Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tieu luan khoa công nghệ thông tin và truyền thông báo cáo đồ án cơ sở 4đề tài nghiên cứu kỹ thuật và xây dựng webrtc videocall

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.5 KB, 27 trang )

 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

ĐẠI Báo cáo Đồ Án cơ sở 4HỌC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4ĐÀ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4NẴNG
KHOA Báo cáo Đồ Án cơ sở 4CÔNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4NGHỆ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4THÔNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4TIN Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VÀ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4TRUYỀN Báo cáo Đồ Án cơ sở 4THÔNG

----------

BÁO Báo cáo Đồ Án cơ sở 4CÁO Báo cáo Đồ Án cơ sở 4ĐỒ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4ÁN Báo cáo Đồ Án cơ sở 4CƠ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4SỞ Báo cáo Đồ Án cơ sở 44
ĐỀ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4TÀI: Báo cáo Đồ Án cơ sở 4NGHIÊN Báo cáo Đồ Án cơ sở 4CỨU Báo cáo Đồ Án cơ sở 4KỸ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4THUẬT Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VÀ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4XÂY Báo cáo Đồ Án cơ sở 4DỰNG
WEBRTC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VIDEOCALL

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Anh Tuấn
Sinh viên thực hiện : Võ Văn Nhã
Nguyễn Mậu Nhật Tường
Lớp
: 17IT3

Đà nẵng, tháng 1 năm 2020

0


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

LỜI Báo cáo Đồ Án cơ sở 4MỞ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4ĐẦU
1

Dưới sự phát triển không ngừng của ngành công nghệ thông tin và
trong xu
thế tiến đến cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Để đáp ứng nhu cầu việc
đơn giản


hóa trong việc giao tiếp, một giải pháp hồn thiện đem đến cho con
người lợi ích
về truyền thơng và liên lạc. Công nghệ WebRTC là một công nghệ đang
rất phổ
biến hiện nay. Được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo viên
hướng dẫn là
ThS. Nguyễn Anh Tuấn chúng em xin cảm ơn Khoa Cơng nghệ thơng tin
nói
chung và xin cảm ơn thầy Tuấn nói riêng đã tạo điều kiện cho chúng em
có cơ hội
tìm hiểu cũng như hoàn thành bản tiểu luận, báo cáo về WebRTC.
Trong giới hạn của một tiểu luận báo cáo kết thúc môn học, nội dung
của bản
báo cáo sẽ được trình bày theo yêu cầu Đề tài Báo cáo Đồ Án cơ sở 4“xây dựng WebRTC
video call”
trong danh mục “Danh sách đề tài đồ án cơ sở 5” của Khoa Công Nghệ
Thông
Tin và Truyền Thông - Đại học Đà Nẵng, bao gồm:
Chương 1: Mạng ngang hàng(P2P) và các ứng dụng của nó
Chương 2: WebRTC và xây dựng WebRTC video call
Được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn, chúng em đã
hồn thành
được những nhiệm vụ cơ bản đề ra. Tuy nhiên, với thời gian và kiến thức
có hạn,
bản báo cáo này chắn chắn còn nhiều khiếm khuyết, em rất mong nhận
được góp
ý chân thành của Thầy giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!



Sinh viên thực hiện

Võ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Văn Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Nhã
Nguyễn Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Mậu Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Nhật Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Tường

1


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

NHẬN XÉT
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………

2


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44
ĐẶT Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VẤN Báo cáo Đồ Án cơ sở 4ĐỀ


Cùng với sự bùng nổ công nghệ, người dùng Internet, nhu cầu giao
tiếp, chia
sẻ thông tin, trao đổi dữ liệu ngày càng lớn. Về chia sẻ thông tin và dữ
liệu, trên
thế giới đã có rất nhiều hình thức với các công nghệ, giao thức, ứng
dụng khác
nhau, từ FTP, Email đến các hình thức chia sẻ P2P (Peer-to-Peer) như
Bitorrent,
hoặc ứng dụng dịch vụ cloud như Dropbox, OneDrive, Google Drive…
Về giao tiếp thời gian thực thì đã có những ứng dụng messenger rất
thành
cơng và được người dùng chào đón như Skype, Viber, Whatsapp, Line,
Hangouts…Tuy nhiên, vì nhiều lý do từ tốc độ, bảo mật an tồn thơng
tin và đặc
biệt là sự tiện dụng, vẫn tiếp tục có các nghiên cứu để đơn giản hóa
việc giao tiếp,

chia sẻ dữ liệu, hỗ trợ người dùng một cách nhanh nhất mà không đòi
hỏi phải
thao tác nhiều hay cài đặt thêm các plugin hoặc ứng dụng trên máy. Cụ
thể hơn,
mong muốn sử dụng trình duyệt khơng chỉ để lướt web, check mail mà
như là một
công cụ hỗ trợ tất cả nhu cầu từ chia sẻ file đến giao tiếp thời gian thực
từ lâu đã
được nhen nhóm và thực sự phát triển mạnh từ năm 2009.
Ý tưởng ban đầu từ Google với dự án mã nguồn mở browser-based
real-time
communication, gọi là WebRTC, mục đích chính là tạo khả năng giao
tiếp thời
gian thực giữa trình duyệt. Đến nay WebRTC được thiết kế để có thể
tích hợp với
các hệ thống truyền thông hiện tại như VoIP, các SIP client khác nhau,
thậm chí cả
mạng PSTN. WebRTC đang tiếp tục phát triển, được các tổ chức tiêu
chuẩn thế
giới bàn thảo để chuẩn hóa các giao thức, các APIs trong trình duyệt để
hỗ trợ
WebRTC. WebRTC cũng được những vendor trình duyệt lớn hỗ trợ trong
việc


phát triển, đảm bảo trình duyệt có thể kết nối trực tiếp với nhau và thực
hiện được
các yêu cầu về thời gian thực trong giao tiếp. Điều này sẽ mở ra một
giai đoạn
mới của Web, thực sự mang Web đến với thế giới viễn thông.


3


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

CHƯƠNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 41
MẠNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4NGANG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4HÀNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4(P2P) Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VÀ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4CÁC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4ỨNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4DỤNG
1.1. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4TỔNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4QUAN Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VỀ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4MẠNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4NGANG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4HÀNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4(P2P)
1.1.1. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Giới Báo cáo Đồ Án cơ sở 4thiệu
- Mạng ngang hàng (P2P) hay còn gọi là Peer-To-Peer bắt đầu xuất
hiện từ
năm 1999 và đã thu hút sự quan tâm của giới công nghệ thông
tin trong
những năm gần đây. Đặc biệt, việc áp dụng các mơ hình P2P
trong việc
xây dựng những ứng dụng chia sẻ file (file sharing), video call,
điện thoại
trên nền tảng Internet (Internet-based telephony) dã đạt được
nhiều thành
công.
- Hiện nay, các ứng dụng P2P chiếm khoảng 50% (thậm chí 75%)
băng
thơng trên Internet.
- Các ứng dụng của kiểu mạng này như là: Napster,Skype,
BitTorrent, v.v..
1.1.2. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Định Báo cáo Đồ Án cơ sở 4nghĩa
- Mạng ngang hàng là một kiểu mạng được thiết kế cho các thiết bị
trong đó
có chức năng và khả năng của các thiết bị là như nhau.

- Mạng P2P khơng có khái niệm trạm (client) hay máy chủ (server)
mà chỉ
có khái niệm các nốt (peers) đóng vai trị như cả client và server.


Hình abc. Mơ hình mạng ngang hàng (P2P)

4


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

- Mạng ngang hàng là một hệ thống phân tán đặc biệt trong tầng
ứng dụng,
ở đó mỗi cặp điểm nút có thể giao tiếp với nhau thông qua giao
thức định
tuyến trong các tầng mạng ngang hàng. Mỗi điểm nút giữ một đối
tượng
dữ liệu nào đó có thể là nhạc, ảnh tài liệu, v.v… Mỗi điểm nút có
thể truy
vấn tới đối tượng nó cần từ các điểm nút khác thơng qua kết nối
logic
trong tầng mạng ngang hàng.
1.1.3. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4So Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sánh Báo cáo Đồ Án cơ sở 4mô Báo cáo Đồ Án cơ sở 4hình Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Client-Server Báo cáo Đồ Án cơ sở 4và Báo cáo Đồ Án cơ sở 4mô Báo cáo Đồ Án cơ sở 4hình Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Peer-To-Peer:
a. Ưu điểm:
Client-Server
- Tốc độ truy cập nhanh
- Khả năng mở rộng cao.
- Hoạt động với bất kì loại
ứng

dụng nào.
- Sử dụng được với các ứng
dụng
chia sẻ CSDL.
- Đáng tin cậy (có server
riêng).
Mức độ an tồn cao nhất.

-

-

P2P
Khơng cần Server riêng, các nốt
chia sẻ tài nguyên. Khi mạng càng
mở rộng thì khả năng hoạt động
của hệ thống càng tốt.
Rẻ
Dễ cài đặt và bảo trì.
Thuận lợi cho việc chia sẻ file,
máy in, CD_ROM v.v…

b. Nhược điểm:
Client-Server
- Cần Server riêng (nghẽn cổ
chai)
- Đắt
- Phức tạp trong việc bảo trì,
duy trì
hoạt động của mạng.


P2P
- Chậm
- Khơng tốt cho các ứng dụng
CSDL.
- Kém tin cậy

1.1.4. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Mục Báo cáo Đồ Án cơ sở 4đích Báo cáo Đồ Án cơ sở 4và Báo cáo Đồ Án cơ sở 4ứng Báo cáo Đồ Án cơ sở 4dụng Báo cáo Đồ Án cơ sở 4của Báo cáo Đồ Án cơ sở 4mạng Báo cáo Đồ Án cơ sở 4P2P
a. Mục đích:
Mạng ngang hàng hoạt động chủ yếu dựa vào khả năng tính tính
tốn và
băng thơng của các máy tham gia chứ không tập trung vào một số
nhỏ các
server trung tâm như các mạng thông thường. Tất cả các máy
trong mạng


đều tham gia đóng góp tài nguyên, bao gồm băng thơng, lưu trữ
và khả
năng tính tốn nên càng nhiều máy tham gia thì khả năng của
mạng càng
mạnh.
b. Ứng dụng:
Sự ra đời của mạng ngang hàng đã tạo ra cách thức quản lí mới
cho hàng
loạt các lĩnh vực ứng dụng như: giao tiếp (communication), chia sẻ
file (flie
sharing), băng thông (bandwidth), vấn đề lưu trữ (storage), các
chu trình xử
lí (processor cycles).

5


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

CHƯƠNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 42
WEBRTC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VÀ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4XÂY Báo cáo Đồ Án cơ sở 4DỰNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4WEBRTC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VIDEO Báo cáo Đồ Án cơ sở 4CALL
2.1. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4TỔNG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4QUAN
WebRTC là một nỗ lực để xây dựng một framework mở có khả năng
giao tiếp audio và video thời gian thực, nó có thể biến các trình duyệt
web
thành một nền tảng cho giao tiếp giữa người với người. Giao tiếp thời
gian thực
trong trình duyệt web đã có trứớc đây tuy nhiên chúng ta phải cài đặt
phần mềm
của bên thứ ba lên trình duyệt web. WebRTC mang lại hỗ trợ giao tiếp
thời
gian thực từ ngay bên trong các trình duyệt web và các nhà phát triển
web có
thể sử dụng một cách tự do thông qua các JavaScript API tiêu chuẩn.
Điều
này mang lại giao tiếp thời gian thực như là một tính năng cho web,
có thể thúc
đẩy sự đổi mới hơn nữa.
WebRTC (Web Real-Time Communications) là một tập hợp các hàm
lập
trình dùng cho việc liên lạc thời gian thực bằng video, âm thanh cũng
như các
loại dữ liệu khác. WebRTC có thể giúp chúng ta gọi điện video ngay
trong trình

duyệt mà khơng cần đăng kí tài khoản, cũng khơng cần cài thêm
plugin gì phức
tạp, ngồi ra chúng cịn được xài để phát triển game chơi trực tiếp
trong trình
duyệt và rất nhiều loại ứng dụng khác. WebRTC là gì? , người ta đang
dùng nó
ra sao và những trở ngại nào đang hiện hữu với chuẩn này.
2.2. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4SƠ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4LƯỢC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4LỊCH Báo cáo Đồ Án cơ sở 4SỬ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4CỦA Báo cáo Đồ Án cơ sở 4WEBRTC
Ý tưởng phát triển WebRTC được nhóm kỹ sư chịu trách nhiệm cho
Google
Hangouts đưa ra từ tận năm 2009. Vào thời gian đó, để truyền tải
video, hình
ảnh trên web thì người ta thường phải xài đến Flash. Nhóm kỹ sơ
Hangouts lại
khơng muốn sử dụng cơng nghệ này, và họ bắt đầu tự làm một chuẩn
riêng cho


mình. Đến năm 2010, Google thâu tóm hai cơng ty On2 và Global IP
Solutions
(GIPS) để lấy công nghệ truyền dữ liệu thời gian thực làm nền tảng
cho
WebRTC về sau.
Vào tháng 5/2011, Google ra mắt một dự án nguồn mở dành cho
việc giao
tiếp thời gian thực giữa trình duyệt với nhau, và từ lúc này dự án
mang tên
WebRTC.
Đến 27/10/2011, W3C ra mắt bản nháp đầu tiên của WebRTC.
Tháng

11/2011, Chrome 23 ra mắt, trở thành trình duyệt đầu tiên có tích hợp
WebRTC
ngay từ bên trong. WebRTC vẫn còn đang tiếp tục được phát triển chứ
chưa
hồn thiện một cách chính thức.

6


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

2.3. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4KHÁI Báo cáo Đồ Án cơ sở 4NIỆM Báo cáo Đồ Án cơ sở 4WEBRTC
WebRTC không chỉ là một sản phẩm hay một hàm API duy nhất. Nó
là cả một
tập hợp rất nhiều các hàm có thể được lập trình viên sử dụng cho
nhiều mục đích
khác nhau. Có hàm chỉ để làm những việc đơn giản như đòi quyền truy
cập vào
webcam và microphone của máy tính, có hàm phức tạp hơn thì để
thiết lập kết
nối giữa hai người dùng với nhau, có hàm cịn dùng để chia sẻ màn
hình với
người khác. Và rồi có hàm để hai người gọi video cho nhau, cũng là
chức năng
"nổi tiếng" nhất của WebRTC tính đến thời điểm hiện tại.
Tuy nhiên, tất cả mọi hàm lập trình nằm trong bộ API có một điểm
chung vơ
cùng quan trọng: chúng thực thi hầu hết các tác vụ theo thời gian
thực. Đó là lý
do vì sao chữ Real-Time xuất hiện trong cái tên của bộ hàm này. Và nó

khơng chỉ
được dùng cho việc gọi video giữa hai trình duyệt mà người ta cịn có
thể làm
nhiều chuyện khác, miễn là chuyện đó có liên quan đến việc làm cho
hai hoặc
nhiều người dùng liên lạc với nhau.
Trên trang web của mình, WebRTC cho biết họ được hỗ trợ chính
thức bởi
Google, Mozilla, Opera cùng nhiều đơn vị khác. Mục đích cuối cùng của
dự án
này là nhằm "mang lại các ứng dụng phong phú, chất lượng cao và
chạy theo thời
gian thực có thể được phát triển bởi lập trình viên cho các trình duyệt,
nền tảng di
động, thiết bị Internet of Things, và cho phép tất cả bọn chúng liên lạc
với nhau
thông qua một bộ các giao thức chung".
Để sử dụng các hàm lập trình WebRTC, các lập trình viên có thể xài
rất nhiều
loại ngơn ngữ lập trình quen thuộc: nếu như viết trang web thì họ được
quyền xài
JavaScript, nếu làm app cho Android thì dùng Java, viết cho iOS thì
dùng
Objective-C, cịn viết app cho Windows thì dùng C++.


Gọi điện cho nhau bằng trình duyệt Chrome trên Android, khơng cần
cài thêm
gì cả. Bên cạnh đó, CU-RTC-Web là một phần mở rộng được Microsoft
"cống

hiến" cho WebRTC. Nó viết tắt cho cụm từ Customizable, Ubiquitous
Real Time
Communication over the Web. Giải thích thêm về đóng góp của mình,
Microsoft
cho biết tính "tùy biến" của nó nằm ở chỗ các ứng dụng có thể phản hồi
theo thời
gian thực với chất lượng của đường truyền. Ví dụ, khi tốc độ mạng bị
giảm đi,
lập trình viên có thể ra lệnh cho ứng dụng nền web của mình chuyển
sang dùng
kênh âm thanh thay cho kênh hình ảnh, thậm chí ngừng hoạt động
đến khi tín
hiệu tốt trở lại. Cịn thuộc tính "mọi lúc mọi nơi" (Ubiquitous) có nghĩa
là người
dùng sẽ giao tiếp được với bạn bè của mình mặc cho trình duyệt và
thiết bị sử
dụng khác nhau. CU-RTC-Web sẽ hoạt động tốt trên cơ sở hạ tầng
mạng hiện tại
để đảm bảo tính tương thích cao.

7


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

2.4. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4KIẾN Báo cáo Đồ Án cơ sở 4TRÚC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4CỦA Báo cáo Đồ Án cơ sở 4WEBRTC
Kiến trúc tổng quan của webRTC như sau:

Hình 2.1 Kiến trúc của WebRTC
Có 2 lớp riêng biệt (distinct layers):



Browser developers sẽ quan tâm đến WebRTC C++ API và các
thành phần
cốt lõi sâu hơn của nó như Voice Engine , Video Engine , Transform
Hay dễ
hiểu hơn đó là âm thanh, video và kết nối mạng.



Web App developers sẽ quan tâm tới Web API.

8

.


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

2.5. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4THÀNH Báo cáo Đồ Án cơ sở 4PHẦN Báo cáo Đồ Án cơ sở 4TRONG Báo cáo Đồ Án cơ sở 4CẤU Báo cáo Đồ Án cơ sở 4TRÚC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4WEBRTC
2.5.1. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Your Báo cáo Đồ Án cơ sở 4web Báo cáo Đồ Án cơ sở 4App
 Một ứng dụng phát triển bởi các developer bên thứ 3 với video và
audio
chat, xây dựng dựa trên Web API để kết nối thời gian thực.
2.5.2. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Web Báo cáo Đồ Án cơ sở 4API
 Một API được sử dụng bởi các developer bên thứ 3, để phát triển web
video.
2.5.3. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4WebRTC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Native Báo cáo Đồ Án cơ sở 4C++ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4API
 Một tầng API cho phép trình duyệt dễ dàng thực thi Web API.
2.5.4. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Transport Báo cáo Đồ Án cơ sở 4/ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Session

 Các session componnent được xây dựng bời việc sử dụng lại các
component từ libjingle, không yêu cầu hoặc sử dụng giao thức
xmpp/jingle .
 Transport: cung cấp chức năng kết nối với các thành phần khác cùng
tham
gia trong WebRTC (STUN, TURN, ICE ...)
 Session: đóng vai trị điều khiển hoạt động của ứng dụng.
2.5.5. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4RTP Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Stack
 Một network stack cho RTP (Real Time Protocol)
2.5.6. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4STUN/ICE
 Một thành phần cho phép các cuộc gọi sử dụng STUN và ICE để thiết
lập
kết nối thông qua các loại mạng khác nhau.
2.5.7. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Session Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Management
 Một lớp session trừu tượng (abstracted session layer) cho phép thiết
lập
cuộc gọi và lớp quản lý.
2.5.8. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VoiceEngine
 VoiceEngine là một framework cho audio media chain, từ card âm
thanh tới


mạng.

9


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

2.5.9. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4iSAC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4/ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4iLBC Báo cáo Đồ Án cơ sở 4/ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Opus

 iSAC: Một băng tần rộng (wideband) và băng tần siêu rộng (super
wideband) audio codec cho VoIP và streaming audio. iSAC sử dụng
tần số
16 kHz hoặc 32 kHz ví dụ thương xuyên với một adaptive và biến
bitrate
của 12 - 52kbps. Codec là một thiết bị hoặc một chương trình máy
tính có
khả năng mã hóa và giải mã một dịng dữ liệu hoặc tín hiệu. Từ
"codec" là
từ kết hợp của bất kỳ những cụm từ sau: 'CompressorDecompressor',
'Coder-Decoder', hoặc 'Compression/Decompression algorithm'.
Các codec
mã hóa một dịng dữ liệu hoặc tín hiệu để truyền tải, lưu trữ, hoặc
bảo mật
và giải mã nó để xem hoặc sửa đổi. Các codec thường được sử
dụng trong
các giải pháp hội nghị truyền hình và streaming media. Một máy
quay biến
đổi tín hiệu tuần tự sang tín hiệu số, sau đó sẽ chuyển qua một bộ
nén video
để truyền tải tín hiệu số. Một thiết bị nhận sẽ chuyển tín hiệu qua
một bộ
giải nén video, sau đó một thiết bị biến đổi từ tín hiệu số sang tín
hiệu tuần
tự để thể hiện nội dung. Một bộ giải nén âm thanh sẽ biến đổi tín
hiệu âm
thanh tuần tự sang tín hiệu số để truyền tải. Một thiết bị nhận sẽ
biến đổ tín
hiệu số trở lại tín hiệu tuần tự thông qua một bộ giải nén âm thanh
để phát

lại nội dung.
 iLBC: Một narrowband speech codec cho VoIP và streaming audio.
Sử
dụng tần số 8 kHz với một bitrate of 15.2 kbps cho 20ms khung và
13.33
kbps cho 30ms khung. Định nghĩa bởi IETF RFCs 3951 và 3952.
 Opus: hỗ trợ hằng và biến bitrate mã hóa từ 6 kbit/s tới 510 kbit/s,
khung
size từ 2.5 ms tới 60 ms. Được định nghĩa bởi IETF RFC 6176.
NetEQ cho
Voice.


10


 Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Báo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cáo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Đồ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Án Báo cáo Đồ Án cơ sở 4cơ Báo cáo Đồ Án cơ sở 4sở Báo cáo Đồ Án cơ sở 44

2.5.10. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4NetEQ
 Một bộ đệm jitter động và thuật toán che giấu lỗi được sử dụng để
che giấu
các tác động tiêu cực của jitter mạng và mất gói. Giữ độ trễ càng
thấp càng
tốt trong khi vẫn duy trì chất lượng giọng nói cao nhất.
2.5.11. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Acoustic Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Echo Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Canceler Báo cáo Đồ Án cơ sở 4(AEC)
 The Acoustic Echo Canceler là một phần mềm dựa trên các thành
phẫn xử
lý tín hiệu đã được xóa. Trong real time, acoustic cho kết quả từ
voice được
chạy tới mircrophone đang hoạt động.

2.5.12. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Noise Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Reduction Báo cáo Đồ Án cơ sở 4(NR)
 Noise Reduction component là một phần mềm dựa trên các thành
phần xử lý
tín hiệu, nhằm loại bỏ các loại tiếng ồn kết hợp với VoIP. (Hiss, fan
noise,
etc…).
2.5.13. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VideoEngine
 VideoEngine là một framework video media chain cho video, từ
camera tới
mạng, và từ mạng tới màn hình.
2.5.14. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4VP8
 Video codec từ dự án WebM. Nó phù hợp với RTC như một thiết kế
cho độ
trễ thấp (low latency)
2.5.15. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Video Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Jitter Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Buffer
 Jitter Buffer động cho video. Giúp che giấu ảnh hưởng của jitter và
packet
bị mất trong toàn bộ chất lượng video.
2.5.16. Báo cáo Đồ Án cơ sở 4Image Báo cáo Đồ Án cơ sở 4enhancements
 Ví dụ như xóa tiếng ồn video từ ảnh quay bởi webcam



×