Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Trình tự tổ chức đấu thầu 1 dự án đấu thầu cụ thể tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.72 KB, 21 trang )

phần i
tổng quan về đấu thầu, gói thầu
và nhà thầu tham dự
i. Khái niệm, các yêu cầu trong đấu thầu.
i.1. Các khái niệm:
Đấu thầu: Theo điều 3, khoản 1 của quy chế đấu thầu đợc ban hành kèm
theo nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999, đấu thầu là hình thức
lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc nhu cầu của bên mời thầu.
Theo NĐ 43/CP của Chính phủ ban hành kèm theo quy chế đấu thầu ngày
16/7/1996, đấu thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc nhu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của
chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu t vấn nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây
dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá,
là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu
có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
1.1.2. Mục tiêu của đấu thầu:
"Đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong
quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của
dự án."
1.1.3. Các yêu cầu trong đấu thầu:
Việc tổ chức đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đầy đủ các điều kiện sau:
- Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngêi cã thÈm qun
hc cđa cÊp cã thÈm qun.
- KÕ hoạch đấu thầu đợc ngời có thẩm quyền hoặc của cÊp cã thÈm qun
phª dut.

1



Đối với Bên mời thầu: Phải nắm vững các quy định trong đấu thầu để lựa
chọn phơng thức đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp, phải có các
tiêu chí cụ thể rõ ràng để lựa chọn đợc nhà thầu phù hợp đáp ứng tốt nhất những
yêu cầu của dự án. Bên mời thầu không đợc tham gia với t các là nhà thầu đối
với các gói thầu do mình tổ chức. Đối với khâu chấm hồ sơ dự thầu, yêu cầu ngời
chấm phải có đủ năng lực chuyên môn để có thể đọc hiểu hồ sơ dự thầu và phải
có đáp án và chấm theo đáp án, đồng thời ngời chấm phải lu ý đến những giải
pháp sáng tạo, độc đáo nhng phải mang tính khả thi của nhà thầu.
Nhà thầu tham gia dự thầu phải có đủ các điều kiện nh hồ sơ mời thầu quy
định và không đợc phân biệt đối xử đối với các thành phần kinh tế:
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu
- Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu dù là đơn phơng hay liên danh dự thầu.
Đối với hồ sơ mời thầu: Có thể ví với khâu ra đề, do đó cần phải minh bạch,
đủ số liệu, đủ hồ sơ, thông tin chính xác và trong ngôn ngữ diễn đạt không mập
mờ. Ngời lập hồ sơ mời thầu đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao.
Đối với hồ sơ dự thầu: Phải đa ra đầy đủ các yêu cầu mà Bên mời thầu đa ra
trong hồ sơ mời thầu. Các thông tin đa ra phải xác thực và Bên mời thầu phải có
trách nhiệm xác minh kiểm tra các thông tin đó.
1.2. Trình tự tổ chức đấu thầu 1 công trình xây dựng:
Trình tự tổ chức đầu thầu xây lắp đợc quy định trong điều 33 - Quy chế đấu
thầu ban hành kèm theo Nghị định 88 - cđa Thđ tíng ChÝnh phđ nh sau:
1. S¬ tuyển nhà thầu (nếu cần: Việc sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với
các gói thầu có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng
lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.)
2. Lập hồ sơ mời thầu
3. Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu;
4. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu;
5. Mở thầu;

6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu
2


Công việc đấu thầu quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,6, Điều này là do Bên Mời
thầu thực hiện.
7. Trình duyệt kết quả đấu thầu;
8. Công bố trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng;
9. Trình duyệt nội dung hợp đồng đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Trình tự chi tiết có thể đợc thực hiện theo các giai đoạn nh sau:
a. Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu:
Bớc 1: Công việc lập kế hoạch đấu thầu do chủ đầu t tiến hành sau đó trình lên
ngời có thẩm quyền phê duyệt, nội dung gồm có:
- Phân chia dự án thành các gói thầu
- Giá gói thầu và nguồn tài chính;
Giá gói thầu GGTH GDTDA nếu dự án một gói thầu
Trong kế hoạch đấu thầu, chủ đầu t phải nêu đợc hình thức hình thức lựa
chọn nhà thầu và phơng thức áp dụng đối với từng gói thầu là gì.
- Loại hợp đồng cho từng gói thầu .
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Bớc 2: Trình duyệt kế hoạch đấu thầu lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bớc 3: Chuẩn bị nhân sự: Có thể tiến hành thành lập tổ chuyên gia giúp việc chủ
đầu t trong việc đấu thầu bao gồm 3 lĩnh vực: Kỹ thuật - công nghệ - tài chính,
giá cả, chuyên gia về pháp lý hoặc thuê t vấn.
Bớc 4: Chuẩn bị hồ sơ mời thầu; có thể do chủ đầu t hoặc thuê t vấn.
Bớc 5: Lập bảng điểm; tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu.
b. Giai đoạn mời thầu: Có thể thực hiện theo hai hình thức là thông báo mời
thầu đối với các gói thầu theo phơng thức mời thầu rộng rÃi hoặc th mời thầu đối

với phơng thức đấu thầu hạn chế và đợc gửi cho các nhà thầu theo danh sách đợc
duyệt.
c. Giai đoạn nộp và bảo quản hồ sơ dự thầu:
- Niêm phong: nhà thầu xác nhận niêm phong, ghi vào biên bản và ký

3


- HSDT nộp muộn: quá thời gian quy định trong HSMT thì đợc coi là không
hợp lệ và đợc gửi nguyên trạng trở lại.
- Sửa chữa và rút HSDT bằng văn bản và trớc thời hạn phải nộp cuối cùng
quy định trong HSMT.
- Bảo lÃnh dự thầu: nhằm ràng buộc các nhà thầu không bỏ cuộc khi đà nộp
HSDT. Ngời ta quy định nộp cùng thời điểm nộp hồ sơ dự thầu.
- Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng: giá trị của bảo lÃnh thực hiện hợp đồng
không đợc vợt quá 10% giá trị hợp đồng.
d. Giai đoạn mở thầu:
- Thực hiện mở thầu: khuyến khích mở càng sớm càng tốt; theo quy định không
đợc quá 48 giờ (không kể ngày lễ chủ nhật...)
e. Giai đoạn đánh giá HSDT:
Đánh giá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các HSDT không đáp
ứng yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của HSDT;
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của HSDT đối với HSMT;
- Làm rõ HSDT (nếu cần).
Đánh giá chi tiết: việc đánh giá chi tiết HSDT đợc thực hiện theo phơng pháp
đánh giá gồm 2 bớc sau:
- Bớc 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn: Việc đánh giá tiến
hành dựa trên cơ sở các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đợc quy định trong
HSMT và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm

quyền phê duyệt trớc thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ
70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ đợc chọn vào danh sách ngắn.
- Bớc 2: Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại: Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu
chuẩn đánh giá đợc phê duyệt. Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm
xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau:
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh sai lệch;
4


- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung; đa về một mặt bằng so sánh;
- Xác định giá đánh giá của các HSDT;
Xếp hạng HSDT theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng thầu với giá
trúng thầu tơng ứng.
f. Thông báo kết quả đấu thầu và thơng thảo kí kết hợp đồng
Nhà thầu có HSDT hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của HSMT, có giá
đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vợt quá giá gói thầu hoặc
dự toán, tổng dự toán đợc duyệt sẽ đợc trúng thầu.
Kết quả đấu thầu phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem
xét phê duyệt.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
Nếu không thành công, Bên mời thầu sẽ đợc mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo
đến thơng thảo nhng phải đợc ngời có thảam quyền hoặc cấp có thẩm quyền
chấp nhận.
Xem sơ đồ thể hiện trình tự tổ chức công tác đấu thầu
Hình thức lựa chọn nhà thầu và các phơng thức áp dụng
1.Đấu thầu rộng rÃi: là hình thức không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia và
bên mời thầu (Bên A) thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại
chúngvà ghi rõ các điều kiện và thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn
phức tạp thì bên mời thầu phải tổ chức sơ tuyển để lựa chọn các nhà thầu có đủ

năng lực và t cách tham gia đấu thầu.
1. Đấu thầu hạn chế: Là chỉ có 1 số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu
của hồ sơ mời thầu mới đợc mời. Tuy nhiên, tối thiểu phải có 5 nhà thầu.
2. Chỉ định thầu: Là hình thức đặc biệt áp dụng theo quy định của quy chế
quản lý đầu t xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn nhà nớc đợc phép chỉ
định thầu. Dự án đợc phép chỉ định thầu: là những dự án mang tính chất thử
nghiệm, dự ¸n mang tÝnh chÊt bÝ mËt quèc gia, dù ¸n khắc phục thiên tai địch
hoạ hoặc dự án giá trị < 500 triệu đồng. Bên mời thầu chỉ thơng thảo với 1 nhà
thầu do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định, nếu không đạt thì mới thơng thảo với nhà thầu khác.

5


1.2.3. Phơng thức thực hiện:
1. Hợp đồng trọn gói: (giá cứng) Hợp đồng áp dụng cho những gói thầu thực
hiện theo giá khoán gọn khi ta đà xác định rõ về số lợng, chất lợng và thời gian
và giá trúng thầu là giá thanh toán hợp đồng.
2. Hợp đồng chìa khoá trao tay: chỉ áp dụng đối với các dự án đầu t đợc ngời
có thẩm quyềng quyết định đầu t cho phép đấu thaàu tất các dự án từ khâu khảo
sát --> thiết kế, xây lắp --> công trình): hình thức tổng thầu xây dựng: chủ đẩu t
nhận nghiệm thu bàn giao khi chủ thầu đà hoàn thành hợp đồng theo đúng nội
dung và giá trị đà ghi trong hợp đồng.
3. Hợp đồng có điều chỉnh: ( giá mềm) chỉ áp dụng cho những gói thầu phức
tạp, không có điều kiện xác định chính xác về số lợng, chất lợng, tại thời điểm
ký hợp đồng hoặc có sự biến động lớn về giá cả và thời gian thực hiện hợp đồng
ít nhất > 12 tháng.
1.3. Nội dung cơ bản của 1 hồ sơ dự thầu xây lắp.
1. Các văn bản hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền);
- Bản sao giÊy phÐp kinh doanh, chøng chØ hµnh nghỊ;

- Tµi liệu giới thiệu năng lực của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu có);
- Văn bản thoả thuận liên danh (trong trờng hợp liên danh dự thầu)
- Bảo lÃnh dự thầu.
2. Các giải pháp công nghệ và tổ chức thi công:
- Biện pháp tổ chức thi công đối với gói thầu;
- Tiến độ thực hiện hợp đồng;
- Đặc tính kü tht, ngn cung cÊp vËt t, vËt liƯu x©y dựng;
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng
3. Các nội dung về thơng mại tài chính
- Giá bỏ thầu (giá dự thầu): kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết;
- Điều kiện tài chính (nếu có)
- Điều kiện thanh to¸n.
4. C¸c phơ lơc kÌm theo

6


1.4. Quy trình lập hồ sơ dự thầu.
Xem sơ đồ thể hiện quy trình lập HSDT gói thầu xây lắp: sơ đồ 2
Quy trình lập gồm có các bớc sau:
- Nghiên cứu hồ sơ mời thầu
- Điều tra môi trờng đấu thầu
- Tính toán và kiểm tra khối lợng công tác, năng lực của nhà thầu
- Lựa chọn phơng án thi công, chiến lợc đấu thầu.
- Quyết định giá bỏ thầu, và tập hợp các yếu tố khác tạo thành bộ hồ sơ dự thầu.
Các bớc trong quy trình lập hồ sơ dự thầu có mối liên quan chặt chẽ với nhau,
việc áp dụng quy trình này có ảnh hởng đến khả năng thắng thầu của nhà thầu.
Các kỹ thuật chính lập hồ sơ dự thầu.
Kỹ thuật nghiên cứu hồ sơ mời thầu
Mua hồ sơ mời thầu trong thời gian sớm nhất để có nhiều thời gian nghiên

cứu.
Cần cử ngay các cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cả về kĩ thuật
và kinh tế để nghiên cứu hồ sơ mời thầu theo các nội dung sau:
- Loại hình công trình, cấp công trình, tiêu chuẩn kỹ thuật, nguồn vốn, nghiên
cứu thuyết minh và bản vẽ kèm theo.
- Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng dự thảo
- Phát hiện những nội dung còn thiếu của hồ sơ mời thầu.
Kỹ thuật điều tra môi trờng đấu thầu
Điều tra môi trờng tự nhiên: khí hậu, điều kiện địa lý kinh tế của hiện trờng
thi công, điều kiện địa chất, chất lợng nền móng, cơ sở hạ tầng nh điện nớc thi
công, giao thông. Tình hình cung cấp thực phẩm, văn hoá giáo dục ở địa phơng,
tình hình các bên thầu phụ chuyên nghiệp và những lao động phục vụ khác.
Môi trờng kinh tế xà hội: số lợng các nhà thầu tham gia. Bản thân chủ đầu t: ý
thích, khả năng thanh toán. Các cơ quan quản lý nhà nớc về xây dựng và các
chính sách có liên quan trực tiếp đến gói thầu.
Kỹ thuật điều tra dự án đầu thÇu

7


Tính chất quy mô và phạm vi của gói thầu
Hình thức giao thầu: đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp hoặc tổng thầu.
Các yêu cầu về chất lợng vật liệu, kỹ thuật, và thiết bị thi công.
Tài liệu về khí tợng thuỷ văn.
Nguồn vốn của dự án, tình hình tín dụng của chủ đầu t, phơng thức trả tiền, tỷ
lệ hối đoái.
Tình hình sức lao động có thể thuê ở địa phơng đó và giá nhân công.


Kỹ thuật tính toán và kiểm tra khối lợng công tác


Khối lợng công trình: cơ sở xác định giá dự thầu:
- Trớc khi lập giá và lập các giải pháp thi công cần kiểm tra lại khối lợng để
xem: Bảng tiên lợng có bỏ sót hay tính trùng lặp khoản nào không? Quan niệm
tính toán từng loại công tác có phù hợp không? Bản kê vật liệu dùng cho công
trình có phù hợp với bản vẽ hay không?
Kỹ thuật lập và lựa chọn phơng án thi công, phơng án đấu thầu
Thiết kế thi công là cơ sở để tính giá dự thầu, là yếu tố quan trọng để chủ đầu
t cân nhắc khi bình chọn, là u tè chiÕm tû träng kh¸ lín trong tỉng sè điểm
của hồ sơ dự thầu.
Công trình khác nhau: Cần cã sù chó träng kh¸c nhau trong thiÕt kÕ tỉ chức
thi công.
Nhà cao tầng cần chú ý lựa chọn thiết bị vận chuyển lên cao; phát huy năng
lực của máy chủ đạo; an toàn lao động.
Công trình thi công ở hiện trờng nhỏ hẹp, hoặc giao thông có mật độ cao hoặc
công trình có móng sâu: cần chú ý lu thông vận chuyển đợc thông suốt, không
ảnh hởng đến các công trình lân cận, cố gắng tìm các biện pháp an toàn và ổn
định của các công trình lân cận.
Kỹ thuật lập giá dự thầu:
Là mấu chốt để trúng thầu: bao gồm các công việc sau:
- Xem xét nghiêm túc tỉ mỉ HSMT để nắm cặn kẽ đợc các yêu cầucủa HSMT.

- Nghiên cứu các sách lợc lập giá

8


- Để lập đợc giá dự thầu có khả năng trúng thầu cao: ta phải dự đoán đợc "giá
trần" và "giá sàn"
Kỹ thuật lập HSDT đợc thể hiện rõ trong từng bớc thực hiện của chơng II,

đây là chơng áp dụng những lý luận đà nghiên cứu ở trên để đa ra 1 HSDT hoàn
chỉnh theo đúng yêu cầu của thực tế.
i.5.giới thiệu tóm tắt gói thầu.
Tên gói thầu:
trụ sở làm việc ubnd tỉnh bến tre.
Chủ đầu t:
văn phòng hđnd& ubnd tỉnh bến tre.
Qui mô và những đặc tính kỹ thuật:
- Công trình Trụ sở làm viƯc UBND TØnh BÕn Tre “ n»m t¹i sè 7 đờng Cách
mạng Tháng Tám, Phờng 3, Thị xà Bến Tre. Công trình nằm trên một khu đất
đà đợc quy hoạch tổng thể. Công trình đợc xây dựng mới trên nền của công
trình cũ đà xuống cấp nhằm đáp ứng tốt điều kiện làm việc hiện nay và xứng
đáng là 1 trụ sở cấp Tỉnh.
- Trong chơng trình dần dần quy hoạch và nâng cấp tổng thể Trụ sở làm việc
UBND Tỉnh Bến Tre gồm nhiều khu nhà và hạng mục trong đó khu làm
việc là hạng mục chúng tôi đợc Quý ban cho phép dự thầu thi công.
- KhuTrụ së lµm viƯc UBND TØnh BÕn Tre” lµ mét khèi nhà 4 tầng và 1 tầng
mái.
- Phạm vi thi công của gói thầu này là từ móng đến mái bao gồm:
+ Thí nghiệm bằng phơng pháp nén tĩnh 6 cọc có lực ép đầu cọc là P=75t.
+ Phần móng : ép cọc bê tông ,đào đất,đổ bê tông móng

phần iii. Lập giá dự thầu
I.Một số cơ sở lí luận:
1. Các phơng pháp tính giá sản phẩm xây lắp:
Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm khác biệt so với các sản phẩm hàng
hoá thông thờng khác: Giá cả của sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì các
công trình xây dựng phụ thuộc nhiều vào vào điều kiện của địa điểm xây dựng,
9



vào chủng loại công trình xây dựng và các yêu cầu khác nhau của chủ đầu t. Do
đó giá xây dựng không thể định trớc cho các công trình toàn vẹn mà phải xác
định cụ thể theo đơn đặt hàng cụ thể. Nhng ngời ta có thể định giá trớc cho từng
loại công việc xây dựng, từng bộ phận công trình thông qua đơn giá xây dựng.
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là sản xuất theo đơn đặt hàng
thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu, tức là ngời bán (các nhà thầu) và ngời
mua (chủ đầu t) đợc biết rõ từ đầu. Nhà thầu xây dựng không thể bán sản phẩm
xây dựng nhận thầu ấy cho ngời khác đợc. Do đó trong giá nhận thầu (đơn giá
hay giá hợp đồng) phải bao gồm đủ cả chi phí và lÃi.
Phơng pháp lập giá dự thầu là cách thức, là cách làm để nhà thầu tính đợc giá
dự thầu một gói thầu là bao nhiêu? thì đáp ứng đợc các yêu cầu, trên cơ sở dung
hoà các mong muốn và năng lực. Nhà thầu có thể tuỳ ý chọn lựa phơng pháp
lập giá dự thầu thích hợp với mình, nhng phơng thức thể hiện giá dự thầu thì phải
tuân theo quy định mà nhà thầu yêu cầu.
Phơng pháp tính giá sản phẩm xây dựng hiện nay của các nhà thầu chủ
yếu theo các phơng pháp sau :
Phơng pháp phân chia theo các yếu tố khoản mục chi phí (Phơng pháp lập
giá dự thầu nh lập dự toán trọn gói)
Phơng pháp phân chia theo chi phí bất biến và chi phí khả biến;
Phơng pháp phân chia theo chi phí cơ sở và chi phí tính theo tỉ lệ
Phơng pháp tính lùi dần
a. Phơng pháp phân chia theo các yếu tố khoản mục chi phí:
(Phơng pháp lập giá dự thầu nh lập dự toán trọn gói)
Cách này gần giống nh cách lập dự toán xây lắp trên giác độ ngời mua về hình
thức nhng nội dung có nhiều điểm khác, đặc biệt là cách xác định chi phí sử
dụng máy, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trớc.
Công thức xác định giá dự thầu nh sau:

GD.TH = GT.TH (1 + TXLGTGT)

Trong đó:
GD.TH và GT.TH giá dự thầu đầy đủ và giá dự thầu tríc thuÕ.

10


TXLGTGT - Thuế suất thuế giá trị gia tăng đầu ra theo quy định của nhà nớc đối với
sản phẩm xây lắp.
Giá dự thầu xây lắp trớc thuế (GD.TH )
Công thức xác định:
GD.TH = Tr+C+L
Trong đó: Tr- Chi phí trực tiếp hoàn thành gói thầu
C- chi phí chung hoàn thành gói thầu
L- Thu nhập của nhà thầu trớc thuế thu nhËp doanh nghiƯp.
Chi phÝ trùc tiÕp hoµn thµnh gãi thầu (Tr) đợc tính nh sau:
Tr = VL+ NC + M
Trong đó VL, NC, M là chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng
máy để hoàn thành gói thầu.
+. Cách tính chi phí vật liệu: (VL)
Cã 2 c¸ch tÝnh:
C¸ch thø nhÊt: tÝnh tỉng chi phÝ vật liệu từ tích khối lợng công tác xây lắp và
chi phí vật liệu để hoàn thành 1 đơn vị công việc xây lắp thứ j, theo công thức:
m

j

VL = ∑ Q j x D VL
j =1

Trong ®ã:

Qj - Khèi lợng công tác xây lắp thứ j theo hồ sơ mời thầu hoặc theo biện pháp
kỹ thuật thi công nhà thầu lựa chọn áp dụng (có m loại công tác xây lắp);

j
D VL

n

j
= S iVL x d iVL x K VLP
i =1

DjVL - Chi phí vật liệu để hoàn thành một đơn vị sản phẩm thứ j
SiVL - số lợng loại vật liệu thứ i tiêu hao theo định mức nội bộ nhà thầu để hoàn
thành một đơn vị sản phẩm thứ j (kể cả hao hụt thi công);
diVL - đơn giá bình quân loại vật liệu thứ i dự kiến nhà thầu khai thác trong thời
gian thực hiện xây dựng công trình, tính giá tại hiện trờng xây l¾p;

11


KjVLP - hƯ sè kĨ ®Õn chi phÝ vËt liƯu phụ so với vật liệu chính để thực hiện công
tác thứ j;
n - số loại vật liệu chính tiêu hao để hoàn thành công tác xây lắp thứ j.
Cách tính này có u điểm là đà tính chi phí vật liệu riêng rẽ cho từng công tác thứ
j rất tiện lơị cho việc thể hiện giá dự thầu sau này khi hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà
thầu thể hiện giá dự thầu bằng đơn giá tổng hợp. Nhng đồng thời, phơng pháp
này có nhợc điểm là khối lợng tính toán nhiều công sức.
Cách tính thứ 2:
n m


VL = K VLP ∑ ∑ Q j x (DMVL) ij x d iVL
i = 1j = 1

Qj - nh trên; (ĐMVL)ij định mức loại vật liệu chính thứ i để hoàn thành công việc
chính thứ j;
điVL nh trên;
n- số loại vật liệu chính tiêu hao để hoàn thành gói thầu xây lắp;
KVLP - hƯ sè kĨ ®Õn chi phÝ vËt liƯu phơ bình quân cho loại hình công trình đang
dự thầu.
+ Chi phí nhân công (NC):
m

j

NC = Q j x D NC
j =1

DjNC - chi phí nhân công doanh nghiệp xây dựng trả trực tiếp cho công nhân khi
hoàn thành một đơn vị khối lợng công tác thứ j
j
D NC = (Đ MLĐ )BQ x d F
F
NC

(ĐMVL)BQF - định mức lao động bình quân bậc F để hoàn thành một đơn vị công
tác thứ j

12



đFNC - đơn giá NC bậc bình quân F;
- Để đảm bảo độ ổn định trong quản lý, các doanh nghiệp cần chú trọng xây
dựng định mức hao phí lao động bình quân cho các loại công tacs xây lắp. Cơ sở
xác định là cấp bậc thợ bình quân cho từng loại công tác thứ j dựa theo sự biên
chế các tổ, nhóm đà đợc tổng kết kiểm nghiệm qua nhiều công trình xây dựng.
+ Chi phí sử dụng máy (M).
Đối với những máy chi phí một lần lớn (nh cần trục tháp, trạm trộn bê tông, máy
trộn bê tông, máy đào, cần trục bánh xích...) hoặc thời gian gián đoạn kỹ thuật ít
(nh vận thăng,...) thì nên chọn giải pháp lu máy từ khi bắt đầu sử dụng đến khi
kết thúc sử dụng.
Đối với những máy có chi phí một lần nhỏ, máy có tính cơ động cao (nh cần trục
bánh lốp, máy đào bánh lốp, ...) thì nên chọn gián đoạn theo từng đợt công tác.
Đứng trên giác độ lập dự toán chi phí thực hiện gói thầu thì chi phí sử dụng máy
tự có gồm 3 phần:
Phần trÝch nép khÊu hao theo thêi gian bÊt kÓ cã hoạt động hay không;
Phần chi phí máy hoạt động;
Phần chi phí một lần.
Từ đó ta có công thức tính chi phí sử dụng máy đợc tính nh sau:
n

M = i Ti M
M
i=
1

i
KH

n


G +∑ C
S
i

i=
1

i
ca

i
SDM

n

+∑ k M i
C
i=
1

Trong ®ã:
Mi - sè lợng máy thứ i dự kiến sử dụng vào gói thầu;
Ti- thời gian dự kiến sử dụng máy thứ i vào gói thầu (đơn vị tính của T i theo thời
hạn tính khấu hao của nhà thầu quy định);
Gi - Giá trị khấu hao tài sản thứ i phải tính khÊu hao (kh«ng kĨ VAT),
MiKH - Møc khÊu hao cđa máy i theo quy định nội bộ tính theo tháng, quý hoặc
năm, bao gồm cả khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, vừa và bảo dỡng định
kỳ các cấp... (tính theo tỉ lệ phần trăm %)
Việc xác định MiKH là cả một vấn đề lớn liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản

cố định của nhà thầu; có thể đợc xác định dựa trên số liệu thống kê nhiều năm
của những loại máy truyền thống hoặc căn cứ vào giá mua, phơng pháp tính
13


khấu hao; tính năng kỹ thuật và phơng hớng sử dụng máy của nhà thầu để tính
ra.
Sica - số ca máy dự kiến hoạt động tại gói thầu, đợc xác định căn cứ vào khối lợng
công tác dự kiến làm bằng máy và định mức năng suất máy i cuả nội bộ nhà
thầu.
Cca - chi phí sử dụng máy (không có khấu hào) cho một ca máy hoạt động mang
tính nội bộ, bao gồm lơng thợ lái, thợ chăm sóc máy (nếu có), chi phí nhiên liệu,
dầu mỡ, năng lợng, bảo quản máy, ...
n- số loại máy phục vụ gói thầu;
Ck - chi phí khác của máy thứ i, bao gồm chi phí mang máy đến và đi khỏi công
trờng, chi phí lắp đặt, vận hành thử để sử dụng, chi phí tháo dỡ khi sử dụng xong;
chi phí làm nền bệ, lán che, đờng đi của máy,...
+ Chi phí chung:
"Chi phí chung là các chi phí không thể tính trực tiếp cho từng công tác xây lắp,
nhng nó đảm bảo cho việc thi công toàn bộ công trình (hoặc hạng mục)"
Cũng chính vì không tính đợc trực tiếp nên khoản mục này là một trong hai
khoản mục khó khăn nhất trong việc tính giá dự thầu. Thông thờng giá dự thầu
của các nhà thầu có sự chênh lệch trong một gói thầu phần lớn do sự chênh lệch
ở hai khoản mục chi phí chung và lÃi.
Chi phí chung (C) phần lớn thuộc loại chi phí bất biến trong giá thành sản phẩm
xây dựng. Trong nền kinh tế thị trờng, quy luật cạnh tranh là động lực thức đẩy
doanh nghiệp phát triển. Thực chất của quy luật cạnh tranh là quá trình tác động
mạnh mẽ để các doanh nghiệp phải vận động tiến lên bằng cách đổi mới công
nghệ, hợp lý hoá, tối u hoá tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh nhằm giảm
những chi phí không hợp lý.

Doanh nghiệp xây dựng muốn thắng thầu mà không bị lỗ thì luôn luôn phải củng
cố bộ máy quản lý từ cấp doanh nghiệp đến cấp công trờng, sao cho bộ máy vận
hành tốt với chi phí thấp nhất. Có thể nhận định khoản mục này cha đợc các
doanh nghiệp xây dựng chú trọng giảm giá; hiện nay khoàn mục này là một
trong những khoản mục có nhiều khả năng tiết kiệm chi phí hơn cả.

14


Khi xác định giá dự thầu, tuỳ theo quỹ thời gian làm hồ sơ dự thầu, tuỳ theo yêu
cầu chính xác của ban lÃnh đạo doanh nghiệp, mà ngời lập giá dự thầu có thể xác
định chi phí chung theo mét trong 2 c¸ch sau:
C¸ch thø nhÊt: theo tû lƯ bình quân so với một hoặc một số khoản mục chi phí
trực tiếp.
Công thức xác định chi phí chung theo trực tiếp phí: C = f x Tr
Hoặc công thức xác định chi phí chung theo chi phí nhân công: C = f' x (NC)
Theo cách này thì việc xác định chi phí chung ít tốn công sức; đáp ứng ngay đợc
yêu cầu xác định nhanh giá dự thầu; nhng về số liệu mang tính thống kê, bình
quân nên cha sát với gói thầu cụ thể.
Cách thứ 2: thiết kế bộ máy tổ chức, quản lý công trờng rồi tính toán cụ thể
từng khoản mục chi phí. Theo cách này có thể phân chi chi phí chung thành 2 bộ
phận:
Phần chi phí quản lý cấp công trờng (C1): căn cứ vào thiết kế bộ máy tổ chức
quản lý công trờng, thời gian kế hoạch thi công; thiết kế tổng mặt bằng thi công,
ta tính ra các khoản mục nh sau:
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp của cán bộ việc chức gián tiếp công
trờng (TLgt).
n

i

TL =
S
igt xLigt xTLV
i=
1

Sigt- số lợng cán bộ viên chức gián tiếp có mức lơng loại i;
Ligt- tiền lơng và phụ cấp một tháng của cán bộ viên chức có mức lơng loại i,
Ti LV-thời gian làm việc (tính theo tháng) của cán bộ viên chức có mức lơng loại
i;
- Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xà hội, cho cán bộ viên chức gián tiếp công trờng và
công nhân xây lắp trực tiếp:
BH = TLgt x Mk + NC x Mk = (TLgt + NC) x M x K
M møc b¶o hiĨm y tế và bảo hiểm xà hội do ngời sử dụng lao động phải nộp cho
cơ quan bảo hiểm theo luật định.
K: hệ số kể đến quan hệ giữa lơng theo chế độ với lơng thực tế.
15


- Chi phí khấu hao và phân bổ giá trị các dụng cụ, công cụ thi công (tài sản cố
định thi công nhng không phải là máy thi công nh têi, kÝch, xe c¶i tiÕn)
n

G
K c =∑Tii t i
i=
1

Gi - giá trị công cụ loại (i) phục vụ thi công;
Ti - thời hạn sử dụng các công cụ loại (i) theo quy định của doanh nghiệp

ti - thời gian công cụ loại (i) làm việc tại công trờng.
- Chi phí trả lÃi vay tín dụng thơng mại trong kinh doanh xây lắp: Căn cứ vào
hồ sơ mời thàu, phơng án tài chính, thơng mại dự kiến cho gói thầu sẽ dự trù vốn
phải đi vay để tính lÃi phải trả.
LÃi vay tÝnh theo c«ng thøc sau:
m

TL =∑ ji . rj . Tj
V
j=
1

Trong đó:
Vj - vốn lu động vay ở đợt j (có m đợt vay);
rj - lÃi suất vay vốn lu động đợt j (tính theo tháng);
tj - thời gian vay vốn lu động đợt j (tính theo tháng);
- Chi phí nhà tạm công trình tạm phục vụ thi công: căn cứ vào thiết kế tổng
mặt bằng thi công; tổng tiến đột hi công ta xác định dợc chi phí nhà tạm công
trình tạm phục vụ thi công.
- Chi phí bảo hiểm công trình xây dựng (nếu HSMT yêu cầu bên B mua); chi
phí bảo hiểm đến đối tợng thứ ba; chi phí bảo hiểm lao động xây dựng: căn cứ
vào mức mua bảo hiểm (dự kiến) của nhà thầu để xác định cụ thể khoản chi phí
này.
- Chi phí chung khác tại công trờng: Những chi phí khác nh tiếp khách, công
tác phí, văn phòng phẩm; chi phí thuê bao điện thoại,... có thể tuỳ thuộc vào
công trình để lËp chi tiÕt hc cã thĨ tÝnh theo 1 tû lệ phần trăm nào đó so với
các khoản mục đà biết.
Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp: phân bổ vào giá dự thầu của gói thầu: (kí
hiệu C2). Bao gồm các chi phí chung toàn doanh nghiệp nhằm duy trì và phát


16


triển doanh nghiệp. Muốn xác định đợc C2 doanh nghiệp cần tiến hành thực hiện
các bớc sau:
- Bớc 1: Phân loại loại hình sản phẩm xây dựng của doanh nghiệp: nếu doanh
nghiệp chỉ chuyên nhận thầu một loại hình sản phẩm xây dựng thì không cần
làm bớc này. Nhng thực tế hiện nay các doanh nghiệp phổ biến là nhận thầu
nhiều loại công trình nh xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng
thuỷ lợi...
- Bớc 2: Mỗi loại hình sản phẩm của doanh nghiệp, ta chọn ra một số công trình
có tính đại diện để khảo sát;
- Bớc 3: xử lý số liệu thống kê rồi từ đó tính ra tỉ lệ phần trăm chi phí quản lý
chung cđa doanh nghiƯp so víi chi phÝ trùc tiÕp (kÝ hiệu g2) đối với từng loại hình
công trình.
C2 = g2 x Tr
a.5. Xác định thu nhập dự kiến khi hoàn thành gói thầu (L)
Thu nhập này đợc xác định chủ yếu căn cứ vào chiến lợc tranh thầu của doanh
nghiệp cho gói thầu đang xét.
Do đặc điểm của sản xuất xây dựng là sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu t;
là quá trình bán sản phẩm diễn ra trớc quá trình sản xuất, vì vậy các doanh
nghiệp xây dựng "gắp ít rủi ro hơn so với sản xuất kinh doanh các hàng hoá
khác"; cũng do sự hấp dẫn này mà các nhà thầu phải cạnh tranh khốc liệt với
nhau.
b. Phơng pháp phân thành chi phí bất biến và chi phÝ kh¶ biÕn.
Chi phÝ bÊt biÕn tÝnh cho mét đơn vị thời gian là loại chi phí không phụ thuộc
thời gian xây dựng công trình. Có các trờng hợp tính toán sau :
Trờng hợp tính toán theo từng hợp đồng hay công trình xây dựng
Sau khi doanh nghiệp xây dựng thắng thầu nhận đợc một giá hợp đồng cho một
công trình xây dựng nào đó kí hiệu là D (chỉ tiêu này cũng là giá trị dự toán xây

lắp của công trình đợc bên giao thầu và nhận thầu chấp nhận trong hợp đồng).
Trong chỉ tiêu giá hợp đồng này bên nhận thầu hoàn toàn có thể tự tính ra chi phí
khả biến (nh chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy...) của công trình xây
dựng trên hồ sơ thiết kế. Nếu kí hiệu chi phí khả biến này là V bên nhận thầu có
17


thể xác định đợc chỉ tiêu khả năng góp phần tự trang trải chi phí bất biến và có
lÃi (kí hiệu là P) nh sau :
P=D-V
Trị số P này đợc xác định khi đà thắng thầu và tiến hành kí hợp đồng. Còn ở thời
điểm dự thầu thì trị số D cha đợc chủ đầu t quyết định và do đó bên nhận thầu
cha biết và phải tự xác định lấy giá dự thầu (kí hiệu là D t). Trị số Dt đợc xác định
nh sau :

Dt = V + Pt
Trong đó
Pt : chỉ tiêu tự trang trải chi phí bất biến và có lÃi dự kiến khi tranh thầu
Dt : giá dự thầu của tổ chức xây dựng
Chỉ tiêu Pt phải đợc xác định trên cơ cụ thể đợc dự kiến để tiến hành xây dựng
công trình sau khi thắng thầu và phải dựa vào tình hình cạnh tranh trong đấu thầu
để quyết định.
Nếu chỉ tiêu Dt chỉ vừa bằng chi phí khả biến V thì đó là giá cận dới để tranh
thầu, trong trờng hợp này doanh nghiệp xây dựng bị lỗ vốn vì không có tiền để
trang trải chi phí bất biến của doanh nghiệp, ở đây có thể nhờ vào các hợp đồng
khác để bù trừ lại.
Trờng hợp tính toán dới góc độ toàn doanh nghiệp
Phơng pháp tính toán cho trờng hợp này cũng dựa trên chỉ tiêu khả năng góp
phần tự trang trải chi phí bất biến và ngoài ra có lÃi, nhng những điểm khác
nh sau :

Thứ nhất, trong trờng hợp này phải tÝnh cho mäi bé phËn cđa doanh nghiƯp. C¸c
bé phËn hay các công trờng đợc tổ hợp thành từng nhóm sản phẩm theo loại hình
xây dựng (nh xây dựng nhà ở, xây dựng đờng). Cái đó sẽ giúp cho việc định giá
tranh thầu phù hợp với tình hình đấu thầu.
Thứ hai, ở các bộ phận của công trờng chỉ tính toán chi phí khả biến dựa trên
các hợp đồng, phần còn lại là chỉ tiêu P t chỉ phải xác ®Þnh theo dù kiÕn thùc tÕ

18


cho tất cả các bộ phận và công trờng và không dùng các tỷ lệ phí theo qui định
của nhà nớc.
Thứ ba, phải có các số liệu của thời kỳ đi trớc để tham khảo.
c. Phơng pháp phân chia thành các chi phí cơ sở và chi phí tính theo tỷ lệ:
Nội dung của phơng pháp này là :
Lấy chi phí bình quân đà đợc tính toán để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (giá
thành sản phẩm) ;
Cộng thêm vào giá thành một tỷ lệ thích hợp (so với giá thành) ; phần cộng thêm
này theo một tỷ lệ không cố định tuỳ theo cung cầu và mức độ cạnh tranh trên
thị trờng. Chính sự thay đổi thích ứng này là cách mà doanh nghiệp sẽ đạt đợc
mức lợi nhuận tối đa có thể đợc.
Công thức xác định giá bán :

Gb = ZxK
Trong đó :
Z giá thành sản phẩm (chỉ tiêu này thờng đợc giữ kín)
K hệ số có kể đến chi phí quản lý doanh nghiệp, lÃi, thuế.
d. Phơng pháp tính lùi dần
Các phơng pháp định giá sản phẩm xây dựng đà đợc trình bày ở các phần trớc có
thể gọi là "phơng pháp cộng dồn các chi phí". Giá xây dựng lập theo cách này là

mong muốn của ngời bán sao cho bù đắp đủ các chi phí và có laĩ. Trong thực tế
của thị trờng lại có tình hình ngợc lại: ngời mua nêu quy cách và chất lợng sản
phẩm rồi đặt giá trớc, ngời bán (nhà thầu xây dựng) lấy giá ấy làm ngỡng chi phí
rồi trừ dần các khoản chi để xem còn lại giá thành là bao nhiêu, liệu mình có thể
thực hiện đợc không? Đó chính là nội dung chính của phơng pháp định giá sản
phẩm theo cách lùi dần chi phí. Tuy nhiên cách này ít đợc sử dụng rộng rÃi ở
Việt Nam.
Để có thể đa ra đợc một mức giá hợp lý, nhà thầu lựa chọn phơng pháp tính giá
dự thầu là Phơng pháp phân chia theo các yếu tố khoản mục chi phí (Phơng
pháp lập giá dự thầu nh lập dự toán trọn gói) để phù hợp với khả năng và tiền lệ

19


của doanh nghiệp, và để thuận tiện trong việc tính toán thể hiện giá dự thầu theo
đơn giá tổng hợp theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
2.Các chiến lợc về giá khi tranh thầu.
Chính sách giá cả có ảnh hởng to lớn đến khối lợng bán của doanh nghiệp. Giá
cả thờng xuyên là chỉ tiêu quan trọng trong việc mua và lựa chọn của khách
hàng. Giá cả ảnh hởng đến thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc xác định một chính sách giá đúng đắn là điều cần quan trọng đối với đơn vị sản xuất
kinh doanh nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có lÃi và chiếm lĩnh đợc thị trờng. Tuy nhiên, giá cả chịu tác động của rất nhiều nhân tố, sự hình thành và vận động của
giá cả rất phức tạp. Việc xác định một chính sách giá hợp lý đòi hỏi phải giải quyết tổng hợp
nhiều vấn đề.

Trong xây dựng, thì giá cả cũng ảnh hởng rất lớn đến khối lợng bán của nhà
thầu. Nhìn chung thì giá xây dựng càng thấp thì càng nhiều chủ đầu t muốn xây
dựng nhng có ít chủ thầu xây dựng muốn nhận thầu xây dựng. Tuy nhiên trong
thực tế giá cả xây dựng thờng thông qua đàm phán và tình hình đấu thầu quyết
định. Giá cả xây dựng còn phụ thuộc vào các loại thị trờng với mức độ độc

quyền khác nhau.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến giá cả ở nền kinh tế thị trờng là quan
hệ cung - cầu, chi phí sản xuất của doanh nghiệp, mục đích của doanh nghiệp,
các tầng lớp ngời tiêu thụ, tình hình cạnh tranh, các qui định của nhà nớc về giá
cả mà các nhà thầu cần có các chiến lợc về giá khác nhau.
Sau đây sẽ xem xét một số chiến lợc về giá của nhà thầu khi tranh thầu.
1. Chiến lợc định giá cao.
Có hai chiến lợc định giá cao:
Hớng thứ nhất ngời ta muốn định giá cao một cách lâu nhất có thể đợc nhờ chất
lợng sản phẩm và hệ thống phân phối sản phẩm. Cách này đòi hỏi các tiên ®Ò sau

20


: sản phẩm đang xét hầu nh chiếm vị trí độc tôn và hệ số biến đổi giá cả phụ
thuộc vào cầu rất nhỏ.
Hớng thứ hai, ngời ta muốn định giá cao một thời gian tơng đối ngắn. Trong trờng hợp này sản phẩm là một loại mới ra đời hấp dẫn đối với thị trờng và trong
một thời gian ngắn trớc mắt cha có nhiều loại sản phẩm loại này trên thị trờng để
bán. Do đó ngời ta cần tranh thủ bán với giá cao.
Trong xây dựng chiến lợc này có thể áp dụng khi tổ chức xây dựng có một khả
năng công nghệ đặc biệt và độc quyền. Khi đó buộc các chủ đầu t thuê với giá
cao. Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cũng có thể áp dụng
chiến lợc trên cho các sản phẩm là vật liệu xây dựng. Tuy nhiên các công trình
xây dựng bằng nguồn vốn của nhà nớc có một số qui định về mức chi phí cao
nhất không đợc vợt qua.
2. Chiến lợc định giá thấp.
Khái niệm giá thấp đợc hiểu là giá nằm dới mức giá của loại sản phẩm có thể so
sánh đợc, hay ít nhất cũng đợc khách hàng coi là thấp. Chính sách giá thấp nhằm
loại trừ đối thủ hiện có và ngăn ngừa đối thủ mới.
Chính sách giá thấp đòi hỏi phải tận dụng năng lực sản xuất và giảm chi phí cho

sản phẩm.
Cách thứ nhất, ngời ta định giá cho một sản phẩm mới đa vào thị trờng thấp
xuống để tăng nhanh khối lợng sản phẩm tiêu thụ ban đầu và chiếm lĩnh thị trờng. Sau đó ngời ta sẽ nâng giá dần lên.
Cách thứ hai, ngời ta muốn định giá thấp một cách lâu dài, trong trờng hợp này
tuy thu lÃi ít cho mỗi đơn vị sản phẩm nhng do khối lợng bán ra nhiều nên tổng
số lÃi thu đợc trong một đơn vị thời gian cũng lớn hơn.
Trong xây dựng chiến lợc này có thể đợc áp dụng cho một loại công nghệ nào đó
theo tinh thần chiến lợc vừa trình bày ở trên. Trong các cuộc tranh thầu, ngời ta
cũng có thể áp dụng chiến lợc giá thấp để thắng thầu, nhng đòi hỏi phải nắm
vững mức chi phí thấp mà mình có thể đạt đợc cũng nh phải có những công nghệ
xây dựng có mức chi phí rẻ hoặc có nguồn cung cấp vật liệu xây dựng với mức
chi phí thấp. ở đây tổ chức xây dựng có thể lấy doanh thu hoà vốn làm giá giới
21


hạn dới để làm giá tranh thầu. Trong trờng hợp này đòi hỏi tổ chức xây dựng
phải phân chia khối lợng xây dựng qua các năm tháng hợp lý và tính đợc chi phí
bất biến hợp lý của đơn vị mình để thực hiện các khối lợng xây dựng ấy.
Trong mét sè trêng hỵp nÕu lt lƯ cho phÐp chđ thầu xây dựng có thể phát hiện
các bất hợp lý cuả giải pháp thiết kế của chủ đầu t và thiết kế hạ chi phí xây
dựng cho chủ đầu t. Trên cơ sở đó chủ thầu xây dựng có thể đề nghị chủ đầu t
giao cho mình nhận thầu thi công công trình đang xét.
Cách thứ ba, chiến lợc giá hoà vốn. Chiến lợc giá hoà vốn đợc hiểu là: Giá bán
sản phẩm xây dựng đủ bù đắp toàn bộ chi phí có liên quan đến thi công công
trình từ lúc tìm kiếm công trình cho đến khi hoàn thành bàn giao đa công trình
vào sử dụng; các loại chi phí này là định mức chi phí của nhà thầu. Chiến lợc này
áp dụng khi thị trờng xây dựng trở lên khó khăn hoặc doanh nghiệp có chiến lợc
thâm nhập thi trờng mới. Khi vận dụng chiến lợc này nhà thầu cần áp dụng phơng pháp xác định doanh số hoà vốn trong cách tính giá sản phẩm của mình.
Cách thứ t, chiến lợc giá lỗ vốn. Để tồn tại và phát triển các nhà thầu không thể
bán sản phẩm của mình với giá thấp hơn giá thành. Giá thành xây lắp bằng tổng

của chi phí vật liệu + chi phí nhân công + chi phí máy xây dựng + chi phí quản
lý công trờng. Chiến lợc giá lỗ vốn tức là nhà thầu đà từ bỏ phần lợi nhuận hoặc
phần lợi nhuận + thêm chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc áp dụng chiến lợc này
nhà thầu cần cân nhắc hết sức thận trọng và phải đợc tính toán kỹ lỡng. Chiến lợc này nên áp dụng trong các trờng hợp sau: các công trình xây dựng từ thiện,
cho những loại khách hàng đặc biệt quan trọng với nhà thầu, áp dụng trong một
khoảng thời gian ngắn có tính chất quyết định khi cần thanh toán một đối thủ
hiện thời (cần chú ý là đối thủ này phải trên ngỡng của bờ vực phá sản) hoặc
cũng có thể áp dụng trong trờng hợp thâm nhập thị trờng mới tạo công ăn việc
làm cho đội ngũ công nhân quan trọng của xí nghiệp.
3. Chiến lợc giá hớng vào thị trờng.
Trong chiến lợc này doanh nghiệp phải định giá theo tình hình thị trờng. Trong
tình hình giá thị trờng đi xuống doanh nghiệp cũng phải định giá thấp xuống. ở
trờng hợp này để tránh lỗ vốn hoặc để hoà vốn, doanh nghiƯp ph¶i vËn dơng ph-

22


ơng pháp xác định doanh thu hoà vốn để điều chØnh kinh doanh cịng nh gi¶m
chi phÝ tÝnh cho mét sản phẩm, nhất là loại chi phí bất biến.
4. Lựa chọn chiến lợc giá tranh thầu:
Qua phân tích các chiến lợc tranh thầu ở trên Nhà thầu chọn chiến lợc giá hớng
vào thị trờng vì các lý do sau:
- Công trình yêu cầu về mặt tiến độ, chất lợng, biện pháp thi công không phải là
quá cao và phức tạp. Về mặt này các nhà thầu khấc có thể đáp ứng đợc. Vì vậy
nếu áp dụng chiến lợc giá cao sẽ không thể thắng thầu công trình đợc.
- Phần phụ phí phải chi cho công trình không phải là nhỏ, cung nh phần "nghiên
cứu môi trờng kinh tế xà hội" đà điều tra về các nhà thầu cùng tham gia đấu thầu
công trình này thì tỷ lệ giá dự thầu/ giá trần dự đoán là khá cao, do vậy nhà thầu
cũng không áp dụng chiến lợc này.
Mặt khác tình hình đầu t trong xây dựng đang có chiều hớng tăng dần trong

những năm gần đây, số lợng các nhà thầu khác có năng lực cạnh tranh với nhà
thầu cũng ngày càng tăng, nhà thầu không thể áp dụng một chính sách giá xa rời
thị trờng.
Trong tình hình thị trờng xây dựng, tình hình công ty hiện nay của công ty, công
ty áp dụng chiến lợc định giá hớng vào thị trờng đối với công trình tham gia đấu
thầu này.
ii. Lập giá dự thầu:
Giá dự thầu phải bao hàm đầy đủ tất cả các chi phí cho các công việc cần thiết để hoàn thành
hạng mục công trình. Nhà thầu phải lập giá dự toán dự thầu, điền đơn giá và giá cho tất cả
các hạng mục công việc trong dự toán giá dự thầu (nhà thầu tính toán lại khối lợng từ bản vẽ
thiết kế kể cả việc kiểm tra lại bảng thống kê đà liệt kê trong bản vẽ và đối chiếu với bảng
tiên lợng đợc bán kèm trong hồ sơ mời thầu). Các hạng mục công việc mà ngời dự thầu tính
sót, không liệt kê trong khối lợng dự toán dự thầu mà vẫn chấp nhận theo khối lợng trong
bản tiên lợng sẽ không đợc chủ đầu t thanh toán khi thi công và phải xem nh là đà đợc bao
hàm bởi các đơn giá và giá khác trong dự toán dự thầu. Giá dự thầu phải bao hàm đầy đủ các
nghĩa vụ, thuế và các chi phí khác mà nhà thầu phải tra theo hợp đồng và theo các quy định
của Nhà nớc. Việc đánh giá và so sánh giá thầu sẽ đợc thực hiện phù hợp với cách hiểu đó.
Đơn giá và giá do nhà thầu liệt kê trong dựs toán dự thầu sẽ không đ ợc điều chỉnh trong quá
trình thực hiện hợp đồng, trừ trờng hợp bên mời thầu đợc cấp quyết định đầu t cho phép bổ
sung hoặc thay đổi thiết kế.
Bảng dự toán giá dự thầu phải đợc thực hiện dựa theo Thông t số 03/2001/TT-BXD ngày
13/2/2001 của Bộ Xây Dựng và nghị định số 78/1999/NĐ-CP V/v sửa đổi một số điều trong
23


việc thi hành luật thuế giá trị gia tăng (VAT = 5%, trong đó nêu rõ chi phí vật t, nhân công,
máy thi công, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trớc, thuế giá trị gia tăng đầu ra). Bảng
giá vật liệu đến chân công trình để điều chỉnh chi phí vật liệu (kèm theo thông báo liên sở
số: 735/TBVL-LS ngày 2/4/2001). Bảng tổng kết vật t, thiết bị phải ghi rõ chủng loại, nhÃn
hiệu của nhà sản xuất.


2.1.Dự đoán giá gói thầu
Căn cứ để lập giá gói thầu dự đoán
Giá gói thầu đợc chủ đầu t xác định trong kế hoạch đấu thầu dự án, căn cứ vào
dự toán, tổng dự toán đợc duyệt, và có thể coi nó là giới hạn trên (hoặc giá trần)
của giá dự thầu, vì vậy bớc đầu tiên của quá trình xác định giá dự thầu là dự
đoán giá gói thầu.
Có nhiều phơng pháp dự đoán giá gói thầu:

- Tìm kiÕm th«ng tin tõ t vÊn thiÕt kÕ, t vÊn thẩm định; chủ đầu t,...
- Hoạt động tình báo để thu thập thông tin.
- Tự xác định từ căn cứ hình thành giá trần
Trong các phơng pháp trên, phơng pháp tự xác định từ căn cứ hình thành là hay
hơn cả vì chúng đỡ tốn kém nhất và độ tin câỵ cao nhất.
Theo phơng pháp này ta xác định đợc giá gói thầu dự đoán bằng cách áp dụng
các quy định hiện hành của nhà nớc và địa phơng cho việc tính giá trị dự toán
xây lắp hạng mục công trình sử dụng vốn nhà nớc.
Cụ thể trong công trình này ta xác định giá gói thầu dự toán bằng các cơ sở sau:
-Khối lợng lấy theo HSMT của chủ đầu t cấp.
-Định mức dự toán số 1242/QĐ-BXD của BXD
-Đơn giá XD số 983/QD-UB của UBND Tỉnh Bến Tre
Kết quả tính toán giá gói thầu dự toán đợc tổng kết trong bảng sau(xem phần
diễn giải ở phần mục lục)

bảng dự đoán giá gói thầu:
24


STT Chi phí


Công thức

Giá trị

Chi phí theo đơn giá
Chi phí vật liệu

Ký hiệu

14.107.213.688 đồng
đồng
1.468.327.137 đồng
566.705.918
đồng

Chênh lệch vật liệu

Chi phí nhân công
Chi phí máy xây dựng
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu

I
1

Đơn vị

A*1.1+
(CLVL)
2 Chi phí nhân công

B*1.46
3 Chi phí máy xây dùng
C*1.07
Céng chi phÝ trùc tiÕp
VL+NC+M
II Chi phÝ chung
NC*58%
III Thu nhËp chịu thuế tính tr- (T+CPC)*5.5
ớc
%
Giá trị dự toán xây lắp trớc T+CPC+TL
thuế
IV Thuế giá trị gia tăng đầu ra Z*5%
Giá trị dự toán xây lắp sau Z+VAT
thuế

A
CLVL
B
C

15.517.935.057 đồng

VL

2.143.757.620
606.375.332
18.268.068.009
1.243.379.420
1.073.129.609


NC
M
T
CPC
TL

đồng
đồng
đồng
đồng
đồng

20.584.577.038 đồng

Z

1.029.228.852 đồng
21.613.805.890 đồng

VAT
Gxl

2.2Tính toán giá dự thầu:
a. Xác định chi phí tối thiểu:
Phân tích nhu cầu vật liệu và xác định chi phí vật liệu
Bảng tổng hợp nhu cầu vật liệu

hiệu


0665
0664
0692
0973
0775
0693
0900
0966
0838
0837
0504
0505

Tên vật t

Vật liệu
Cút gang D150mm
Cút gang D100mm
Tê gang D100mm
Bu lông
Cao su tấm
Tê gang D150mm
Cút
Vòi rửa
ống kiểm tra D50
ống kiểm tra D100
Cút nhựa D40mm
Cút nhựa D50mm

Đơn vị


Khối lợng

cái
cái
cái
bộ
m2
cái
cái
cái
bộ
bộ
cái
cái

'38.000
'20.000
'7.000
'306.000
'1.179
'27.000
'16.000
'16.000
'1.000
'8.000
'58.000
'104.000
25


Đơn giá

414'150.000
242'440.000
292'930.000
3'300.000
11'000.000
504'900.000
1'262.800
30'800.000
4'400.000
7'700.000
2'019.600
2'330.900

Thành tiền

14307'000
4408'000
1864'100
918'000
11'790
12393'000
18'368
448'000
4'000
56'000
106'488
220'376



×