Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại nhà máy tấm lợp amiăng xi măng thái nguyên 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.93 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Lời mở đầu
Trong các công cuộc đổi mới Đất nớc do Đảng cộng sản lÃnh đạo đÃ
tạo ra nhiều biến chuyển sâu sắc. Đặc biệt là sự chun biÕn tõ nỊn kinh tÕ tõ
c¬ chÕ tËp chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa có sự quản lý
của Nhà nớc.
Có thể nói rằng sự thích nghi của mỗi doanh nghiệp với những biến
động của mỗi biến động của môi trờng hay khả năng đổi mới hoạt động nh thế
nào là tuỳ thuộc vào khả năng nắm bắt thời cơ đổi mới bộ máy tổ chức quản lý
doanh nghiệp cho phù hợp với chiến lợc hoạt động. Do vậy xây dựng bộ máy
quản lý tổ chức doanh nghiệp là một vấn đề không chỉ đặt ra khi doanh nghiệp
mới bắt đầu đi vào hoạt động mà nó còn là vấn đề mỗi doanh nghiệp cần phải
quan tâm thờng xuyên trong xuốt quá trình hoạt động của mình. Sự năng động
linh hoạt không rập khuôn cứng nhắc trong việc duy trì hoạt động của bộ máy
tổ chức quản lý. Đây chính là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trên thực tế, mỗi ®ỉi míi m¹nh mÏ cđa ®Êt níc níc hiƯn nay, việc
cải tiến và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp là
một sự cần thiết khách quan.
Do vậy em chọn đề tài : Một số giải pháp nhằm xây dựng và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Hoà Bình thuộc
Tổng công ty du lịch Hà Nội " làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần thứ nhất: Lý luận chung.
Phần thức hai: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Hoà
Bình.
Phần thứ ba: Mét sè ý kiÕn nh»m cđng cè vµ hoµn thiƯn cơ cấu tổ chức bộ


máy quản lý của khách sạn Hoà Bình.
Để hoàn thành đợc chuyên đề tốt nghiệp này tôi đà tìm hiểu, nghiên
cứu nhiều loại sách báo, tài liệu tham khảo có liên quan và đặc biệt tôi xin
chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Chí và các cô chú trong khách sạn
Hoà Bình đà giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Chơng 1: Lý luận chung
1.1: Một số vấn đề cơ bản:
1.1.1: Quản lý:
Quản lý là sự tác ®éng cã h íng ®Ých cđa chđ thĨ qu¶n lý, nhằm duy
trì hoạt động của hệ thống sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng sẵn có để
đa hệ thống đi đến mục tiêu đà đề ra trong điều kiện biến động của thị trờng.
Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng các quy luật kinh tế,
quy luật tự nhiên trong điều kiện lựa chọn và xác định c¸c biƯn ph¸p vỊ kinh
tÕ, x· héi tỉ chøc kü thuật để tác động lên tập thể lao động. Từ đó họ tác động
lên các yếu tố vật chất sản xuất kinh doanh.
Quản lý theo lĩnh vực sản xuất còn có nghĩa là quá trình tính toán,
lựa chọn các biện pháp để chỉ huy, phối hợp và điều hành quá trình sản xuất
kinh doanh bằng các công cụ quản lý nh: kế hoạch, định mức, thống kê, kế
toán, phân tích kinh doanh và thông tin kinh tế để sản xuất đáp ứng đợc các
yêu cầu về: thị trờng số lợng, chất lợng, giá cả và thời điểm; đảm bảo sản xuất
kinh doanh có lÃi, tôn trọng pháp luật.
- Mục đích của quản lý doanh nghiệp:
Một mặt nhằm đạt đợc năng suất cao trong sản xuất kinh doanh mặt
khác không ngừng hoàn thiện tổ chức lao động. Thực chất của quản lý hệ

thống là quản lý con ngời, vì con ngời là yếu tố cơ bản của hoạt động sản
xuất, quy mô của hệ thống lớn thì vai trò của quản lý phải nâng cao, chỉ có
nh thế mới đảm bảo đợc hiệu quả hoạt động của hệ thống.
Quản lý con ngời bao gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vì con ngời chịu tác động của nhiều nhân tố nh: tâm lý, sinh lý hình thành nên nhân
cách, vì vậy muốn tổ chức đợc con ngời thì lÃnh đạo phải mang tÝnh khoa häc
vµ mang tÝnh nghƯ tht, ngêi tỉ chức phải am hiểu về tâm lý, xà hội học và
chiến lợc quản lý.
Chức năng quản lý là hoạt động riêng biệt của lao động quản lý, thể
hiện những phơng hớng tác động của lao động quản lý, thể hiện những phơng
hớng tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý. Việc xác định những
chức năng quản lý là điều kiện cần thiết và khách quan để thực hiện công tác
quản lý có hiệu quả, hơn nữa việc tổ chức bộ máy theo hớng gọn nhẹ và hiệu
lực đòi hỏi phải phân tích sự phù hợp giữa cơ cấu bộ máy với chức năng quản
lý.


Chuyên đề tốt nghiệp

3

1.1.2: Lao động quản lý:
1.1.2.1: Khái niệm:
Theo Các-Mác: Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt,
để hoàn thành các chức năng sản xuất khác nhau cần thiết phải có quá trình
quản lý lao động.
Trong doanh nghiệp, lao động sản xuất bao gồm: những ngời lao
động hoạt động trong bộ máy quản lý nhân sự, đó là: Giám đốc, phó giám
đốc, trởng phó phòng các phòng ban, các nhân viên làm trong các phòng ban
chức năng và một số ngời phục vụ khác.
Lao động quản lý đóng vai trò quan trọng bởi chỉ với một sai sót nhỏ

nào trong khâu quản lý cũng sẽ ảnh hởng đến quá trình hoạt động.
1.1.2.2: Nội dung lao động quản lý:
Lao động quản lý có 5 nội dung cơ b¶n sau:
- Néi dung mang tÝnh kü tht: ThĨ hiƯn ở các công việc thiết kế,
phân tích chuyên môn.
- Nội dung mang tÝnh chÊt hµnh chÝnh: BiĨu hiƯn ë sù thực hiện các
công việc nhằm tổ chức thực hiện các phơng án thiết kế các quyết định nh:
Lập kế hoạch, hớng dẫn công việc, điều chỉnh kiểm tra hớng dẫn và thực hiện
đánh giá công việc.
- Nội dung mang tính chất sáng tạo: Thực hiện những công việc nh
suy nghĩ, khai thác tìm tòi những sáng kiến mới, các quyết định và phơng
pháp hoàn thành công việc.
- Nội dung mang tính chất thực hành đơn giản: Đó là thực hiện các
công việc đơn giản theo các quy định hớng dẫn có sẵn.
- Nội dung mang tính chất hội họp và sự vụ khác: Nh tham gia các
cuộc họp về chuyên môn hoặc giải quyết các công việc có tính chất thủ tục.
Các loại lao động quản lý thờng bao gồm 5 nội dung trên song có sự
khác nhau về tỷ träng tõng néi dung. Tû träng néi dung kh¸c nhau, khả năng
thực hiện công việc cũng khác nhau.
1.1.2.3: Hình thức lao động quản lý :
Trong doanh nghiệp lao động quản lý đợc phân loại theo 2 hình thức
sau:
* Theo chức năng, vai trò đối với việc quản lý toàn bộ quá trình sản
xuất.


Chuyên đề tốt nghiệp

4


Theo các phân loại này thì lao động quản lý đợc phân chia thành:
- Nhân viên quản lý kỹ thuật:
Là những ngời đà đợc đào tạo tại các trờng kỹ thuật hay đà qua
thực tế, đợc cấp có thẩm quyền thừa nhận bằng văn bản đồng thời phải là ngời
trực tiếp chỉ đạo hoặc trực tiếp làm công tác kỹ thuật. Đó là giám đốc hoặc
phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, trởng phòng kỹ thuật, kỹ s, kỹ thuật viên.
- Nhân viên quản lý kinh tế :
Là những ngời làm công tác lÃnh đạo, tổ chức các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: Giám đốc, phó giám đốc phụ trách kinh
doanh, kế toán trởng các cán bộ nhân viên làm việc tại các phòng ban nh
phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng cung ứng tiêu thụ,
- Nhân viên quản lý hành chính là :
Ngời làm công tác tổ chức nhân sự, thi đua khen thởng, quản trị
hành chính, văn th lu chữ, lễ tân,
* Theo vai trò đối với thực hiện các chức năng quản lý, lao động
quản lý đợc chia thành:
- Cán bộ lÃnh đạo bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, tr ởng phòng,
phó phòng ban trong bộ máy quản lý doanh nghiệp. Đây là những ngời chịu
trách nhiệm trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Các chuyên gia: Là các lao động quản lý thực hiện các công việc
chuyên môn bao gồm: Các cán bộ kinh tế, các kỹ thuật viên, những nhà khoa
học,. Đây là lực lợng tham mu cho các nhà lÃnh đạo trong việc điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nhân viên thực hành kỹ thuật: Đây là các lao động quản lý thực hiện
các công việc đơn giản bao gồm các nhân viên làm công tác kiểm tra nh nhân
viên làm công tác văn th lu chữ, lễ tân , bảo vệ
Nhiệm vụ của các nhân viên thực hành kỹ thuật là tiếp nhận các
thông tin ban đầu và xử lý chúng truyền tin đến nơi nhận cũng nh chuẩn bị
giải quyết các thủ tục hành chính đối với các văn bản khác nhau cuả lÃnh đạo

doanh nghiệp.
Qua sự phân tích trên ta thấy trong một doanh nghiệp muốn thực
hiện tốt đợc chức năng quản lý đồi hỏi phải phối hợp nhịp nhàng các loại lao


Chuyên đề tốt nghiệp

5

động quản lý nối tiếp. Mặt khác phân loại lao động quản lý giúp doanh nghiệp
tổ chức đợc bộ máy quản lý có hiệu quả.
Tổ chức các bộ máy quản lý là tổng hợp các tác động với nhau để
thực hiện các chức năng quản lý mọi mặt với đơn vị. Bộ máy quản lý doanh
nghiệp là bộ máy quản lý tổ chức và kinh doanh. Nó đợc tổ chức điều hành và
tính toán lựa chọn các hình thức, phơng pháp tổ chức sản xuất kinh doanh
nhằm sử dụng tối đa các tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp kết hợp với công
nghệ hiện đại tạo cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh đợc phối hợp nhịp
nhàng và có hiệu quả .
1.1.2.4: Đặc điểm của lao động quản lý:
Hoạt động của lao động quản lý là lao động trí óc mang tính sáng
tạo. Chính đặc điểm này tạo nên sự phức tạp trong công tác xây dựng mức cho
loại lao động này. Do vậy phải sử dụng các phơng pháp nghiên cứu thích hợp
về vai trò vị trí, điều kiện làm việc và dạng định mức phù hợp.
Hoạt động của lao động quản lý là mang đặc tính tâm lý và xà hội
cao: Đối tợng bị quản lý ở đây là những ngời lao động và tập thể lao động do
đó đòi hỏi hoạt động của lao động quản lý phải mang tính xà hội cao giữa
những ngời lao động với nhau. Từ đặc điểm này trong công tác tổ chức lao
động khoa học đợc môi trờng lao động thoải mái, bầu không khí lao động vui
vẻ và đoàn kết.
Thông tin vừa là phơng tiện vừa là đối tợng, vừa là kết qủa của lao

động quản lý. Với đặc điểm này đặt ra yêu cầu phải tổ chức tốt công tác thông
tin cho lao động quản lý, trang bị phơng tiện lao động cần thiết để tạo điều
kiện cho lao động quản lý thu nhận, xử lý và cất giữ thông tin một cách dễ
ràng, từ đó giúp họ hoàn thành tốt công việc của mình.
Hoạt động của lao động quản lý là có liên quan đến các loại thông
tin từ các t liệu giúp cho việc hình thành và thực hiện các quyết định quản lý.
Vì vậy yêu cầu các cán bộ quản lý phải có trách nhiệm cao.
Hơn nữa khối thông tin hàng ngày rất lớn và rất đa dạng đòi hỏi ngời
quản lý phải linh hoạt, sáng tạo trong việc thu nhận và xử lý thông tin. Đặc
điểm này dẫn tới những yêu cầu đặc biệt trong công tác tuyển chọn, bồi dỡng
cán bộ và phân công lao động hợp lý.


Chuyên đề tốt nghiệp

6

1.1.3: Chức năng công tác quản lý trong doanh nghiệp
Mỗi bộ phân trong doanh nghiệp đòi hỏi phải có một chức năng hoạt
động riêng biệt, từ đó mới hình thành chức năng quản lý doanh nghiệp. Có thể
hiểu về chức năng nh sau:
Chức năng là một tập hợp các hoạt động (hành động) cùng loại của
hệ thống nào đó. Do đó về thực chất, chức năng thể hiện tính chuyên môn hoá
nhiệm vụ (hoạt động) gắn với một hệ thống xác định.
Với khái niệm trên, trong hoạt động tổ chức bộ máy quản lý thì việc
nghiên cứu chức năng chính là việc nghiên cứu cách thức chuyên môn hoá
nhất định của hoạt động quản trị doanh nghiệp.
Từ đó, chức năng quản trị doanh nghiệp đợc hiểu là một tập hợp các
hoạt động cùng loại ở phạm vi doanh nghiệp.
Quản trị theo chức năng đợc thực hiện phổ biến ở các doanh nghiệp

với hầu hết cơ cấu tổ chức khác nhau.
1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
1.2.1: Khái niệm:
Trớc hết, để hiểu đợc thế nào là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp thì chúng ta cần xem xét khái niệm về quản lý:
Bất kỳ một quá trình lao động xà hội hoặc lao động có tính cộng
đồng nào đà đợc tiến hành trên quy mô lớn đêu cần có hoạt động quản lý để
phối hợp các chức năng, các công việc nhỏ lại với nhau. Nh Mác đà nói Ngời
chơi vĩ cầm cần có thể điều khiển mình nhng một dàn nhạc cần có một nhạc
trởng.
Do đó, có thể kết luận rằng, hoạt động quản lý đóng vai trò quan rất
quan trọng trong việc phối hợp các hoạt động mang tính cộng đồng nói chung
và với hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp nói riêng để đạt
đợc hiệu quả tối u.
Nh vậy, có thể coi hoạt động quản lý trong doanh nghiệp nh một
chiếc đầu tàu dẫn dắt, chỉ đờng cho toàn bộ doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh, mà chủ thể tiến hành các hoạt động quản lý đó không ai khác
chính là bộ máy quản lý trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, để hoạt động quản lý


Chuyên đề tốt nghiệp

7

mang lại hiệu quả cao nhất thì mỗi doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng đợc
cho mình một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp, có nh vậy thì mới đảm
bảo cho doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trờng. Hơn ai hết, chính
bản thân các nhà quản lý cần nhận thức rõ ràng đợc vai trò, sự cần thiết của cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp. Vậy chúng ta hiểu nh thế
nào là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý nhng cách chung nhất là: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các
bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên
môn hoá, đợc giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và đợc bố trí theo
từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản lý doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp hình thành bởi các bộ phận
quản lý và các cấp quản lý.
Bộ phận quản lý là một đơn vị riêng biệt có chức năng quản lý nhất
định.
Cấp quản lý là sự thống nhất tất cả các bộ phận quản lý ở một trình
độ nhất định.
Khái niệm trên đà đợc nêu khá đầy đủ, nó đề cập đến việc xác định
những bộ phận chuyên môn hoá ở trình độ nào? Đợc giao những chức năng
nhiệm vụ gì? Tỷ trọng giữa các bộ phận cấu thành ra sao? Sự sắp xếp theo
trình độ đẳng cấp nhất định trong doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đợc xây dựng trên cơ sở cơ cấu
sản xuất, phản ánh sự cấu tạo và hình thức bên trong của hệ thống doanh
nghiệp.
1.2.2: Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong một tổ chức đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Thứ nhất: Phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, thực hiện
đầy đủ, toàn diện các chức năng quản lý của đơn vị.
-Thứ hai: Phải đảm bảo chuyên tinh, gọn nhẹ và phải có hiệu lực
khi số cấp quản lý và số bộ phận quản lý là ít nhất, tỷ lệ giữa số nhân viên


Chuyên đề tốt nghiệp

8


quản lý so với tổng số nhân viên là nhỏ nhất mà vẫn hoàn thành đầy đủ các
chức năng quản lý.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên sẽ tạo nên hiệu lực và quyền uy
của bộ máy doanh nghiệp.
1.2.3: Nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Khi xây dựng bộ máy quản lý doanh nghiệp đòi hỏi phải tuân thủ
các nguyên tắc sau.
Nguyên tắc thống nhất
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động quản lý phải luôn thống nhất.
Đây chính là điều kiện để hoạt động quản lý có hiệu quả và là yêu cầu bắt
buộc cao nhất trong việc xây dựng bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp phải tuân thủ đảm bảo tính thống nhất cụ thể
trong mỗi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi mọi hoạt động quản lý phải
thống nhất theo mục tiêu trung, đồng thời phải đảm bảo tính thống nhất trong
mối quan hệ giữa chủ sở hữu và bộ máy quản lý doanh nghiệp. Tính thống
nhất phải đợc luật pháp hoá và hoàn thiện bằng pháp luật, ngoài ra doanh
nghiệp còn phải đề ra các quy chế, nội quy của mình. Trong tổ chức bộ máy
quản lý phải tập trung thống nhất các lĩnh vực hoạt động vào một đầu mối
quản lý, ngoài ra cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ trực tuyến - chức
năng.
Biểu hiện rõ nét nhất của nguyên tắc này chính là cơ chế quản lý.
Chẳng hạn ở các doanh nghiệp nhà nớc phải đảm bảo sự thống nhất trong mối
quan hệ giữa tổ chức Đảng, bộ máy quản trị doanh nghiệp và tổ chức công
đoàn; giữa đại diện chủ sở hữu và bộ máy quản trị doanh nghiệp cũng nh quan
hệ giữa hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
Nguyên tắc kiểm soát đợc.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mọi hoạt
động quản lý phải đợc kiểm soát. Để thực hiện đợc nguyên tắc này, ngời phụ
trách lĩnh vực công tác phải kiểm soát đợc mọi hoạt động của lĩnh vực của

mình phụ trách. Thủ trởng phải kiểm soát đợc hoạt động của nhân viên dới
quyền. Ngời đợc giao nhiệm vụ phải kiểm soát đợc mọi hoạt động liên quan
đến nhiệm vụ mà họ đợc giao.


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Nguyên tắc hiệu quả.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ lợi
dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế
gắn với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là
nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi phải xây dựng bộ
máy quản lý sao cho hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp với chi
phí kinh doanh cho hoạt động quản lý thấp nhất. Vấn đề cơ bản của bộ máy
quản lý là phải biết kết hợp hài hoà lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi
ích trung ơng và lợi ích địa phơng, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể và lợi
ích Nhà nớc. Muốn vậy trong tổ chức bộ máy quản lý phải: Sử dụng tiêt kiệm
nhân lực nhất trong điều kiện có thể kết hợp với trang thiết bị quản trị thích
hợp; Phải đảm bảo tính chuyên môn hoá cao nhất có thể có đối với mỗi bộ
phận, cá nhân; có thể thùc hiƯn ®iỊu chØnh chung ë møc tèi ®a nh»m đảm bảo
tính thống nhất cao nhất kết hợp với điều chỉnh cá biệt ở mức độ hợp lý; Chi
phí kinh doanh cho một hoạt động quản lý ở cấp doanh nghiệp và từng bộ
phận là thấp nhất.
Ngoài ra cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp cần tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Phải phù hợp cơ chế quản lý doanh nghiệp.
- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm phải
đối xứng với nhau.

- Có sù mỊm dỴo vỊ tỉ chøc.
- Cã sù chØ huy thông nhất vào một đầu mối.
- Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu.
1.2.4: Các nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp:
Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, không
những phải xuất phát từ các yêu cầu đặt ra cho các cơ cấu tổ chức quản lý đÃ
xét ở trên, mà điều quan trọng và khó khăn là phải quán triệt những yêu cầu
đó và cần tính đến những nhân tố trực tiếp và gián tiếp của việc hình thành,
phát triển và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.


Chuyên đề tốt nghiệp

1
0

*Trớc hết ngời ta thấy rằng cơ cấu tổ chức quản lý của các doanh
nghiệp phụ thuộc vào các chiến lợc hay những nhiệm vụ và mục tiêu mà
doanh nghiệp cần phải hoàn thành.
Chiến lợc của doanh nghiệp có ảnh hởng đến cơ cấu bộ máy tổ chức
của doanh nghiệp theo lý do sau:
- Chiến lợc xác định các nhiệm vụ của doanh nghiệp, căn cứ vào các
nhiệm vụ đó để xây dựng bộ máy.
- Chiến lợc xác định loại công nghệ kỹ thuật và con ngời phù hợp với
việc hoàn thành nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức sẽ phải thiết kế theo dạng công
nghệ đợc sử dụng cũng nh theo đặc điểm của con ngời trong doanh nghiệp đó.
- Chiến lợc xác định hoàn cảnh môi trờng trong đó doanh nghiệp
hoạt động và hoàn cảnh môi trờng này sẽ ảnh hởng đến việc thiết kế bộ máy
tổ chức quản lý.

*Yếu tố thứ hai ảnh hởng đến việc thiết kế bộ máy tổ chức quản lý
của doanh nghiệp là hoàn cảnh bên ngoài.
Hoàn cảnh bên ngoài có thể là một trong ba loại hình: ổn định, thay
đổi, xáo trộn. Hoàn cảnh ổn định là một hoàn cảnh không có hay có ít những
thay đổi đột biến, ít có những sản phẩm mới, hoàn cảnh thị trờng ít có thăng
trầm, luật pháp liên quan đến hoạt động kinh doanh Ýt thay ®ỉi, khoa häc kü
tht míi xt hiện Tình hình kinh tế thế giới hiện đại với sù thay ®ỉi
nhanh chãng, vỊ khoa häc kü tht cho thấy khó có một hoàn cảnh ổn định
trong một doanh nghiệp. Còn hoàn cảnh thay đổi là một hoàn cảnh trong đó
có sự thay đổi thờng xuyên đối với các yếu tố kể trên (sản phẩm, thị trờng,
pháp luật). Trong hoàn cảnh này các nhà quản trị thờng thay đổi bộ máy tổ
chức của họ theo các thay đổi đó. Nói chung đó là các thay đổi có thể có dự
báo trớc và không gây bất ngờ. Để thích nghi với các hoàn cảnh khác nhau, cơ
cấu tổ chức của các doanh nghiệp sẽ phải thay đổi phù hợp.
*Yếu tố thứ ba là đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.
Mỗi sản phẩm có một quy trình công nghệ sản phẩm khác nhau.
Do đó dẫn tới những nhiệm vụ sản xuất, các quyết định quản lý, tổ chức cũng
khác nhau.
- Qui trình sản xuất có ảnh hởng đến bộ máy quản lý trớc hết là ảnh
hởng đến chuyên môn hoá lao động, quản lý, số cấp quản lý và số lợng nhân
viên quản lý.


Chuyên đề tốt nghiệp

1
1

-Trình độ kỹ thuật, công nghệ của sản xuất: Với cùng một quy mô
sản xuất, nếu trình độ cơ khí hoá, tự động hoá càng cao thì số lợng ngời quản

lý càng giảm .
Trái lại, trong những doanh nghiệp sản xuất theo đẩy tuyền về công
nghệ đà trở thành đơn giản, tầm hạn quản lý khá rộng, nghĩa là một nhà quản
trị có thể giám sát một số đông công nhân.
Các nhân tố ảnh hởng trớc hết đến công tác xây dựng bộ máy tổ
chức là nhà qu¶n lý cÊp cao, së thÝch, thãi quen, quan niƯm riêng của họ thờng
để dấu ấn trên các cách thức tổ chức của công việc mà họ phụ trách.
Tất cả các nhân tố trên đều ảnh hởng đến thành phần nội dung
những chức năng quản lý qua chúng hớng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức quản
lý. Do đó bất cứ một tổ chức nào, một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng muốn tồn tại và phát triển đều phải hiểu và nhận thức rõ về những nhân tố
trên đối với tổ chức mình.
1.2.5: Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Nh đà phân tích, doanh nghiệp là hệ thống đợc tạo thành từ hai hệ
thống bộ phận là hệ thống quản lý và hệ thống đợc quản lý. Hệ thống quản lý
bao gồm: hệ thống các chức năng quản lý, hệ thống các bộ phận quản lý (Các
phòng ban) và các cán bộ nhân viên làm việc trong đó Hệ thống bị quản lý là
hệ thống sản xuất bao gồm các phân xởng, bộ phận sản xuất và toàn bộ lực lợng lao động, vật t máy móc, phơng tiện kỹ thuật và phơng pháp đợc bố trí sử
dụng trong đó.
Sự tác động của hệ thống quản lý lên hệ thống bị quản lý trong quá
trình sản xuất trong một doanh nghiệp đợc thông qua quá trình hoạt động lao
động của cấn bộ nhân viên làm việc trong bộ máy quản lý để đợc thực hiện
các chức năng quản lý. Do vậy lao động quản lý đợc hiểu là tất cả những ngời
lao động hoạt động trong bộ máy quản lý và tham gia vào việc thực hiện các
chức năng quản lý.
Sản xuất ngày càng phát triển, quá trình tập chung hoá và chuyên
môn hoá sản xuất ngày càng đòi hỏi nhịp nhàng giữa các bộ phận ở tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất. Vì vậy sự hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức
trong doanh nghiệp là thiết yếu.
1.2.6: Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiƯp:
1.2.6.1: C¬ cÊu trùc tun:



Chuyên đề tốt nghiệp

1
2

LÃnh đạo tổ chức

LÃnh đạo tuyến 1

A1

A2

LÃnh đạo tuyến 2

AN
B1
B2
Sơ đồ 1:Kiểu cơ cấu quản lý trực tuyến

BN

Trong đó:
A1, A2, AN, B1, B2, BN: Những ngời thực hiện trong các bộ phận.
Đây là loại cơ cấu đơn giản nhất, một cấp dới có một thủ trởng cấp
trên và thi hành mệnh lệnh của ngời đó mà thôi.
Ngời lao động các tuyến phải thực hiện tất cả các chức năng về
quản lý, mối liên hệ phải đợc thực hiện theo chiều dọc.

Kiểu cơ cấu này thờng đợc áp dụng đối với các đơn vị có quy mô
nhỏ. Loại cơ cấu kiểu này có u điểm là: Quy trách nhiệm rõ ràng, duy trì tính
kỷ luật và kiểm tra. Ngời lÃnh đạo các tuyến phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
với cấp dới. Chính vì thế mà tạo điều kiện duy trì chế độ một thủ trởng.
Bên cạnh đó, kiểu cơ cấu này còn có nhợc điểm: Đòi hỏi ngời lÃnh
đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp nó không khuyến khích đợc sự sáng
tạo của cấp dới, không tận dụng đợc sự t vấn, giúp đỡ của các chuyên gia và
khi cần thiết bên kế giữa hai thành viên của các tuyến thì việc báo cáo thông
tin sẽ đi theo đờng vòng.
1.2.6.2: Cơ cấu chức năng:

LÃnh đạo tổ chức

LÃnh đạo chức năng 1

A1

A2

LÃnh đạo chức năng 2

A3

AN


Chuyên đề tốt nghiệp

1
3


Sơ đồ 2: Kiểu cơ cấu quản lý theo chức năng
Trong đó:
A1, A2, A3, AN: Những ngời thực hiện trong các bộ phận:
Theo cơ cấu này, công tác quản lý điện tổ chức năng. Do đó hình
thành nên những ngời lÃnh đạo đợc chuyên hoá, chỉ đảm nhận một chức năng
quản lý nhất định. Cấp dới không những chịu sự lÃnh đạo của một bộ phận
chức năng mà còn chịu sự lÃnh đạo của ngời chủ doanh nghiệp và các bộ
phận chức năng khác.
Ưu điểm của loại cơ cấu này là: Thu hút các chuyên gia tham gia
vào các công tác quản lý, giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành
thạo và giảm gánh nặng trách nhiệm cho ngời lÃnh đạo.
Bên cạnh đó kiểu cơ cấu theo chức năng này còn có những mặt hạn chế
sau: Không duy trì đợc tính kỷ luật, kiểm tra và phối hợp. Ngời lÃnh đạo tổ chức
phải phối hợp với ngời lÃnh đạo chức năng, nhng do quá nhiều mệnh lệnh nên
lÃnh đạo tổ chức không phối hợp đợc hết dẫn đến ngời lÃnh đaọ phải chịu một
lúc nhiều mệnh lệnh, thậm chí nhiều mệnh lệnh trái ngợc nhau.
1.2.6.3: Cơ cấu trực tuyến chức năng:
LÃnh đạo tổ chức

LÃnh đạo tuyến 1 LÃnh đạo chức năng LÃnh đạo chức năng
LÃnh đạo tuyến 2
A
B

A1

A2
AN
B1

B2
Sơ đồ 3: Kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng

BN


Chuyên đề tốt nghiệp

1
4

Trong đó:
A1, A2, AN; B1, B2, BN: những ngời thực hiện theo bộ phận.
Kiểu cơ cấu này là sự phối hợp giữa hai loại cơ cấu trực tuyến và
chức năng, ở đây lÃnh đạo tổ chức đợc sự gúp đỡ của các phòng ban chức
năng trong việc ra quyết định. Ngời lÃnh đạo các phòng ban chức năng không
có quyền ra quyết định cho ngời thừa nhận ở các tuyến.
Cơ cấu trực tuyến chức năng có u điểm: Tận dụng đợc u điểm của
hai loại cơ cấu: Cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Đó là phát huy đợc
năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng đồng thời vẫn đảm bảo
quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
Tuy nhiên dạng cơ cấu này có hạn chế: Do quá nhiều bộ phận chức
năng, nên lÃnh đạo tổ chức thờng phải họp hành nhiều gây căng thẳng và lÃng
phí thời gian. Ngoài ra còn gây ra mâu thuẫn giữa lÃnh đạo các tuyến với nhau
do đó không thống nhất .
XÃ hội càng phát triển dẫn đến sự trong các đơn vị sự phát triển gắn
liền với quá trình tập chung về chuyên môn hoá cao, đòi hỏi phải có sự phân
phối nhịp nhàng giữa các bộ phận trong các quá trình hoạt động của mỗi tỉ
chøc lµ mét tÊt u, viƯc nµy lµm cho hiƯu quả quản lý lao động cao hơn.
1.2.6.4: Cơ cấu trực tuyến tham mu:

Thực chất đây là cơ cấu trực tuyến mở rộng bởi vậy nó có đặc điểm
nh là cơ cấu trực tuyến nhng lÃnh đạo đà có thêm bộ phËn tham mu gióp viƯc,
c¬ cÊu tham mu cã thĨ là 1 đơn vị hoặc 1 nhóm các chuyên gia hay 1 nhãm
ngêi. Tham mu chØ ®a ra ý kiÕn, góp ý dự thảo các quyết định cho lÃnh đạo.

LÃnh ®¹o DN

L·nh ®¹o tuyÕn 1

A1

A2

Tham mu

Tham
mu

An

L·nh ®¹o tuyÕn 2

B1

B2

Tham
mu

Bn



Chuyên đề tốt nghiệp

1
5

Về u điểm: Cơ chế này vẫn dễ dàng thực hiện chế độ thủ trởng, bên
cạnh đó đà biết khai thác tài năng của các chuyên gia giúp việc.
Tuy nhiên nó cũng còn có những nhợc điểm là lÃnh đạo mất nhiều
thời gian để làm việc với tham mu, vì vậy thời gian làm việc với đối tợng là
quản lý ít đi cho nên tốc độ quyết định chậm. Cơ cấu này thờng áp dụng ở
phạm vi phân xởng.
1.2.6.5: Cơ cấu chính thức và không chính thức:
Cơ cấu chính thức: Gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm vụ hớng đích
trong một doanh nghiệp đợc tổ chức một cách chính thức. Nếu một ngời có ý
định quản lý thật tốt, cơ cấu đó phải tạo ra một môi trờng mà ở đó việc thực
hiện của từng cá nhân, cả trong hiện tại và tơng lai phải đóng góp có hiệu quả
nhất vào các mục tiêu của tập thể chứ không phải của riêng họ hay còn dành
thời gian và trí lực vào một doanh nghiệp khác.
Cơ cấu không chính thức: là toàn bộ những cuộc tiếp xúc cá nhân, sự
tác động qua lại cá nhân cũng nh sự tác động theo nhóm cán bộ công nhân
ngoài phạm vi cơ cấu đà đợc phê chuẩn của doanh nghiệp.
1.2.6.6: Cơ cấu theo hình thức sở hữu:
Đó là cơ cấu để tạo nên các loại hình doanh nghiệp. Nó rất quan
trọng và phải tuân thủ quy luật quan hệ sản xuất, phải phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lợng sản xuất và phải tuân thủ định hớng CNXH.
1.2.6.7: Cơ cấu tổ chức phi hình thức:
Phơng thức này là phơng thức tổ chức quản lý hiện đại nhất hiện
nay. Là tổ chức bộ máy quản lý theo 5 nguyên tắc:

- Bộ máy đó có khả năng tự thích nghi.
- Bộ máy đó có khả năng tự điều chỉnh.
- Bộ máy đó có khả năng tự bổ sung.
- Bộ máy đó có khả năng tự đào thải.
- Bộ máy đó có khả năng tự đổi mới.

1.3: Các phơng hớng hoàn thiện tổ chức bộ máy:
1.3.1: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức:
Chức năng tổ chức là phạm trù phản ánh sự cấu tạo và hình thức bên
trong của hệ thống, cơ cấu là chỉ tiêu tổ chức của hệ thống. C¬ cÊu tỉ chøc bé


Chuyên đề tốt nghiệp

1
6

máy quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản lý. Một mặt
phản ánh đến cơ cấu quản lý mặt khác nó lại tác động tích cực đến sự tồn tại
và phát triển của việc sản xuất .
Hoàn thiện bộ máy quản lý phải đảm bảo đợc các nguyên tắc:
- Tính tối u của cơ cấu: Giữa các khâu các cấp phải đợc tổ chức và
liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Tính linh hoạt: Tức là cơ cấu quản lý phải tổ chức đợc mối liên hệ
hợp lý để đảm bảo các cấp quản lý ít nhất, mang tính năng động, cơ cấu tổ
chức phải thích ứng linh hoạt với mọi tình huống trong vµ ngoµi hƯ thèng.
- TÝnh kinh tÕ: Gän nhĐ, sử dụng kinh phí ít nhất và có hiệu quả
nhất.
1.3.2: Hoàn thiện chức năng quản lý:
Là hoạt động quản lý đợc tách riêng ra trong quá trình phân công lao

động và chuyên môn hoá lao động quản lý. Mỗi chức năng quản lý là tổng
hợp các tác động cùng loại nhất định của chủ thể quản lý nhằm giải quyết các
nhiệm vụ đề ra.
Các chức năng quản lý thể hiện hình thức hợp lý của sự phân công
quá trình quản lý theo tính chất và nội dung lao động có liên quan. Do vậy,
hoàn thiện các chức năng quản lý là đòi hỏi sự phân công hợp lý quá trình
quản lý bằng cách phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan trực tuyến của các cơ
cấu quản lý. Còn trong nội bộ từng bộ phận chức năng thì sự phân công hợp lý
giữa các cán bộ nhân viên, đề ra nhiệm vụ cụ thể quy định mối quan hệ và lề
lối làm việc, kết hợp các chức năng của họ đảm bảo cho mỗi cán bộ quản lý
hoàn thành nhiệm vụ.
Hoàn thiện chức năng quản lý bằng phơng pháp tiêu chuẩn hóa cán
bộ và đề ra quy chế làm việc nhằm loại trừ tình trạng song song hoặc trùng lặp
về chức năng hoặc chức năng không ai đảm nhận.
1.3.3: Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động:
Phân công lao động: Đối với lao động quản lý có 3 hình thức phân
công lao động sau.
Thứ nhất: Phân công lao động theo chức năng quản lý. Hình thức
này đợc thực hiện trên cơ sở phân toàn bộ hệ thống thành các chức năng. Để
thực hiện tốt các chức năng ngời cán bộ phải có kiến thức chuyên môn cũng
nh nghiệp vụ vững vàng.


Chuyên đề tốt nghiệp

1
7

Phân công lao động theo chức năng cần căn cứ vào những yêu cầu
của cấp bậc Nhà nớc cụ thể là :

- Phần chung: Quyền chỉ đạo, trình độ bổ nhiệm về yêu cầu chuyên
môn.
- Nhiệm vụ và quyền hạn.
- Chức năng nhiệm vụ và hệ thống kỷ luật.
Thứ hai: Phân công lao động theo tính chất của công việc, căn cứ
vào mức độ phức tạp của công việc. Có thể chia các bộ phận quản lý thành 3
bộ phận: Cán bộ lÃnh đạo, chuyên gia, nhân viên thi hành kỹ thuật. Ngoài ra
trong từng loại công chia nhỏ theo trình độ chuyên môn và mức độ phức tạp
của công việc.
Thứ ba: Phân công lao động theo công nghệ quản lý, thực chất của
hệ thống này là sự phân chia toàn bộ công việc quản lý theo quá trình thông
tin bao gồm nhận tin, ghi chép thông tin ban đầu và xử lý thông tin.
Hiệp tác lao động của lao động quản lý chủ yếu tồn tại hai hình thức.
Hiệp tác giữa các hệ thống quản lý và bị quản lý, hiệp tác trong nội bộ quản
lý.
Yếu tố quyết định đến hiệu quả hầu hết các hoạt động của đơn vị
chính là đội ngũ cán bộ quản lý. Chính vì thế đòi hỏi có sự quan tâm đúng
mức đến yếu tố này đó là :
- Chọn cán bộ đúng ngành nghề, năng lực và sở trờng.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ theo yêu cầu chất lợng của
công việc.
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động quản
lý.
- Đánh giá kết qủa công tác một cách khách quan nhằm kích thích
sự cố gắng thờng xuyên của cán bộ.
1.3.4: Nghiên cứu sử dụng lao động hợp lý và nâng cao trình độ chuyên
môn của lao động quản lý:
Sử dụng lao động hợp lý là vấn đề cần thiết trong bất kú tỉ chøc
nµo, chØ cã thĨ míi tËn dơng tèi đa thời gian làm việc, tránh lÃng phí thời gian
cũng nh lao động.Từ đó xây dựng biên chế lao động quản lý ở các phòng ban

hợp lý. Điều này tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý phát huy tối u khả năng
của mình.


Chuyên đề tốt nghiệp

1
8

Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý sẽ làm
tăng hiệu quả quản lý. Tuy vậy hiện nay số cán bộ quản lý có trình độ cao cha
nhiều, một bộ phận lại đợc đào tạo từ lâu, rõ ràng không phù hợp với điều kiện
phát triển của cơ chế mới. Vì vậy, đào tạo lại, đào tạo mới và bồi dỡng cán bộ
là vấn đề cấp bách cho các doanh nghiệp ở nơc ta hiện nay
Hình thức đào tạo: Có thể là đào tạo tại chức, chuyên tu tại các trờng
đại học, cao đẳng,Ngoài ra việc tiếp nhận cán bộ trẻ vừa ra trờng để bổ
xung và thay thế lao động quản lý.
Trên đây là các hớng cơ bản nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức bộ
máy quản lý. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào trạng thái đặc điểm từng đơn vị mà lựa
chọn từng hớng khác nhau cho phù hợp.
Tóm lại chấn chỉnh cơ cấu tổ chức biên chế, quy chế hoạt động của
bộ máy tổ chức làm cho bộ máy tinh gọn đảm bảo sự điều hành tập chung
Xác định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bộ phận
trong tổ chức. Kiện toàn bộ máy để đủ sức quản lý và giải quyết kịp thời
dúng thẩm quyền những vấn đề đặt ra trong tổ chức sản xuất là phơng hớng
và biện pháp cơ bản nhằm củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý trong các
doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay.
1.4: Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp nớc ta hiện nay:
Từ đại hội VI Đảng ta đà có chủ trơng đổi mới về kinh tế, từ tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.

Sau 10 năm thực hiƯn cã rÊt nhiỊu doanh nghiƯp cã tiÕn bé, lµm ăn có hiệu
quả nhng cũng có doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến tình trạng bị
phá sản. Sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp là do có sự đóng
góp không nhỏ vào sự tạo lập.
- Tổ chức doanh nghiệp.
Trớc đây trong thời kỳ bao cấp, bộ máy doanh nghiệp thờng cồng
kềnh, trình độ quản lý kém. Ngày nay các doanh nghiệp nói chung đà biết đổi
mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp của mình cho
phù hợp. Tỷ lệ lao ®éng gi¸n tiÕp trong c¸c doanh nghiƯp thêi kú bao cấp là
khoảng 20%. Nhng hiện nay trong các doanh nghiệp của nớc ta, kể cả quốc
doanh tỷ lệ này chỉ còn khoảng 8-15%.


Chuyên đề tốt nghiệp

1
9

Từ khi Đất nớc mở cửa tiếp nhận sự đầu t của ngời nớc ngoài thì hệ
thống quản lý cũng nh phơng pháp quản lý cũng đợc du nhập vào để bắt kịp
với thời đại tránh tụt hậu. Các doanh nghiệp cũng đà tìm tòi và học hỏi áp
dụng cách quản lý đó.
Bên cạnh các thành công cđa c¸c doanh nghiƯp cịng cã rÊt nhiỊu
doanh nghiƯp thÊt bại đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nớc vẫn còn mang tính
bảo thủ của nền kinh tế bao cấp, không bắt kịp với nền kinh tế mới đà dẫn
đến thất bại là điềug tất yếu. Nhìn chung bộ máy quản lý doanh nghiệp Việt
Nam đà có những tiến bộ đáng kể nhng cũng cần phải học hỏi hơn nữa để bắt
kịp thời đại.



Chuyên đề tốt nghiệp

2
0

Chơng 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
tại khách sạn Hoà Bình
2.1: Một vài nét về sự ra đời và phát triển của khách sạn Hoà Bình:
Khách sạn Hoà Bình là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc công
ty du lịch Hà Nội. Đợc xây dựng vào năm 1927 ở vị trí ngà t đờng Ngô Quyền
và Lý Thờng Kiệt (27A Lý Thờng Kiệt Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội) ngay
sát các trung tâm thơng mại, kinh tế, văn hoá. Trong khu vực này có nhiều
trung tâm du lịch nh Công ty lữ hành Hà Nội, Công ty du lịch Việt Nam, có
nhiều văn phòng cho khách nớc ngoài thuê.
Ban đầu là một khách sạn hai tầng do Pháp xây dựng vào năm 1926
dành cho các quan chức Pháp với cái tên thật hấp dẫn Le spendide (có nghĩa là
Bồng Lai Tiên Cảnh hay Huy Hoàng).
Đây là một trong những khách sạn cổ nhất Hà Nội. Kiến trúc khách
sạn mang những nét phong cách kiến trúc Pháp độc đáo và hấp dẫn.
Năm 1940, khách sạn đợc quyết định nâng lên thành 3 tầng với 47
buồng phục vụ. Kiến trúc của khách sạn vẫn mang phong cách độc đáo của
kiến trúc Pháp.
Từ khi hoà bình lặp lại, khách sạn chịu sự quản lý của bộ Nội thơng
với đối tợng phục vụ chủ yếu là khách quốc tế (đoàn ngoại giao) của các nớc
xà hội chủ nghĩa. Lúc này khách sạn đợc đặt tên là khách sạn Hoà Bình.
Tháng 10/1969 khách sạn đợc giao cho công ty du lịch Hà Nội quản
lý đến tận ngày nay.
Năm 1986, khách sạn Hoà Bình đợc nâng cấp thành 4 tầng gồm có
76 phòng kinh doanh.
Từ khi có chính sách mở cửa thì đó có nhiều khách sạn mới mọc lên

làm cho lợng khách của khách sạn đi nhanh chóng.
Năm 1993, khách sạn Hoà Bình đợc cải tạo lại toàn bộ, nâng cấp
khách sạn lên thành khách sạn 3 sao theo tiêu chuẩn quốc tế, theo đó công
suất phục vụ của khách sạn đợc nâng lên rõ rêt: từ chỗ chỉ có 86 phòng (năm
1986) lên tới 102 phòng, trong đó có 88 phòng dùng vào việc kinh doanh. Các
phòng ban đợc cung cấp thêm các máy móc hiện đại để phục vụ thêm các các
nhu cầu của khách. Khách sạn vẫn giữ đợc vẻ đẹp vốn có nh lúc mới đợc xây
dựng.



×