BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Hồng Ân
a
lu
n
n
va
p
ie
gh
tn
to
oa
nl
w
do
BIẾN CỐ THIÊN AN MÔN NĂM 1989
d
a
nv
a
lu
ll
u
nf
m
n
oi
tz
ha
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
n
va
ac
th
si
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Hồng Ân
a
lu
n
BIẾN CỐ THIÊN AN MÔN NĂM 1989
n
va
p
ie
gh
tn
to
do
Chuyên ngành : Lịch sử thế giới
oa
nl
w
Mã số
: 8229011
d
a
nv
a
lu
ll
u
nf
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
m
tz
ha
n
oi
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
z
m
co
l.
ai
gm
@
TS. LÊ PHỤNG HỒNG
an
Lu
n
va
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
ac
th
si
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi với sự
hướng dẫn của TS.Lê Phụng Hoàng. Tất cả các nguồn tài liệu đã được công bố đầy
đủ, nội dung của luận văn là trung thực.
Người cam đoan
Nguyễn Thanh Hồng Ân
a
lu
n
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
a
nv
a
lu
ll
u
nf
m
tz
ha
n
oi
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh, bằng sự biết ơn và kính trọng, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, các phòng, khoa thuộc Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và
các thầy cơ đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và làm Luận văn. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và lời
cảm ơn sâu sắc tới TS.Lê Phụng Hoàng, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, luận văn chắc chắn không
a
lu
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
n
cô giáo trong hội đồng khoa học, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn của tơi được
n
va
hồn thiện hơn.
p
ie
gh
tn
to
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thanh Hồng Ân
d
oa
nl
w
do
a
nv
a
lu
ll
u
nf
m
tz
ha
n
oi
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .............................................................................................................. 3
Lời cảm ơn .................................................................................................................. 4
Mục lục ....................................................................................................................... 5
Danh mục các từ ký hiệu - viết tắt .............................................................................. 7
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH TỪ CÔNG CUỘC CẢI CÁCH
Ở TRUNG QUỐC TRONG NHỮNG NĂM 1978 - 1989 .................... 6
a
lu
1.1. Bối cảnh Trung Quốc trước biến cố Thiên An Môn 1989............................... 6
n
1.2. Các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa ở Trung Quốc trước biến cố
n
va
Thiên An Môn 1989 ................................................................................................ 7
1.2.2. Kinh tế - văn hóa..................................................................................... 14
p
ie
gh
tn
to
1.2.1. Chính trị - Xã hội ...................................................................................... 7
1.3. Những ảnh hưởng của Đặng Tiểu Bình trong cơng cuộc cải cách kinh tế
do
ở Trung Quốc ........................................................................................................ 19
oa
nl
w
1.4. Lập trường và những mâu thuẫn trong ban lãnh dạo ĐCSTQ....................... 21
d
1.4.1. Tư duy cải cách của Triệu Tử Dương ..................................................... 21
a
lu
1.4.2. Mâu thuẫn giữa Đặng Tiểu Bình và Hồ Diệu Bang ............................... 27
a
nv
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 32
u
nf
ll
Chương 2. BIẾN CỐ THIÊN AN MƠN VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH ĐỐI
m
PHÓ CỦA GIỚI LÃNH ĐẠO TRUNG QUỐC ............................... 33
n
oi
tz
ha
2.1. Tiềm năng phản kháng của sinh viên ở Trung Quốc ..................................... 33
2.2. Diễn biến Biến cố Thiên An Môn.................................................................. 35
z
2.2.1. Diễn biến cuộc biểu tình của sinh viên Trung Quốc tại quảng
@
gm
trường Thiên An Môn ....................................................................................... 35
co
l.
ai
2.2.2. Phong trào phản đối đang dần leo thang ................................................. 50
m
2.2.3. Đàn áp và kết thúc .................................................................................. 67
an
Lu
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 74
n
va
ac
th
si
Chương 3. NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC HẬU
THIÊN AN MƠN ................................................................................ 75
3.1. Sự Kiện Thiên An mơn qua lăng kính của quốc tế ........................................ 75
3.1.1. Nhân chứng Thiên An Môn .................................................................... 75
3.1.2. Những vụ bắt giữ và thanh trừ hậu Thiên An Môn ................................ 76
3.2. Những ảnh hưởng từ hậu Thiên An Môn ..................................................... 79
3.2.1. Ảnh hưởng trên các khuynh hướng chính trị trong nước ....................... 79
3.2.2. Ảnh hưởng kinh tế .................................................................................. 82
3.2.3. Ảnh hưởng về mặt ngoại giao................................................................. 88
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 91
a
lu
n
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
n
va
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
p
ie
gh
tn
to
PHỤ LỤC
d
oa
nl
w
do
a
nv
a
lu
ll
u
nf
m
tz
ha
n
oi
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC CÁC TỪ KÝ HIỆU - VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
AFS
Liên đoàn sinh viên tự trị
BTV
Ban Thường Vụ
CUPSl
Đại học Khoa học Chính trị và Luật pháp Trung Quốc
ĐCSTQ (CCP)
Đảng Cộng Sản Trung Quốc (Chinese Communist Party)
HKSAR
Khu vực hành chính đặc biệt Hồng Kơng ( Hong Kong Special
Administrative Region)
a
lu
n
n
va
NPC
Đại hội nhân dân tồn quốc
PLA
Qn đội Giải phóng Nhân dân
PSC
Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị
SEC
Ủy ban giáo dục nhà nước
tn
to
Trung Quốc
XHCN
Xã Hội Chủ Nghĩa
p
ie
gh
TQ
d
oa
nl
w
do
a
nv
a
lu
ll
u
nf
m
tz
ha
n
oi
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trung Quốc đang phủ bóng lớn hơn bao giờ hết lên nền kinh tế thế giới thì
thật đáng để nhớ lại rằng vào tháng 6 của 30 năm trước, nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa đã gần như sụp đổ. Làn sóng biểu tình tụ hợp tại Thiên An Mơn năm đó
đặt ra một bước ngoặc lớn còn đối với đất nước được dẫn dắt bởi Đảng Cộng sản.
Năm 1989, vài tháng trước khi bức tường Berlin sụp đổ, tại Trung Quốc, thủ
đô Bắc Kinh và nhiều thành phố lớn đã diễn ra những cuộc biểu tình lớn, nhưng ơn
hịa của sinh viên và công nhân. Phong trào tranh đấu đã tạo ra hy vọng Trung Quốc
a
lu
đi vào con đường dân chủ hóa. Từ khi Mao Trạch Đơng qua đời vào năm 1976 và
n
tiếp theo những đợt thanh trừng nội bộ của thời “tứ nhân bang” Trung Quốc bắt đầu
va
tiến hành cải cách kinh tế. Nhưng chỉ 10 năm sau, năm 1987, chế độ độc đảng cứng
n
tn
to
nhắc cảm thấy bị kinh tế tự do đe dọa . Phe cực đoan trong đảng cách chức nhà cải
p
ie
gh
cách Hồ Diệu Bang. Hai năm sau, Hồ Diệu Bang qua đời. Hơn 10.000 sinh viên đại
học kéo ra quảng trường Thiên An Mơn biểu tình chống tham nhũng và địi dân chủ
oa
nl
w
do
để trong sạch hóa đất nước.
Biến cố Thiên An mơn bị chính quyền Trung Quốc tìm cách bác bỏ: Khơng
d
nói, khơng nhắc trên truyền thơng đại chúng, không giảng dạy ở học đường.
a
lu
Hàng năm, đến gần ngày tưởng niệm nạn nhân Thiên An Mơn thì chính quyền
a
nv
ln ln ra tay trấn áp trước. Trung Quốc đã tung chiến dịch cô lập các nhà tranh
u
nf
đấu trên tồn quốc và kiểm sốt khơng gian mạng thơng tin điện tử.
ll
m
Và các nghiên cứu về sự kiện Thiên An Môn năm 1989 chủ yếu là các tài liệu
n
oi
được ghi chép và xuất bản tại nước ngồi. Trong cơng trình này tác giả mong muốn
tz
ha
bổ sung phần nào tư liệu về cuộc biến động chính trị này cũng như hệ thống một
z
cách tồn diện lại q trình diễn biến của biến cố tại Thiên An môn năm 1989 từ
@
m
co
l.
ai
trong giai đoạn cuối thế kỷ XX.
gm
trước cuộc biến động cho đến những tác động của nó đến tình hình Trung Quốc
an
Lu
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến hiện nay, đã nhiều cơng trình nghiên cứu về biến cố ở Thiên An Môn
1989 phải kể đến như : Tác phẩm Who Will Shout If Not Us?: Student Activists and
the Tiananmen Square Protest tác giả đã trình bày khá chi tiết nguyên nhân, diễn
biến sự kiện biểu tình của học sinh – sinh viên tại quảng trường Thiên An Môn
1989 và những lời tường thuật của những nhân chứng sau khi phong trào bị đàn áp
bởi chính phủ Trung Quốc. Đây là một tác phẩm tổng quan ấn tượng về các cuộc
biểu tình dân quyền khét tiếng tại Quảng trường Thiên An Mơn. Tồn bộ tác phẩm
cho thấy cái nhìn tổng quan trực tiếp vào các cuộc biểu tình tại Thiên An Môn khiến
người đọc hiểu rõ về lý do tại sao cuộc xung đột này nổ ra và sự hiểu biết về lập
a
lu
n
trường của cả hai bên về vấn đề này. Đã có nhiều tranh luận về thương vong do
n
va
cuộc xung đột, nhưng cuốn sách này đưa ra một cách nhẹ nhàng về vấn đề trích dẫn
Tác phẩm Prisoner of the state The Secret Journal of Premier là những hồi ức
p
ie
gh
tn
to
các số liệu của Trung Quốc sau cuộc biến cố.
của cựu lãnh tụ cộng sản Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, người từng bị hạ bệ sau
oa
nl
w
do
biến cố Thiên An Môn năm 1989. Cuốn sách này được viết dựa vào 30 băng ghi âm
do Triệu tử Dương bí mật thực hiện trong lúc ông bị quản thúc tại gia vào năm 1999
d
và năm 2000. Ngoài các vấn đề chính trị trong lúc ơng cịn tại nhiệm thì Triệu Tử
a
nv
a
lu
Dương còn cung cấp các chi tiết về cuộc đàn áp Thiên An Môn và sự mâu thuẫn
trong giới cầm quyền của ĐCSTQ trong các vấn đề khác nhau.
u
nf
The Tiananmen Papers, The Chinese Leadership's Decision to Use Force
ll
m
Against their Own People In their Own Words của Andrew J. Nathan và Perry Link
n
oi
là cuốn sách quan trọng nhất về Trung Quốc được xuất bản trong nhiều thập kỷ. Nó
tz
ha
tiết lộ các quá trình ra quyết định cấp cao nhất xung quanh vụ thảm sát kinh hồng ở
z
Quảng trường Thiên An Mơn vào ngày 4 tháng 6 năm 1989.
@
gm
Được rút ra từ khoảng 2.000 tài liệu, The Tiananmen Papers đã được biên soạn
l.
ai
và chỉnh sửa như một phần của sự hợp tác phi thường giữa hầu hết nước Mỹ các
m
co
học giả nổi tiếng của Trung Quốc và một số ít người Trung Quốc. The Tiananmen
Lu
Papers phơi bày cuộc xung đột giữa các các cấp lãnh đạo và những tiết lộ về sự
an
kiện quan trọng nhất trong lịch sử Trung Quốc hiện đại . Tác giả đã trình bày những
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
3
tư liệu diễn biến cuộc biểu tình tại Thiên An Môn như một nhân chứng lịch sử. Tác
phẩm cung cấp những thông tin rõ nét về những mâu thuẫn trong nội bộ ĐCSTQ lúc
bấy giờ đến cái chết của Hồ Diệu Bang đã gây nên sức ảnh hưởng lớn đối với phong
trào sinh viên dẫn đến cuộc biểu tình địi dân chủ cho đến khi cơng cuộc đàn áp
được tuyên bố.
Tác phẩm Culture and Politics in China: An Anatomy of Tiananmen Square.
New York: Transaction, 2007 của Peter Li, Marjorie H. Li, và Steven Marks một tài
liệu bao gồm các lời kể của các nhà lãnh đạo sinh viên, các bài phát biểu của Đặng
Tiểu Bình và Dương Thượng Côn về biện minh cho việc sử dụng vũ lực. tác giả đã
trình bày một số phân tích về vai trị của Đặng Tiểu Bình trong các sự kiện tại
a
lu
n
Quảng trường Thiên An Môn, và quan điểm của ông về nhà nước Đảng Cộng sản
n
va
Trung Quốc cũng như việc ông coi các cuộc biểu tình là một hình thức dân sự bất
tn
to
tuân và bất đồng chính kiến với Đảng và nhà nước….
p
ie
gh
3. Nguồn tư liệu
Để hồn thành cơng trình này, tôi chủ yếu dựa vào tài liệu sách, chủ yếu là các
oa
nl
w
do
sách viết bằng tiếng Anh của các học giả phương Tây, các bài báo liên quan. Bên
cạnh đó, tơi cịn tham khảo một số sách có liên quan đến tình hình Trung Quốc
d
trước và sau biến cố Thiên An Môn của các tác giả Trung Quốc được dịch sang
a
nv
a
lu
tiếng Việt để có cách nhìn đa chiều và khách quan hơn khi đánh giá, nhận xét xung
quanh những mâu thuẫn dẫn đến sự kiện biểu tình của sinh viên Trung Quốc cho
u
nf
đến khi phong trào bị đàn áp.
ll
m
Ngồi ra, tơi còn tham khảo thêm nguồn tài liệu mạng: những bài viết của một
n
oi
số tác giả tìm hiểu về biến cố Thiên An môn và các nhân vật như: Đặng Tiểu Bình,
tz
ha
Triệu Tử Dương, Giang Trạch Dân, Lý Bằng ...
gm
@
a. Đối tượng nghiên cứu
z
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
l.
ai
Trước tiên, tơi sẽ tìm hiểu về tình hình Trung Quốc trước sự kiện Thiên An
an
Lu
quyền Trung Quốc xoay quanh vấn đề biểu tình của sinh viên.
m
co
Mơn 1989 những sự xung đột về quyền lực và các quan điểm chính trị của giới cầm
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
4
Miêu tả một cách chi tiết nguyên nhân, diễn biến cuộc biểu tình cho đến khi
phong trào bị đàn áp cũng như hậu quả và những tác động của nó đối với Trung
Quốc hậu Thiên An Mơn.
b. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về biến cố Thiên An môn trên lĩnh vực chính trị, văn hố, và xã
hội ở Trung Quốc, đặc biệt là lĩnh vực chính trị, trong khoảng thời gian năm 1989.
5. Mục đích nghiên cứu
Những tác phẩm nghiên cứu về sự kiện Thiên An Môn năm 1989 bằng Tiếng
Việt hiện nay vẫn còn khá hạn chế và chưa được hệ thống một cách tồn diện.
Cơng trình Biến Cố Thiên An Mơn 1989 ra đời nhằm góp phần bổ sung thêm
a
lu
n
tư liệu về sự kiện biểu tình của học sinh- sinh viên diễn ra tại Thiên An Môn 1989
n
va
từ nguyên nhân cho đến khi phong trào bị đàn áp, cũng như những ảnh hưởng của
tn
to
sự kiện đối với Trung Quốc hậu Thiên An Môn.
p
ie
gh
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ được bối cảnh của Trung quốc trước cuộc biến cố tại Thiên An Môn
oa
nl
w
do
1989 và những sự xung đột, mâu thuẫn về tư tưởng của giới lãnh đạo ĐCSTQ trong
các phong trào dân chủ.
d
Khái quát diễn biến của sự kiện cho đến khi phong trào bị đàn áp và những
a
nv
a
lu
ảnh hưởng của nó đối với Trung quốc trên một số lĩnh vực.
7. Phương pháp nghiên cứu
u
nf
Trong luận văn này, tác giả sử dụng hai phương pháp chính: Thứ nhất, phương
ll
m
pháp lịch sử để trình bày các sự kiện liên quan đến cuộc biến cố ở Thiên An Môn.
n
oi
Qua đó, hệ thống lại các quan điểm chính trị và những ảnh hưởng tác động của cuộc
tz
ha
biến cố đối với lịch sử Trung Quốc. Thứ hai, phương pháp logic nhằm mục đích
z
khái quát những sự kiện theo từng vấn đề nhằm rút ra đánh giá về vai trò của Đặng
@
gm
Tiểu Bình, Hồ Diệu Bang, Triệu Tử Dương trong cuộc biểu tình của sinh viên tại
l.
ai
Thiên An Mơn, và sự xung đột quyền lực cũng như quan điểm của giới cầm quyền
m
co
của ĐCSTQ trong việc giải quyết vấn đề . Ngoài ra, phương pháp định lượng,
an
Lu
phương pháp tổng hợp và những phương pháp phục vụ cho quá trình nghiên cứu
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
5
cũng được sử dụng, góp phần làm rõ những biến động xoay quanh cuộc biểu tình
của sinh viên và những tác động của biến cố hậu Thiên An Môn.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH TỪ CÔNG CUỘC CẢI CÁCH
Ở TRUNG QUỐC TRONG NHỮNG NĂM 1978 - 1989
CHƯƠNG 2: BIẾN CỐ THIÊN AN MƠN VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH ĐỐI
PHÓ CỦA GIỚI LÃNH ĐẠO TRUNG QUỐC
CHƯƠNG 3: NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC HẬU
a
lu
n
THIÊN AN MÔN
n
va
KẾT LUẬN
p
ie
gh
tn
to
TÀI LIỆU THAM KHẢO
d
oa
nl
w
do
a
nv
a
lu
ll
u
nf
m
tz
ha
n
oi
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
6
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH
TỪ CÔNG CUỘC CẢI CÁCH Ở TRUNG QUỐC
TRONG NHỮNG NĂM 1978 - 1989
1.1. Bối cảnh Trung Quốc trước biến cố Thiên An Môn 1989
Vào giữa những năm 1980, các nhà lãnh đạo Trung Quốc phải đối mặt với một
lựa chọn khó khăn giữa tự do hóa chính trị và thắt chặt ý thức hệ, một vấn đề khó
khăn cho các nhà lãnh đạo bởi những nhu cầu về cải cách kinh tế và chính trị. Một
phía đứng đầu là Tổng Bí thư Hồ Diệu Bang và Thủ tướng Triệu Tử Dương, tiến
hành một loạt các hành động gọi là cải cách chính trị và cho rằng đó là điều cần
a
lu
thiết để loại bỏ những trở ngại đối với cải cách kinh tế. Các thành viên khác của
n
n
va
nhóm này bao gồm Lục Định Nhất (cựu trưởng ban tuyên giáo của Đảng), Vạn Lý
tn
to
(phó thủ tướng, chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nhân dân Quốc gia) và Tập
Trọng Huân (thành viên của Ban Bí thư Trung ương và là chủ tịch ủy ban thường
p
ie
gh
vụ Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (NPC)).
do
Một bộ phận các nhà lãnh đạo thứ hai, đứng đầu là Trưởng lão Trần Vân (một
oa
nl
w
nhà hoạch định chính sách kinh tế đã nghỉ hưu), Lý Tiên Niệm (nguyên thủ quốc
gia ), và Bành Chân (người đứng đầu NPC), sợ rằng sự kiểm soát của Đảng đã bị
d
a
lu
suy yếu và rối loạn bởi các tư tưởng và xã hội. Họ nhấn mạnh những nguy cơ của
a
nv
"tự do hóa tư sản". Họ yêu cầu Đảng thực hiện các bước để khôi phục tổ chức và kỷ
u
nf
luật tư tưởng, đặc biệt là nghĩa vụ của các đảng viên, bao gồm cả trí thức để hỗ trợ
ll
các ý tưởng và chính sách của các thành viên khác. Các Chiến dịch chống tự do hoá
m
n
oi
đã được phát động bởi những người bảo thủ trong Đảng trong năm 1987 để chống
tz
ha
lại một trào lưu tự do đang tăng lên giữa giới trí thức Trung Quốc. Từ 1979 tới
1989, Đặng Tiểu Bình đã lặp lại và nhấn mạnh nhu cầu mở rộng việc giáo dục và
z
gm
@
đấu tranh để hỗ trợ vững chắc Bốn Nguyên Tắc Căn Bản1 và chống đối việc tự do
hoá tư bản.
m
co
l.
ai
an
Lu
1
* Bốn Nguyên tắc Cốt yếu, được Đặng đưa ra trong năm 1979, nhấn mạnh rằng khơng thể có việc
nghi ngờ về bốn trụ cột của nhà nước: con đường xã hội chủ nghĩa, chế độ độc tài dân chủ nhân dân, sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, và tư tưởng Marxist–Leninist–Maoist.
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
7
Với cuộc biểu tình của sinh viên nổ ra ở Bắc Kinh vào tháng 12 năm 1986 đã khiến
Hồ Diệu Bang phải từ chức. Năm 1988 cựu phó thủ tướng Lý Bằng thay thế làm thủ
tướng. Hồ Diệu Bang đã giữ chức tổng bí thư từ năm 1982 tới 1987 từ khi Đặng
Tiểu Bình bắt đầu đề xướng ngoại thương , đầu tư, doanh nghiệp tư nhân, và những
yếu tố giá thị trường. Song song với những cải tổ này, TQ đã chứng kiến sự gia tăng
những ý tưởng hướng Tây của các ký giả, nhà văn, học giả, sinh viên, một giai cấp
mới của những doanh gia tư mới nổi lên, và ngay cả nơi quần chúng. Những người
bảo thủ đã chỉ trích ơng Hồ Diệu Bang đã khơng ngăn chặn xu hướng đó. Họ cũng
đã hy vọng ông Triệu Tử Dương sẽ làm khá hơn sau khi thay thế Hồ.
Mùa xuân năm 1988, Triệu đã đề xuất dưới sự chấp nhận của Đặng Tiểu Bình
a
lu
n
đã nỗ lực xóa bỏ nhanh chóng hệ thống giá nhà nước hiện có cho các đầu vào sản
n
va
phẩm cơng nghiệp chính và cho phép giá tăng lên theo giá trị thị trường. Điều này
tn
to
sẽ loại bỏ phần lớn sự chậm chạp cho các doanh nghiệp nhà nước đồng thời xóa bỏ
p
ie
gh
một số cơ hội sinh lợi nhất cho tham nhũng. Nhưng ngay cả trước khi kế hoạch
được chính thức quyết định, những thơng tin về nó đã khiến cho việc mua bán trở
oa
nl
w
do
nên hoảng loạn. Đầu tiên, các trưởng lão bảo thủ hơn là Trần Vân, Lý Tiên Niệm và
sau đó chính Đặng cung đã kêu gọi từ bỏ kế hoạch cải cách giá cả. Kết quả của việc
d
này khiến lòng tin của Đặng đối với Triệu Tử Dương đã bị lung lay, các kế hoạch
a
nv
a
lu
cải cách chính trị của Triệu bị hoãn lại, và những cải cách kinh tế cũng bị trì hỗn.
Thiên An Mơn 1989 là sự kết hợp của một cuộc khủng hoảng lạm phát sau đó
u
nf
là sự siết chặt về kinh tế, và là khát vọng dân chủ cùng thất vọng sinh viên kéo theo
ll
m
đó là những mối bất đồng giữa các nhà lãnh đạo của ĐCSTQ, các yếu tố này đã gây
n
oi
ra một cuộc khủng hoảng lớn trong năm 1989.
tz
ha
1.2. Các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa ở Trung Quốc trước biến cố Thiên
z
An Mơn 1989
l.
ai
gm
1.2.1.1. Chính trị
@
1.2.1. Chính trị - Xã hội
m
co
Đầu những năm 80, Đặng Tiểu Bình cho rằng điều kiện và thời cơ để cải cách
Lu
chế độ lãnh đạo đảng và nhà nước đã chín muồi đồng thời tiến hành thành lập ban
an
bí thư trung ương; bỏ chức chủ tịch đảng; giải quyết việc kiêm chức và quá nhiều
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
8
chức phó ở trung ương; thiết lập ủy ban kiểm tra kỷ luật trung ương và ủy ban cố
vấn trung ương... Sau đó, Đặng tập trung tồn bộ tâm sức làm cải cách kinh tế.
Nhưng đến giữa thập kỷ 80, ông phát hiện thấy việc cải cách thể chế chính trị lạc
hậu nghiêm trọng so với cải cách thể chế kinh tế, càng ngày càng thấy sự cần thiết
và tính bức thiết của cải cách thể chế chính trị, nếu khơng cải cách thể chế chính trị
thì cải cách kinh tế không thể đi sâu được, những thành cơng đã giành được cũng
khó lịng giữ vững. Năm 1986, nhiều lần Đặng đều nhắc đi nhắc lại về mục tiêu và
phương pháp cải cách thể chế chính trị. Đến trước khi triệu tập Đại hội lần thứ XIII,
Đặng đã hình thành ý tưởng về cải cách như sau: Mục tiêu thứ nhất là cơ cấu hành
chính của đảng và toàn bộ thể chế nhà nước phải tăng cường sức sống. Mục tiêu thứ
a
lu
n
hai là khắc phục chủ nghĩa quan liêu, nâng cao hiệu suất công tác. Mục tiêu thứ ba
n
va
là phát huy tính tích cực của cơ sở và cơng nhân, nơng dân trí thức. Phương pháp để
1) Tách riêng đảng và chính quyền.
p
ie
gh
tn
to
tìm thuận lợi, bỏ tệ hại cũng có ba điều:
2) Quyền lực trao xuống dưới.
oa
nl
w
do
3) Tinh giản cơ cấu.2
Trong điều kiện Đảng Cộng sản cầm quyền, cải cách thể chế lãnh đạo đảng và
d
nhà nước rất dễ dẫn tới những nghi ngờ, lo lắng : Có cịn cần sự lãnh đạo của đảng
a
nv
a
lu
khơng? Sự lãnh đạo của đảng cần phải mạnh lên hay yếu đi? Những vị quan liêu sợ
cải cách thường xuyên đưa những vấn đề này ra trước Đặng. Đặng trả lời: cải cách
u
nf
chế độ lãnh đạo của đảng và nhà nước chính là để giữ vững và tăng cưởng sự lãnh
ll
m
đạo của đảng, vì chỉ có “tiến hành cải cách triệt để” những tệ hại trên thì “nhân dân
n
oi
mới tín nhiệm sự lãnh đạo của chúng ta. “ Nếu nói một số biện pháp cải cách của
tz
ha
Đặng (như chống lại việc đảng can thiệp quá nhiều) là “làm yếu” sự lãnh đạo của
z
đảng, thì mưu lược của Đặng là “muốn cho mạnh lên, tất phải làm yếu đi”. Có nghĩa
@
gm
là, Đặng muốn thơng qua cải cách để chủ động sửa chữa những sai lầm của đảng
l.
ai
phạm phải trước kia, tránh sau này lại tái phạm, làm cho sự lãnh dạo có được sức
m
co
sống mới. Nếu khơng có những cải cách đó, Đảng Cộng sản Trung quốc có thể sẽ đi
Lu
Xuân Duy, Quỳnh Dung Mưu lược Đặng Tiểu Bình- NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000
trang 303
2
an
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
9
theo vết xe đổ của Đảng Cộng sản Liên xô và các Đảng Cộng sản Đông Âu. Đặng
cho rằng cải cách thể chế chính trị “khơng thể khơng làm”, sự lãnh đạo của đảng
cần phải giữ vững, vấn đề là đảng phải giỏi lãnh đạo. Phải không ngừng cải thiện sự
lãnh đạo thì mới tăng cường dược sự lãnh đạo. 3
Những mâu thuẫn trong các vấn đề “tự do” ngày một nhiều. Những nhà lãnh
đạo bảo thủ hơn yêu cầu Đảng thực hiện siết chặt kỷ luật tư tưởng Đảng viên và trí
thức. Để thực hiện điều đó, năm 1986, Đặng Tiểu Bình đã ủy quyền cho Đảng đẩy
mạnh tuyên truyền tư tưởng theo đạo luật “xây dựng nền văn minh tinh thần xã hội
chủ nghĩa”.
Cuộc đấu tranh giữa hai phe mạnh mẽ hơn khi các cuộc biểu tình của sinh viên
a
lu
n
nổ ra ở Bắc Kinh và một số thành phố khác vào tháng 12 năm 1986. Mặc dù các
n
va
sinh viên đã trở lại lớp học vào tháng 1 năm 1987, vào ngày 16 tháng 1, Bộ Chính
tn
to
trị, với sự thông qua của Đặng, buộc Hồ Diệu Bang phải từ chức. Đây là một đòn
p
ie
gh
giáng mạnh vào kế hoạch của Đặng cho sự kế vị của ông. Năm 1988 cựu phó thủ
tướng Lý Bằng để thay thế làm thủ tướng.
oa
nl
w
do
Bất chấp những lo ngại của các đồng nghiệp bảo thủ của mình, Đặng đã chỉ thị
Triệu Tử Dương không để chiến dịch chống bạo lực can thiệp vào một trong hai cải
d
cách kinh tế hay chính trị. Tầm nhìn của Đặng về cải cách chính trị bị hạn chế. Nó
a
nv
a
lu
liên quan đến việc "tách Đảng và chính phủ", có nghĩa là thay đổi các biện pháp
hành chính để các cơ quan của Đảng Cộng sản ít can thiệp trực tiếp vào chính phủ,
u
nf
khiến cho tổ chức này hoạt động độc lập hơn và có chun mơn cao hơn, đặc biệt là
ll
m
quản lý nền kinh tế. Triệu đã trình bày một kế hoạch chi tiết tại Đại hội Đảng lần
n
oi
thứ mười ba vào tháng 10 năm 1987, một động thái được thiết kế để chuẩn bị tăng
tz
ha
cường cải cách kinh tế, Đại hội cũng tuyên bố rằng Trung Quốc đang ở “giai đoạn
z
sơ bộ của chủ nghĩa xã hội”, nghĩa là giai đoạn thích hợp để sử dụng tư bản và
@
gm
những phương pháp như kinh tế thị trường và quản lý lợi nhuận để đạt được tăng
m
co
l.
ai
trưởng kinh tế.
Lu
Xuân Duy, Quỳnh Dung Mưu lược Đặng Tiểu Bình- NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000 trang 304- 305
an
3
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
10
Các nhà lãnh đạo cải cách đã hình dung vào năm 1978 rằng trí thức sẽ đóng
một vai trị hàng đầu trong việc hướng dẫn đất nước thơng qua các cải cách, nhưng
điều này đã không xảy ra. Mặc dù các trường đại học mới được mở cửa và tăng
tuyển sinh, hệ thống giáo dục do nhà nước chỉ đạo lại không tạo ra đủ sinh viên tốt
nghiệp để đáp ứng nhu cầu thị trường gia tăng trong các lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp nhẹ, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Thị trường việc làm đặc biệt hạn chế đối
với sinh viên chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Đối mặt với một thị trường việc làm ảm đạm và cơ hội ra nước ngoài hạn chế,
trí thức và sinh viên đã tập trung quan tâm nhiều hơn vào các vấn đề chính trị. Đồng
thời, hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa của đảng phải đối mặt với nhiều vấn đề khi nó
a
lu
n
dần dần áp dụng các thực tiễn tư bản chủ nghĩa. Doanh nghiệp tư nhân đã tạo điều
n
va
kiện cho những kẻ trục lợi, lợi dụng các quy định lỏng lẻo và thường phô trương sự
tn
to
giàu có của họ trước những người nghèo hơn. Sự bất mãn phổ biến tập trung vào sự
p
ie
gh
phân phối của cải không công bằng. Tham vọng chứ không phải kỹ năng dường như
trở thành yếu tố quan trọng nhất của thành công. Quần chúng muốn thay đổi, nhưng
oa
nl
w
do
sức mạnh để xác định con đường chính xác tiếp tục chỉ nằm trong tay của chính phủ
mà họ khơng được bầu chọn.
d
1.2.1.2. Xã hội
a
nv
a
lu
Tội phạm gia tăng
Báo cáo công việc tháng 3 năm 1989 do Tòa án Nhân dân Tối cao đệ trình lên
u
nf
Phiên họp thứ hai của Đại hội Nhân dân toàn quốc lần thứ bảy cho thấy vào năm
ll
m
1988, các tòa án của quốc gia đã xử lý kỷ lục 55.710 trường hợp phạm tội kinh tế:
n
oi
8.428 người đã bị xét xử vì tham nhũng, 1.584 cho nhận hối lộ, 1.699 để trục lợi và
tz
ha
198 cho buôn lậu. 15.787 trường hợp phạm tội kinh tế khác đã đến tòa án trong quý
z
đầu năm 1989. Số người bị kết tội tham nhũng và hối lộ tăng 27% so với năm trước.
@
gm
Các vụ tham nhũng từ mười nghìn nhân dân tệ trở lên trở lên đạt 1.338 vụ trong
l.
ai
quý, tăng 107% so với một năm trước. Các vụ án nghiêm trọng về tội phạm kinh tế
m
co
liên quan đến các quan chức chính phủ có tác động gợn sóng nguy hiểm trên tồn
an
Lu
xã hội. Bộ Công an đã báo cáo 560.000 vụ án hình sự trong năm 1989 trong quý
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
11
đầu tiên, so với 540.000 vụ như vậy trong cả năm 1985. Tình hình ở Hồ Nam là đại
diện.
Công an Hồ Nam đã phát động một cuộc chiến tồn diện tương đối thành cơng
chống lại các hoạt động tội phạm trong năm nay, nhưng triển vọng cho tương lai
vẫn cịn ảm đạm. Tình hình đã thu hút sự chỉ trích mạnh mẽ và sự bất mãn từ người
dân. Từ đầu năm, nhiều người đã viết thư cho Đảng ủy để chỉ ra các vấn đề xã hội,
để thông báo cho tội phạm hoặc đơn giản là để trút cảm xúc. Những lá thư buộc tội
và tức giận . Một số người phàn nàn rằng kẻ cướp, và kẻ móc túi hiện đang phổ biến
đến mức vơ pháp luật. Gái mại dâm, khuất mắt trong nhiều năm, đã trở lại. Một
nghiên cứu của Công an Hồ Nam đã tiết lộ hoạt động tội phạm trong năm lĩnh vực:
a
lu
n
Tội phạm lớn, bao gồm cướp và trộm, đã tăng mạnh. Quý trước chúng tơi đã có
n
va
14.040 vụ án hình sự trong tỉnh, trong đó 2.739 vụ được phân loại là "nghiêm trọng"
tn
to
và 125 là "chính". Những con số này thể hiện mức tăng tương ứng là 51%, 96% và
p
ie
gh
52% so với cùng kỳ năm ngối. Băng cướp có tổ chức tràn lan. Trong tháng 1 và
tháng 2, 2.182 thành viên của 615 băng đảng đã bị theo dõi. Cướp mộ đã trở nên
oa
nl
w
do
phổ biến. Kể từ năm 1987, hơn 2.700 vị trí mộ đã bị lục sốt ở Trường Sa, một ngàn
hoặc nhiều trong số đó là các khu chơn cất cổ có niên đại từ thời Minh và Thanh.
d
Hoạt động mại dâm và đánh bạc đang gia tăng. Hơn 25.000 trường hợp đã được báo
a
nv
a
lu
cáo trong tỉnh trong quý vừa qua, tăng 17% so với năm ngoái; tiền phạt cho những
tội ác này vượt quá 1,75 triệu nhân dân tệ và tài sản trị giá hơn 290.000 nhân dân tệ
u
nf
đã bị tịch thu. Các trường hợp mại dâm đã tăng 62% so với năm ngoái và các
ll
m
trường hợp phổ biến nội dung khiêu dâm tăng 80%. Cờ bạc, trước đây là một hoạt
n
oi
động bí mật, phổ biến hơn và hiện đang được cơng khai. Có nhiều trường hợp biểu
tz
ha
tình, kiến nghị công khai và sự phá vỡ trật tự công cộng khác. Các trận chiến vũ
z
trang giữa các làng hoặc các quận trên đất liền và các khu mộ là điều thường xuyên
@
m
co
l.
ai
quân đội để thu giữ vũ khí.4
gm
xảy ra. Một số chiến binh tự chế tạo súng, và những người khác tấn công các đơn vị
Lu
Các số liệu được trích từ: Andrew J. Nathan và Perry Link, with an afterword by Orville Schell,
PublicAffairs, New York, 2001. The Tiananmen Papers, Compiled by Zhang Liang. tr 8-9
an
4
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
12
Điều gì đã gây ra sự gia tăng mạnh trong hành vi tội phạm và phá vỡ trật tự
công cộng? Thống kê cho thấy 82 phần trăm các tội phạm lớn có thể truy nguyên
bằng tiền. Các yếu tố đóng góp cụ thể để tập trung vào tiền là (1) mất kiểm sốt tài
chính cũng như lạm phát tràn lan; (2) mong muốn một lối sống xa hoa; (3) an ninh
suy yếu trong các đơn vị chậm triển khai các biện pháp phòng ngừa; và (4) phản
ứng chậm của các cơ quan chức năng và tỷ lệ thành công thấp trong việc giải quyết
tội phạm. Trong quý vừa qua, tỷ lệ thành công trong việc giải quyết các tội phạm
nghiêm trọng và nghiêm trọng là 73%, giảm 6% so với một năm trước; tỷ lệ cho các
vụ trộm cắp và cướp bóc lớn chỉ là 68% và ở một số quận và thành phố thấp tới
40% hoặc 50%.5
a
lu
n
Ủy ban Thường vụ Tỉnh ủy đã xem xét kỹ nguyên nhân của những vấn đề này
n
va
và kết luận rằng một trong những nguyên nhân trước mắt là quan điểm cho rằng
tn
to
trật tự xã hội chỉ là hoạt động kinh doanh của các cơ quan công an. Một số tổ chức
p
ie
gh
của Đảng và chính phủ đã duy trì chính sách xử lý, từ đó dẫn đến thất bại trong an
ninh cơng cộng .... Tội phạm tìm thấy lỗ hổng trong một hệ thống trong đó nhân
oa
nl
w
do
viên an ninh cơng cộng lấy phần trăm phí cho các vụ án và trong đó người phạm tội
có thể nộp phạt để có được trường hợp của họ giảm hoặc bác bỏ. Số lượng và chất
d
lượng của công tố viên và nhân viên thực thi pháp luật không đáp ứng nhu cầu phát
a
nv
a
lu
triển. Không chỉ tỷ lệ giải pháp tội phạm thấp, mà nhiều nhân viên thực thi pháp
luật thậm chí cịn tham gia vào tội phạm và do đó gây ảnh hưởng xấu đến xã hội.
u
nf
Một số đồng chí cảm thấy rằng nguyên nhân sâu xa của tình huống này là đã lỏng
ll
m
lẻo trong giáo dục tư tưởng. Mọi người chỉ coi trọng tiền và chỉ nghĩ đến tiền, và do
n
oi
đó tất cả các thành phần trong xã hội trở nên bão hòa với các hành vi tham nhũng và
tz
ha
hành vi chống đối xã hội như sự nhàn rỗi, tham lam, giao dịch bất hợp pháp, trộm
z
cắp, móc túi, cướp, hối lộ và lừa đảo. Một số đồng chí lưu ý rằng giáo dục tư tưởng
@
gm
lỏng lẻo đã cắt xén những đức tính truyền thống của Đảng và dân tộc và coi đây là
m
co
l.
ai
một sai lầm lớn. Đã đến lúc phải đối mặt với những vấn đề này và giải quyết chúng.
Lu
5
an
Andrew J. Nathan và Perry Link, with an afterword by Orville Schell, PublicAffairs, New York, 2001. The
Tiananmen Papers, Compiled by Zhang Liang. tr9
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
13
Vấn đề trật tự công cộng đạt đến ngay cả trong các nhà tù. Một báo cáo của
Bộ Tư pháp ngày 8 tháng 2 năm 1989 đã mô tả một cuộc bạo loạn nổ ra trong một
trang trại cải cách lao động ở góc tây nam của sa mạc Taklimakan ở Tân Cương.
Hơn tám mươi tù nhân cầm búa và dao giết chết lính canh, chiếm giữ một khu vực
của nhà tù, bắt giữ con tin và các tòa nhà bị đốt cháy. Mười người chết. Một báo cáo
từ Cục Cải cách Lao động Tân Cương đã mô tả mười một cuộc bạo loạn nhà tù lớn
đã nổ ra trong hai mươi ba trại cải cách lao động trong năm qua. Chín mươi sáu tù
nhân trốn thốt, và ba lính canh bị giết. Trong quý đầu tiên của năm 1989, thêm bảy
vụ xáo trộn nghiêm trọng liên quan đến trộm cắp vũ khí và dẫn đến vụ giết ba lính
canh và trốn thốt mười ba tù nhân. Báo cáo trích dẫn các vấn đề nghiêm trọng
a
lu
n
trong hệ thống cải cách lao động của tỉnh.
n
va
Đầu tiên, các giám sát viên dần bỏ qua và không tôn trọng các quy định .
tn
to
Nhân viên trại giam đánh đập, lăng mạ và ngược đãi các tù nhân; các tù nhân, để
p
ie
gh
đáp lại, chống lại cải cách và tìm cách trả thù. Thứ hai, vì các trại lao động nằm ở
những nơi xa xôi và hoang vắng nhất, nhân viên trại giam và gia đình họ phàn nàn
oa
nl
w
do
rằng họ cũng phục vụ án chung thân, và những người trẻ tuổi đã bắt đầu trốn tránh
sự nghiệp tại các trang trại cải cách lao động. Những khó khăn như vậy chỉ làm tăng
d
xu hướng của họ để trút sự thất vọng lên các tù nhân. Cuối cùng, chất lượng thực
a
nv
a
lu
phẩm của nhà tù đã suy giảm, và các nhà tù quá đông đúc, điều kiện là nơi sinh sản
của xung đột giữa các tù nhân.6
u
nf
Văn phòng Tổng cục Trung ương đã nhận được một báo cáo khẩn cấp, ngày 3
ll
m
tháng 12 năm 1988, từ Tỉnh ủy Tứ Xuyên về một loạt các áp phích phản đối xuất
n
oi
hiện trong khuôn viên của Đại học Giao thơng Tây Nam. Các áp phích đã xúc phạm
tz
ha
Đảng vì lạm phát, bất bình đẳng, và làm xấu đi điều kiện sống và kêu gọi trí thức
z
trỗi dậy và biểu tình chống lại chính quyền Trung ương Đảng chỉ thị cho chính
@
gm
quyền tỉnh để đảm bảo những cuộc biểu tình này không xảy ra. Ủy ban thành phố
l.
ai
Thượng Hải cũng đã đệ trình một báo cáo vào tháng 3 năm 1989 chi tiết về điều
m
co
kiện sống và tinh thần của các giảng viên trẻ tại năm mươi mốt tổ chức học tập cao
6
an
Lu
Andrew J. Nathan và Perry Link, with an afterword by Orville Schell, PublicAffairs, New York, 2001. The
Tiananmen Papers, Compiled by Zhang Liang. tr10-12
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
14
hơn ở thành phố đó. Ngồi ra, Đảng phải đối mặt với những thách thức từ những trí
thức tự do trong và ngồi cơ sở. Ba trí thức tự do hàng đầu là Phương Lệ Chi, Lưu
Tân Nhạn và Vương Nhược Vọng đã bị khai trừ khỏi Đảng vào đầu năm 1987 liên
quan đến việc sa thải Hồ Diệu Bang . Vào ngày 6 tháng 1 năm 1989, Phương, giáo
sư vật lý thiên văn và cựu quản trị viên học thuật, đã viết một bức thư ngỏ gửi Đặng
Tiểu Bình đề nghị ân xá cho Ngụy Kinh Sinh, nhà bất đồng chính kiến nổi tiếng
nhất của Trung Quốc, người đã ở tù gần mười năm và cho các tù nhân chính trị
khác. . Một lá thư ủng hộ ý tưởng này và được ký bởi ba mươi ba trí thức nổi tiếng
đã được gửi đến NPC và Trung ương Đảng vào ngày 13 tháng 2. Một lá thư kêu gọi
cải cách chính trị nhanh hơn và triệt để hơn đã được ban hành vào ngày 26 tháng 2
a
lu
n
bởi bốn mươi hai trí thức nổi tiếng. Và vào ngày 14 tháng 3, một nhóm bốn mươi ba
n
va
trí thức đã ký một lá thư cho NPC ủng hộ lời kêu gọi thả tù nhân chính trị.7
1.2.2.1. Kinh tế
p
ie
gh
tn
to
1.2.2. Kinh tế - văn hóa
Từ năm 1949, Trung Quốc đã theo đuổi một chiến lược phát triển công nghiệp
oa
nl
w
do
nặng xã hội chủ nghĩa (hay chiến lược Cú hích Lớn theo cách gọi của kinh tế học).
Ưu tiên cơng nghiệp hóa đồng thời triệt để tiết giảm tiêu dùng theo chính sách "thắt
d
lưng buộc bụng" để tập trung các nguồn lực cho công nghiệp hóa. Chính phủ đã giữ
a
nv
a
lu
quyền kiểm sốt một phần lớn nền kinh tế và chuyển các nguồn lực sang xây dựng
các nhà máy. Nhiều ngành mới đã được tạo lập. Kinh tế tăng trưởng mạnhViệc
u
nf
kiểm soát chặt ngân sách và cung tiền tệ đã làm giảm lạm phát cuối năm 1950.
ll
m
Năm 1952, tổng sản lượng công nghiệp của Trung Quốc ước tính là 34.900
n
oi
triệu nhân dân tệ theo tỷ giá hối đoái thực tế, nghĩa là bằng 3% tổng sản lượng cơng
tz
ha
nghiệp thế giới lúc đó và gấp 1,5 lần của Nhật Bản và Ấn Độ theo giá trị tuyệt đối
z
(khơng theo giá trị bình qn đầu người). Trong khoảng giữa thập niên 1950 (năm
@
gm
1957), những chính sách đầy tham vọng của Mao Trạch Đông về Đại nhảy vọt
l.
ai
nhằm tập trung hóa sản xuất tại các vùng nơng thơn, sự chấm dứt viện trợ tái thiết
m
co
và phát triển từ phía Liên Xơ, sự thơ sơ của hệ thống quản lý sản xuất, sự tàn phá
7
an
Lu
Andrew J. Nathan và Perry Link, with an afterword by Orville Schell, PublicAffairs, New York, 2001. The
Tiananmen Papers, Compiled by Zhang Liang. tr13
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
15
của thiên tai đã khiến nền kinh tế lâm vào nguy ngập, nạn đói. Hậu quả là kinh tế
suy thối, nơng nghiệp bị tàn phá, cơng nghiệp ngưng phát triển, trên 20 -30 triệu
người đã chết vì những nguyên nhân phi tự nhiên. Nền kinh tế Trung Quốc tiếp tục
suy thối trong 10 năm Cách mạng văn hóa.
Trong thập niên tiếp theo, tăng trưởng kinh tế bắt đầu diễn ra mạnh mẽ theo
những cải tổ từng bước từ phía chính quyền trung ương. GDP bình qn đầu người
vào thời điểm đó tăng trưởng từ tốc độ khơng đáng kể vào thập niên 1960 lên 70%
vào thập niên 1970; Trung Quốc đã vượt qua Ấn Độ và đạt được tốc độ tăng trưởng
đáng kể 63% vào thập niên 1980 và đạt đỉnh điểm với mức 175% vào thập niên
1990. Tuy nhiên, sự thịnh vượng của Trung Quốc vẫn tập trung vào các tỉnh duyên
a
lu
n
hải và các tỉnh phía Nam vì Trung Quốc phát triển kinh tế theo chiến lược tập trung
n
va
các nguồn lực để phát triển một số ngành công nghiệp quan trọng và các thành phố
tn
to
lớn, các tỉnh duyên hải làm đầu tàu kéo toàn bộ nền kinh tế phát triển sau đó mới
p
ie
gh
chú trọng đến các khu vực nội địa kém phát triển hơn. Trong những năm gần đây,
Chính phủ Trung Quốc đã có các nỗ lực trong việc mở rộng sự phát triển đến các
oa
nl
w
do
tỉnh ở sâu trong nội địa và vùng Đông Bắc.8
Vào thập niên 1980, Trung Quốc đã cố gắng kết hợp các cải tổ kế hoạch hóa
d
tập trung với định hướng thị trường để tăng năng suất, mức sống và chất lượng công
a
nv
a
lu
nghệ mà không làm tăng lạm phát, thất nghiệp, và thâm hụt ngân sách. Chính phủ
đã theo đuổi chính sách cải cách nơng nghiệp, xóa bỏ chế độ cơng xã và áp dụng
u
nf
chế độ khốn đến hộ gia đình, cho người nông dân quyền quyết định lớn hơn trong
ll
m
nghề nông, đồng thời cũng khuyến khích các ngành phi nơng nghiệp như các xí
n
oi
nghiệp hương trấn ở vùng nơng thơn, tăng cường quyền tự chủ trong các doanh
tz
ha
nghiệp quốc doanh, tăng tính cạnh tranh trên thị trường và tạo điều kiện thuận lợi
z
cho sự tiếp xúc giữa các doanh nghiệp Trung Hoa đại lục với các doanh nghiệp
@
gm
thương mại nước ngoài. Trung Quốc cũng dựa nhiều hơn vào các nguồn tài chính
m
co
l.
ai
nước ngồi và nhập khẩu. Trung Quốc có thị trường nội địa khổng lồ với hơn một
Lu
Trần Văn Thọ (20/10/2006) Chương 3: Thách thức của kinh tế Trung Quốc, />
an
8
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
16
tỷ dân. Đây là yếu tố thuận lợi cho các doanh nghiệp Trung Quốc phát triển, cũng là
yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài.
Từ đầu thập kỷ 60, khi Đặng đề ra “lý luận con mèo”, đã ý thức thấy trong
nơng dân có khuynh hướng khốn sản phẩm tới hộ và kinh tế thị trường. Chính sách
cải cách mở cửa do Hội nghị Trung ương lần thứ ba đề ra, khơng có điểm ưu tiên
nào với nơng dân, nhưng những người đầu tiên hưởng ứng, đầu tiên dược lợi lại là
đông đảo nông dân9. Khi cuộc cải cách ở thành thị cịn trong giai đoạn thí điểm thận
trọng, thì gió bão cải cách nơng thơn đã thổi khắp lục địa Trung Hoa. Thành tựu cải
cách nông thôn đã tạo nên một sức ép vơ hình với thành thị. Sản phẩm nông nghiệp
phong phú đa dạng đã từ nông thôn tràn vào thành thị, khiến người thành thị bỗng
a
lu
n
cảm thấy tiền lương của nhà nước không đủ chi tiêu. Xí nghiệp hương trấn liên tục
n
va
mấy năm đã phát triển với tốc độ hơn 20%, làm cho hình tượng các xí nghiệp lớn và
tn
to
vừa ở thành thị trở nên mờ nhạt10. Cuộc chỉnh đốn kinh tế bắt dầu từ năm 1979, do
p
ie
gh
hình thế cải cách ở nơng thơn phát triển, đã kết thúc sớm vào năm 1981. Đến đầu
năm 1983, nơng thơn tồn quốc đã phế bỏ chế độ công xã nhân dân, thực hiện sự
oa
nl
w
do
chuyển biến lịch sử quan trọng sang khoán sản phẩm đến hộ. Trong thập niên 1980,
các cải cách này đã giúp cho sản lượng nông nghiệp và công nghiệp hàng năm đạt
d
tốc độ tăng trưởng lên tới 10% hay hơn. Thu nhập thực tế bình qn đầu người ở
a
nv
a
lu
nơng thơn đã tăng gấp đơi. Ngành công nghiệp đã đạt được thành tựu lớn đặc biệt ở
các khu vực duyên hải gần Hồng Kông và khu vực đối diện với eo biển Đài Loan,
u
nf
những nơi mà vốn đầu tư nước ngoài đã giúp thúc đẩy sản lượng của cả hàng hóa
ll
m
nội địa và hàng xuất khẩu. Trung Quốc đã trở thành một nước tự túc được về ngũ
n
oi
cốc; các ngành công nghiệp ở nông thôn đã chiếm 23% sản lượng nông nghiệp,
tz
ha
giúp thu hút lực lượng lao động ở vùng quê. Lượng hàng tiêu dùng và công nghiệp
z
nhẹ đã tăng lên. Các cuộc cải cách đã được bắt đầu trong các hệ thống tài chính
gm
@
cơng, tài chính, ngân hàng, định giá và lao động.
l.
ai
Nền kinh tế thị trường mang màu sắc Trung Quốc, một nền kinh tế hỗn hợp
m
co
giữa kế hoạch và thị trường trong đó khu vực nhà nước và tư nhân cùng tồn tại song
Xuân Duy, Quỳnh Dung Mưu lược Đặng Tiểu Bình- NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000 tr156
Số liệu được trích: Xuân Duy, Quỳnh Dung Mưu lược Đặng Tiểu Bình- NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2000 tr248
Lu
9
an
10
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
17
song chứa đựng nhiều mặt trái của nền kinh tế kế hoạch như quan liêu, quyền sở
hữu tư nhân chưa được tôn trọng và các mặt trái của chủ nghĩa tư bản như thu nhập
bất thường, phân hóa giàu nghèo, lạm phát tăng cao. Những căng thẳng kinh tế cùng
những tác động xấu về mặt chính trị khiến Bắc Kinh quay về đường lối cũ, tái thắt
chặt kiểm soát của Trung ương trong những khoảng thời gian nhất định. Cuối năm
1988, để đối phó một làn sóng lạm phát do các cải tổ về giá gia tăng gây ra, chính
quyền đã áp dụng một chương trình khắc khổ.
Vào cuối năm 1988 và đầu năm 1989, Trung tâm đã nhận được nhiều báo cáo
nước ngoài nhấn mạnh các vấn đề kinh tế của Trung Quốc, nhưng các báo cáo
không lường trước được rối loạn chính trị. Ba báo cáo đã nhận được sự chú ý đáng
a
lu
n
kể ở Trung Nam Hải. Trong tờ Daily Telegraph ngày 17/11/1988, chuyên gia Trung
n
va
Quốc Graham Hutchings cho rằng sự thay đổi chính trị khơng theo kịp sự thay đổi
tn
to
của hệ thống kinh tế và Trung Quốc dường như khơng có nhà lãnh đạo nào có khả
p
ie
gh
năng đáp ứng thách thức này. Tại Los Angeles, Times ngày 19 tháng 3 năm 1989,
Edward A. Gargan nói rằng:
oa
nl
w
do
Hệ thống kế hoạch kinh tế của Trung Quốc đã sụp đổ. Chính phủ đã khơng thể
đủ khả năng trả giá chính trị mà họ sẽ phải trả để đảo ngược sự mất kiểm soát về giá
cả, và một phần của giới lãnh đạo muốn đảo ngược tiến trình cải cách. Hệ thống đang
d
1.2.2.2. Văn hóa
a
nv
a
lu
trơi dạt, hướng đi khơng rõ ràng. 11
u
nf
Tháng 10 năm 1979, tại Đại hội đại Đặng Tiểu Bình đã đưa ra phương châm
ll
chỉ đạo phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật, phải căn cứ vào đặc trưng và quy
m
n
oi
luật phát triển của văn hóa nghệ thuật để giúp đỡ, tạo điều kiện cho những người
tz
ha
làm công tác văn nghệ, nhằm phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật. Báo cáo cơng
tác Chính phủ của Quốc vụ viện Trung Quốc năm 1983 đã xác định: “Cải cách thể
z
gm
@
chế văn hóa phải được tiến hành từng bước, có chỉ đạo, với mục tiêu căn bản là tăng
cường sức sống cho sự nghiệp văn hoá, phát huy triệt để tính sáng tạo của người
m
co
l.
ai
11
an
Lu
Andrew J. Nathan và Perry Link, with an afterword by Orville Schell, PublicAffairs, New York, 2001. The
Tiananmen Papers, Compiled by Zhang Liang. tr 23
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si
C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
18
làm cơng tác văn hố, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm tốt, nhiều nhân tài giỏi, làm phồn
vinh sự nghiệp văn hoá”.
Xây dựng hệ thống quy phạm văn hóa đa ngành, nhiều lớp: về cơ bản, đây là
một hệ thống quy phạm đa ngành, nhiều lớp, lấy Hiến pháp năm 1982 làm nền tảng,
lấy Luật Văn hóa làm nội dung chính và có mối liên quan chặt chẽ với Luật Hành
chính, Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Kinh tế, Luật Xã hội, Luật Hình sự và
Luật Tố tụng. Trong đó nổi bật là “ Thơng tư về tăng cường cơng tác quản lý thị
trường văn hóa” được Bộ Văn hóa, Bộ Quản lý chính trị cơng thương quốc gia công
bố năm 1988. Lần đầu tiên, khái niệm “ thị trường văn hóa” được đề cập trong một
văn bản pháp quy của Trung Quốc. Năm 1989, Quốc vụ viện Trung Quốc đã phê
a
lu
n
chuẩn thành lập Cục Quản lý thị trường văn hóa trực thuộc Bộ Văn hóa. Sự ra đời
n
va
của Cục Quản lý thị trường văn hóa đã đánh dấu bước cụ thể hóa tiếp theo của Đặng
tn
to
Tiểu Bình về vấn đề tự do văn hóa. Dựa vào hệ thống các quy định pháp quy, đơn vị
p
ie
gh
này đã tiến hành quản lý thị trường văn hóa theo hướng duy trì trật tự, ổn định trong
hoạt động văn hóa, tạo ra các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của thị
oa
nl
w
do
trường văn hóa Trung Quốc. Ngồi ra, các cơ quan quyền lực và chính quyền các
địa phương còn định ra nhiều pháp quy, quy chế địa phương để chấp hành pháp luật
d
của Nhà nước và pháp quy hành chính theo tình hình thực tế.
a
nv
a
lu
Chuyển từ bao cấp sang phân cấp quản lý văn hóa: từ năm 1949 đến trước
năm 1978, phương thức quản lý văn hóa của Trung Quốc do nhà nước thống nhất
u
nf
quản lý và có kế hoạch. Tuy nhiên, sự vận hành của phương thức quản lý cũ đã cho
ll
m
thấy nhiều bất cập như không đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao về sinh hoạt
n
oi
văn hóa của người dân trong bối cảnh Trung Quốc đã tiến hành cải cách thể chế
tz
ha
kinh tế, chính trị một cách sâu rộng. Các tổ chức văn hóa cơ sở như thư viện, bảo
z
tàng, nhà văn hóa... trực thuộc các cơ quan hành chính các cấp tại Trung Quốc hoạt
@
gm
động cầm chừng dưới sự chỉ đạo chồng chéo mang tính áp đặt, thậm chí giáo điều
l.
ai
đối với các hoạt động văn hóa. Để đáp ứng nhu cầu của người dân, thích ứng yêu
m
co
cầu phát triển kinh tế thị trường, Trung Quốc đã tiến hành chuyển từ mô hình bao
Lu
cấp quản lý sang mơ hình phân cấp quản lý: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý vĩ
an
mô, các tổ chức văn hóa được tăng quyền tự chủ và vận hành theo pháp luật. Điểm
n
va
ac
th
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
si