Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
MỤC LỤC
- Kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: trang 2
- Tóm tắt trang 3
- Giới thiệu trang 3
- Phương pháp trang 4
+ Khách thể nghiên cứu trang 4
+ Thiết kế nghiên cứu trang 4
+ Qui trình nghiên cứu trang 5
+ Đo lường trang 5
- Phân tích dữ liệu trang 5
- Bàn luận trang 7
- Kết luận và khuyến nghị trang 7
- Tài liệu tham khảo trang 8
- Phụ lục
+ Kế hoạch bài học trang 8
+ Đề và đáp án kiểm tra trang 22
+ Bảng điểm trang 24
GV: Phạm Thị Linh 1
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Tên đề tài: Tăng cường việc xử lí tình huống trong các tiết học nhằm nâng cao kết
quả học tập môn giáo dục công dân 9 trường THCS Thị Trấn
Người nghiên cứu: PHẠM THỊ LINH
Đơn vị: Trường THCS Thị Trấn Huyện Trảng Bàng
Bước Hoạt động
1. Hiện trạng
Nguyên nhân
- Học tập môn GDCD 9 chưa đạt kết quả cao
- Không suy nghĩ để liên hệ
- Học vẹt
- Có thái độ không tốt còn xem môn GDCD là môn phụ
- Chưa giải quyết được các tình huống đưa ra
2. Giải pháp thay
thế
Từ việc xử lí tình huống trong các tiết học để nâng cao kết quả học
tập – học sinh nắm và hiểu nội dung bài hơn
3. Vấn đề nghiên
cứu
Dữ liệu có thể thu
thập được
Giả thuyết nghiên
cứu
- Biết xác định hành vi cần nhận xét ở điểm nào
- Tăng cường việc xử lí tình huống trong các tiết học môn giáo dục
công dân có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 9 không?
- Có. Học sinh biết cách xử lí tình huống trong các tiết học sẽ nâng
cao kết quả học tập môn GDCD 9
4. Thiết kế Thiết kế 2: Kiểm tra trước tác động và sau tác động với nhóm tương
đương
Nhóm Kiểm tra trước tác
động
Tác động Kiểm tra sau tác
động
Thực nghiệm
(9
3
)
O
1
X O
3
Đối chứng (9
5
) O
2
-
O
4
5. Đo lường - Sử dụng thang đo kiến thức
GV: Phạm Thị Linh 2
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Thực hiện bài kiểm tra
- Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương
- Kiểm tra độ tin cậy và hệ số tương quan
6. Phân tích dữ liệu So sánh giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phép kiểm chứng T-Test
độc lập, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn giữa hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng
7. Kết quả - Biết giải quyết tình huống theo yêu cầu để kết quả học cao hơn
1. TÓM TẮT:
Hiện nay phương pháp dạy học môn giáo dục công dân đang được bàn luận như
một vấn đề cấp bách để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Khác với các môn học khác, giáo dục công dân là một môn học trực tiếp trang bị
cho học sinh một cách có hệ thống những tri thức về thế giới quan, tư tưởng chính trị,
đạo đức, pháp luật… nhằm góp phần quan trọng vào việc giáo dục học sinh trở thành
người công dân có ích cho xã hội, có ý nghĩa quan trọng hơn đối với học sinh THCS.
Cách để rèn luyện nhân cách cho học sinh trong giảng dạy môn giáo dục công
dân là phải thông qua việc thực hành của học sinh.
Từ những tình huống học sinh có thể gặp phải trong cuộc sống, rồi biết cách nhận
xét, xử lí cho phù hợp thì ta đã kiểm tra được hành vi của bản thân các em. Nếu tạo cho
học sinh có được tính tự rèn luyện thì các em sẽ say mê, ham học đồng thời giúp các em
tự rèn luyện những phẩm chất đạo đức cho bản thân. Thế giới quan khoa học thông qua
nội dung bài học và như vậy kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội.
GV: Phạm Thị Linh 3
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 9 trường THCS
Thị Trấn. Lớp 9
5
là lớp đối chứng, lớp 9
3
là lớp thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được
thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài : Quyền và nghĩa vụ của công dân trong
hôn nhân, Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế, Quyền và nghĩa vụ lao động
của công dân, Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí của công dân. Kết quả cho thấy
tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã
đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực
nghiệm có giá trị trung bình là 8,78; điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng có giá
trị trung bình là 8,29. Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy P=0,04<0,05, có nghĩa là có
sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó
chứng minh rằng tăng cường việc xử lí tình huống trong các tiết học đã nâng cao kết
quả học tập môn giáo dục công dân 9 trường THCS Thị Trấn.
2.GIỚI THIỆU:
2.1.Hiện trạng:
Trong sách giáo khoa môn giáo dục công dân 9 ở THCS, các tình huống để học sinh xử
lí vận dụng sau mỗi chủ đề của nội dung bài học có bài có nhưng có bài thì không. Mỗi
tình huống để học sinh xử lí phải phù hợp lứa tuổi, phù hợp nội dung chủ đề, phù hợp
bối cảnh ở địa phương… góp phần nâng cao chất lượng, học sinh có kĩ năng sống phù
hợp với lứa tuổi là học sinh lớp 9.
Trường THCS Thị Trấn nằm ở địa bàn đông dân cư, phức tạp nên cũng ảnh hưởng
đến hành vi, cách ứng xử của học sinh. Môn giáo dục công dân bị xem là môn phụ, nên
giáo viên dạy môn giáo dục công dân thường chỉ làm theo những gì có sẵn trong sách
giáo khoa, không quan tâm đến chất lượng, hành vi, kĩ năng sống cho học sinh, từ đó
không có sự đầu tư khi giảng dạy để truyền thụ cho học sinh. Học sinh có thái độ thờ ơ
với bộ môn này, nên các em học chỉ để đối phó, học vẹt, lười suy nghĩ, chưa giải quyết
chính xác các hành vi mình gặp phải trong cuộc sống.
Mà đặc thù của việc dạy học môn GDCD là phải luôn gắn bó chặt chẽ với cuộc sống
thực tiễn. Giáo viên phải hướng dẫn học sinh liên hệ giữa bài học với đời sống đạo đức,
GV: Phạm Thị Linh 4
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
pháp luật của cá nhân, gia đình, tập thể và địa phương. Để có thể làm tốt điều đó thì
phải cho học sinh giải quyết các tình huống có nội dung phù hợp với nội dung bài.
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các tình huống đưa vào
nội dung chủ đề của bài để học sinh xử lí mang tính thực tiễn hơn thay cho cách dạy
theo hình thức lí thuyết suông.
2.2.Giải pháp thay thế: Đưa các tình huống để học sinh xử lí dựa trên nội dung lí thuyết
bài đã học.
Đảng ta đã chủ trương “tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức,
lòng yêu nước, chủ nghĩa Mac-Lenin, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào
nhà trường phù hợp với lứa tuổi và từng bậc học” “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người
học, nâng cao năng lực tự học của học sinh”
Đồng thời chỉ thị số 30/1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – đào tạo cũng đã chỉ rõ
“môn giáo dục công dân ở các trường THCS/THPT có vị trí hàng đầu trong việc định
hướng phát triển nhân cách của học sinh”
Môn giáo dục công dân có đặc thù riêng là không chỉ kiểm tra kiến thức đã học,
mà còn chú trọng đến kiểm tra thái độ, các kĩ năng nhận xét, đánh giá, khả năng vận
dụng và thực hành kiến thức đã học vào cuộc sống của học sinh. Do đó, trong kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn giáo dục công dân không chỉ sử dụng loại câu hỏi tự luận,
trắc nghiệm như các môn học khác mà còn là những bài tập tình huống.
Theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT/ ban hành
kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành quy
chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
đào tạo về căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm có quy định: kết quả nhận xét các biểu
hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn giáo dục công dân
quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và đào tạo ban hành. Nếu hạnh kiểm loại “Tốt” phải có thêm tiêu chuẩn là có
thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn
giáo dục công dân.
GV: Phạm Thị Linh 5
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Gần đây không có nghiên cứu nào liên quan đến đề tài này, đây là đề tài bản thân
tôi nghiên cứu từ thực tiễn ở đơn vị Thị Trấn.
2.3.Vấn đề nghiên cứu: Việc xử lí tình huống trong các tiết học môn giáo dục
công dân có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 9 không?
2.4.Giả thuyết nghiên cứu: Tăng cường xử lí tình huống trong các tiết học sẽ
nâng cao kết quả học tập môn giáo dục công dân cho học sinh lớp 9 trường THCS Thị
Trấn.
3. PHƯƠNG PHÁP:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Tôi lựa chọn học sinh lớp 9 trường THCS Thị Trấn vì có những điều kiện thuận
lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ
tổng số học sinh, giới tính. Cụ thể như sau:
Bảng 1. Giới tính của học sinh lớp 9 trường THCS Thị Trấn
Lớp Tổng số học sinh Nam Nữ
9
3
32 18 14
9
5
31 10 21
Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp đều tích cực, chủ động.
Về thành tích học tập, hai lớp tương đương nhau về học lực.
3.2. Thiết kế :
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 9
3
là nhóm thực nghiệm và lớp 9
5
là nhóm đối
chứng. Tôi cho học sinh làm bài kiểm tra trước tác động và làm bài kiểm tra sau tác
động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó
tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình
của hai nhóm trước khi tác động. Kết quả:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Thực nghiệm Đối chứng
Trung bình cộng 7,25 7,45
P 0,53
P=0,53>0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng là không có nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
GV: Phạm Thị Linh 6
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương
đương.
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Kiểm tra trước tác
động
Tác động Bài kiểm tra sau tác
động
Thực nghiệm(9
3
) O
1
X O
3
Đối chứng(9
5
) O
2
- O
4
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3.3. Quy trình nghiên cứu:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và
theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Tiết / ngày dạy Tên bài dạy
Tiết 19,20
Ngày 2/1/2014
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân
Tiết 21,22
Ngày 14/1/2014
Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế
Tiết 23,24
Ngày 11/2/2014
Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân
Tiết 25
Ngày 25/2/2014
Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí của công dân
Tôi đã tăng cường đưa tình huống phù hợp với nội dung bài vào trong các tiết
học để học sinh nhóm thực nghiệm tự xử lí, nhằm giúp học sinh làm quen, biết được
những hành vi đưa ra cần nhận xét ở điểm nào, giải thích vì sao em nhận xét như vậy.
Được minh chứng ở phụ lục 1
3.4.Đo lường:
Sử dụng thang đo kiến thức.
Sử dụng bài thi học kì I (được lãnh đạo nhà tường duyệt) làm bài kiểm tra trước
tác động, thang điểm 10 và bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra kiến thức, sau khi
học xong tiết 25 theo phân phối chương trình và theo thời điểm khi kết thúc cuộc
nghiên cứu. Bài kiểm tra sau tác động gồm bốn câu hỏi, sáu ý trên thang điểm 10.
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, tôi tiến hành cho học sinh làm bài
kiểm tra (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục 2).
GV: Phạm Thị Linh 7
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Kết quả của độ tin cậy thu được là rsb=0,9
≥
0,7 có nghĩa là dữ liệu đáng tin cậy.
Kèm theo bảng điểm tính chẵn, lẽ được minh chứng ở phụ lục 3
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ:
Học sinh làm kiểm tra trước tác động, được kết quả như sau:
Bảng 4. Điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Thực nghiệm Đối chứng
Môt 8,5 8,5
Trung vị 7,25 8,0
Giá trị trung bình 7,25 7,45
Độ lệch chuẩn 1,36 1,19
P 0,53
Từ kết quả trên, cho ta thấy P=0,53>0,05 có nghĩa là dữ liệu trước tác động
không có nghĩa, chênh lệch có khả năng xảy ra do tác động ngẫu nhiên.
Do trước tác động giá trị P không có nghĩa, nên tôi tiến hành tác động vào nhóm
thực nghiệm, được kết quả như sau:
Bảng 5. Điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động:
Thực nghiệm Đối chứng
Môt 10 8
Trung vị 9 8
Giá trị trung bình 8,87 8,29
Giá trị chênh lệch 1,62 0,83
Độ lệch chuẩn (SD) 1,43 1,21
P 0,04
Chênh lệch giá trị trung bình (SMD) 2,05
Như trên ta đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương.
Điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động nhóm thực nghiệm là 8,87 (SD=1,43) và của
nhóm đối chứng là 8,29 (SD=1,21). Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung
GV: Phạm Thị Linh 8
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
bình bằng T-Test cho kết quả P=0,04<0,05, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung
bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả
điểm trung bình nhóm thực nghiệm (8,87 – giá trị chênh lệch là 1,62) cao hơn điểm
trung bình nhóm đối chứng (8,29 – giá trị chênh lệch là 0,83). Giá trị chênh lệch
83,062,1 −
>0 là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=
21,1
29,887,8 −
=2,05
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=2,05 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của việc tăng cường xử lí tình huống trong các tiết học đã nâng
cao kết quả học tập của học sinh nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Bảng 6. Hệ số tương quan (r)
Thực nghiệm Đối chứng
r 0,43 0,21
Kết quả độ tin cậy rsb=0,9
≥
0,7, vậy đây là dữ liệu đáng tin cậy. Hệ số tương
quan giữa bài kiểm tra trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm r = 0,43. Nếu ta so
sánh với bảng tham chiếu Hopkins thì r =0,43 nằm trong khoảng từ 0,3 – 0,5, chúng ta
kết luận mức tương quan của hai bài kiểm tra này là trung bình.
Giả thuyết của đề tài “Tăng cường việc xử lí tình huống trong các tiết học nhằm
nâng cao kết quả học tập môn môn giáo dục công dân 9” đã được kiểm chứng và tác
động của biện pháp trong đề tài nghiên cứu là có tác dụng và ứng dụng được vào thực
tiễn.
Bảng 7. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng:
GV: Phạm Thị Linh 9
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bàn luận:
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là
8,87, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng có điểm trung bình là 8,29.
Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,58; Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm
trung bình cao hơn nhóm đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai nhóm là SMD=2,05. Điều này có
nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm
là P=0,04<0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm
không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động nghiêng về nhóm thực nghiệm.
Từ kết quả tên cho ta thấy, việc tăng cường xử lí tình huống góp phần nâng cao
kết quả học tập môn giáo dục công dân. Học sinh biết suy luận, nhận xét các hành vi;
giúp học sinh học đi đôi với hành, hiểu bài hơn, có thái độ và hành vi đúng đắn hơn
trong việc rèn luyện bản thân, sống theo nội dung môn giáo dục công dân thì kết quả
học sẽ tốt hơn cả về học lực và hạnh kiểm.
Phạm vi áp dụng đề tài: với kết quả như trên, thì ta có thể áp dụng đề tài này với
tất cả các khối lớp còn lại và ở bất cứ đơn vị trường THCS nào.
5.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
GV: Phạm Thị Linh 10
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Tăng cường việc xử lí tình huống trong các tiết học nhằm nâng cao kết quả học
tập môn giáo dục công dân 9 ở trường THCS Thị Trấn là một giải pháp góp phần tích
cực vào việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh, đào tạo những con người vừa
hồng vừa chuyên, tài và đức đi đôi với nhau, học sinh biết nhận xét hành vi của mọi
người xung quanh.
Để đạt hiệu quả tối đa, khi gặp bất cứ tình huống nào học sinh đều biết cách xử lí,
ứng xử cho phù hợp và điều chỉnh hành vi của mình thì đòi hỏi giáo viên phải có sự
chuẩn bị chu đáo các tình huống sao cho phù hợp với nội dung bài, nội dung chủ đề,
phù hợp từng đối tượng học sinh (học sinh thị trấn hay học sinh vùng sâu). Giáo viên
phải hướng dẫn, phân tích, chỉ cho học sinh thấy các hành vi cần chú ý ở yếu tố nào để
có cách ứng xử cho phù hợp.
Mức độ ảnh hưởng do tác động là rất lớn, thì điều này cho thấy đề tài này có thể
áp dụng ở phạm vi rộng.
Cần lưu ý: tăng cường các tình huống trong tiết học để học sinh xử lí nhưng phải
đảm bảo đủ trình tự của một tiết học theo như quy định.
Do thời gian của một tiết lên lớp chỉ có 45 phút, nên ta không thể nào cho học
sinh giải quyết nhiều tình huống trong một tiết học.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Thông tư 58/2011/TT – BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 về việc ban hành quy
chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT
- Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn GDCD bậc THCS.
GV: Phạm Thị Linh 11
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
PHỤ LỤC
1.KẾ HOẠCH BÀI HỌC:
1.1.Kế hoạch bài học bài 12
BÀI 12
TIẾT 20
TUẦN 21
Ngày 7/1/14
1/ Mục tiêu:
1.1.Kiến thức:
- HS biết: Kể được các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hôn nhân
- HS hiểu: Tác hại của việc kết hôn sớm
1.2.Kĩ năng:
- HS thực hiện được: Biết thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bản thân trong việc chấp
hành Luật Hôn nhân và gia đình
- HS thực hiện thành thạo: chấp hành đúng theo quy định pháp luật
1.3.Thái độ:
-Thói quen: Nghiêm chỉnh chấp hành Luật Hôn nhân và gia đình
- Tính cách: Không tán thành việc kết hôn sớm
2/ Nội dung học tập:
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân
3/ Chuẩn bị:
GV: Luật hôn nhân gia đinh đối với dân tộc thiểu số
4/ Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: k.diện
GV: Phạm Thị Linh 12
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN
TRONG HÔN NHÂN (TT)
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
4.2.Kiểm Tra Miệng:
- GV: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của hs
- GV: Hôn nhân là gì? Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở VN?
HS: Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc bình đẳng,
tự nguyện, được nhà nước thừa nhận, nhằm chung sống lâu dài và xây dựng gia đình hòa
thuận, hạnh phúc
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở VN hiện nay
+ Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
+ Hôn nhân giữa công dân VN thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo
với người không theo tôn giáo, giữa công dân VN với người nước ngoài được tôn trọng
và được pháp luật bảo vệ
+ Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
HS: n xét
GV: n xét và cho điểm
4.3.Tiến trình bài học:
Hoạt động gv và hs Nôi dung bài học
HĐ1: (1’) Giới thiệu bài:
Mục tiêu: Nắm khái quát nội dung bài
GV: Theo quy định của pháp luật thì trường hợp
nào được kết hôn, trường hợp nào cấm kết hôn,
điều kiện để kết hôn là gì? Thì ta tìm hiểu phần
tiếp theo của bài
HĐ2: (20’)Thảo luận về quyền và nghĩa vụ
của công dân trong hôn nhân, rèn KNS
Mục tiêu: Biết những quyền và nghĩa vụ của
công dân trong hôn nhân
GV: Chia nhóm thảo luận
1/ Để được kết hôn cần có điều kiện gì?
2/ Cấm kết hôn trong những trường hợp nào?
II.Nội dung bài học:
GV: Phạm Thị Linh 13
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
3/ Những hành vi như thế nào là vi phạm pháp
luật về hôn nhân?
4/ Pháp luật quy định như thế nào về quan hệ
giữa vợ chồng?
HS: Thảo luận và trình bày
GVBS và KL theo nội dung bài
GV: tại sao nam 20, nữ18?
HS: Trả lời cá nhân
GV phân tích thêm: quy định này là tối thiểu. Do
yêu cầu KHHGĐ nhà nước khuyến khích nam
26, nữ 22
GV: Nêu tình huống “Em sẽ làm gì nếu thấy
bạn em (bằng tuổi em) muốn bỏ học để đi lấy
chồng”?
HS: Trả lời cá nhân
GV: KL và gdhs
Liên hệ: các câu phê phán cuộc hôn nhân ở chế
độ phong kiến: “lấy chồng từ thuở 13…; bài hát
bà rằng bà rí; nữ thập tam, nam thập lục; chiều
chiều cõng chồng…” không còn phù hợp cần
phản đối
HS: đọc phần tư liệu tham khảo/42
GV giải thích: trong cơ chế thị trường cần phê
phán quan điểm người chồng lo việc kiếm tiền,
vợ lo việc gia đình. Giữa vợ chồng có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau
GV: Nêu tình huống “Anh H đã có vợ và hai
3/ Quyền và nghĩa vụ của công dân
trong hôn nhân:
a/ Quy định về tuổi kết hôn:
- Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ 18 tuổi trở
lên mới được kết hôn.
- Do nam nữ tự nguyện quyết định
- Đăng kí tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
b/ Cấm kết hôn:
- Người đang có vợ hoặc chồng; mất
năng lực hành vi dân sự
- Người cùng dòng máu trực hệ
- Giữa người có họ trong phạm vi ba
đời
- Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, bố
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rễ,
bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng
- Giữa những người cùng giới tính
c/ Vợ chồng bình đẳng với nhau có
quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi
mặt trong gia đình; phải tôn trọng nghề
nghiệp, danh dự, nhân phẩm của nhau
GV: Phạm Thị Linh 14
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
con, nhưng gần đây anh H có quen một phụ nữ
khác và chung sống như vợ chồng. Em hãy nêu
suy nghĩ của em về anh H?”
HS: Trả lời cá nhân
GV: KL và gdhs
HĐ3: (10’)Tìm hiểu trách nhiệm
Mục tiêu: Biết kết hôn đúng quy định pháp luật
GV: Chúng ta phải có thái độ như thế nào về
hôn nhân?
HS: Chúng ta phải có thái độ thận trọng, nghiêm
túc trong tình yêu và hôn nhân, không vi phạm
quy định của pháp luật về hôn nhân, không tán
thành việc kết hôn sớm
GVBS và gdhs: Tình yêu-hôn nhân-gia đình là
tình cảm hết sức quan trọng đối với mỗi người.
Những quy định của pháp luật thể hiện nếp sống
có văn hóa trong gia đình; hiện nay các em còn
là hs THCS phải tập trung cho việc học, không
vi phạm pháp luật về hôn nhân (tảo hôn)
GV: Nêu hậu quả của việc tảo hôn?
HS: không có khả năng tự lo liệu cho cuộc sống
gia đình, dang dỡ trong việc học, không có nghề
nghiệp ổn định, sẽ không có hạnh phúc; làm
phiền đến cha mẹ, ảnh hưởng mọi người sống
xung quanh
GV: Ở địa phương em có tình trạng tảo hôn
không? Nêu ví dụ? Em sẽ làm gì?
HS: Tự nêu
GV giới thiệu: NĐ32/2002/NĐ-CP v/v áp dụng
4/ Tác hại của việc kết hôn sớm:
- Ảnh hưởng đến sức khỏe và việc học
của bản thân
- Không thực hiện tốt trách nhiệm của
người làm cha, làm mẹ trong gia đình
GV: Phạm Thị Linh 15
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
luật hôn nhân và gia đình đối với dân tộc thiểu
số (SGV/72)
5. Tổng kết và hướng dẫn học tập:
5.1.Tổng kết:
Làm BT 1,5,6,7/sgk
BT 1: đồng ý d,đ,g,h,i,k
BT5: - Lí do “tự do lựa chọn” của anh Đức và chị Hoa không đúng vì hôn nhân tự
nguyện là do nam nữ đến với nhau nhưng cha mẹ có thể góp ý và định hướng cho con để
có cuộc hôn nhân hạnh phúc
- Nếu anh Đức và chị Hoa cố tình lấy nhau thì cuộc hôn nhân đó không hợp pháp. Vì pháp
luật nghiêm cấm kết hôn trong phạm vi ba đời
BT 6: - Việc làm của mẹ Bình là sai vì mẹ Bình vi phạm vào nguyên tắc của chế độ hôn
nhân là tự nguyện
- Không được pháp luật thừa nhận vì Bình chưa đủ tuổi để kết hôn
- Bình nhờ vào hội phụ nữ, đoàn thanh niên can thiệp
BT 7: Theo quy định giữa vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, tôn trọng nghề
nghiệp của nhau. Việc làm của anh Phú là vi phạm, không tôn trọng nghề nghiệp của vợ
BT 8: Không tán thành. Vì hành vi đó là vi phạm pháp luật, mọi người nên can thiệp để
thể hiện giữa vợ chồng có sự tôn trọng nhau, không ảnh hưởng đến mọi người xung
quanh
5.2.Hướng dẫn học tập:
- Bài tiết này: Học bài
+ Thực hiện đúng quy định của pháp luật về hôn nhân
- Bài tiết sau: Chuẩn bị bài “quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế”
+ Đọc kĩ phần đặt vấn đề và trả lời câu hỏi gợi ý
6. Phụ lục: (nếu có)
GV: Phạm Thị Linh 16
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1.2.Kế hoạch bài học bài 13
BÀI 13
TIẾT 21
TUẦN 22
Ngày 14/1/14
1/ Mục tiêu:
1.1.Kiến thức:
- HS biết: Thế nào là quyền tự do kinh doanh
- HS hiểu: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong kinh doanh
1.2.Kĩ năng:
- HS thực hiện được: Biết vận động gia đình thực hiện tốt quyền tự do kinh doanh
- HS thực hiện thành thạo: Biết phê phán những hành vi, việc làm vi phạm quyền tự do
kinh doanh của công dân
1.3.Thái độ:
- Thói quen: Biết kinh doanh đúng theo pháp luật
- Tính cách: Tôn trọng quyền tự do kinh doanh của người khác
2/ Nội dung học tập:
Quyền tự do kinh doanh
3/ Chuẩn bị:
GV: bảng phụ
4/ Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: k.diện
4.2.Kiểm Tra Miệng:
GV: Nêu quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân? Đăng kí kết hôn ở đâu?
HS: Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn. Do nam nữ tự nguyện
quyết định và phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
GV: Phạm Thị Linh 17
QUYỀN TỰ DO KINH DOANH
VÀ NGHĨA VỤ ĐÓNG THUẾ
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Cấm kết hôn: người đang có vợ hoặc chồng; mất năng lực hành vi dân sự; người cùng
dòng máu trực hệ; giữa người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha mẹ nuôi với con
nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rễ, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng; giữa những người cùng giới tính
Vợ chồng bình đẳng với nhau có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia
đình; phải tôn trọng nghề nghiệp, danh dự, nhân phẩm của nhau
GV: thu bài
4.3.Tiến trình bài học:
Hoạt động của gv và hs Nội dung bài học
Giới thiệu bài: Giới thiệu Điều 57, 80 của HP
1992
Quy định quyền và nghĩa vụ gì của công dân?
HS: trả lời
GV: Để hiểu rõ vấn đề này ta học bài hôm nay
HĐ1:(10’) Tìm hiểu phần đặt vấn đề, rèn
KNS
Mục tiêu: Hiểu những quy định chung về kinh
doanh
HS: Đọc phần đặt vấn đề trong sgk
GV: Chia nhóm thảo luận
N
1,2
: Hành vi vi phạm của X thuộc lĩnh vực gì?
Vi phạm về vấn đề gì?
N
3,4
: Tại sao nhà nước ta lại quy định các mức
thuế suất chênh lệch nhiều đối với các mặt
hàng?
HS: Thảo luận và trình bày
GVBS: - Vi phạm về sản xuất buôn bán hàng giả
- Vì nhà nước ta khuyến khích phát triển sản
I.Đặt vấn đề
GV: Phạm Thị Linh 18
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
xuất trong nước, khuyến khích phát triển đối với
những ngành, những mặt hàng cần thiết đối với
đời sống nhân dân (miễn thuế hoặc mức thuế rất
thấp); hạn chế đối với một số ngành, một số mặt
hàng xa xỉ, không cần thiết đối với đời sống
nhân dân (đánh thuế rất cao)
GV: Chỉ ra các mặt hàng rởm: thuốc lá, ô tô,
rượu là hàng xa xỉ; vàng mã lãng phí
GV: Thông tin trên giúp em hiểu được vấn đề
gì?
HS: Trả lời cá nhân
GV: Hiểu được những quy định của nhà nước
về kinh doanh và thuế
HĐ2:(12’) Rút ra nội dung bài
Mục tiêu: Biết quyền và nghĩa vụ của công dân
trong kinh doanh
GV: Kinh doanh là gì?
HS: Là hoạt động sản xuất, dịch vụ và trao đổi
hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận
GV: Kể tên các hoạt động sản xuất, dịch vụ và
trao đổi hàng hóa mà em biết?
HS: Sản xuất (bánh kẹo, lúa gạo, nuôi gà lợn,
vải, quần áo, xe đạp…) dịch vụ (du lịch, vui
chơi, thẫm mỹ, cắt tóc…) trao đổi bán lúa gạo,
thịt cá, mua gạo, quần áo
GV: Những hành vi như thế nào là vi phạm quy
định của nhà nước về kinh doanh?
HS: Kinh doanh không đúng ngành, mặt hàng
ghi trong giấy phép; kinh doanh những mặt hàng
II.Nội dung bài học:
1/ Quyền tự do kinh doanh:
- Quyền tự do kinh doanh là quyền của
công dân được lựa chọn hình thức tổ
chức kinh tế, ngành nghề và quy mô
GV: Phạm Thị Linh 19
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
nhà nước cấm; buôn lậu, trốn thuế; sản xuất,
buôn bán hàng giả…
GV: Tự do kinh doanh là quyền của công dân
nhưng phải theo quy định của pháp luật. Vậy
quyền tự do kinh doanh là gì?
HS: Tự rút ra nội dung bài
GV: Ở nước ta hiện nay các thành phần kinh tế
rất phong phú và đa dạng (quốc doanh, tập thể,
tư bản tư nhân, cá thể, tư bản nhà nước, tự cung
tự cấp)
- Nhà nước quản lí thông qua giấy phép kinh
doanh
GV: Công dân có quyền và nghĩa vụ gì trong
kinh doanh?
HS: Trả lời cá nhân
GV: Kết luận theo nội dung
GV: Vận động gia đình thực hiện tốt quy định
về kinh doanh, không vi phạm khi kinh doanh
GV: Nêu tình huống 1 “Trong đợt kiểm tra đột
xuất, đội quản lí thị trường phát hiện ở quầy
hang của bà Tần có tới 8 mặt hang không có
trong danh mục những mặt hàng mà bà Tần
được phép kinh doanh”
Bà Tần có vi phạm pháp luật và bị xử lí không?
Tình huống 2: Công ty bột ngọt vidan trong quá
trình sản xuất đã đổ chất thải xuống dòng sông
Thị Vải làm ô nhiễm dòng sông. Hãy cho biết ý
kiến về vấn đề trên?
kinh doanh theo quy định của pháp
luật và sự quản lí của nhà nước
2/ Nội dung các quyền và nghĩa vụ
công dân trong kinh doanh:
- Được lựa chọn hình thức tổ chức
kinh tế, ngành nghề và quy mô kinh
doanh
- Phải kê khai đúng số vốn, kinh doanh
đúng ngành, mặt hàng ghi trong giấy
phép
- Không được kinh doanh những lĩnh
vực mà nhà nước cấm như: ma túy,
mại dâm, thuốc nổ, vũ khí…
GV: Phạm Thị Linh 20
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
HS: Trả lời cá nhân
GV: KL chung
5. Tổng kết và hướng dẫn học tập :
5.1.Tổng kết:
Làm BT 2/sgk
Có vi phạm, kinh doanh không đúng mặt hàng đã kê khai (4 mặt hàng không kê khai
trong giấy phép kinh doanh) trốn thuế 4 mặt hàng này
5.2.Hướng dẫn học tập:
- Bài học ở tiết này: Học bài
+ Kinh doanh đúng pháp luật
+ Làm BT 3
- Bài học ở tiết sau: Chuẩn bị phần thuế
6.Phụ lục: (nếu có)
1.3.Kế hoạch bài học bài 13:
BÀI 13
TIẾT 22
TUẦN 23
Ngày 21/1/14
1/ Mục tiêu:
1.1.Kiến thức:
- HS biết: Thuế là gì, vai trò của thuế đối với việc phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
- HS hiểu: được nghĩa vụ đóng thuế của công dân
1.2.Kĩ năng:
- HS thực hiện được: Biết vận động gia đình thực hiện tốt quyền tự do kinh doanh và
nghĩa vụ nộp thuế
- HS thực hiện thành thạo: Biết phê phán những hành vi, việc làm vi phạm quyền tự do
kinh doanh của công dân
GV: Phạm Thị Linh 21
QUYỀN TỰ DO KINH DOANH
VÀ NGHĨA VỤ ĐÓNG THUẾ(TT)
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1.3.Thái độ:
- Thói quen: Tôn trọng quyền tự do kinh doanh của người khác
- Tính cách: ủng hộ pháp luật về thuế của nhà nước
2/ Nội dung học tập:
Thuế
3/ Chuẩn bị:
GV: bảng phụ
4/ Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: k.diện
4.2.Kiểm Tra Miệng:
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của hs
GV: Quyền tự do kinh doanh là gì? Nêu hành vi kinh doanh đúng pháp luật?
HS: - Quyền tự do kinh doanh là quyền của công dân được lựa chọn hình thức tổ chức
kinh tế, ngành nghề và quy mô kinh doanh theo quy định của pháp luật và sự quản lí của
nhà nước Quyền tự do kinh doanh là quyền của công dân được lựa chọn hình thức tổ
chức kinh tế, ngành nghề và quy mô kinh doanh theo quy định của pháp luật và sự quản
lí của nhà nước
GV: nhận xét và cho điểm
4.3.Tiến trình bài học:
Hoạt động của gv và hs Nội dung bài học
Giới thiệu bài: Đi đôi với kinh doanh thì công
dân có nghĩa vụ gì?
HS: trả lời
GV: Để hiểu rõ vấn đề này ta học bài hôm nay
HĐ1:(18’) Tìm hiểu về thuế
Mục tiêu: Hiểu thêm về tác dụng của thuế
GV: Người kinh doanh có nghĩa vụ gì?
HS: Nộp thuế
II.Nội dung bài học:
3/ Thuế
- Là một phần trong thu nhập mà công
dân và tổ chức kinh tế có nghĩa vụ nộp
GV: Phạm Thị Linh 22
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
GV: Thuế là gì?
HS: Tự rút ra nội dung bài
GV: Nộp thuế là có tính bắt buộc, ngân sách nhà
nước chi trả cho các mặt đời sống xã hội
GV: Nêu ví dụ về các loại thuế mà em biết?
HS: Tự nêu
GVBS: thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân
(2009), thuế môn bài…
GV: Phân biệt thuế của nhà nước ta hiện nay so
với chế độ thực dân?
HS: Trả lời cá nhân
GV: Thực dân là sự bóc lột, nay là nghĩa vụ để
xây dựng đất nước
GV: Tác dụng của thuế?
HS: Tự nêu
GVBS: - Đầu tư phát triển kinh tế công, nông
nghiệp, xây dựng giao thông vận tải (đường sá,
cầu cống…)
- Phát triển y tế, giáo dục, văn hóa xã hội (bệnh
viện, trường học…)
- Đảm bảo các khoản chi cần thiết cho tổ chức
bộ máy nhà nước, quốc phòng, an ninh…
GV: Nêu nghĩa vụ đóng thuế của công dân?
HS: Trả lời cá nhân
GV: Kết luận nội dung
GV: Nêu tình huống1 “Lê viết 4 biên lai thu
thuế với số tiền là 1.575.000 đ, nhưng Lê viết
vào ngân sách nhà nước để chi cho
những công việc chung
4/ Một số loại thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế xuất nhập khẩu
- Thuế thu nhập cá nhân
5/ Vai trò của thuế:
- Ổn định thị trường, điều chỉnh cơ cấu
kinh tế, bảo đảm phát triển kinh tế theo
đúng định hướng của nhà nước
6/ Nghĩa vụ đóng thuế của công dân:
- Phải kê khai, đăng kí với cơ quan
thuế
- Phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
sổ sách, kế toán
- Đóng thuế đủ và đúng kì hạn
GV: Phạm Thị Linh 23
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
vào 4 biên lai lưu với số tiền phải nộp chỉ có
31.000 đ và Lê đã nộp số tiền này vào quỹ nhà
nước bằng tiền của mình”. Hãy phân tích hành
vi vi phạm pháp luật và tác hại của nó qua việc
làm của Lê
Tình huống 2: “Hiện nay có một số người nhập
hàng qua biên giới nhưng không kê khai và
đăng kí với cơ quan nhà nước.” Hãy nhận xét
của em về việc làm trên? Là một người dân của
đất nước, em thấy trách nhiệm mình phải làm
gì?
HS: Trả lời cá nhân
GV: KL chung
HĐ2:(12’) Trách nhiệm, rèn KNS
Mục tiêu: Nghĩa vụ của công dân về nộp thuế
GV: Công dân có trách nhiệm gì trong lĩnh vực
kinh doanh và thuế?
HS: Phải sử dụng đúng đắn quyền tự do kinh
doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế
GV: Cho hs vận dụng bài tập(*)
- Hành vi nào sau đây vi phạm về thuế:
a/ Nộp thuế đúng quy định
b/ Đóng thuế đúng mặt hàng kinh doanh
c/ Không tiêu dùng tiền thuế của nhà nước
d/ Dây dưa trốn thuế
e/ Dùng tiền thuế làm việc cá nhân
f/ Buôn lậu trốn thuế
HS: Làm việc cá nhân
GVBS: - Việc nhập lậu hàng hóa qua biên giới,
GV: Phạm Thị Linh 24
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
làm thất thoát tiền thuế của nhà nước. Ta cần
phải tuyên truyền cho mọi người biết để thực
hiện đúng và đấu tranh với những hiện tượng
tiêu cực trong kinh doanh và thuế
- Kinh doanh và thuế là hai lĩnh vực không thể
thiếu trong đời sống xã hội. Con người và xã hội
tồn tại và phát triển cần đến hoạt động của hai
lĩnh vực này. Mọi công dân thực hiện đúng quy
định pháp luật về kinh doanh và thuế góp phần
phát triển kinh tế, tài chính quốc gia ổn định
5. Tổng kết và hướng dẫn học tập:
5.1.Tổng kết:
BT 3: đồng ý c,đ,e
5.2.Hướng dẫn học tập:
- Bài học ở tiết này: Học bài
+ Ủng hộ pháp luật về thuế
- Bài học ở tiết sau: Chuẩn bị bài 14 “quyền và nghĩa vụ lao động của công dân”
+ Đọc phần đặt vấn đề và trả lời câu hỏi gợi ý
6.Phụ lục: (nếu có)
1.4.Kế hoạch bài học bài 14:
BÀI 14
TIẾT 24
GV: Phạm Thị Linh 25
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG DÂN (TT)