

gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật qui định phải chịu

d

trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

a
nv

a
lu

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, thể nhân có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.

u
nf

Ngồi ra, vấn đề dân sự cần kết hợp giải quyết trong vụ án hình sự vì chúng có

ll

m


ngun nhân chung từ hành vi phạm tội và với mong muốn bảo vệ kịp thời lợi ích

n
oi

bên bị thiệt hại do tội phạm gây ra hoặc có khả năng bị thiệt hại bởi quyết định của cơ

tz
ha

quan tiến hành tố tụng. Xét về bản chất, nguyên tắc giải quyết vụ án hình sự cũng như

z

phương thức để đạt được mục đích giải quyết khác hẳn với việc giải quyết vụ án dân

@

gm

sự, vì thế khơng nên lạm dụng việc mở rộng các vấn đề dân sự trong vụ án hình sự

l.
ai

nếu thấy việc kết hợp giải quyết làm phức tạp thêm quá trình giải quyết vụ án hình

m


co

sự, chưa kể cịn có khả năng gây ra tác động tiêu cực trong quá trình giải quyết vấn đề

Lu

dân sự do khó khăn trong việc vận dụng các nguyên tắc, thủ tục tố tụng dân sự trong

an

tố tụng hình sự (ví dụ như ngun tắc tự định đoạt, thủ tục hòa giải…).

n
va
ac

11

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Như vậy, vấn đề dân sự được xem xét giải quyết trong vụ án hình sự chỉ nên
giới hạn trong phạm vi trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo qui
định tại Chương XX BLDS 2015.

Một vấn đề khác cũng cần quan tâm khi xác định vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự đó là cần phân biệt vấn đề dân sự trong vụ án hình sự với vấn đề xử lí vật
chứng (có liên quan đến tài sản bị thiệt hại) trong vụ án hình sự và các biện pháp tư
pháp được áp dụng khi xử lí hành vi phạm tội. Tại khoản 2 Điều 47 BLHS 2015 qui
định “Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép thì
khơng tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lí hợp pháp”. Bên cạnh đó,
Điều 48 BLHS 2015 cũng qui định “1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm

a
lu
n

đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lí hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường

n

va

thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra. 2. Trong trường hợp

tn
to

phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về

p
ie
gh

tinh thần bằng một số tiền tương ứng, công khai xin lỗi người bị hại”. Ngồi ra, Điều

89 BLTTHS 2015 cịn qui định “Vật chứng là vật dùng làm công cụ, phương tiện

oa
nl
w

do

phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội
phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án”. Như vậy, trong

d

một số trường hợp, việc giải quyết vấn đề trách nhiệm dân sự, biện pháp tư pháp và

a
nv

a
lu

xử lí vật chứng liên quan đến tài sản bị thiệt hại trùng lặp với nhau. Biện pháp tư
pháp được hiểu là những biện pháp hỗ trợ cho việc áp dụng hình phạt hoặc thay thế

u
nf

hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong những trường hợp đáp ứng điều kiện khi

ll


m

cần thiết. Cịn xử lí vật chứng được hiểu “là việc cơ quan, người tiến hành tố tụng áp

n
oi

dụng các hình thức xử lí phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại vật chứng

tz
ha

nhằm xóa bỏ hay khơi phục quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của chủ sở hữu, người

z

quản lí hợp pháp đối với vật chứng của vụ án”. Tuy nhiên, theo thứ tự giải quyết

@

gm

trong vụ án hình sự thì việc xử lí vật chứng bắt buộc phải được áp dụng nếu tài sản đã

l.
ai

thu thập được xác định là vật chứng của vụ án. Bởi vì, xử lí vật chứng và biện pháp tư


m

co

pháp gắn với việc xử lí trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Trong trường hợp

Lu

việc xử lí trách nhiệm dân sự trùng với việc xử lí vật chứng, biện pháp tư pháp thì

an

trách nhiệm dân sự khơng được đề cập đến, hoặc chỉ được bổ sung các qui định của

n
va
ac

12

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

pháp luật dân sự để làm rõ trách nhiệm của người gây thiệt hại. Vì vậy, khi xây dựng

khái niệm về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự thì cần loại trừ nội dung xử
lí vật chứng và việc áp dụng biện pháp tư pháp trong khái niệm đó.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả xin đưa ra khái niệm về giải quyết vấn
đề dân sự trong vụ án hình sự như sau:

“Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là việc Tòa án và cơ
quan, người tiến hành tố tụng xem xét giải quyết những yêu cầu bồi hoàn tài
sản; bồi thường thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
do hành vi phạm tội gây ra hoặc có liên quan đến hành vi phạm tội nhưng

a
lu

khơng thuộc nội dung xử lí vật chứng và việc áp dụng biện pháp tư pháp

n

trong các vụ án hình sự, bao gồm:

n

va

- Yêu cầu trả lại tài sản bị chiếm đoạt; bồi thường tài sản bị mất, bị hủy

tn
to

hoại hoặc bị hư hỏng; chi phí để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.


p
ie
gh

- Bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, uy tín, danh dự, nhân phẩm

do

do tội phạm gây ra hoặc có liên quan đến hành vi phạm tội; bồi thường một

oa
nl
w

khoản tiền để bù đắp những tổn thất về tinh thần của người thân của người bị

d

hại; bồi thường thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại

a
nv

a
lu

từ việc sức khỏe bị xâm hại, chi phí hợp lí và phần thu nhập thực tế bị mất của
người chăm sóc người bị thiệt hại.”

u

nf

1.2. Đặc điểm của việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự

ll
m

1.2.1. Đặc điểm về chủ thể

n
oi

Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự bao gồm nhiều chủ thể.

tz
ha

Trong đó, việc xác định các chủ thể tham gia vào quá trình này phải được xác định

z

đầu tiên bằng cách trả lời các câu hỏi: Ai là người có quyền được bồi thường thiệt

@

l.
ai

giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại?


gm

hại? Ai là người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Và ai có thẩm quyền

m

co

Tội phạm là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến những

Lu

quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ, gây ra những hậu quả và thiệt hại

an

nhất định. Những thiệt hại do tội phạm gây ra có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa

n
va
ac

13

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si



C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hẹp. Theo nghĩa rộng, thì bất cứ tội phạm nào cũng gây thiệt hại đến trật tự pháp
luật đã được Nhà nước qui định. Nhưng một số trường hợp tội phạm gây thiệt hại
trực tiếp đến công dân, tổ chức và cơ quan Nhà nước. Ở đây muốn nói đến thiệt hại
theo nghĩa hẹp. Thiệt hại ở đây là thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản và uy tín
của cá nhân và cơ quan tổ chức, do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Nhưng
khơng phải trong bất cứ trường hợp nào có tội phạm là có bị hại. Trong những tội
xâm phạm đến an ninh quốc gia, đến an toàn đối nội và đối ngoại của Nhà nước,
không trực tiếp làm thiệt hại đến cá nhân, cơ quan, tổ chức cụ thể nào thì khơng có
bị hại.
Như vậy, khi đã có thiệt hại xảy ra trong vụ án hình sự liên quan đến hành vi

a
lu
n

phạm tội của tội phạm, thông thường sẽ xuất hiện các chủ thể sau:

n

va

- Chủ thể có quyền được bồi thường thiệt hại (Bị hại, nguyên đơn dân sự,
- Chủ thể phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Bị cáo, bị đơn dân sự,

p
ie
gh


tn
to

người có quyền lợi liên quan)
người có nghĩa vụ liên quan)

oa
nl
w

do

- Chủ thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại (Tòa án,

cơ quan và người tiến hành tố tụng).

d

1.2.1.1. Về chủ thể có quyền được bồi thường thiệt hại

a
nv

a
lu

Chủ thể có quyền được bồi thường thiệt hại bao gồm bị hại, nguyên đơn dân
sự và người có quyền lợi liên quan đến vụ án bởi vì quyền được bồi thường thiệt hại


u
nf

chỉ phát sinh khi có hành vi gây ra thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản, uy tín của

ll

m

những chủ thể này và những thiệt hại này phải do tội phạm gây ra hoặc có liên quan

n
oi

đến hành vi phạm tội. Đây là điểm khác biệt so với việc giải quyết dân sự theo thủ

tz
ha

tục tố tụng dân sự. Trong vụ án dân sự, quyền được bồi thường thiệt hại phát sinh

z

khi chủ thể khởi kiện, cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm

@

gm

hoặc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác nhưng những thiệt hại


l.
ai

này không phải do hành vi phạm tội gây ra hoặc có liên quan đến hành vi phạm tội.

m

co

Chủ thể đầu tiên có quyền được bồi thường thiệt hại khi có tội phạm xảy ra,

Lu

đó là bị hại. Đây là chủ thể chỉ xuất hiện trong vụ án hình sự (trừ một số trường hợp

an

đặc biệt không xuất hiện bị hại như: những tội xâm phạm đến an ninh quốc gia, đến

n
va
ac

14

th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

an toàn đối nội và đối ngoại của Nhà nước…). Vấn đề bồi thường thiệt hại cho bị
hại trong vụ án hình sự sẽ được xem xét giải quyết trong vụ án hình sự mà khơng
cần có đơn yêu cầu của bị hại, đây là điểm khác nhau giữa bị hại và nguyên đơn
trong vụ án dân sự. Bởi vì, trong vụ án dân sự, điều kiện tiên quyết đầu tiên để Tòa
án xem xét giải quyết yêu cầu của nguyên đơn là đơn khởi kiện và Tòa án cũng chỉ
xem xét giải quyết trong phạm vi đơn u cầu khởi kiện đó trong suốt q trình giải
quyết vụ án. Trong khi đó, bị hại trong vụ án hình sự khơng cần phải làm đơn u
cầu. Lí do của sự khác nhau này là vì bị hại trong vụ án hình sự đã được BLHS
2015 khẳng định là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc
là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây

a
lu
n

ra và khi đã có thiệt hại do tội phạm gây ra thì bị hại cần được bảo hộ tính mạng,

n

va

sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp

tn
to


nhân. BLTTHS 2015 sử dụng thuật ngữ bị hại chứ không phải là người bị hại như

p
ie
gh

BLTTHS 2003 bởi vì theo BLTTHS 2015 thì bị hại khơng chỉ là con người cụ thể
mà bao gồm cả cơ quan, tổ chức, như vậy phạm vi bị hại theo BLTTHS 2015 đã

oa
nl
w

do

được mở rộng hơn so với BLTTHS 2003. Ví dụ: A lấy trộm của B xe Honda SH sau
đó đem bán cho một người khơng rõ họ tên, địa chỉ, tài sản bị mất không thu hồi

d

được, B yêu cầu bồi thường thiệt hại là 70.000.000đ. Trong trường hợp này B là bị

a
nv

a
lu

hại và có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội mà A gây ra.

Chủ thể thứ hai có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự,

u
nf

đó là nguyên đơn dân sự. Nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự khơng đồng nghĩa

ll

m

với ngun đơn trong vụ án dân sự. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi

n
oi

kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp

tz
ha

của người đó bị xâm phạm cịn ngun đơn dân sự trong vụ án hình sự là cá nhân,

z

cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và chỉ được giải quyết bồi thường

@

gm


thiệt hại khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xác định thiệt hại đó do tội

l.
ai

phạm gây ra. Do đó, nếu khơng có tội phạm thì khơng có việc bồi thường thiệt hại.

m

co

Bên cạnh đó, nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự và nguyên đơn trong vụ án dân

Lu

sự có điểm tương đồng là đều phải có đơn u cầu bồi thường thiệt hại, nếu khơng

an

có đơn u cầu bồi thường thiệt hại thì Tịa án sẽ khơng xem xét giải quyết yêu cầu

n
va
ac

15

th


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

bồi thường của họ. Ví dụ: Trong lúc đi ăn cùng nhau tại quán của A do bất đồng ý
kiến nên B và C đã xảy ra xô xát, cãi nhau ầm ĩ làm mất an ninh trật tự tại khu phố
đó nên đã bị truy tố về tội gây rối trật tự cơng cộng; ngồi ra trong lúc xô xát B và C
đã đập bể bàn ghế tại quán của A. A có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại nên trong
trường hợp này A tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn dân sự.
Chủ thể thứ ba có quyền yêu cầu trả lại tài sản là người có quyền lợi liên
quan đến vụ án. Đây là người có lợi ích vật chất hoặc tinh thần bị xâm phạm có liên
quan đến hành vi phạm tội của bị cáo và được cơ quan tiến hành tố tụng cơng nhận.
Chỉ những lợi ích vật chất hoặc tinh thần có liên quan đến hành vi phạm tội thì
người có lợi ích đó mới được cơng nhận là người có quyền lợi liên quan đến vụ án.

a
lu
n

Ví dụ: A mượn xe máy của B nói là đi cơng việc nhưng A đã sử dụng xe này làm

n

va

phương tiện đi trộm vàng. A bị truy tố về tội trộm cắp tài sản theo qui định tại Điều


tn
to

173 BLHS 2015, Tịa án xác định B là người có quyền lợi liên quan đến vụ án vì B

p
ie
gh

là chủ sở hữu của xe máy mà A dùng làm phương tiện đi trộm. Trong trường hợp
này B khơng biết mục đích của A dùng xe đi trộm vàng nên B không liên quan đến

oa
nl
w

do

vụ án thì Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát xem xét trả tài sản lại cho B trước khi
xét xử. Nếu B có liên quan đến vụ án thì Tịa án tun tịch thu xe của B là đúng thì

d

A khơng phải bồi thường tài sản cho B. Trường hợp B không liên quan đến vụ án

a
nv

a
lu


trộm vàng của A mà Tòa tuyên tịch thu tài sản của B, lúc đó B có quyền kháng cáo
với Tịa cấp trên xem xét trả lại tài sản cho B.

u
nf

1.2.1.2. Về chủ thể có trách nhiệm bồi thường thiệt hại

ll

m

Khi đã phát sinh chủ thể có quyền được, yêu cầu bồi thường thiệt hại thì

n
oi

tương ứng sẽ xuất hiện chủ thể có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Chủ thể có trách

tz
ha

nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm bị cáo, bị đơn dân sự và người có nghĩa vụ liên

z

quan đến vụ án. Ở đây, trách nhiệm của các chủ thể này là trách nhiệm bồi thường

@


gm

cho những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra hoặc có liên quan đến hành vi phạm

l.
ai

tội và do đó nếu khơng có tội phạm thì cũng khơng phát sinh loại trách nhiệm này.

m

co

Bị cáo là người thực hiện hành vi phạm tội và gây ra những thiệt hại cho các

Lu

chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nên phải chịu trách nhiệm đối với

an

những thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Ví dụ: A (18 tuổi) có đầy đủ năng lực

n
va
ac

16


th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trách nhiệm hình sự cố ý gây thương tích cho B với tỉ lệ thương tật là 15%, B yêu
cầu bồi thường chi phí điều trị thương tích, tiền mất thu nhập 10.000.000đ (có hóa
đơn chứng từ kèm theo). Trong trường hợp này A phải có trách nhiệm bồi thường
cho B theo qui định của BLDS 2015, trong trường hợp A và B không tự thỏa thuận
được với nhau về mức bồi thường thì việc chấp nhận mức bồi thường như thế nào
sẽ do Tòa án quyết định dựa theo qui định của BLDS và các chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án.
Bị đơn dân sự trong vụ án hình sự khác với bị đơn dân sự trong vụ án dân sự.
Bị đơn dân sự trong vụ án dân sự là người bị kiện còn bị đơn dân sự trong vụ án
hình sự là người phải bồi thường thay cho người phạm tội. Bị đơn dân sự trong vụ

a
lu
n

án hình sự tuy khơng phải là người gây thiệt hại cho nguyên đơn dân sự hoặc bị hại

n

va


mà thiệt hại đó do bị cáo gây ra, nhưng theo qui định của pháp luật thì họ phải bồi

tn
to

thường cho bị hại hoặc nguyên đơn dân sự. Ví dụ: cha mẹ bị cáo là người chưa

p
ie
gh

thành niên phải bồi thường những thiệt hại do bị cáo gây ra; pháp nhân hoặc cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội phải bồi thường thiệt hại do nhân viên hoặc cán bộ

oa
nl
w

do

của mình gây ra trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân giao. Ngược
lại, trong vụ án dân sự bị đơn là người bị khởi kiện nhưng không phải trong mọi

d

trường hợp khi có yêu cầu khởi kiện là họ phải bồi thường thiệt hại mà việc họ phải

a
nv


a
lu

có trách nhiệm bồi thường hay khơng cịn tùy thuộc vào sự chứng minh của nguyên
đơn cho tính hợp lí của yêu cầu khởi kiện; trên cơ sở đó, Tịa án sẽ ra quyết định

u
nf

chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngun đơn. Ví dụ: A lái xe

ll

m

cho cơng ty TNHH B. A gây tai nạn làm C bị chết và đã bị truy tố về tội vi phạm

n
oi

qui định về tham gia giao thông đường bộ. Trong trường hợp này cơng ty TNHH B

tz
ha

phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho hàng thừa kế thứ nhất của C và tham

z

gia tố tụng với tư cách là bị đơn dân sự.


@

gm

Người có nghĩa vụ liên quan đến vụ án là người mà hành vi của họ có liên

l.
ai

quan đến tội phạm do bị cáo thực hiện và theo pháp luật họ phải có trách nhiệm về

m

co

hành vi của mình, trách nhiệm này chủ yếu là trách nhiệm về vật chất. Ví dụ: A, B,

an

Lu

C cùng gây thương tích cho D nhưng chỉ có A và B bị truy tố còn C được miễn

n
va
ac

17


th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trách nhiệm hình sự, khi xét xử Tịa án xác định C là người có nghĩa vụ liên quan và
buộc A, B, C phải liên đới bồi thường cho D.
1.2.1.3. Về chủ thể có thẩm quyền giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại
Việc xuất hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại và trách nhiệm bồi thường thiệt
hại địi hỏi phải có cơ quan, người tiến hành tố tụng đứng ra giải quyết vấn đề này.
Trong giai đoạn hiện nay có nhiều quan điểm cho rằng đây là nhiệm vụ của riêng
giai đoạn xét xử, chỉ có Tịa án mới có thẩm quyền giải quyết vấn đề dân sự trong
vụ án hình sự. Tuy nhiên trong thực tiển, để xác định đúng chủ thể có thẩm quyền
giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự cần quay về mục đích của việc giải
quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là nhằm khắc phục kịp thời thiệt hại do tội

a
lu
n

phạm gây ra, giảm bớt gánh nặng cho người bị thiệt hại nên nếu ngay từ giai đoạn

n

va


điều tra, Cơ quan điều tra, điều tra viên hoặc Viện Kiểm sát, kiểm sát viên khi điều

tn
to

tra độc lập, xem xét giải quyết luôn vấn đề dân sự thì sẽ có lợi hơn cho các bên

p
ie
gh

tham gia tố tụng. Điều này có nghĩa là việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự có thể diễn ra ở bất cứ giai đoạn tố tụng nào (điều tra, truy tố, xét xử) nếu

oa
nl
w

do

xét thấy thuận lợi. Tại Hội nghị triển khai cơng tác ngành Tịa án có đánh giá:
“Những sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình

d

sự có một phần do cơ quan điều tra không quan tâm đúng mức đến việc điều tra về

a
nv


a
lu

vấn đề dân sự mà chỉ tập trung điều tra chứng minh hành vi phạm tội”. Như vậy,
thẩm quyền giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự cần được xác định là các

u
nf

cơ quan, người tiến hành tố tụng bao gồm Cơ quan điều tra, điều tra viên; Viện

ll

m

kiểm sát, kiểm sát viên và Tịa án chứ khơng phải là thẩm quyền của riêng ngành

n
oi

Tịa án. Tuy nhiên, thì chỉ có Tịa án là chủ thể duy nhất có thẩm quyền giải quyết

tz
ha

vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Điều này đã được khẳng định tại Hiến pháp 2013

z

“Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,


@

gm

thực hiện quyền tư pháp”. Cho nên việc giải quyết vấn đề dân sự trong trong vụ án

l.
ai

hình sự, dù các cơ quan, người tiến hành tố tụng khác (Cơ quan điều tra, điều tra

m

co

viên- Viện Kiểm sát, kiểm sát viên) có tham gia nhưng trong phiên Tịa xét xử vụ

an

Lu

án hình sự đó, kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phải báo cáo

n
va
ac

18


th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cụ thể các trường hợp đã giải quyết vấn đề dân sự cho Tòa (Hội đồng xét xử) biết để
ghi vào bản án.
1.2.2. Đặc điểm về pháp luật áp dụng
Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự tuy là nguyên tắc của luật tố
tụng hình sự nhưng khi áp dụng vào thực tiễn giải quyết vụ án hình sự cần vận dụng
các qui định của các ngành luật khác. Cụ thể:
Mỗi ngành luật sẽ có đối tượng điều chỉnh riêng, ở đây tuy là vụ án hình sự
nhưng lại giải quyết về vấn đề dân sự nên khi giải quyết vấn đề dân sự Tòa án sẽ
vận dụng những qui định của luật dân sự làm cơ sở pháp lí cho việc xác định mức
bồi thường đối với những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, việc áp dụng này là

a
lu
n

phù hợp với bản chất quan hệ pháp luật cần xem xét giải quyết. Theo qui định của

n

va


BLHS 2015 thì người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu

tn
to

hoặc người quản lí hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã

p
ie
gh

được xác định do hành vi phạm tội gây ra. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại
về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về tinh thần bằng một

oa
nl
w

do

khoản tiền tương ứng do pháp luật qui định, công khai xin lỗi người bị hại. Qui
định của BLHS 2015 mang tính cơ bản, định hướng về trách nhiệm bồi thường thiệt

d

hại do tội phạm gây ra nhưng chưa qui định cụ thể về các trường hợp nào sẽ được

a
lu


bồi thường, nếu phải bồi thường thì những khoản thiệt hại nào được chấp nhận?

a
nv

Những vấn đề này sẽ được trả lời tại Chương XX trách nhiệm bồi thường thiệt hại

u
nf

ngoài hợp đồng của BLDS 2015. Tòa án sẽ căn cứ vào đó để xem xét giải quyết yêu

ll
m

cầu của chủ thể bị thiệt hại. Ví dụ: Trong vụ án cố ý gây thương tích với tỉ lệ

n
oi

thương tật là 30%, khi giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bị hại, Tòa án sẽ

tz
ha

xác định mức bồi thường dựa trên: chi phí hợp lí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng,

z

phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; thu nhập


@

gm

thực tế của người bị thiệt hại, chi phí hợp lí và phần thu nhập thực tế bị mất của

co

l.
ai

người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; trường hợp người bị thiệt
hại có yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần nếu các bên không thỏa thuận được

m

Lu

thì mức tối đa bồi thường là khơng q 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước qui

an

định.

n
va
ac

19


th

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

si


×